HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH PHÚC
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
41/2011/NQ-HĐND
|
Vĩnh
Yên, ngày 19 tháng 12 năm 2011
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ VIỆC HỖ TRỢ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC LÀM VỀ CÔNG NGHỆ
THÔNG TIN, VIỄN THÔNG TRONG CÁC CƠ QUAN ĐẢNG, ĐOÀN THỂ VÀ NHÀ NƯỚC TỈNH VĨNH
PHÚC
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC
KHÓA XV KỲ HỌP THỨ 3
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật của HĐND, UBND ngày 03/12/2004;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước
ngày 16/12/2002;
Căn cứ Luật Công nghệ thông
tin ngày 29/6/2006;
Căn cứ Nghị định số
60/2003/NĐ-CP ngày 6/6/2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành Luật Ngân sách Nhà nước;
Trên cơ sở Tờ trình số
172/TTr-UBND ngày 7/12/2011 của UBND tỉnh về việc đề nghị ban hành nghị quyết về
hỗ trợ cán bộ, công chức, viên chức làm về công nghệ thông tin, viễn thông
trong các cơ quan Đảng, Đoàn thể và Nhà nước tỉnh Vĩnh Phúc; báo cáo thẩm tra của
Ban Pháp chế HĐND tỉnh và thảo luận,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Hỗ trợ cán bộ,
công chức, viên chức làm về công nghệ thông tin, viễn thông (gọi chung là CNTT
- TT) trong các cơ quan Đảng, Đoàn thể và Nhà nước tỉnh Vĩnh Phúc như sau:
1. Phạm vi áp dụng
Cán bộ, công chức, viên chức được
bố trí làm về CNTT-TT trong các cơ quan Đảng, Đoàn thể và Nhà nước cấp tỉnh;
huyện ủy, UBND cấp huyện và cấp xã của tỉnh Vĩnh Phúc.
2. Đối tượng áp dụng
a) Cán bộ, công chức, viên chức
hưởng lương từ ngân sách địa phương, có bằng chuyên môn trình độ cao đẳng về
CNTT-TT trở lên được thủ trưởng cơ quan, đơn vị giao thực hiện một trong các
nhiệm vụ sau:
- Quản trị mạng; Quản trị các dịch
vụ công trực tuyến, hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu theo quy định của nhà nước;
- Quản trị Cổng thông tin - Giao
tiếp điện tử tỉnh Vĩnh Phúc;
- Quản trị trang thông tin (Cổng
thông tin) điện tử các cơ quan, địa phương.
b) Cán bộ lãnh đạo, quản lý được
phân công trực tiếp chỉ đạo, thực hiện công tác CNTT-TT tại các cơ quan Đảng,
Đoàn thể và Nhà nước chuyên trách về CNTT - TT cấp tỉnh, cấp huyện; cơ quan
đang quản lý cơ sở dữ liệu của tỉnh, Cổng Thông tin - Giao tiếp điện tử của tỉnh;
cơ quan, địa phương có Trang thông tin (Cổng thông tin) điện tử hỗ trợ dịch vụ
công (trên 50% nhiệm vụ được giao) qua môi trường mạng từ mức độ 2 trở lên.
3. Mức hỗ trợ
a) Đối với cán bộ, công chức,
viên chức:
- Cán bộ, công chức, viên chức
làm chuyên trách về CNTT-TT ở cơ quan cấp tỉnh; huyện uỷ, UBND cấp huyện:
+ Trình độ tiến sĩ: 3,0 lần mức
lương tối thiểu chung;
+ Trình độ thạc sĩ: 2,5 lần mức
lương tối thiểu chung;
+ Trình độ đại học: 2,0 lần mức
lương tối thiểu chung;
+ Trình độ cao đẳng: 1,0 lần mức
lương tối thiểu chung.
- Cán bộ, công chức, viên chức
làm chuyên trách về CNTT-TT ở cơ quan đơn vị cấp chi cục thuộc ngành hoặc tương
đương: hưởng mức hỗ trợ bằng 60% mức hỗ trợ cán bộ chuyên trách làm về CNTT-TT ở
cơ quan cấp tỉnh có trình độ tương ứng.
- Người làm về CNTT-TT ở cấp xã:
Hưởng mức hỗ trợ bằng 40% mức hỗ trợ cán bộ chuyên trách làm về CNTT-TT ở cơ
quan cấp tỉnh có trình độ tương ứng.
b) Cán bộ lãnh đạo, quản lý:
- Cán bộ lãnh đạo, quản lý
chuyên trách:
+ Cấp tỉnh: 0,8 lần mức lương tối
thiểu chung;
+ Cấp huyện: 0,5 lần mức lương tối
thiểu chung.
- Cán bộ lãnh đạo, quản lý kiêm
nhiệm:
+ Cấp tỉnh: 0,6 lần mức lương tối
thiểu chung;
+ Cấp huyện: 0,3 lần mức lương tối
thiểu chung.
c) Trường hợp cán bộ, công chức,
viên chức thuộc diện được hỗ trợ nhiều chính sách đặc thù khác nhau của tỉnh chỉ
được hưởng chế độ hỗ trợ cao nhất.
4. Kinh phí thực hiện
a) Đối với các cơ quan, đơn vị
hưởng lương từ ngân sách địa phương: nguồn kinh phí chi trả được bổ sung ngoài
định mức khoán chi hàng năm được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
b) Đối với đơn vị sự nghiệp tự bảo
đảm kinh phí hoạt động hoặc một phần chi phí hoạt động: Nguồn kinh phí chi trả
bố trí trong nguồn thu hoặc nguồn kinh phí tự bảo đảm của đơn vị được cấp có thẩm
quyền phê duyệt.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
HĐND tỉnh giao UBND tỉnh tổ chức
thực hiện Nghị quyết này.
Thời gian thực hiện kể từ ngày
01/01/2012 đến hết ngày 31/12/2015.
Thường trực HĐND tỉnh, các Ban của
HĐND tỉnh và các đại biểu HĐND tỉnh giám sát việc triển khai thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết có hiệu lực thi hành
sau 10 ngày kể từ ngày HĐND tỉnh thông qua.
Nghị quyết này đã được Hội đồng
nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc Khóa XV, kỳ họp thứ 3 thông qua ngày 14 tháng 12 năm
2011./.