QUỐC HỘI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Nghị quyết số:
131/2020/QH14
|
Hà Nội, ngày 16
tháng 11 năm 2020
|
NGHỊ QUYẾT
TỔ CHỨC CHÍNH QUYỀN ĐÔ THỊ TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
QUỐC HỘI
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam;
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương số 77/2015/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số
21/2017/QH14 và Luật số 47/2019/QH14;
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Tổ chức
chính quyền đô thị tại Thành phố Hồ Chí Minh
1. Chính quyền địa phương ở Thành phố
Hồ Chí Minh (sau đây gọi là Thành phố) là cấp chính quyền địa phương gồm có Hội
đồng nhân dân Thành phố và Ủy ban nhân dân Thành phố.
2. Chính quyền địa phương ở quận tại
Thành phố là Ủy ban nhân dân quận.
Ủy ban nhân dân quận là cơ quan hành
chính nhà nước ở quận, thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của Nghị
quyết này và theo phân cấp, ủy quyền của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân Thành phố.
3. Chính quyền địa phương ở phường tại
Thành phố là Ủy ban nhân dân phường.
Ủy ban nhân dân phường là cơ quan
hành chính nhà nước ở phường, thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của
Nghị quyết này, theo phân cấp của Ủy ban nhân dân Thành phố, Ủy ban nhân dân quận,
Ủy ban nhân dân thành phố thuộc Thành phố và theo ủy quyền của Ủy ban nhân dân,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, thành phố thuộc Thành phố.
4. Việc tổ chức chính quyền địa
phương ở huyện, thành phố, xã, thị trấn của Thành phố được thực hiện theo quy định
của Luật Tổ chức chính quyền địa phương.
Điều 2. Hội đồng
nhân dân Thành phố
1. Hội đồng nhân dân Thành phố thực
hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Luật Tổ chức chính quyền địa phương, quy
định khác của pháp luật có liên quan và các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Quyết định dự toán thu ngân sách
nhà nước trên địa bàn; dự toán thu, chi ngân sách địa phương và phân bổ dự toán
ngân sách cấp mình, trong đó bao gồm dự toán ngân sách của quận; điều chỉnh dự
toán ngân sách địa phương trong trường hợp cần thiết; phê chuẩn quyết toán ngân
sách địa phương;
b) Giám sát việc tuân theo Hiến pháp,
pháp luật và việc thực hiện nghị quyết của Hội đồng nhân dân Thành phố trên địa
bàn quận, phường thuộc quận; giám sát hoạt động của Ủy ban nhân dân quận, Ủy
ban nhân dân phường thuộc quận, Tòa án nhân dân quận, Viện kiểm sát nhân dân quận;
c) Lấy phiếu tín nhiệm đối với Chủ tịch
Ủy ban nhân dân quận. Người được lấy phiếu tín nhiệm có quá nửa tổng số đại biểu
Hội đồng nhân dân Thành phố đánh giá tín nhiệm thấp thì có thể xin từ chức; trường
hợp có từ hai phần ba tổng số đại biểu Hội đồng nhân dân Thành phố trở lên đánh
giá tín nhiệm thấp thì Hội đồng nhân dân Thành phố đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân
dân Thành phố xem xét, quyết định theo thẩm quyền.
Thời hạn, thời điểm, trình tự lấy phiếu
tín nhiệm đối với Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận được thực hiện theo quy định của
Quốc hội;
d) Đại biểu Hội đồng nhân dân Thành
phố có quyền chất vấn Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, Chánh án Tòa án nhân dân
quận, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân quận. Hội đồng nhân dân Thành phố xem
xét việc trả lời chất vấn của người bị chất vấn;
đ) Bầu Hội thẩm Tòa án nhân dân quận
theo giới thiệu của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam Thành phố; miễn nhiệm, bãi
nhiệm Hội thẩm Tòa án nhân dân quận theo đề nghị của Chánh án Tòa án nhân dân
Thành phố sau khi thống nhất với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp.
2. Thường trực Hội đồng nhân dân
Thành phố gồm Chủ tịch Hội đồng nhân dân, 02 Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân và
các Ủy viên là Trưởng ban của Hội đồng nhân dân Thành phố. Chủ tịch Hội đồng
nhân dân Thành phố có thể là đại biểu Hội đồng nhân dân hoạt động chuyên trách;
Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân Thành phố là đại biểu Hội đồng nhân dân hoạt động
chuyên trách.
Ban của Hội đồng nhân dân Thành phố gồm
Trưởng ban, 02 Phó Trưởng ban và các Ủy viên. Trưởng ban của Hội đồng nhân dân
Thành phố có thể là đại biểu Hội đồng nhân dân hoạt động chuyên trách; Phó Trưởng
ban của Hội đồng nhân dân Thành phố là đại biểu Hội đồng nhân dân hoạt động
chuyên trách. Ban của Hội đồng nhân dân Thành phố có 01 Ủy viên hoạt động
chuyên trách.
Điều 3. Ủy ban
nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố
1. Ủy ban nhân dân Thành phố thực hiện
nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Luật Tổ chức chính quyền địa phương, quy định
khác của pháp luật có liên quan và các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Xây dựng, trình Hội đồng nhân dân
Thành phố quyết định nội dung quy định tại điểm a khoản 1 Điều 2 của Nghị quyết
này và tổ chức thực hiện nghị quyết của Hội đồng nhân dân Thành phố;
b) Căn cứ vào nghị quyết của Hội đồng
nhân dân Thành phố về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội dài hạn, trung hạn
và hằng năm của Thành phố, quyết định giao nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội
cho Ủy ban nhân dân quận. Phê duyệt kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm
của Ủy ban nhân dân quận;
c) Quyết định thành lập, tổ chức lại
hoặc giải thể cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân quận;
d) Quyết định và tổ chức thực hiện
nhiệm vụ về quốc phòng, an ninh, biện pháp bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, đấu
tranh, phòng, chống tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật khác trên địa bàn
các quận trực thuộc.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố
thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Luật Tổ chức chính quyền địa phương,
quy định khác của pháp luật có liên quan và các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Bổ nhiệm, miễn nhiệm, điều động,
luân chuyển, biệt phái, khen thưởng, kỷ luật, đình chỉ công tác Chủ tịch, Phó
Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận;
b) Đình chỉ việc thi hành, bãi bỏ một
phần hoặc toàn bộ văn bản trái pháp luật của Ủy ban nhân dân quận.
Điều 4. Cơ cấu tổ
chức, chế độ làm việc của Ủy ban nhân dân quận và nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch
Ủy ban nhân dân quận
1. Cơ cấu tổ chức
của Ủy ban nhân dân quận gồm Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân, các cơ
quan chuyên môn, cơ quan hành chính khác và đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Ủy
ban nhân dân quận. Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận là công chức giữ
chức vụ lãnh đạo, quản lý.
2. Ủy ban nhân
dân quận làm việc theo chế độ thủ trưởng, bảo đảm nguyên tắc tập trung dân chủ.
3. Chủ tịch Ủy
ban nhân dân quận là người đứng đầu Ủy ban nhân dân quận, lãnh đạo và điều hành
hoạt động của Ủy ban nhân dân quận. Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận chịu trách
nhiệm trước Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành
phố và trước pháp luật về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân
dân quận.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận bổ nhiệm,
miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, biệt phái, khen thưởng, kỷ luật, đình chỉ
công tác Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường trực thuộc và người đứng
đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân quận;
tuyển dụng, sử dụng, quản lý công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý theo
quy định của pháp luật; ký văn bản của Ủy ban nhân dân quận.
4. Ủy ban nhân
dân quận có không quá 03 Phó Chủ tịch. Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận giúp
Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công của Chủ tịch
Ủy ban nhân dân quận; chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận và
trước pháp luật về việc thực hiện nhiệm vụ được phân công. Khi Chủ tịch Ủy ban
nhân dân quận vắng mặt, 01 Phó Chủ tịch được Chủ tịch ủy nhiệm thay mặt Chủ tịch
điều hành và giải quyết công việc của Ủy ban nhân dân quận.
5. Cơ quan chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân quận được Ủy ban nhân dân Thành phố thành lập, tổ chức
lại, giải thể theo quy định của Chính phủ, phù hợp với tình hình thực tiễn của
công tác quản lý nhà nước tại đô thị trên địa bàn Thành phố.
Cơ quan hành chính khác, đơn vị sự
nghiệp công lập thuộc Ủy ban nhân dân quận được thành lập, tổ chức lại, giải thể
theo quy định của Chính phủ và phân cấp của Ủy ban nhân dân Thành phố.
Điều 5. Nhiệm vụ,
quyền hạn của Ủy ban nhân dân quận
1. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của
đơn vị dự toán ngân sách trực thuộc Ủy ban nhân dân Thành phố theo quy định của
Luật Ngân sách nhà nước; phân bổ dự toán ngân sách, điều chỉnh dự toán ngân
sách, quyết toán ngân sách của phường trực thuộc.
2. Quyết định chủ trương đầu tư
chương trình, dự án đầu tư công nhóm B, nhóm C sử dụng vốn ngân sách quận, phường
trực thuộc theo quy định của Luật Đầu tư công; tham gia ý kiến về chủ trương đầu
tư dự án thuộc thẩm quyền quyết định của cơ quan, cá nhân có thẩm quyền mà Luật
Đầu tư công quy định phải có sự tham gia ý kiến của Hội đồng nhân dân cấp huyện;
tổ chức thực hiện chương trình, dự án đầu tư công theo phân cấp quản lý; phê
duyệt kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm của Ủy ban nhân dân phường trực
thuộc; quyết định giao nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội cho Ủy ban nhân dân
phường trực thuộc.
3. Quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân quận phù hợp với hướng dẫn
của Bộ quản lý ngành, lĩnh vực và các văn bản khác có liên quan.
4. Chịu trách nhiệm về hiệu lực, hiệu
quả hoạt động của hệ thống hành chính nhà nước từ quận đến cơ sở, bảo đảm tính
thống nhất, thông suốt của nền hành chính; thực hiện công tác cải cách hành
chính và cải cách công vụ, công chức ở địa phương.
5. Đề xuất, phối hợp với cơ quan có
thẩm quyền thực hiện nhiệm vụ về quốc phòng, an ninh, biện pháp bảo đảm trật tự,
an toàn xã hội, đấu tranh, phòng, chống tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật
khác trên địa bàn theo phân cấp quản lý.
6. Thực hiện nhiệm vụ về tổ chức và bảo
đảm việc thi hành Hiến pháp, pháp luật, xây dựng chính quyền và địa giới hành
chính, giáo dục, đào tạo, khoa học, công nghệ, văn hóa, thông tin, thể dục, thể
thao, y tế, lao động, chính sách xã hội, dân tộc, tôn giáo, hành chính tư pháp,
bổ trợ tư pháp, các biện pháp bảo vệ môi trường, phòng, chống cháy, nổ, phòng,
chống thiên tai, dịch bệnh, quản lý dân cư.
7. Quản lý và tổ chức sử dụng công sở,
tài sản, phương tiện làm việc và ngân sách nhà nước được giao theo quy định của
pháp luật.
8. Tổ chức việc thanh tra, kiểm tra,
giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm pháp luật, tiếp công dân theo quy định
của pháp luật.
9. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn do
cơ quan nhà nước cấp trên phân cấp, ủy quyền.
10. Phân cấp, ủy quyền cho Ủy ban
nhân dân phường; ủy quyền cho cơ quan chuyên môn, cơ quan hành chính khác, đơn
vị sự nghiệp công lập thuộc Ủy ban nhân dân quận thực hiện các nhiệm vụ, quyền
hạn của Ủy ban nhân dân quận theo quy định của pháp luật.
11. Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
để quy định những vấn đề được luật, nghị quyết của Quốc hội giao và thực hiện
phân cấp theo quy định tại khoản 10 Điều này. Đình chỉ việc thi hành, bãi bỏ một
phần hoặc toàn bộ văn bản trái pháp luật của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân quận và văn bản trái pháp luật của Ủy ban nhân dân phường trực thuộc.
12. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn
khác theo quy định của pháp luật mà không trái với quy định của Nghị quyết này.
Điều 6. Nhiệm vụ,
quyền hạn của Hội đồng nhân dân thành phố thuộc Thành phố
Hội đồng nhân dân thành phố thuộc
Thành phố thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Luật Tổ chức chính quyền địa
phương, quy định khác của pháp luật có liên quan và các nhiệm vụ, quyền hạn sau
đây:
1. Quyết định dự toán thu ngân sách
nhà nước trên địa bàn; dự toán thu, chi ngân sách địa phương và phân bổ dự toán
ngân sách cấp mình, trong đó bao gồm dự toán ngân sách của phường trực thuộc;
điều chỉnh dự toán ngân sách địa phương trong trường hợp cần thiết; phê chuẩn
quyết toán ngân sách địa phương;
2. Quyết định chủ trương đầu tư
chương trình, dự án đầu tư công nhóm B, nhóm C sử dụng vốn ngân sách phường trực
thuộc theo quy định của Luật Đầu tư công; tổ chức thực hiện chương trình, dự án
đầu tư công theo phân cấp quản lý; phê duyệt kế hoạch đầu tư công trung hạn và
hằng năm của Ủy ban nhân dân phường trực thuộc;
3. Giám sát việc tuân theo Hiến pháp,
pháp luật và việc thực hiện nghị quyết của Hội đồng nhân dân thành phố thuộc
Thành phố trên địa bàn phường trực thuộc; giám sát hoạt động của Ủy ban nhân
dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường trực thuộc.
Điều 7. Ủy ban
nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố thuộc Thành phố
1. Ủy ban nhân dân thành phố thuộc
Thành phố thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Luật Tổ chức chính quyền địa
phương, quy định khác của pháp luật có liên quan và các nhiệm vụ, quyền hạn sau
đây:
a) Xây dựng, trình Hội đồng nhân dân
cùng cấp quyết định các nội dung theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 6 của
Nghị quyết này và tổ chức thực hiện nghị quyết của Hội đồng nhân dân;
b) Căn cứ vào nghị quyết của Hội đồng
nhân dân cùng cấp về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội trung hạn và hằng
năm, quyết định giao nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội cho Ủy ban nhân dân
phường trực thuộc;
c) Quyết định và tổ chức thực hiện
nhiệm vụ về quốc phòng, an ninh, biện pháp bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, đấu
tranh, phòng, chống tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật khác trên địa bàn
các phường trực thuộc.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố
thuộc Thành phố thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Luật Tổ chức chính
quyền địa phương, quy định khác của pháp luật có liên quan và các nhiệm vụ, quyền
hạn sau đây:
a) Bổ nhiệm, miễn nhiệm, điều động,
luân chuyển, biệt phái, khen thưởng, kỷ luật, đình chỉ công tác Chủ tịch, Phó
Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường trực thuộc;
b) Tuyển dụng, sử dụng, quản lý công
chức làm việc tại Ủy ban nhân dân phường trực thuộc theo quy định của pháp luật;
c) Đình chỉ việc thi hành, bãi bỏ một
phần hoặc toàn bộ văn bản trái pháp luật của Ủy ban nhân dân phường trực thuộc.
Điều 8. Cơ cấu tổ
chức, chế độ làm việc của Ủy ban nhân dân phường và nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ
tịch Ủy ban nhân dân phường
1. Ủy ban nhân
dân phường gồm Chủ tịch, Phó Chủ tịch và các công chức khác của Ủy ban nhân dân
phường. Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường là công chức giữ chức vụ
lãnh đạo, quản lý.
Công chức làm việc tại Ủy ban nhân
dân phường thuộc biên chế công chức của Ủy ban nhân dân quận, Ủy ban nhân dân
thành phố thuộc Thành phố, được tuyển dụng, sử dụng, quản lý theo quy định đối
với công chức.
2. Ủy ban nhân dân
phường làm việc theo chế độ thủ trưởng, bảo đảm nguyên tắc tập trung dân chủ.
3. Chủ tịch Ủy
ban nhân dân phường là người đứng đầu Ủy ban nhân dân phường, lãnh đạo và điều
hành hoạt động của Ủy ban nhân dân phường. Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường chịu
trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận hoặc trước Chủ tịch Ủy ban nhân
dân thành phố thuộc Thành phố và trước pháp luật về việc thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn của Ủy ban nhân dân phường; trực tiếp sử dụng, quản lý công chức làm
việc tại Ủy ban nhân dân phường theo quy định của Chính phủ và theo phân cấp, ủy
quyền của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp trên; ký văn bản của Ủy
ban nhân dân phường.
4. Ủy ban nhân
dân phường có không quá 02 Phó Chủ tịch. Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường giúp
Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công của Chủ tịch
Ủy ban nhân dân phường; chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường
và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công. Khi Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường
vắng mặt, 01 Phó Chủ tịch được Chủ tịch ủy nhiệm thay mặt Chủ tịch điều hành và
giải quyết công việc của Ủy ban nhân dân phường.
Điều 9. Nhiệm vụ,
quyền hạn của Ủy ban nhân dân phường
1. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của
đơn vị dự toán ngân sách trực thuộc Ủy ban nhân dân quận hoặc Ủy ban nhân dân
thành phố thuộc Thành phố theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
2. Đề xuất chủ trương đầu tư chương
trình, dự án đầu tư công sử dụng vốn ngân sách nhà nước với Ủy ban nhân dân quận
hoặc Ủy ban nhân dân thành phố thuộc Thành phố để trình cấp có thẩm quyền quyết
định chủ trương đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư công; tham gia ý kiến về
chủ trương đầu tư dự án thuộc thẩm quyền quyết định của cơ quan, cá nhân có thẩm
quyền mà Luật Đầu tư công quy định phải có sự tham gia ý kiến của Hội đồng nhân
dân cấp xã; tổ chức thực hiện chương trình, dự án đầu tư công theo phân cấp quản
lý.
3. Đề xuất, phối hợp với cơ quan có
thẩm quyền thực hiện nhiệm vụ về quốc phòng, an ninh, biện pháp bảo đảm trật tự,
an toàn xã hội, đấu tranh, phòng, chống tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật
khác trên địa bàn theo phân cấp quản lý.
4. Phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam cùng cấp thành lập Tổ bầu cử đại biểu Quốc hội, Tổ bầu cử đại biểu Hội
đồng nhân dân.
5. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn do
cơ quan nhà nước cấp trên phân cấp, ủy quyền.
6. Thực hiện nhiệm vụ về tổ chức và bảo
đảm việc thi hành Hiến pháp, pháp luật, các văn bản của cơ quan nhà nước cấp
trên tại địa bàn phường.
7. Ủy ban nhân dân phường không có thẩm
quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
8. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác
theo quy định của pháp luật mà không trái với quy định của Nghị quyết này.
Điều 10. Điều
khoản thi hành
1. Nghị quyết này có hiệu lực thi
hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.
2. Việc tổ chức chính quyền đô thị
quy định tại Nghị quyết này được thực hiện từ ngày 01 tháng 7 năm 2021.
3. Trường hợp có quy định khác nhau về
cùng một vấn đề giữa Nghị quyết này với luật, nghị quyết khác của Quốc hội được
ban hành trước ngày Nghị quyết này có hiệu lực thi hành thì áp dụng theo quy định
của Nghị quyết này.
4. Chính phủ, trong phạm vi nhiệm vụ,
quyền hạn của mình, có trách nhiệm sau đây:
a) Chỉ đạo, hướng dẫn việc tổ chức
chính quyền đô thị tại Thành phố theo quy định tại Nghị quyết này;
b) Quy định chi
tiết về tổ chức, hoạt động của Ủy ban nhân dân quận, Ủy ban nhân dân phường, cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân quận, chế độ trách nhiệm của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân quận, Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường; về chức danh Ủy viên hoạt động
chuyên trách tại Ban thuộc Hội đồng nhân dân Thành phố; việc bổ nhiệm, miễn nhiệm,
điều động, luân chuyển, biệt phái, khen thưởng, kỷ luật, đình chỉ công tác Chủ
tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân
phường, người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân quận; thể thức, trình tự, thủ tục ban hành văn bản quy phạm pháp
luật của Ủy ban nhân dân quận; việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức ở
quận, phường;
c) Quy định chi
tiết công tác lập, chấp hành, quyết toán ngân sách nhà nước theo quy định của
Nghị quyết này; việc tổ chức thực hiện nhiệm vụ về quốc phòng, an ninh, biện
pháp bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, đấu tranh, phòng, chống tội phạm và các
hành vi vi phạm pháp luật khác trên địa bàn quận, phường;
d) Quyết định theo thẩm quyền hoặc
trình Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành cơ chế, chính sách đặc thù đối
với thành phố thuộc Thành phố;
đ) Định kỳ 03 năm kể từ khi Nghị quyết
này được Quốc hội thông qua, báo cáo Quốc hội về kết quả thực hiện Nghị quyết.
5. Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân
Thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn
của mình, có trách nhiệm sau đây:
a) Tổ chức thực hiện Nghị quyết này
và quy định khác của pháp luật có liên quan;
b) Ban hành các quy định cần thiết để
triển khai thực hiện tổ chức chính quyền đô thị tại Thành phố theo quy định của
Nghị quyết này và hướng dẫn của Chính phủ; thực hiện phân cấp, ủy quyền cho
chính quyền địa phương ở quận, thành phố thuộc Thành phố và phường phù hợp với
yêu cầu quản lý đô thị và khả năng thực tiễn của từng địa phương;
c) Chỉ đạo, thực hiện sắp xếp, bố trí
cán bộ, công chức làm việc ở quận, phường theo quy định của Luật Cán bộ, công
chức và quy định của cơ quan có thẩm quyền; giải quyết chế độ, chính sách đối với
cán bộ, công chức thuộc diện dôi dư do sắp xếp khi thực hiện Nghị quyết này
theo quy định, hướng dẫn của Chính phủ;
d) Đề xuất và kiến nghị với cơ quan
có thẩm quyền sửa đổi hoặc bổ sung các chính sách cần thiết khác trong quá
trình thực hiện Nghị quyết này.
Điều 11. Điều
khoản chuyển tiếp
1. Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân
quận, phường nhiệm kỳ 2016 - 2021 kết thúc nhiệm vụ vào ngày 30 tháng 6 năm
2021.
2. Kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2021, Ủy
ban nhân dân quận, Ủy ban nhân dân phường thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo
quy định tại Nghị quyết này. Trường hợp chưa bổ nhiệm được Chủ tịch, Phó Chủ tịch
Ủy ban nhân dân quận, phường thì Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận,
phường nhiệm kỳ 2016 - 2021 tiếp tục thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định
của Nghị quyết này cho đến khi Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, phường
mới được bổ nhiệm.
Văn bản của chính quyền địa phương ở
quận, phường được ban hành trước ngày 01 tháng 7 năm 2021, nếu chưa được cơ
quan có thẩm quyền thay thế hoặc bãi bỏ thì vẫn được áp dụng.
3. Từ ngày 01 tháng 7 năm 2021, Chủ tịch,
Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường, công chức cấp xã ở phường được bầu hoặc
tuyển dụng trước ngày 01 tháng 7 năm 2021 được chuyển thành công chức làm việc
tại phường đang công tác; trường hợp chuyển sang vị trí việc làm mới thì công
chức phải bảo đảm điều kiện, tiêu chuẩn phù hợp với vị trí việc làm đó theo quy
định của Chính phủ.
4. Việc sử dụng, quản lý và chế độ,
chính sách đối với cán bộ cấp xã quy định tại các điểm a, d, đ,
e, g và h khoản 2 Điều 61 của Luật Cán bộ, công chức công tác ở các phường
tại Thành phố vẫn thực hiện theo quy định của Luật Cán bộ, công chức và các văn
bản pháp luật khác có liên quan.
Nghị quyết này được Quốc hội nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIV, kỳ họp thứ 10 thông qua ngày 16
tháng 11 năm 2020.
|
CHỦ TỊCH QUỐC HỘI
Nguyễn Thị Kim Ngân
|