CHÍNH PHỦ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
/2016/NĐ-CP
|
Hà Nội,
ngày
tháng năm 2016
|
DỰ THẢO 01,
ngày 17/6
|
|
NGHỊ ĐỊNH
QUY ĐỊNH VỀ XÂY DỰNG, QUẢN LÝ VÀ KHAI THÁC HỆ THỐNG THÔNG
TIN ĐẤT ĐAI
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6
năm 2015;
Căn cứ Luật Lưu trữ số 76 ngày 11 tháng 11
năm 2011;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng 11 năm
2013;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và
Môi trường,
Chính phủ ban hành Nghị định về xây dựng, quản
lý và khai thác hệ thống thông tin đất đai.
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Nghị định này quy định việc xây dựng, quản lý và
khai thác hệ thống thông tin đất đai; trách nhiệm, quyền hạn của cơ quan, tổ chức,
cá nhân trong việc xây dựng, quản lý và khai thác hệ thống thông tin đất đai.
Nghị định này áp dụng đối với cơ quan quản lý
nhà nước, tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc xây dựng, quản lý và khai thác
hệ thống thông tin đất đai.
1. Hệ thống thông tin đất đai gồm:
a) Hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin đất đai;
b) Hệ thống phần mềm hệ điều hành, phần mềm hệ
thống và phần mềm ứng dụng;
c) Cơ sở dữ liệu đất đai quốc gia.
2. Hệ thống thông tin đất đai được xây dựng thống
nhất trên toàn quốc nhằm cung cấp thông tin đất đai cho các cơ quan, tổ chức,
cá nhân, phục vụ công tác quản lý nhà nước về đất đai và để sử dụng chung cho
các cơ quan, tổ chức, cá nhân nhằm cung cấp thông tin cơ bản về đất đai phục vụ
công tác quản lý nhà nước về đất đai và nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội.
1. Hệ thống thông tin đất đai phải được xây dựng
và quản lý thống nhất từ Trung ương đến địa phương; tuân thủ các tiêu chuẩn,
quy chuẩn kỹ thuật về công nghệ thông tin.
2. Cơ sở dữ liệu đất đai phải bảo đảm phục vụ kịp
thời cho công tác quản lý nhà nước; đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội;
bảo đảm tính an toàn, bảo mật và an ninh quốc gia.
3. Các thông tin, dữ liệu về đất đai được thu thập,
cập nhật, duy trì, khai thác và sử dụng thường xuyên; đảm bảo tính chính xác,
trung thực và khách quan.
4. Việc khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu đất
đai phải đảm bảo đúng mục đích, tuân theo các quy định của pháp luật.
5. Cơ sở dữ liệu
về đất đai được kết nối trực tuyến với hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu của
các Bộ, ngành, địa phương có liên quan; giữa Trung ương với cấp tỉnh, giữa cấp
tỉnh với cấp huyện.
1. Việc đầu tư xây dựng hệ thống
thông tin đất đai được sử dụng từ các nguồn ngân sách nhà nước, nguồn vốn vay,
nguồn vốn hỗ trợ phát triển không chính thức (ODA) và các nguồn khác theo quy định
của pháp luật.
2. Việc quản lý, sửa chữa, bảo dưỡng
và duy trì hoạt động hệ thống thông tin đất đai được sử dụng từ nguồn ngân sách
cấp hàng năm, nguồn vốn vay, nguồn vốn hỗ trợ phát triển không chính thức (ODA)
và các nguồn khác theo quy định của pháp luật.
3. Việc vận hành khai thác hệ thống
thông tin đất đai được sử dụng từ nguồn ngân sách cấp hàng năm, nguồn thu từ hoạt
động khai thác hệ thống thông tin cơ sở dữ liệu đất đai và các nguồn khác theo
quy định.
1. Bộ Tài nguyên và Môi trường sử
dụng bộ máy, biên chế hiện có để thực hiện quản lý, vận hành hệ thông tin đất
đai quốc gia; tổ chức đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho các cán bộ
được phân công thực hiện việc quản lý, vận hành và khai thác hệ thống thông tin
đất đai.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường sử
dụng bộ máy, biên chế hiện có để thực hiện quản lý, vận hành hệ thông tin đất
đai tại địa phương.
Sở Tài nguyên và Môi trường, phòng
Tài nguyên và Môi trường, Văn phòng Đăng ký đất đai và các chi nhánh Văn phòng
Đăng ký đất đai tại các tỉnh được phân quyền truy nhập trực tiếp vào cơ sở dữ
liệu đất đai quốc gia để quản lý dữ liệu, tác nghiệp, cập nhật và khai thác hệ
thống thường xuyên.
Chương II
XÂY DỰNG HỆ THỐNG
THÔNG TIN ĐẤT ĐAI
1. Hệ thống thông tin đất đai được
xây dựng, kết nối, đồng bộ, chia sẻ dữ liệu, quản lý và vận hành theo mô hình tập
trung tại cấp Trung ương.
2. Cơ quan tài nguyên và môi trường;
công chức địa chính xã, phường, thị trấn được truy cập vào cơ sở dữ liệu đất
đai quốc gia để tác nghiệp theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường.
3. Kiến trúc tổng thể hệ thống
thông tin đất đai được thiết kế để áp dụng thống nhất trên phạm vi cả nước theo
quy định của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường.
1. Hạ tầng kỹ thuật công nghệ
thông tin đất đai bao gồm tập hợp thiết bị tính toán (máy chủ, máy trạm), hệ thống
đường truyền, thiết bị kết nối mạng, thiết bị (hoặc phần mềm) an ninh an toàn mạng
và cơ sở dữ liệu, thiết bị lưu trữ, thiết bị ngoại vi và thiết bị phụ trợ, mạng
nội bộ.
2. Hệ thống phần mềm để quản lý, vận
hành, khai thác hệ thống thông tin đất đai gồm: hệ điều hành, hệ quản trị cơ sở
dữ liệu và phần mềm ứng dụng.
1. Cơ sở dữ liệu
đất đai là tập hợp các dữ liệu đất đai được sắp xếp, tổ chức để truy cập, khai
thác, quản lý và cập nhật thông qua phương tiện điện tử.
2. Cơ sở dữ liệu đất đai quốc gia được xây dựng phù hợp với khung kiến
trúc Chính phủ điện tử Việt Nam gồm các thành phần sau đây:
a) Cơ sở dữ liệu về văn bản quy phạm
pháp luật về đất đai;
b) Cơ sở dữ liệu địa chính;
c) Cơ sở dữ liệu điều tra cơ bản về
đất đai;
d) Cơ sở dữ liệu quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất;
đ) Cơ sở dữ liệu giá đất;
e) Cơ sở dữ liệu thống kê, kiểm kê
đất đai;
g) Cơ sở dữ liệu về thanh tra, kiểm
tra, giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai;
h) Cơ sở dữ liệu khác liên quan đến
đất đai.
3. Việc
xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai phải tuân thủ quy định kỹ thuật, quy chuẩn, định
mức kinh tế - kỹ thuật do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định.
4. Nội dung xây
dựng cơ sở dữ liệu đất đai bao gồm việc thu thập, cập nhật, xử lý thông tin,
lưu trữ, bảo quản theo quy định.
1. Việc thu thập, cập nhật thông
tin, dữ liệu đất đai phải tuân thủ đúng các quy định, quy trình, định mức kinh
tế - kỹ thuật.
2. Nội dung thông tin, dữ liệu thu
thập, cập nhật phải phù hợp, chính xác và kịp thời.
3. Trường hợp pháp luật quy định
việc thu thập thông tin, dữ liệu phải được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền
thì đơn vị được giao chủ trì việc thu thập dữ liệu phải làm thủ tục xin phép
theo quy định và chỉ được tiến hành thu thập dữ liệu sau khi đã được cơ quan
nhà nước có thẩm quyền cho phép.
4. Các hình thức thu thập, cập nhật
thông tin, dữ liệu đất đai:
a) Từ các báo cáo định kỳ và đột
xuất của các cơ quan, tổ chức, cá nhân theo quy định;
b) Từ các cơ sở dữ liệu chuyên
ngành;
c) Từ dữ liệu đất đai sẵn có;
d) Từ số liệu điều tra, khảo sát;
đ) Hình thức khác.
5. Cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu đất
đai có trách nhiệm tiếp nhận các thông tin, dữ liệu do các cơ quan, tổ chức, cá
nhân cung cấp để tích hợp vào cơ sở dữ liệu đất đai.
6. Bộ Tài nguyên và Môi trường báo
cáo Thủ tướng Chính phủ về việc thu thập, cập nhật bổ sung các thông tin, dữ liệu
đất đai để phục vụ kịp thời cho công tác quản lý, phát triển kinh tế - xã hội
và tổ chức thực hiện khi được chấp nhận.
1. Cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu về
đất đai có trách nhiệm xử lý thông tin, dữ liệu trước khi được tích hợp và lưu
trữ vào cơ sở dữ liệu đất đai quốc gia để đảm bảo tính hợp lý, thống nhất. Nội
dung xử lý thông tin, dữ liệu gồm:
a) Kiểm tra, đánh giá việc tuân thủ
quy định, quy trình trong việc thu thập thông tin, dữ liệu;
b) Kiểm tra, đánh giá về cơ sở pháp
lý, mức độ tin cậy của thông tin, dữ liệu;
c) Tổng hợp, sắp xếp, phân loại
thông tin, dữ liệu phù hợp với nội dung quy định.
2. Đối với các thông tin, dữ liệu
được cập nhật từ cơ sở dữ liệu chuyên ngành thì cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu
chuyên ngành đó có trách nhiệm đảm bảo về tính chính xác của thông tin, dữ liệu.
1. Thông tin, dữ liệu về đất đai
phải được số hóa, lưu trữ và bảo quản theo quy định của pháp luật về lưu trữ và
các quy định chuyên ngành để đảm bảo an toàn, thuận tiện trong việc quản lý,
khai thác, sử dụng thông tin.
2. Cơ quan, đơn vị được giao trách
nhiệm quản lý cơ sở dữ liệu đất đai phải có kế hoạch thực hiện số hóa những dữ
liệu chưa ở dạng số; phải có các biện pháp quản lý, nghiệp vụ và kỹ thuật đối với
hệ thống thông tin để bảo đảm an toàn thông tin, dữ liệu số về đất đai.
Chương III
QUẢN LÝ, KHAI
THÁC HỆ THỐNG THÔNG TIN ĐẤT ĐAI
1. Bộ Tài nguyên và Môi trường quản
lý hệ thống thông tin đất đai theo quy định sau đây:
a) Xây dựng, quản lý, vận hành và
khai thác hệ thống thông tin đất đai, cơ sở dữ liệu đất đai quốc gia và thực hiện
dịch vụ công điện tử trong lĩnh vực đất đai;
b) Tích hợp kết quả điều tra cơ bản
và các dữ liệu, thông tin có liên quan đến đất đai do các Bộ, ngành, cơ quan có
liên quan cung cấp;
c) Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát
việc xây dựng, quản lý, cập nhật và khai thác hệ thống thông tin đất đai và thực
hiện dịch vụ công điện tử trong lĩnh vực đất đai tại địa phương;
d) Xây dựng và ban hành quy định về
phân quyền truy cập vào hệ thống thông tin đất đai; quản lý việc kết nối, chia
sẻ và cung cấp dữ liệu với cơ sở dữ liệu của các Bộ, ngành, cơ quan Trung ương
và địa phương;
đ) Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan có liên quan xây dựng phần mềm trong hệ thống thông tin đất đai.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có
trách nhiệm chỉ đạo thực hiện và kiểm tra việc xây dựng, quản lý và khai thác hệ
thống thông tin đất đai tại địa phương.
3. Sở Tài nguyên và Môi trường có
trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện các công việc sau đây:
a) Lập kế hoạch xây dựng hệ thống
thông tin đất đai trong phạm vi toàn tỉnh trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê
duyệt;
b) Tổ chức việc xây dựng, quản lý,
khai thác và cập nhật cơ sở dữ liệu đất đai trên địa bàn tỉnh;
c) Chỉ đạo Văn phòng đăng ký đất
đai truy cập vào cơ sở dữ liệu đất đai quốc gia để cập nhật, khai thác cơ sở dữ
liệu đất đai theo thẩm quyền.
4. Cơ quan quản lý hệ thống thông tin
đất đai được phép giao hoặc thuê tổ chức có đủ điều kiện năng lực đảm nhận thực
hiện một số nội dung trong việc xây dựng, quản lý và khai thác hệ thống thông
tin đất đai, bao gồm:
a) Điều tra, khảo sát để xây dựng
cơ sở dữ liệu đất đai.
b) Quản lý, vận hành và cung cấp dịch
vụ hệ thống hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin;
c) Cung cấp các dịch vụ giá trị
gia tăng từ cơ sở dữ liệu đất đai;
d) Xây dựng, cung cấp các phần mềm
ứng dụng phục vụ quản lý, vận hành và khai thác.
1. Việc khai thác và sử dụng cơ sở
dữ liệu đất đai thông qua các hình thức:
a) Mạng internet, mạng chuyên
dùng;
b) Cổng thông tin điện tử về đất
đai do cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu đất đai quy định;
c) Dịch vụ tin nhắn;
d) Phiếu yêu cầu hoặc văn bản yêu
cầu;
đ) Hợp đồng khai thác, sử dụng dữ
liệu đất đai theo quy định của pháp luật;
e) Các hình thức khác theo quy định
của pháp luật.
2. Việc khai
thác và sử dụng cơ sở dữ liệu đất đai phải trả phí và chi phí cung cấp dữ liệu,
trừ các trường hợp sau đây:
a) Danh mục dữ
liệu có trong cơ sở dữ liệu đất đai;
b) Thông tin về
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt;
c) Khung giá đất,
bảng giá đất đã công bố;
d) Thông tin về
các thủ tục hành chính trong lĩnh vực đất đai;
đ) Các văn bản
quy phạm pháp luật về đất đai;
e) Cung cấp dữ
liệu đất đai để phục vụ cho công tác quản lý nhà nước; phục vụ cho các mục đích
quốc phòng và an ninh, phục vụ yêu cầu trực tiếp của lãnh đạo Đảng, Nhà nước và
trong tình trạng khẩn cấp.
1. Phí và chi phí cung cấp
dữ liệu đất đai bao gồm:
a) Phí khai thác và sử dụng
dữ liệu đất đai;
b) Chi phí in ấn, sao chụp
hồ sơ, tài liệu;
c) Chi phí gửi tài liệu
(nếu có).
2. Bộ trưởng Bộ Tài nguyên
và Môi trường quy định cụ thể mức thu phí và chi phí cung cấp dữ liệu đất đai
trong cơ sở dữ liệu đất đai Quốc gia.
3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
trình Hội đồng nhân dân mức thu phí khai thác và sử dụng dữ liệu đất đai tại địa
phương.
1. Tổ chức, cá nhân khi khai thác dữ liệu đất
đai trên mạng internet, cổng thông tin đất đai phải đăng ký và được cấp quyền
truy cập, khai thác dữ liệu từ hệ thống thông tin đất đai.
2. Tổ chức, cá nhân được cấp quyền truy cập có
trách nhiệm:
a) Truy cập đúng địa chỉ, mã khoá; không được
làm lộ địa chỉ, mã khoá truy cập đã được cấp;
b) Khai thác dữ liệu trong phạm vi được cấp, sử
dụng dữ liệu đúng mục đích, không xâm nhập trái phép cơ sở dữ liệu đất đai;
c) Quản lý nội dung các dữ liệu đã khai thác,
không được cung cấp cho tổ chức, cá nhân khác trừ trường hợp đã được thỏa thuận,
cho phép bằng văn bản của cơ quan cung cấp dữ liệu đất đai;
d) Không được thay đổi, xóa, huỷ, sao chép, tiết
lộ, hiển thị, di chuyển trái phép một phần hoặc toàn bộ dữ liệu; không được tạo
ra hoặc phát tán chương trình phần mềm làm rối loạn, thay đổi, phá hoại hệ thống
thông tin đất đai; thông báo kịp thời cho cơ quan cung cấp dữ liệu đất đai về
những sai sót của dữ liệu đã cung cấp.
3. Cơ quan cung cấp dữ liệu đất đai có trách nhiệm:
a) Bảo đảm cho tổ chức, cá nhân truy cập thuận
tiện; có công cụ tìm kiếm dữ liệu dễ sử dụng và cho kết quả đúng nội dung cần
tìm kiếm;
b) Bảo đảm khuôn dạng dữ liệu theo tiêu chuẩn,
quy chuẩn kỹ thuật quy định để dễ dàng tải xuống, hiển thị nhanh chóng và in ấn
bằng các phương tiện điện tử phổ biến;
c) Hỗ trợ tổ chức, cá nhân truy cập hệ thống
thông tin đất đai;
d) Bảo đảm tính chính xác, thống nhất về nội
dung, cập nhật thường xuyên và kịp thời của dữ liệu trong hệ thống thông tin đất
đai;
đ) Quy định rõ thời hạn tồn tại trực tuyến của từng
loại thông tin;
e) Thực hiện quy định của pháp luật về bảo vệ bí
mật nhà nước.
4. Trường hợp tạm ngừng cung cấp dữ liệu, dịch vụ
có liên quan trên môi trường mạng, cơ quan cung cấp dữ liệu đất đai có trách
nhiệm:
a) Thông báo công khai chậm nhất là 07 ngày làm
việc trước khi chủ động tạm ngừng cung cấp dữ liệu, dịch vụ có liên quan trên mạng
để sửa chữa, khắc phục các sự cố hoặc nâng cấp, mở rộng cơ sở hạ tầng thông
tin; nội dung thông báo phải nêu rõ khoảng thời gian dự kiến phục hồi các hoạt
động cung cấp dữ liệu, dịch vụ có liên quan trên môi trường mạng, trừ trường hợp
bất khả kháng;
b) Tiến hành các biện pháp khắc phục sự cố ngay
sau khi hệ thống thông tin đất đai bị lỗi trong quá trình hoạt động làm ảnh hưởng
nghiêm trọng hoặc gây ngừng cung cấp dữ liệu, dịch vụ có liên quan trên môi trường
mạng.
1. Tổ chức, cá nhân có nhu cầu khai thác dữ liệu
đất đai nộp phiếu yêu cầu hoặc gửi văn bản yêu cầu cho các cơ quan cung cấp dữ
liệu đất đai theo Mẫu số ….. được ban hành kèm theo Nghị định này.
2. Khi nhận được phiếu yêu cầu, văn bản yêu cầu
hợp lệ của tổ chức, cá nhân, cơ quan cung cấp dữ liệu đất đai thực hiện việc
cung cấp dữ liệu cho tổ chức, cá nhân có yêu cầu khai thác dữ liệu. Trường hợp
từ chối cung cấp dữ liệu thì phải có văn bản trả lời nêu rõ lý do.
3. Việc khai thác dữ liệu thông qua phiếu yêu cầu
hoặc văn bản yêu cầu được thực hiện theo các quy định của pháp luật.
Đối với các trường hợp khai thác dữ liệu cần phải
tổng hợp, xử lý trước khi cung cấp cho tổ chức, cá nhân thì phải thực hiện bằng
hình thức hợp đồng theo quy định của Bộ luật dân sự giữa cơ quan cung cấp dữ liệu
đất đai và tổ chức, cá nhân có nhu cầu khai thác dữ liệu. Mẫu hợp đồng cung cấp,
khai thác dữ liệu đất đai theo Mẫu số … ban hành kèm theo Nghị định này.
1. Việc nộp văn bản, phiếu yêu cầu cung cấp dữ
liệu đất đai được thực hiện theo một trong các phương thức sau:
a) Nộp trực tiếp tại cơ quan cung cấp dữ liệu đất
đai;
b) Gửi qua đường công văn, fax, bưu điện;
c) Gửi qua thư điện tử hoặc qua cổng thông tin đất
đai.
2. Cơ quan cung cấp dữ liệu đất đai tiếp nhận, xử
lý và thông báo nghĩa vụ tài chính (trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ tài
chính) cho tổ chức, cá nhân. Trường hợp từ chối cung cấp dữ liệu thì phải nêu
rõ lý do và trả lời cho tổ chức, cá nhân biết.
3. Sau khi tổ chức, cá nhân thực hiện xong nghĩa
vụ tài chính, cơ quan cung cấp dữ liệu đất đai thực hiện cung cấp dữ liệu đất
đai theo yêu cầu.
4. Thời hạn cung cấp dữ liệu đất đai thực hiện
theo quy định sau:
a) Trường hợp nhận được yêu cầu trước 15 giờ thì phải cung cấp ngay trong
ngày; trường hợp nhận được yêu cầu sau 15 giờ thì cung cấp dữ liệu đất đai được
thực hiện vào ngày làm việc tiếp theo;
b) Trường hợp yêu cầu cung cấp dữ liệu đất đai dưới hình thức tổng hợp thông
tin thì thời hạn cung cấp dữ liệu đất đai được xác định theo thỏa thuận giữa cơ
quan cung cấp dữ liệu đất đai và người có yêu cầu bằng hình thức hợp đồng.
1. Cơ quan cung cấp dữ liệu đất đai ở Tổng cục
Quản lý đất đai, Bộ Tài nguyên và Môi trường.
2. Cơ quan cung cấp dữ liệu đất đai ở địa phương
là Văn phòng đăng ký đất đai.
Đối với địa phương chưa xây dựng cơ sở dữ liệu đất
đai, Văn phòng đăng ký đất đai, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm cung cấp dữ
liệu đất đai từ hồ sơ địa chính theo phân cấp quản lý hồ sơ địa chính.
3. Cơ quan cung cấp dữ liệu đất đai được thực hiện
thu phí, chi phí cung cấp dữ liệu đất đai và các khoản thu khác (nếu có) theo
quy định tại Nghị định này và các quy định khác của pháp luật.
1. Văn bản, phiếu yêu cầu cung cấp dữ liệu mà nội
dung không rõ ràng, cụ thể; yêu cầu cung cấp dữ liệu thuộc phạm vi bí mật nhà
nước không đúng quy định.
2. Văn bản yêu cầu không có chữ ký của người có
thẩm quyền và đóng dấu xác nhận đối với tổ chức; phiếu yêu cầu không có chữ ký,
tên và địa chỉ cụ thể của cá nhân yêu cầu cung cấp dữ liệu.
3. Mục đích sử dụng dữ liệu không phù hợp theo
quy định của pháp luật.
4. Không thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định.
Việc chia sẻ dữ liệu đất đai được thực hiện theo
quy định sau:
1. Bộ, ngành, cơ quan có liên quan có trách nhiệm
cung cấp kết quả điều tra cơ bản và các dữ liệu, thông tin có liên quan đến đất
đai cho Bộ Tài nguyên và Môi trường để cập nhật vào cơ sở dữ liệu đất đai quốc
gia, hệ thống thông tin đất đai.
2. Bộ Tài nguyên và Môi trường cung cấp cho các
Bộ, ngành, địa phương quyền truy cập để sử dụng dữ liệu từ hệ thống thông tin đất
đai.
3. Sở Tài nguyên và Môi trường cung cấp cho các
Sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã quyền truy
cập để sử dụng dữ liệu từ hệ thống thông tin đất đai.
4. Các cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu, cơ quan được
chia sẻ dữ liệu có trách nhiệm áp dụng các biện pháp nghiệp vụ - kỹ thuật cần
thiết bảo đảm sự chia sẻ dữ liệu an toàn, chính xác, kịp thời.
1. Thông tin cơ bản đất đai được công bố trên
phương tiện thông tin đại chúng, trên internet, trang điện tử của các cơ quan
trung ương và địa phương nhằm phục vụ cho cộng đồng và yêu cầu phát triển kinh
tế - xã hội của đất nước.
2. Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định nội dung
và định kỳ công bố thông tin cơ bản đất đai.
3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao Sở Tài nguyên
và Môi trường định kỳ công bố thông tin cơ bản đất đai do Bộ Tài nguyên và Môi
trường quy định.
1. Cơ quan quản lý hệ thống thông tin đất đai phải
có các biện pháp quản lý, nghiệp vụ và kỹ thuật nhằm bảo đảm an toàn, bảo mật dữ
liệu, an toàn máy tính và an ninh mạng theo các quy định sau:
a) Bảo đảm tính sẵn sàng, ổn định và hoạt động
hiệu quả của các thiết bị lưu trữ thông tin như ổ cứng máy tính, băng từ, đĩa từ
và các phương tiện điện tử khác;
b) Số liệu cần đảm bảo an toàn theo đúng các
nguyên tắc, định dạng các hệ cơ sở dữ liệu, tránh các hiện tượng cố tình làm hỏng
cấu trúc và nội dung dữ liệu;
c) Bảo đảm an toàn thông tin, chống truy cập
trái phép và chống thất thoát thông tin từ hệ thống thông tin đất đai bằng hệ
thống tường lửa, phần mềm chống vi rút.
2. Hệ thống thông tin đất đai phải có hệ thống dự
phòng để bảo đảm hoạt động ổn định, liên tục trong điều kiện có sự cố về thiên
tai, hỏa hoạn và các sự cố khác. Việc xây dựng hệ thống dự phòng theo quy định
của pháp luật về công nghệ thông tin.
3. Cơ sở dữ liệu đất đai phải được sao lưu vào
các thiết bị lưu trữ dữ liệu để lưu theo định kỳ hàng tuần, hàng tháng, hàng
năm nhằm phòng tránh trường hợp sai hỏng, mất dữ liệu trong quá trình quản lý,
sử dụng.
Dữ liệu sao lưu hàng tuần phải được lưu giữ tối
thiểu trong 03 tháng; sao lưu hàng tháng phải được lưu giữ tối thiểu trong 01
năm; sao lưu hàng năm phải được lưu giữ vĩnh viễn và dữ liệu sao lưu được lưu
trữ ít nhất tại hai địa điểm.
1. Việc in, sao, vận chuyển, giao nhận, truyền dữ
liệu, lưu giữ, bảo quản, cung cấp dữ liệu và các hoạt động khác có liên quan đến
dữ liệu thuộc phạm vi bí mật nhà nước phải tuân theo quy định về bảo vệ bí mật
nhà nước.
2. Cơ quan cung cấp dữ liệu đất đai chủ trì, phối
hợp với các đơn vị có liên quan theo dõi, phát hiện những dữ liệu không an toàn
bảo mật để kịp thời xử lý.
3. Cán bộ, công chức, nhân viên thực hiện cập nhật,
khai thác cơ sở dữ liệu đất đai được cấp quyền truy cập và cập nhật trong từng
thành phần dữ liệu, bảo đảm việc quản lý chặt chẽ đối với quyền truy cập, cập
nhật thông tin trong cơ sở dữ liệu đất đai.
4. Danh mục tài liệu mật về đất đai thuộc danh mục
tài liệu bí mật nhà nước được quy định tại Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về
danh mục bí mật nhà nước độ Tối mật trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường và
Quyết định của Bộ trưởng Bộ Công an về danh mục bí mật nhà nước độ Mật trong
lĩnh vực tài nguyên và môi trường.
Chương IV
TRÁCH NHIỆM VÀ QUYỀN HẠN
CỦA CÁC CƠ QUAN, TỔ CHỨC, CÁ NHÂN TRONG VIỆC XÂY DỰNG, QUẢN LÝ, KHAI THÁC HỆ THỐNG
THÔNG TIN ĐẤT ĐAI
1. Các cơ quan quản lý nhà nước về
đất đai tại địa phương được quyền truy cập vào cơ sở dữ liệu đất đai để lập báo
cáo theo thẩm quyền; nội dung báo cáo, cung cấp thông tin, dữ liệu về đất đai
phải được trích xuất từ cơ sở dữ liệu đất đai.
2. Các thông
tin, dữ liệu được cung cấp định kỳ theo quy định sau đây:
a) Cung cấp định kỳ hàng
tháng:
- Ủy ban nhân dân cấp
xã có trách nhiệm cung cấp thông tin về biến động sử dụng đất đai trên địa bàn
xã cho chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai để phục vụ cập nhật cơ sở dữ liệu địa
chính;
- Chi nhánh Văn phòng
Đăng ký đất đai có trách nhiệm báo cáo Văn phòng Đăng ký đất đai kết quả xây dựng,
cập nhật và khai thác sử dụng cơ sở dữ liệu địa chính trên địa bàn cấp huyện;
- Chi nhánh Văn phòng
Đăng ký đất đai có trách nhiệm cung cấp thông tin về tình hình giao dịch bất động
sản trên địa bàn huyện về Văn phòng đăng ký đất đai.
b) Cung cấp định kỳ hàng
quý:
- Văn phòng Đăng ký đất
đai có trách nhiệm báo cáo về kết quả xây dựng, cập nhật và khai thác sử dụng
cơ sở dữ liệu địa chính trên địa bàn toàn tỉnh về Sở Tài nguyên và Môi trường
và Ủy ban nhân dân cấp huyện;
- Văn phòng Đăng ký đất
đai có trách nhiệm cung cấp thông tin về tình hình giao dịch bất động sản trên
địa bàn toàn tỉnh về Sở Tài nguyên và Môi trường.
c) Các thông tin, dữ liệu
được cung cấp định kỳ 6 tháng:
Sở Tài nguyên và Môi trường
có trách nhiệm báo cáo về kết quả xây dựng, cập nhật và khai thác sử dụng cơ sở
dữ liệu địa chính trên địa bàn toàn tỉnh về Tổng cục Quản lý đất đai, Bộ Tài
nguyên và Môi trường và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
d) Các thông tin, dữ liệu
được cung cấp định kỳ hàng năm:
Sở Tài nguyên và Môi trường
có trách nhiệm báo cáo kết quả cơ sở dữ liệu về giá đất, về cơ sở dữ liệu thống
kê đất đai về Tổng cục Quản lý đất đai, Bộ Tài nguyên và Môi trường
3. Thời hạn cung cấp thông
tin, dữ liệu
a) Đối với các thông
tin, dữ liệu cung cấp về Sở Tài nguyên và Môi trường:
- Trước ngày 05 của
tháng sau tháng báo cáo đối với các thông tin, dữ liệu quy định cung cấp định kỳ
hàng tháng;
- Trước ngày 10 tháng đầu
tiên của quý sau quý báo cáo đối với các thông tin, dữ liệu quy định cung cấp định
kỳ hàng quý;
- Trước ngày 15 tháng đầu
tiên của kỳ sau kỳ báo cáo đối với các thông tin, dữ liệu quy định cung cấp định
kỳ 6 tháng;
b) Đối với các thông
tin, dữ liệu cung cấp về Bộ Tài nguyên và Môi trường:
- Trước ngày 15 tháng đầu
tiên của quý sau quý báo cáo đối với các thông tin, dữ liệu quy định cung cấp định
kỳ hàng quý;
- Trước ngày 20 tháng đầu
tiên của kỳ sau kỳ báo cáo đối với các thông tin, dữ liệu quy định cung cấp định
kỳ 6 tháng;
- Trước ngày 25 tháng 01
của năm sau đối với các thông tin, dữ liệu quy định cung cấp định kỳ hàng năm.
4. Hình thức cung cấp
thông tin, dữ liệu
a) Gửi thông tin, dữ liệu
trực tiếp qua mạng thông tin điện tử;
b) Gửi thông tin, dữ liệu
bằng văn bản.
5. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc các đơn vị thực hiện chế độ báo cáo, cung cấp
thông tin, dữ liệu được quy định tại Nghị định này.
6. Bộ Tài nguyên và Môi
trường quy định cụ thể nội dung, tần suất, thời hạn cung cấp đối với các thông
tin, dữ liệu khác về đất đai được quy định tại Nghị định này.
1. Chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện chức
năng quản lý nhà nước về xây dựng, quản lý, sử dụng hệ thống thông tin đất đai.
2. Trình Chính phủ ban hành hoặc ban hành theo
thẩm quyền các văn bản quy phạm pháp luật, cơ chế, chính sách về xây dựng, quản
lý, khai thác, sử dụng hệ thống thông tin đất đai; hướng dẫn các cơ quan, tổ chức,
cá nhân các nội dung cung cấp, thu thập thông tin, dữ liệu, xây dựng các chỉ
tiêu thống kê và công bố các thông tin về lĩnh vực đất đai.
3. Xây dựng, quản lý cơ sở dữ liệu đất đai quốc
gia; cung cấp thông tin về đất đai cho các tổ chức, cá nhân theo quy định của
pháp luật.
4. Định kỳ công bố các thông tin cơ bản trong cơ
sở dữ liệu đất đai quốc gia theo quy định.
1. Chịu trách nhiệm trước Chính phủ về thu thập,
cung cấp các thông tin liên quan đến lĩnh vực đất đai trong phạm vi chức năng
quản lý của mình và quy định tại Nghị định này; chỉ đạo các cơ quan thuộc ngành
dọc đặt tại địa phương cung cấp các thông tin quy định tại Nghị định này.
2. Phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường
trong việc kết nối, tích hợp thông tin từ các cơ sở dữ liệu chuyên ngành có
liên quan đến lĩnh vực đất đai do mình quản lý đến cơ sở dữ liệu đất đai quốc
gia; đảm bảo cho việc duy trì, kết nối, chia sẻ thông tin với cơ sở dữ liệu về
đất đai, cụ thể:
a) Bộ Xây dựng kết nối, tích hợp, chia sẻ thông
tin về quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng; thông tin về nhà ở và thị trường bất
động sản;
b) Bộ Tài chính kết nối, tích hợp, chia sẻ thông
tin về thuế, phí liên quan đến đất đai; tài sản công gắn liền với đất;
c) Thanh tra Chính phủ kết nối, tích hợp thông
tin về kết quả thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm pháp luật liên quan đến
lĩnh vực đất đai;
d) Bộ Quốc phòng, Bộ Công an kết nối, tích hợp
thông tin về quản lý, sử dụng đất quốc phòng, an ninh.
3. Bộ Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm bố trí
nguồn vốn để đầu tư xây dựng, quản lý và khai thác hệ thống thông tin đất đai.
4. Bộ Tài chính bố trí kinh phí phục vụ cho việc
xây dựng, quản lý khai thác hệ thống thông tin đất đai; phối hợp với Bộ Tài
nguyên và Môi trường hướng dẫn việc quản lý, sử dụng số tiền thu được từ khai
thác, sử dụng thông tin, dữ liệu đất đai.
1. Có trách nhiệm tổ chức thực hiện xây dựng, quản
lý và khai thác hệ thống thông tin đất đai theo quy định tại Nghị định này.
2. Giao trách nhiệm cho Sở Tài nguyên và Môi trường:
a) Xây dựng, cập nhật, duy trì và quản lý hệ thống
thông tin đất đai địa phương;
b) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan
thu thập các thông tin liên quan đến lĩnh vực đất đai; tiếp nhận các thông tin
liên quan đến lĩnh vực đất đai do cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp;
c) Cung cấp thông tin cho tổ chức, cá nhân có
nhu cầu khai thác, sử dụng thông tin theo quy định của pháp luật;
d) Định kỳ công bố các thông tin cơ bản đất đai
của địa phương theo quy định;
đ) Lập kế hoạch điều tra, thu thập, cập nhật
thông tin đất đai của địa phương trong kế hoạch, nhiệm vụ của mình trình Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh phê duyệt và tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt;
e) Tổng hợp báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường
và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo định kỳ và đột xuất các thông tin đất đai của
địa phương;
g) Bố trí bộ máy và cán bộ để xây dựng và quản
lý hệ thống thông tin đất đai.
3. Ban hành quy chế phối hợp và chỉ đạo các đơn
vị liên quan trong việc xây dựng, duy trì hệ thống thông tin, cung cấp thông
tin, dữ liệu đất đai của địa phương.
4. Xây dựng phương án khai thác, cập nhật, chia
sẻ, sử dụng và tổ chức hệ thống thông tin để phù hợp và tích hợp với hệ thống
thông tin đất đai.
5. Bố trí ngân sách hàng năm cho việc điều tra,
xây dựng cơ sở dữ liệu và duy trì, quản lý hệ thống thông tin đất đai tại địa
phương.
1. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm:
a) Tuân thủ các quy định trong việc thu thập, cập
nhật, xử lý, xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai;
b) Cung cấp đầy đủ thông tin cho cơ quan quản lý
hệ thống thông tin đất đai theo quy định đúng thời hạn theo
quy định tại Nghị định này;
c) Không được lợi dụng việc cung cấp thông tin để
sách nhiễu, trục lợi, phát tán các thông tin trái với các quy định của pháp luật;
d) Tuân thủ các nguyên tắc về xây dựng và sử dụng
thông tin, dữ liệu đất đai quy định tại Điều 4 Nghị định này và các quy định có
liên quan của cấp có thẩm quyền;
đ) Không được cung cấp cho bên thứ ba dữ liệu do
cơ quan nhà nước có thẩm quyền cung cấp cho mình để khai thác, sử dụng trừ trường
hợp được cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu có thẩm quyền cho phép;
e) Thông báo kịp thời cho cơ quan quản lý cơ sở
dữ liệu đất đai về những sai sót của thông tin, dữ liệu đã cung cấp.
2. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền:
a) Được từ chối yêu cầu về cung cấp thông tin, dữ
liệu nếu trái với quy định của Nghị định này và các quy định của pháp luật khác
có liên quan;
b) Được quyền khiếu nại, tố cáo theo quy định của
pháp luật khiếu nại, tố cáo khi bị vi phạm quyền khai thác, sử dụng thông tin của
mình.
3. Các hành vi bị
cấm:
a) Cung cấp
thông tin không chính xác, không đầy đủ, không đúng thời hạn theo quy định tại
Nghị định này;
b) Làm sai lệch,
hư hỏng, thất thoát thông tin, dữ liệu về đất đai;
c) Chiếm giữ,
tiêu hủy trái phép, làm hư hại thông tin, dữ liệu về đất đai;
d) Khai thác, sử
dụng thông tin về đất đai trái với quy định của Nghị định này và các quy định
khác của pháp luật;
đ) Cản trở việc
khai thác, sử dụng thông tin về đất đai theo quy định.
4. Xử lý vi phạm
Các cơ quan, tổ
chức, cá nhân vi phạm các quy định tại Khoản 1 Điều này thì tùy theo tính chất,
mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử lý vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu
trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
tháng
năm 2016.
1. Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường chịu
trách nhiệm hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện Nghị định này.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ,
Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chịu
trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Toà án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Các Tập đoàn Kinh tế, Tổng Công ty nhà nước;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT,
các Vụ, Cục. đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, KTN (3b).
|
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Xuân Phúc
|