HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH BÀ RỊA – VŨNG TÀU
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
10/2010/NQ-HĐND
|
Vũng
Tàu, ngày 14 tháng 7 năm 2010
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ
CHẾ ĐỘ ƯU ĐÃI ĐỐI VỚI CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC LÀM CÔNG TÁC CÔNG NGHỆ THÔNG
TIN, VIỄN THÔNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
KHOÁ IV - KỲ HỌP THỨ 14
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12
năm 2004;
Căn cứ Luật Công nghệ thông
tin ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Nghị định số
64/2007/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm 2007 của Chính phủ về ứng dụng công nghệ
thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước;
Sau khi xém xét Tờ trình số
32/TTr-UBND ngày 23 tháng 6 năm 2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
về việc đề nghị phê chuẩn chế độ ưu đãi đối với cán bộ, công chức, viên chức
làm công tác công nghệ thông tin, viễn thông trên địa bàn tỉnh; Báo cáo thẩm
tra số 34/BCTTr-VHXH ngày 06 tháng 7 năm 2010 của Ban Văn hóa - Xã hội Hội đồng
nhân dân tỉnh và ý kiến thảo luận, biểu quyết của Đại biểu Hội đồng nhân dân
tại kỳ họp,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Ban hành chế độ
ưu đãi đối với cán bộ, công chức, viên chức làm công tác công nghệ thông tin,
viễn thông trên địa bàn tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu như sau:
1. Đối tượng áp dụng:
Công chức, viên chức được bố trí
làm chuyên trách hoặc bán chuyên trách về công nghệ thông tin, viễn thông và
cán bộ lãnh đạo, quản lý trực tiếp chỉ đạo công tác công nghệ thông tin, viễn
thông trong các cơ quan quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Phạm vi áp dụng:
Các cơ quan đảng, đoàn thể, hành
chính sự nghiệp, cụ thể như sau:
a) Cán bộ, công chức, viên chức
được bố trí làm chuyên trách hoặc bán chuyên trách về công nghệ thông tin, viễn
thông trong các cơ quan:
- Cơ quan, bộ phận chuyên trách
về công nghệ thông tin, viễn thông cấp tỉnh, huyện, thị xã, thành phố.
- Cơ quan đang quản lý cơ sở dữ liệu
của tỉnh, cổng thông tin điện tử của tỉnh.
- Các cơ quan không quản lý cơ
sở dữ liệu của tỉnh nhưng có website hỗ trợ dịch vụ công (trên 50% nhiệm vụ
được giao) qua môi trường mạng từ mức độ 2 trở lên.
- Các cơ quan có mạng trên 10
máy tính.
- Xã, phường, thị trấn có mạng
từ 5 máy tính trở lên.
b) Cán bộ lãnh đạo, quản lý trực
tiếp chỉ đạo công tác công nghệ thông tin, viễn thông tại các cơ quan chuyên
trách về công nghệ thông tin, viễn thông; cơ quan đang quản lý cơ sở dữ liệu
của tỉnh, cổng thông tin điện tử của tỉnh; cơ quan có website hỗ trợ dịch vụ
công (trên 50% nhiệm vụ được giao) qua môi trường mạng từ mức độ 2 trở lên.
3. Tiêu chuẩn và chế độ ưu đãi:
a) Cán bộ, công chức, viên chức
chuyên trách về công tác công nghệ thông tin, viễn thông được hưởng trợ cấp ưu
đãi như sau:
- Người có trình độ từ đại học
trở lên: 1.500.000 đồng/người/tháng.
- Người có trình độ cao đẳng:
1.000.000 đồng/người/tháng.
b) Cán bộ, công chức, viên chức
làm bán chuyên trách công tác công nghệ thông tin, viễn thông được hưởng trợ
cấp ưu đãi như sau:
- Người có trình độ từ đại học
trở lên: 700.000 đồng/người/tháng.
- Người có trình độ cao đẳng:
500.000 đồng/người/tháng.
- Người có trình độ trung cấp,
kỹ thuật viên: 400.000 đồng/người/tháng.
- Người làm công nghệ thông tin
chỉ có giấy chứng nhận qua lớp đào tạo quản trị mạng thì hưởng trợ cấp 200.000
đồng/người/tháng.
c) Cán bộ lãnh đạo, quản lý trực
tiếp chỉ đạo công tác công nghệ thông tin, viễn thông tại các cơ quan chuyên
trách về công nghệ thông tin cấp tỉnh, huyện, thị xã, các cơ quan đang quản lý
cơ sở dữ liệu của tỉnh, cổng thông tin điện tử của tỉnh, các cơ quan không quản
lý cơ sở dữ liệu của tỉnh nhưng có website hỗ trợ dịch vụ công (trên 50% nhiệm
vụ được giao) qua môi trường mạng từ mức độ 2 trở lên được hưởng trợ cấp ưu đãi
như sau:
- Cấp tỉnh: 800.000
đồng/người/tháng.
- Cấp huyện: 400.000
đồng/người/tháng.
4. Thời gian hưởng phụ cấp ưu
đãi: 03 năm tính từ ngày quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh ký có hiệu lực thi
hành.
Điều 2. Giao cho Ủy ban
nhân dân tỉnh căn cứ Nghị quyết này xây dựng kế hoạch, tổ chức triển khai thực
hiện.
Nghị quyết này đã được Hội đồng
nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu khóa IV, kỳ họp thứ 14 thông qua và có hiệu lực
thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua./.
|
CHỦ
TỊCH
Nguyễn Tuấn Minh
|