VỀ VIỆC THÔNG QUA QUY HOẠCH BƯU CHÍNH, VIỄN THÔNG,
ỨNG DỤNG VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ THÔNG TIN - TRUYỀN THÔNG TỈNH THÁI NGUYÊN ĐẾN
NĂM 2015 VÀ ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN ĐẾN NĂM 2020
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH THÁI NGUYÊN
KHOÁ XI, KỲ HỌP CHUYÊN ĐỀ LẦN THỨ 2
Căn cứ Luật
Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân năm 2003;
Căn cứ Luật Công nghệ thông tin
năm 2006;
Căn cứ Pháp lệnh Bưu chính, Viễn
thông;
Căn cứ Quyết định số 246/2005/QĐ-TTg ngày
06 tháng 10 năm 2005 của Thủ
tướng Chính phủ về việc "Phê duyệt Chiến lược phát triển công nghệ thông tin
và truyền thông Việt Nam đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020";
Căn
cứ Quyết định số 236/2005/QĐ-TTg ngày 26 tháng 9 năm 2005
của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch phát triển Bưu chính Việt
Nam đến 2020;
Căn cứ Quyết định số 58/2007/QĐ-TTg
ngày 04 tháng 5 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ về
việc phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế
xã hội tỉnh Thái Nguyên đến năm 2020;
Sau khi xem xét Tờ trình số
10/TTr-UBND ngày 04 tháng 4 2008 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Thái Nguyên đề nghị thông qua Quy hoạch Bưu
chính, Viễn thông, ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin - Truyền thông tỉnh
Thái Nguyên đến năm 2015 và định hướng phát
triển đến năm 2020; Báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế và Ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh, ý kiến thảo luận của các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Thông qua Quy hoạch Bưu chính, Viễn thông, ứng dụng
và phát triển Công nghệ thông tin - Truyền thông tỉnh Thái Nguyên đến năm 2015
và định hướng đến năm 2020 với những nội dung cơ bản sau:
1. Quan điểm
a) Phát triển Bưu chính, Viễn
thông và Công nghệ thông tin - truyền thông phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá,
hiện đại hoá tỉnh Thái Nguyên, góp phần phát triển toàn diện để tỉnh trở thành
trung tâm kinh tế, tài chính, thương mại, văn hoá, giáo dục, y tế của vùng
trung du, miền núi Bắc bộ, là địa bàn, cầu nối để trao đổi, hợp tác kinh tế có
hiệu quả với các tỉnh trong vùng, cả nước và quốc tế. Đẩy mạnh phát triển bưu
chính, viễn thông và công nghệ thông tin - truyền thông tại thành phố Thái Nguyên
làm hạt nhân lan toả và phát triển của toàn tỉnh.
b) Bưu chính, viễn thông, công nghệ
thông tin - truyền thông là ngành kinh tế, kỹ thuật, dịch vụ quan trọng thuộc kết
cấu hạ tầng của nền kinh tế, là công cụ quan
trọng để hình thành xã hội thông tin. Phát
triển Bưu chính, Viễn thông, Internet đi đôi với bảo đảm an ninh, an toàn thông
tin quốc gia. Ưu tiên phát triển công nghiệp công nghệ thông tin làm tiền đề hỗ
trợ các ngành công nghiệp khác phát triển. Đi thẳng vào công nghệ hiện đại,
phát huy lợi thế về tiềm năng lao động, đẩy mạnh hợp tác quốc tế để khai thác
nguồn vốn và công nghệ mới. Đầu tư nước ngoài đóng vai trò quan trọng trong
phát triển công nghiệp công nghệ thông tin.
c) Ứng dụng rộng rãi công nghệ
thông tin trong các lĩnh vực kinh tế, xã hội, văn hóa và an ninh, quốc phòng, đặc
biệt tập trung ưu tiên phát triển chính quyền điện tử, thương mại điện tử. Ứng
dụng công nghệ thông tin để đổi mới phương thức quản lý, quy trình điều hành,
trợ giúp đắc lực cho hoạt động quản lý, điều hành của chính quyền, tiến tới xây
dựng tỉnh điện tử, công dân điện tử. Đồng thời đảm bảo an ninh trong hoạt động
dịch vụ bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin trong đó có an ninh cho
khách hàng.
2. Mục tiêu và chỉ
tiêu phát triển
a)
Phát triển Bưu chính, Viễn thông, Công nghệ thông tin - truyền thông trở thành
ngành kinh tế mũi nhọn, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, nâng cao năng suất
lao động. Khuyến khích mọi thành phần kinh tế tham gia thị trường dịch vụ bưu
chính, viễn thông và Internet. Tạo lập thị trường cạnh tranh lành mạnh, bình đẳng
trong sản xuất, kinh doanh và phát triển sản phẩm.
b)
Phát triển Bưu chính, Viễn thông, ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác
an ninh, quốc phòng và trật tự an toàn xã hội, phục vụ hiệu quả cho công tác
tìm kiếm, cứu hộ, cứu nạn. Phổ cập dịch vụ viễn thông và Internet tại các vùng
nông thôn, vùng sâu, vùng xa và các xã đặc biệt khó khăn, thu hẹp khoảng cách
giữa nông thôn và thành thị. Người dân được truy cập thông tin và tri thức kịp
thời thông qua phát thanh, truyền hình, Internet và các trang thông tin điện tử.
c) Đối với Bưu chính, phát triển
theo hướng cơ giới hoá, tự động hoá, tin học hoá, nhằm đạt trình độ hiện đại, đảm
bảo duy trì cung cấp dịch vụ công ích đến tất cả các điểm phục vụ trên toàn tỉnh,
đáp ứng nhu cầu sử dụng dịch vụ của mọi người dân, phục vụ thông tin của Đảng,
Nhà nước và chính quyền các cấp. Giảm chỉ tiêu số dân phục vụ bình quân/điểm.
d) Đối
với Viễn thông và Internet đến 2010, xây dựng kết cấu hạ tầng mạng viễn thông của
tỉnh hiện đại, ứng dụng các công nghệ tiên tiến theo định hướng phát triển lên
mạng thế hệ sau (NGN), chất lượng cao, cung cấp đa dịch vụ, dung lượng và tốc độ
lớn, độ tin cậy cao. Phục vụ tốt và kịp thời cho phát triển kinh tế - xã hội.
đ) Đối với Công nghệ thông tin -
truyền thông ứng dụng rộng rãi trong mọi lĩnh vực, đảm bảo xây dựng hệ thống
thông tin phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành thông suốt và kịp thời trong hoạt
động của cơ quan Đảng, Nhà nước, là công cụ hỗ trợ cho cải cách hành chính. Chú
trọng ứng dụng công nghệ thông tin trong đổi mới, phát triển kinh tế, giáo dục,
y tế, văn hoá, báo chí và thông tin tuyên truyền. Xây dựng và sử dụng hiệu quả
kết cấu hạ tầng thông tin, mạng dùng riêng đô thị (MAN) đa dịch vụ, cổng thông
tin điện tử (portal) phục vụ việc trao đổi, cung cấp và chia sẻ thông tin giữa
các cơ quan, tổ chức, cá nhân và doanh nghiệp. Hệ thống thông tin tài chính,
ngân hàng và hải quan đạt trình độ tương đương với các thành phố lớn trong nước;
các hệ thống thông tin của các ngành được cập nhật đầy đủ và cung cấp thường
xuyên. Đến 2020, xây dựng chính quyền điện tử đạt mức trung bình khá trong cả
nước với công dân điện tử, doanh nghiệp điện tử, giao dịch điện tử.
Tăng
cường ứng dụng công nghệ thông tin trong các doanh nghiệp. Phát triển giao dịch
điện tử, thương mại điện tử, công nghiệp công nghệ thông tin tại các khu công
nghiệp, đặc biệt xây dựng và thu hút đầu tư vào khu công nghệ cao. Công nghiệp
công nghệ thông tin trở thành một ngành kinh tế mũi nhọn, phát triển bền vững,
tăng trưởng cao, ổn định, định hướng phục vụ nội địa và xuất khẩu.
e) Các chỉ tiêu phát triển
- Đến 2010, các chỉ tiêu về bưu chính, viễn
thông, ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin đạt trung bình khá và mức khá
vào năm 2015 so với cả nước.
- Về Bưu chính:
Đến năm 2015, trung bình phục vụ cho 2.082 người/điểm,
bán kính phục vụ đạt 1,38km/điểm. Duy trì tốc độ tăng doanh thu bưu chính hàng
năm từ 18 - 22%.
- Về Viễn thông:
Đến năm 2010 mật độ điện thoại
toàn tỉnh ở mức 46,37 máy/100 dân (trong đó: điện thoại cố định đạt mật độ 15,31
máy/100 dân và mật độ điện thoại di động đạt 31,06 máy/100 dân), khoảng
29.207 thuê bao Internet, đạt mật độ 2,5 thuê bao/100 dân (chưa quy đổi,
trong đó 99% là thuê bao Internet băng rộng), tỷ lệ số dân sử dụng Internet
băng rộng đạt từ 25% đến 30%; năm 2015 mật độ điện thoại 75,29 máy/100 dân (trong
đó mật độ điện thoại cố định đạt 28,71 máy/100 dân và mật độ điện thoại di động
đạt 46,58 máy/100 dân), tỷ lệ số dân sử dụng Internet băng rộng đạt từ 45%
tới 50% và vào năm 2020 mật độ điện thoại đạt 105 máy/100 dân (trong đó mật
độ điện thoại cố định đạt 40 máy/100 dân và mật độ điện thoại di động đạt 65
máy/100 dân), 100% số thuê bao Internet là băng rộng.
Đến năm 2010, mở rộng vùng phủ
sóng thông tin di động đến các xã trong tỉnh và các tuyến đường quốc lộ, tỉnh lộ,
huyện lộ, hầu hết các xã, thôn, xóm trên địa bàn tỉnh có sóng di động, toàn bộ
100% số xã có cáp quang và kết nối thành nhiều vòng Ring vật lý đến tất cả các
huyện đảm bảo an toàn, an ninh thông tin. Đến năm 2020, thông tin di động phủ
sóng 100% đến các vùng dân cư, dịch vụ viễn thông phổ cập tất cả các hộ gia
đình, truyền hình cáp cung cấp trên phạm vi toàn tỉnh.
- Về Công nghệ thông tin:
Tỷ lệ
cán bộ, công chức sử dụng thư điện tử và khai thác thông tin trên mạng phục vụ
công việc đạt trên 60% vào năm 2010 và đạt 100% vào năm 2015;
Tỷ lệ văn bản điện tử được trao đổi,
giao dịch giữa các cơ quan Nhà nước trên môi trường mạng đạt trên 60% năm 2010
và đạt trên 90% vào năm 2020.
Đến năm 2020, 100% các hoạt động
trong các cơ quan Đảng và Nhà nước được tin học hoá; Cổng thông tin điện tử
(portal) phục vụ việc trao đổi, cung cấp, chia sẻ thông tin giữa các cơ quan và
tổ chức, cá nhân với 100% dịch vụ công trực tuyến ở mức độ 3 và trên 30% dịch vụ
hành chính công trực tuyến ở mức độ 4 (theo 4 mức độ phát triển của dịch vụ
công trực tuyến trên mạng Internet).
Đến năm 2010, 80% các trường phổ thông trung học
có mạng nội bộ (LAN), kết nối Internet, ứng dụng công nghệ thông tin vào công
tác dậy và học; quản lý giáo dục và đạt 100% vào năm 2015. Đến năm 2010, 50%
Giáo viên được tiếp cận với phương pháp giảng dạy mới với ứng dụng công nghệ
thông tin.
Năm 2020, 100% các bệnh viện,
trung tâm Y tế sử dụng phần mềm, hệ thống thông tin quản lý bệnh viện điện tử,
có trang thông tin điện tử phục vụ người dân và xã hội.
Tỷ lệ doanh nghiệp ứng dụng Công
nghệ thông tin - truyền thông vào các hoạt động quản lý, điều hành, sản xuất
kinh doanh đạt 40% - 50% năm 2010 và 70% - 80% vào năm 2020. Tỷ lệ doanh nghiệp
có trang thông tin điện tử trên mạng Internet đạt 20% - 30% năm 2010 và đạt
trên 70% - 90% vào năm 2020.
Đảm bảo 60% Đảng uỷ xã, phường kết
nối tới huyện, thị, thành uỷ đến năm 2010 và 100% vào năm
2020; 50% Uỷ ban nhân
dân xã, phường kết nối tới các huyện, thị, thành, Uỷ ban
nhân dân tỉnh đến năm 2010 và
đạt 100% vào năm 2020; 100% các cơ quan Đảng và Nhà nước có hệ thống cơ
sở dữ liệu quản lý chuyên ngành.
Đến năm 2020, hoàn thiện mạng dùng
riêng đô thị (MAN) đa dịch vụ của tỉnh với 100% sở, ban, ngành, các huyện, thị,
thành được kết nối bằng cáp quang, các xã phường kết nối bằng cáp quang, cáp đồng
công nghệ xDSL và công nghệ không dây. 100% các cơ quan Đảng và Nhà nước từ cấp
xã trở lên có mạng LAN được kết nối mạng dùng riêng đô thị (MAN) và kết nối Internet.
Đến
năm 2020, Thái Nguyên trở thành một trung tâm công nghiệp công nghệ
thông tin ở khu vực miền núi Bắc bộ, Công nghiệp công nghệ thông tin có tốc độ
tăng trưởng trung bình đạt 30% - 35%/năm. Năm 2015, tổng giá trị sản xuất công
nghiệp công nghệ thông tin đạt 15 - 20 triệu USD chiếm từ 1 - 2% tổng giá trị sản
xuất công nghiệp của tỉnh.
Đến năm 2010, 70% cán bộ, công chức,
viên chức, sinh viên đại học và cao đẳng, học sinh trung học chuyên nghiệp,
trung học nghề và trung học phổ thông được đào tạo ứng dụng công nghệ thông tin
- truyền thông, khai thác Internet và đạt trên 98% vào năm 2020.
3. Dự kiến kinh
phí thực hiện Quy hoạch
Tổng kinh phí đến 2015: 1.560,386
tỷ đồng.
Trong đó:
- Phát triển Bưu chính viễn thông:
1.204,223 tỷ đồng.
- Ứng dụng phát triển công nghệ thông tin - truyền thông: 356,163 tỷ đồng.
4. Giải pháp chủ
yếu
a) Về cơ chế chính sách
- Tạo điều kiện về môi trường, cải
cách thủ tục hành chính, đất đai, giải phóng mặt bằng để thu hút các nhà đầu tư
trong và ngoài nước đầu tư vào lĩnh vực bưu chính, viễn thông, công nghiệp công
nghệ thông tin; Xây dựng các công trình bưu chính, viễn thông, công nghệ thông
tin - truyền thông.
- Ban
hành các quy định liên ngành trong việc phối hợp quy hoạch và triển khai xây dựng
mạng lưới hạ tầng đồng bộ.
- Xây dựng các cơ chế, chính sách để nâng cao nhận
thức, năng lực và hiệu lực quản lý nhà nước về Bưu chính, Viễn thông, Công nghệ
thông tin - Truyền thông.
- Xây dựng chính sách khuyến
khích, thúc đẩy mọi thành phần kinh tế ứng dụng công nghệ thông tin.
b) Về huy động vốn
- Ưu tiên cân đối chi ngân sách
hàng năm cho ứng dụng công nghệ thông tin trong tỉnh; xây dựng các dự án trọng
điểm về ứng dụng công nghệ thông tin, tập trung xây dựng kết cấu hạ tầng công
nghệ thông tin - truyền thông của cơ quan nhà nước; Hỗ trợ xây dựng thư viện kỹ
thuật nông lâm nghiệp, y tế, giáo dục tại điểm Bưu điện văn hoá xã.
- Sử dụng hiệu quả nguồn quỹ dịch
vụ viễn thông công ích Việt Nam, các nguồn hỗ trợ phát triển dịch vụ bưu chính
viễn thông công ích từ Trung ương.
- Thu hút các nguồn vốn từ Trung
ương thông qua ứng dụng công nghệ thông tin theo các chương trình, dự án quốc
gia.
- Huy động các nguồn vốn đầu tư của
các doanh nghiệp trong và ngoài tỉnh, các nguồn vốn của các thành phần kinh tế,
trong nhân dân.
c) Phát triển nguồn nhân lực
- Tuyên truyền để nâng cao nhận thức,
năng lực cho cán bộ, công chức, viên chức và người dân về ứng dụng công nghệ
thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước, tổ chức, trong giao dịch và
trao đổi thông tin hàng ngày.
- Đào tạo nguồn nhân lực chất lượng
cao cho phát triển công nhiệp công nghệ thông tin.
- Xã hội hoá để đầu tư cho đào tạo
nguồn nhân lực công nghệ thông tin trong cơ quan nhà nước, các trường học, đơn
vị sự nghiệp.
- Tăng cường nhân lực có trình độ
năng lực để phát triển bưu chính, viễn thông; công nghệ thông tin - truyền
thông.
d) Nâng cao năng lực quản lý Nhà nước về Bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin - truyền thông
- Kiện toàn bộ máy quản lý nhà nước
về bưu chính, viễn thông, internet, công nghệ thông tin trong đó có sở Thông
tin và Truyền thông và bộ máy quản lý ở Uỷ ban nhân dân các
huyện, thành phố, thị xã.
- Bố trí cán bộ chuyên trách về
công nghệ thông tin tại các sở, ban, ngành, các huyện, thành phố, thị xã.
- Thực hiện tốt công tác thanh
tra, kiểm tra, giám sát, quản lý chất lượng dịch vụ, hoạt động bưu chính, viễn
thông, Internet trên địa bàn tỉnh.
- Sở Thông tin và Truyền thông là
cơ quan quản lý Nhà nước của tỉnh về Bưu chính, Viễn thông, Công nghệ thông tin
- Truyền thông thực hiện theo đúng quy định của Nhà nước, đảm bảo phát triển thị
trường Bưu chính, Viễn thông, công nghệ thông tin lành mạnh, nâng cao chất lượng,
hiệu quả phục vụ, đảm bảo quyền lợi chính đáng cho khách hàng, cho người dân.
đ) Ứng dụng, phát triển khoa học
- công nghệ
- Khuyến khích các doanh nghiệp
trên địa bàn tỉnh ứng dụng và chuyển giao công nghệ tiên tiến, đổi mới thiết bị
để nâng cao chất lượng dịch vụ và năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp bưu
chính, viễn thông; công nghệ thông tin - truyền thông.
- Khuyến khích các doanh nghiệp đầu
tư công nghiệp công nghệ thông tin với hàm lượng và trình độ công nghệ cao, sản
phẩm tiên tiến, hiện đại để công nghiệp công nghệ thông tin trở thành ngành
kinh tế mũi nhọn, tăng trưởng cao của tỉnh.
- Có cơ chế phối hợp giữa các trường
đại học, các cơ sở nghiên cứu với các doanh nghiệp, các cơ quan quản lý Nhà nước
để nghiên cứu, ứng dụng, chuyển giao công nghệ trong sản xuất sản phẩm mới,
trong hoạt động của cơ quan Nhà nước, tiêu thụ sản phẩm.
Điều 2. Giao Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt, công bố
và tổ chức triển khai thực hiện Quy hoạch này.
Điều 3. Giao Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, Ban
Kinh tế và Ngân sách, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh và các đại biểu Hội đồng
nhân dân tỉnh giám sát thực hiện Nghị quyết này.
Nghị quyết này được Hội đồng nhân dân tỉnh
Thái Nguyên khoá XI, kỳ họp chuyên đề lần thứ 2 thông qua ngày 03 tháng 5 năm
2008./.