CHÍNH PHỦ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
/2024/NĐ-CP
|
Hà Nội, ngày
tháng năm 2024
|
DỰ THẢO
|
|
NGHỊ ĐỊNH
QUY ĐỊNH VỀ ĐỊNH DANH VÀ XÁC THỰC ĐIỆN TỬ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6
năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật
Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Đầu tư ngày 17 tháng 6 năm
2020 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 72/2020/QH14, Luật số
03/2022/QH15, Luật số 05/2022/QH15, Luật số 08/2022/QH15, Luật số 09/2022/QH15,
Luật số 20/2023/QH15; Luật số 26/2023/QH15;
Căn cứ Luật Căn cước ngày 27 tháng 11 năm
2023;
Căn cứ Luật An toàn thông tin mạng ngày 19
tháng 11 năm 2015;
Căn cứ Luật An ninh mạng ngày 12 tháng 6 năm
2018;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Công an;
Chính phủ ban hành Nghị định quy định về định
danh và xác thực điện tử.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy định về danh tính điện tử, định
danh điện tử, xác thực điện tử; dịch vụ xác thực điện tử; quyền, nghĩa vụ của
bên sử dụng dịch vụ xác thực điện tử; trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân
có liên quan.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Nghị định này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức,
công dân Việt Nam; tổ chức, cá nhân nước ngoài cư trú, hoạt động trên lãnh thổ
Việt Nam liên quan đến định danh và xác thực điện tử.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu
như sau:
1. Danh tính điện tử là thông tin của một
cá nhân hoặc một tổ chức trong hệ thống định danh và xác thực điện tử cho phép
xác định duy nhất cá nhân hoặc tổ chức đó trên môi trường điện tử.
2. Chủ thể danh tính điện tử là tổ chức,
cá nhân được xác định gắn với danh tính điện tử.
3. Định danh điện tử là hoạt động đăng
ký, đối soát, tạo lập và gắn danh tính điện tử với chủ thể danh tính điện tử.
4. Cơ quan quản lý định danh và xác thực điện
tử là Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội Bộ Công an.
5. Tài khoản định danh điện tử là tập hợp
gồm tên đăng nhập, mật khẩu hoặc hình thức xác thực khác được tạo lập bởi cơ
quan quản lý định danh và xác thực điện tử.
6. Thông tin được tích hợp vào tài khoản định
danh điện tử mức độ 2 của người nước ngoài và tổ chức là những thông tin của
chủ thể danh tính điện tử được thể hiện trong các giấy tờ, tài liệu do cơ quan
có thẩm quyền của Việt Nam cấp và đã được xác thực thông qua cơ sở dữ liệu quốc
gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành để tích hợp vào tài khoản định danh điện tử
theo đề nghị của chủ thể danh tính điện tử.
7. Xác thực điện tử là hoạt động xác nhận,
khẳng định thông tin gắn với chủ thể danh tính điện tử thông qua việc khai
thác, đối chiếu thông tin của chủ thể danh tính điện tử đó trong Cơ sở dữ liệu
quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước, Cơ sở dữ liệu quốc gia về xuất nhập
cảnh, cơ sở dữ liệu khác và hệ thống định danh và xác thực điện tử.
8. Yếu tố xác thực là các thông tin chủ
thể danh tính điện tử sử dụng hoặc sở hữu.
9. Phương tiện xác thực là các yếu tố
sau: mật khẩu; mã bí mật; mã vạch 2 chiều; thiết bị đầu cuối; thiết bị hoặc phần
mềm mật khẩu sử dụng một lần; thiết bị hoặc phần mềm mật mã, thẻ căn cước, hộ
chiếu, ảnh khuôn mặt, vân tay, giọng nói, mống mắt được sử dụng cho mục đích
xác thực điện tử.
10. Tổ chức cung cấp dịch vụ xác thực điện tử
là đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp trong Công an nhân dân đáp ứng điều
kiện về cung cấp dịch vụ xác thực điện tử theo quy định tại Nghị định này.
11. Dinhdanhdientu.gov.vn, vneid.gov.vn
là trang thông tin định danh điện tử do Bộ Công an tạo lập, phát triển để phục
vụ hoạt động định danh điện tử và xác thực điện tử trong giải quyết thủ tục
hành chính, dịch vụ hành chính công và các giao dịch khác trên môi trường điện
tử; phát triển các tiện ích để phục vụ cơ quan, tổ chức, cá nhân.
12. Số định danh của người nước ngoài là
dãy số tự nhiên duy nhất do hệ thống định danh và xác thực điện tử xác lập để
quản lý danh tính điện tử của một cá nhân người nước ngoài.
13. Mã định danh điện tử của tổ chức là
dãy số tự nhiên duy nhất do hệ thống định danh và xác thực điện tử xác lập để
quản lý danh tính điện tử của một tổ chức.
14. Nền tảng định danh và xác thực điện tử
là hệ thống thông tin do Bộ Công an tổ chức xây dựng, vận hành, quản
lý để phục vụ việc trao đổi thông tin giữa hệ thống định danh và xác thực điện
tử với hệ thống thông tin của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức
chính trị - xã hội và tổ chức, cá nhân.
Điều 4. Nguyên tắc định danh
và xác thực điện tử
1. Tuân thủ Hiến pháp và pháp luật, bảo đảm quyền
và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
2. Bảo đảm tính chính xác, công khai, minh bạch
trong quản lý, thuận tiện cho cơ quan, tổ chức, cá nhân.
3. Bảo đảm an ninh, an toàn thiết bị, bảo mật dữ
liệu khi thực hiện định danh và xác thực điện tử.
4. Cơ quan, tổ chức, cá nhân được khai thác và sử
dụng danh tính điện tử phải bảo mật thông tin tài khoản định danh điện tử và
tuân thủ quy định của pháp luật về bảo vệ dữ liệu cá nhân.
5. Mọi hành vi vi phạm pháp luật về định danh và
xác thực điện tử phải được phát hiện, xử lý kịp thời theo quy định của pháp luật.
6. Bảo đảm phù hợp với các điều ước quốc tế mà
Việt Nam là thành viên.
7. Không được sử dụng tài khoản định danh điện tử
vào hoạt động, giao dịch trái quy định của pháp luật; xâm phạm đến an ninh, quốc
phòng, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức,
cá nhân.
8. Mọi cơ quan, tổ chức, cá nhân không được can
thiệp trái phép vào hoạt động của hệ thống định danh và xác thực điện tử.
Chương II
DANH TÍNH ĐIỆN TỬ, ĐỊNH
DANH ĐIỆN TỬ
Điều 5. Danh tính điện tử
người nước ngoài
Danh tính điện tử người nước ngoài bao gồm:
1. Thông tin cá nhân:
a) Số định danh của người nước ngoài;
b) Họ, chữ đệm và tên;
c) Ngày, tháng, năm sinh;
d) Giới tính;
đ) Quốc tịch;
e) Số, ký hiệu, ngày, tháng, năm, loại giấy tờ
và nơi cấp hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế.
2. Thông tin sinh trắc học:
a) Ảnh khuôn mặt;
b) Vân tay.
Điều 6. Danh tính điện tử tổ
chức
Danh tính điện tử tổ chức gồm:
1. Mã định danh điện tử của tổ chức.
2. Tên tổ chức gồm tên tiếng Việt, tên viết tắt
(nếu có) và tên tiếng nước ngoài (nếu có).
3. Ngày, tháng, năm thành lập.
4. Địa chỉ trụ sở chính.
5. Mã số thuế (nếu có);
6. Số định danh cá nhân hoặc số định danh của
người nước ngoài thực hiện đăng ký tài khoản định danh điện tử cho tổ chức; họ,
chữ đệm và tên người đại diện theo pháp luật hoặc người đứng đầu của tổ chức.
Điều 7. Phân loại, đối tượng
được cấp căn cước điện tử, tài khoản định danh điện tử
1. Công dân Việt Nam được cấp tài khoản định
danh mức độ 1, tài khoản định danh điện tử mức độ 2 (căn cước điện tử).
2. Người nước ngoài nhập cảnh vào Việt Nam được
cấp tài khoản định danh điện tử mức độ 1, tài khoản định danh điện tử mức độ 2.
3. Cơ quan, tổ chức được thành lập hoặc đăng ký
hoạt động tại Việt Nam được cấp tài khoản định danh điện tử mức độ 2.
4. Tài khoản định danh điện tử mức độ 1 của công
dân Việt Nam, người nước ngoài gồm thông tin về danh tính điện tử của công dân
Việt Nam, người nước ngoài (trừ thông tin về vân tay).
5. Tài khoản định danh điện tử mức độ 2 của người
nước ngoài, của tổ chức gồm thông tin quy định tại Điều 5, Điều 6 Nghị định này
và các thông tin khác được chia sẻ, cập nhật từ cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ
liệu chuyên ngành.
6. Căn cước điện tử của công dân Việt Nam gồm
các thông tin quy định tại khoản 2 Điều 31 Luật Căn cước.
Điều 8. Cập nhật thông tin
vào căn cước điện tử, tài khoản định danh điện tử
Thông tin trong căn cước điện tử của công dân Việt
Nam, tài khoản định danh điện tử mức độ 1 của công dân Việt Nam, tài khoản định
danh điện tử của người nước ngoài và tổ chức được cập nhật từ Cơ sở dữ liệu quốc
gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, Cơ sở dữ liệu căn cước, Cơ sở dữ
liệu quốc gia về xuất nhập cảnh, Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp,
cơ sở dữ liệu quốc gia và cơ sở dữ liệu chuyên ngành khác.
Điều 9. Sử dụng tài khoản định
danh điện tử, tài khoản khác do cơ quan, tổ chức, cá nhân tạo lập
1. Chủ thể danh tính điện tử sử dụng tài khoản định
danh điện tử để đăng nhập và sử dụng các tính năng, tiện ích trên ứng dụng định
danh quốc gia, trang thông tin định danh điện tử.
2. Tài khoản định danh điện tử được sử dụng để
thực hiện thủ tục hành chính, dịch vụ hành chính công trên môi trường điện tử
và các hoạt động khác theo nhu cầu của chủ thể danh tính điện tử.
3. Tài khoản định danh điện tử mức độ 1 của công
dân Việt Nam có giá trị chứng minh các thông tin của người đó quy định tại các
điểm a, b, c, d và đ khoản 13 Điều 3 Luật Căn cước.
4. Tài khoản định danh điện tử mức độ 1 của người
nước ngoài có giá trị chứng minh các thông tin của người đó quy định tại khoản
1 Điều 5 Nghị định này trong các hoạt động, giao dịch có yêu cầu cung cấp thông
tin cá nhân của chủ thể danh tính điện tử.
5. Tài khoản định danh điện tử mức độ 2 của người
nước ngoài có giá trị tương đương như việc sử dụng hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá
trị đi lại quốc tế trong thực hiện các giao dịch có yêu cầu xuất trình hộ chiếu
hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế; có giá trị cung cấp thông tin trong các
loại giấy tờ của người nước ngoài được tích hợp vào tài khoản định danh điện tử
để cơ quan, tổ chức có thẩm quyền đối chiếu khi thực hiện các giao dịch có yêu
cầu xuất trình giấy tờ đó.
6. Tài khoản định danh điện tử của tổ chức do
người đại diện theo pháp luật thực hiện hoặc giao cho người được ủy quyền sử dụng.
Việc sử dụng tài khoản định danh điện tử của tổ chức có giá trị chứng minh danh
tính điện tử của tổ chức khi thực hiện giao dịch có yêu cầu xuất trình giấy tờ,
tài liệu chứng minh thông tin về tổ chức đó; có giá trị cung cấp thông tin
trong các loại giấy tờ của tổ chức được tích hợp vào tài khoản định danh điện tử
để cơ quan, tổ chức có thẩm quyền đối chiếu khi thực hiện các giao dịch có yêu
cầu xuất trình giấy tờ đó.
7. Cơ quan, tổ chức, cá nhân được tạo lập tài
khoản để phục vụ cho hoạt động của mình và chịu trách nhiệm xác thực, bảo đảm
tính chính xác của tài khoản do mình tạo lập, quyết định mức độ và giá trị sử dụng
của từng mức độ tài khoản. Thông tin để tạo lập tài khoản do chủ thể của tài
khoản cung cấp hoặc đồng ý cho cơ quan, tổ chức, cá nhân sử dụng để tạo lập tài
khoản.
Chương III
TÀI KHOẢN ĐỊNH DANH ĐIỆN
TỬ VÀ XÁC THỰC ĐIỆN TỬ
Điều 10. Trình tự, thủ tục
đăng ký tài khoản định danh điện tử mức độ 1, căn cước điện tử đối với công dân
Việt Nam
1. Đăng ký tài khoản định danh điện tử mức độ 1
qua ứng dụng định danh quốc gia đối với công dân đã được cấp thẻ căn cước
a) Công dân sử dụng thiết bị di động tải và cài
đặt ứng dụng định danh quốc gia;
b) Công dân sử dụng ứng dụng định danh quốc gia
để nhập thông tin về số định danh cá nhân, số thuê bao di động đã đăng ký thông
tin thuê bao hoặc địa chỉ thư điện tử (nếu có); cung cấp các thông tin theo hướng
dẫn trên ứng dụng định danh quốc gia; thu nhận ảnh khuôn mặt bằng thiết bị di động
(áp dụng đối với công dân từ đủ 6 tuổi trở lên) và gửi yêu cầu đề nghị cấp tài
khoản định danh điện tử tới cơ quan quản lý định danh và xác thực điện tử qua ứng
dụng định danh quốc gia;
c) Cơ quan quản lý định danh và xác thực điện tử
tiến hành kiểm tra, xác thực thông tin công dân đề nghị cấp tài khoản định danh
điện tử và thông báo kết quả đăng ký tài khoản qua ứng dụng định danh quốc gia
hoặc tin nhắn SMS hoặc địa chỉ thư điện tử;
d) Người đại diện, người giám hộ đăng ký cấp tài
khoản định danh điện tử mức độ 1 cho công dân Việt Nam là người chưa đủ 14 tuổi,
người được giám hộ, người được đại diện thông qua căn cước điện tử, số điện thoại
di động của người đại diện, người giám hộ.
2. Đăng ký căn cước điện tử đối với công dân đã
được cấp thẻ căn cước
a) Công dân đến Công an xã, phường, thị trấn hoặc
nơi làm thủ tục cấp thẻ căn cước để làm thủ tục cấp căn cước điện tử. Công dân
xuất trình thẻ căn cước, cung cấp thông tin về số thuê bao di động đã đăng ký
thông tin thuê bao hoặc địa chỉ thư điện tử (nếu có) và đề nghị bổ sung thông
tin được tích hợp vào căn cước điện tử;
b) Cán bộ tiếp nhận nhập thông tin công dân cung
cấp vào hệ thống định danh và xác thực điện tử; chụp ảnh khuôn mặt, thu nhận
vân tay của công dân đến làm thủ tục (áp dụng đối với công dân từ đủ 6 tuổi trở
lên) để xác thực với Cơ sở dữ liệu căn cước. Công dân ký, xác nhận việc đăng ký
tạo lập căn cước điện tử;
c) Cơ quan quản lý định danh và xác thực điện tử
tiến hành kiểm tra, xác thực thông tin công dân đề nghị cấp căn cước điện tử và
thông báo kết quả đăng ký cấp căn cước điện tử qua ứng dụng định danh quốc gia
hoặc tin nhắn SMS hoặc địa chỉ thư điện tử;
d) Người đại diện, người giám hộ đã có căn cước
điện tử đưa công dân Việt Nam là người chưa đủ 14 tuổi, người được giám hộ, người
được đại diện đến cơ quan Công an và sử dụng số điện thoại di động đã đăng ký
thông tin thuê bao của mình để thực hiện đăng ký cấp căn cước điện tử cho công
dân Việt Nam là người chưa đủ 14 tuổi, người được giám hộ, người được đại diện.
3. Đăng ký căn cước điện tử đối với công dân
chưa được cấp thẻ căn cước
a) Công dân đến cơ quan Công an nơi làm thủ tục
cấp thẻ căn cước để làm thủ tục cấp, cấp đổi, cấp lại căn cước; cung cấp thông
tin về số thuê bao di động đã đăng ký thông tin thuê bao, địa chỉ thư điện tử
(nếu có) và đề nghị bổ sung thông tin được tích hợp vào căn cước điện tử;
b) Cán bộ tiếp nhận nhập thông tin công dân cung
cấp vào hệ thống định danh và xác thực điện tử. Công dân ký, xác nhận việc đăng
ký tạo lập tài khoản định danh điện tử;
c) Cơ quan quản lý định danh và xác thực điện tử
tiến hành kiểm tra, xác thực thông tin công dân đề nghị cấp căn cước điện tử và
thông báo kết quả đăng ký tài khoản qua ứng dụng định danh quốc gia hoặc tin nhắn
SMS hoặc địa chỉ thư điện tử;
d) Người đại diện, người giám hộ đã có căn cước
điện tử đưa công dân Việt Nam là người chưa đủ 14 tuổi, người được giám hộ, người
được đại diện đến cơ quan Công an nơi làm thủ tục cấp thẻ căn cước và sử dụng số
điện thoại di động đã đăng ký thông tin thuê bao của mình để thực hiện đăng ký
cấp căn cước điện tử cho công dân Việt Nam là người chưa đủ 14 tuổi, người được
giám hộ, người được đại diện.
Điều 11. Trình tự, thủ tục
đăng ký tài khoản định danh điện tử đối với người nước ngoài
1. Đăng ký tài khoản định danh điện tử mức độ 1
a) Người nước ngoài sử dụng thiết bị di động tải
và cài đặt ứng dụng định danh quốc gia;
b) Người nước ngoài sử dụng ứng dụng định danh
quốc gia để nhập thông tin về số hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế
và địa chỉ thư điện tử hoặc số thuê bao di động (nếu có); cung cấp các thông
tin theo hướng dẫn trên ứng dụng định danh quốc gia; thu nhận ảnh khuôn mặt bằng
thiết bị di động và gửi yêu cầu đề nghị cấp tài khoản định danh điện tử tới cơ
quan quản lý định danh và xác thực điện tử qua ứng dụng định danh quốc gia;
c) Cơ quan quản lý định danh và xác thực điện tử
thông báo kết quả đăng ký tài khoản qua ứng dụng định danh quốc gia hoặc tin nhắn
SMS hoặc địa chỉ thư điện tử.
2. Đăng ký tài khoản định danh điện tử mức độ 2
a) Người nước ngoài đến cơ quan quản lý xuất nhập
cảnh thuộc Bộ Công an hoặc Công an cấp tỉnh làm thủ tục đăng ký tài khoản định
danh điện tử, xuất trình Hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế, cung
cấp thông tin địa chỉ thư điện tử hoặc số thuê bao di động (nếu có) và đề nghị
bổ sung thông tin được tích hợp vào tài khoản định danh điện tử;
b) Cán bộ tiếp nhận nhập thông tin người nước
ngoài cung cấp vào hệ thống định danh và xác thực điện tử; chụp ảnh khuôn mặt,
thu nhận vân tay của người nước ngoài đến làm thủ tục để xác thực với Cơ sở dữ
liệu quốc gia về xuất nhập cảnh và khẳng định sự đồng ý đăng ký tạo lập tài khoản
định danh điện tử;
c) Cơ quan quản lý xuất nhập cảnh gửi yêu cầu cấp
tài khoản định danh điện tử tới cơ quan quản lý định danh và xác thực điện tử;
d) Cơ quan quản lý định danh và xác thực điện tử
thông báo kết quả đăng ký tài khoản qua ứng dụng định danh quốc gia hoặc tin nhắn
SMS hoặc địa chỉ thư điện tử.
Điều 12. Trình tự, thủ tục
đăng ký tài khoản định danh điện tử đối với tổ chức
1. Người đại diện theo pháp luật, người đứng đầu
của tổ chức (đã có căn cước điện tử hoặc tài khoản định danh điện tử mức độ 2)
đăng nhập ứng dụng định danh quốc gia để đăng ký tài khoản định danh điện tử
cho tổ chức; cung cấp các thông tin theo hướng dẫn trên ứng dụng định danh quốc
gia và gửi yêu cầu đề nghị cấp tài khoản định danh điện tử tới cơ quan quản lý
định danh và xác thực điện tử qua ứng dụng định danh quốc gia.
2. Cơ quan quản lý định danh và xác thực điện tử
tiến hành xác thực thông tin về tổ chức trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký
doanh nghiệp, cơ sở dữ liệu quốc gia và cơ sở dữ liệu chuyên ngành khác. Trường
hợp thông tin về tổ chức chưa có trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh
nghiệp, cơ sở dữ liệu quốc gia và cơ sở dữ liệu chuyên ngành khác thì thực hiện
xác minh thông tin tổ chức.
3. Trường hợp tổ chức có nhiều người đại diện
theo pháp luật thì cơ quan quản lý định danh và xác thực điện tử gửi yêu cầu
xác thực về việc đồng ý đăng ký tài khoản định danh điện tử cho tổ chức tới từng
người đại diện theo pháp luật qua ứng dụng định danh quốc gia.
4. Cơ quan quản lý định danh và xác thực điện tử
thông báo kết quả đăng ký tài khoản định danh điện tử cho người đến làm thủ tục
của tổ chức qua ứng dụng định danh quốc gia hoặc tin nhắn SMS hoặc địa chỉ thư
điện tử.
Điều 13. Thời hạn giải quyết
cấp tài khoản định danh điện tử, căn cước điện tử
Kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định tại
Nghị định này, cơ quan Công an có trách nhiệm giải quyết cấp tài khoản định
danh điện tử, căn cước điện tử trong thời hạn như sau:
1. Đối với trường hợp công dân Việt Nam đã có thẻ
căn cước: Không quá 01 ngày làm việc với trường hợp cấp tài khoản định
danh điện tử mức độ 1; không quá 03 ngày làm việc với trường hợp cấp căn cước
điện tử. Đối với trường hợp công dân Việt Nam chưa có thẻ căn cước: Không
quá 07 ngày làm việc.
2. Đối với người nước ngoài: Không quá 01 ngày
làm việc với trường hợp cấp tài khoản định danh điện tử mức độ 1; không quá 03
ngày làm việc với trường hợp cấp tài khoản định danh điện tử mức độ 2 đã có
thông tin về ảnh khuôn mặt, vân tay trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về xuất nhập cảnh;
không quá 07 ngày làm việc với trường hợp cấp tài khoản định danh điện tử mức độ
2 nhưng chưa có thông tin về ảnh khuôn mặt, vân tay trong Cơ sở dữ liệu quốc
gia về xuất nhập cảnh.
3. Đối với tổ chức:
a) Không quá 01 ngày làm việc với trường hợp
thông tin cần xác thực về tổ chức đã có trong cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ
liệu chuyên ngành;
b) Không quá 15 ngày với trường hợp thông tin cần
xác thực về tổ chức không có trong cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên
ngành.
Điều 14. Kích hoạt, sử dụng
tài khoản định danh điện tử, căn cước điện tử
1. Chủ thể danh tính điện tử thực hiện kích hoạt
tài khoản định danh điện tử, căn cước điện tử trên ứng dụng định danh quốc gia
trong vòng 07 ngày kể từ ngày nhận được thông báo kết quả cấp tài khoản định
danh điện tử, căn cước điện tử. Sau 07 ngày, nếu tài khoản định danh điện tử,
căn cước điện tử không được kích hoạt, chủ thể danh tính điện tử liên hệ với cơ
quan quản lý định danh và xác thực điện tử thông qua tổng đài tiếp nhận và giải
quyết các yêu cầu về định danh và xác thực điện tử để thực hiện việc kích hoạt
tài khoản.
2. Người chưa đủ 14 tuổi, người được giám hộ,
người được đại diện sử dụng căn cước điện tử phải được xác nhận của người đại
diện, người giám hộ thông qua ứng dụng định danh quốc gia. Người đại diện, người
giám hộ sử dụng căn cước điện tử của người chưa đủ 14 tuổi, người được giám hộ,
người được đại diện để thực hiện các giao dịch và các hoạt động khác phục vụ
quyền và lợi ích của họ.
3. Việc sử dụng căn cước điện tử, tài khoản định
danh điện tử, dịch vụ xác thực điện tử có giá trị pháp lý để khẳng định chủ thể
danh tính điện tử đã thực hiện và chấp thuận đối với các giao dịch.
Điều 15. Trình tự, thủ tục
khóa, mở khóa tài khoản định danh điện tử mức độ 1, căn cước điện tử của công
dân Việt Nam, tài khoản định danh điện tử của người nước ngoài và tổ chức
1. Khóa tài khoản định danh điện tử mức độ 1,
căn cước điện tử của công dân
a) Hệ thống định danh và xác thực điện tử tự động
ghi nhận và khóa tài khoản định danh điện tử mức độ 1, căn cước điện tử trong
trường hợp chủ thể danh tính điện tử yêu cầu khóa tài khoản định danh điện tử của
mình; chủ thể danh tính điện tử vi phạm thỏa thuận sử dụng ứng dụng định danh
quốc gia; chủ thể danh tính điện tử bị thu hồi, bị giữ thẻ căn cước; chủ thể
danh tính điện tử chết. Việc ghi nhận được thực hiện thông qua việc chủ thể
danh tính điện tử khai báo trên ứng dụng định danh quốc gia hoặc việc cập nhật
thông tin danh tính điện tử vào hệ thống định danh và xác thực điện tử quy định
tại Điều 8 Nghị định này;
b) Cơ quan tiến hành tố tụng, cơ quan chức năng
có thẩm quyền hoặc bên sử dụng dịch vụ có yêu cầu khóa tài khoản định danh điện
tử mức độ 1, căn cước điện tử thì gửi đề nghị khóa tài khoản tới cơ quan Công
an để xem xét, giải quyết;
c) Trong thời hạn 02 ngày làm việc, thủ trưởng
cơ quan Công an nơi tiếp nhận đề nghị khóa tài khoản định danh điện tử mức độ
1, căn cước điện tử phê duyệt đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều
này và thông báo tới cơ quan, tổ chức đề nghị khóa tài khoản định danh điện tử
mức độ 1, căn cước điện tử và chủ thể danh tính điện tử. Trường hợp từ chối
khóa tài khoản định danh điện tử mức độ 1, căn cước điện tử thì có văn bản trả
lời nêu rõ lý do.
2. Khóa tài khoản định danh điện tử của người nước
ngoài
a) Hệ thống định danh và xác thực điện tử tự động
ghi nhận và khóa tài khoản định danh điện tử trong trường hợp chủ thể danh tính
điện tử yêu cầu khóa tài khoản định danh điện tử của mình; chủ thể danh tính điện
tử vi phạm thỏa thuận sử dụng ứng dụng định danh quốc gia; chủ thể danh tính điện
tử hết hạn sử dụng hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế; chủ thể danh
tính điện tử hết thời hạn cư trú trên lãnh thổ Việt Nam; chủ thể danh tính điện
tử chết. Việc ghi nhận được thực hiện thông qua việc chủ thể danh tính điện tử
khai báo trên ứng dụng định danh quốc gia hoặc việc cập nhật thông tin danh
tính điện tử vào hệ thống định danh và xác thực điện tử quy định tại Điều 8 Nghị
định này;
b) Cơ quan tiến hành tố tụng, cơ quan chức năng
có thẩm quyền hoặc bên sử dụng dịch vụ có yêu cầu khóa tài khoản định danh điện
tử thì gửi đề nghị khóa tài khoản tới cơ quan Công an để xem xét, giải quyết;
c) Trong thời hạn 02 ngày làm việc, thủ trưởng
cơ quan Công an nơi tiếp nhận đề nghị khóa tài khoản định danh điện tử phê duyệt
việc khóa tài khoản đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này và
thông báo tới cơ quan, tổ chức đề nghị khóa tài khoản và chủ thể danh tính điện
tử. Trường hợp từ chối khóa tài khoản thì có văn bản trả lời nêu rõ lý do.
3. Khóa tài khoản định danh điện tử của tổ chức
a) Hệ thống định danh và xác thực điện tử tự động
ghi nhận và khóa tài khoản định danh điện tử trong trường hợp chủ thể danh tính
điện tử yêu cầu khóa tài khoản định danh điện tử của mình; chủ thể danh tính điện
tử vi phạm thỏa thuận sử dụng ứng dụng định danh quốc gia; tổ chức giải thể, dừng
hoạt động theo quy định của pháp luật. Việc ghi nhận được thực hiện thông qua
việc chủ thể danh tính điện tử khai báo trên ứng dụng định danh quốc gia hoặc
việc cập nhật thông tin danh tính điện tử vào hệ thống định danh và xác thực điện
tử quy định tại Điều 8 Nghị định này;
b) Cơ quan tiến hành tố tụng, cơ quan chức năng
có thẩm quyền hoặc bên sử dụng dịch vụ có yêu cầu khóa tài khoản định danh điện
tử thì gửi đề nghị khóa tài khoản tới cơ quan Công an để xem xét, giải quyết;
c) Trong thời hạn 02 ngày làm việc, thủ trưởng
cơ quan Công an nơi tiếp nhận đề nghị khóa tài khoản định danh điện tử phê duyệt
việc khóa tài khoản đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này và
thông báo tới cơ quan, tổ chức đề nghị khóa tài khoản và chủ thể danh tính điện
tử. Trường hợp từ chối khóa tài khoản thì có văn bản trả lời nêu rõ lý do.
4. Mở khóa tài khoản định danh điện tử, căn cước
điện tử
a) Hệ thống định danh và xác thực điện tử tự động
mở khóa ngay tài khoản định danh điện tử, căn cước điện tử khi các căn cứ khóa
tài khoản định danh điện tử, căn cước điện tử đã hết;
b) Cơ quan tiến hành tố tụng, cơ quan chức năng
có thẩm quyền hoặc bên sử dụng dịch vụ có yêu cầu mở khóa tài khoản định danh
điện tử thì gửi đề nghị mở khóa tài khoản tới cơ quan Công an để xem xét, giải
quyết;
c) Trong thời hạn 02 ngày làm việc, thủ trưởng
cơ quan Công an nơi tiếp nhận đề nghị mở khóa tài khoản định danh điện tử phê
duyệt việc mở khóa tài khoản đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều
này và thông báo tới cơ quan, tổ chức đề nghị mở khóa tài khoản và chủ thể danh
tính điện tử. Trường hợp từ chối mở khóa tài khoản thì có văn bản trả lời nêu
rõ lý do.
5. Hình thức yêu cầu khóa, mở khóa tài khoản định
danh điện tử:
a) Chủ thể danh tính điện tử thực hiện theo các
bước hướng dẫn trên ứng dụng định danh quốc gia để yêu cầu khóa tài khoản định
danh điện tử;
b) Chủ thể danh tính điện tử liên hệ với tổng
đài tiếp nhận và giải quyết các yêu cầu về định danh và xác thực điện tử, cung
cấp thông tin xác thực chủ tài khoản định danh điện tử để yêu cầu khóa, mở khóa
tài khoản định danh điện tử;
c) Chủ thể danh tính điện tử đến cơ quan quản lý
định danh và xác thực điện tử, cung cấp thông tin xác thực chủ tài khoản định
danh điện tử để yêu cầu khóa, mở khóa tài khoản định danh điện tử.
6. Khóa, mở khóa tài khoản định danh điện tử khi
có yêu cầu của cơ quan tiến hành tố tụng, cơ quan chức năng có thẩm quyền
Cơ quan tiến hành tố tụng, cơ quan chức năng có
thẩm quyền có văn bản gửi cơ quan quản lý định danh và xác thực điện tử cùng cấp
đề nghị khóa, mở khóa tài khoản định danh điện tử, trong đó nêu rõ lý do, thời
hạn khóa.
Điều 16. Thẩm quyền cấp tài
khoản định danh điện tử mức độ 1 của công dân Việt Nam, tài khoản định danh điện
tử của người nước ngoài, của tổ chức, quyết định khóa, mở khóa tài khoản định
danh điện tử
Cục trưởng Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật
tự xã hội Bộ Công an có thẩm quyền cấp tài khoản định danh điện tử mức độ 1 của
công dân Việt Nam, tài khoản định danh điện tử của người nước ngoài, của tổ chức,
quyết định khóa, mở khóa tài khoản định danh điện tử.
Điều 17. Lưu trữ thông tin
trong hệ thống định danh và xác thực điện tử
1. Thông tin về tài khoản định danh điện tử, căn
cước điện tử được lưu trữ vĩnh viễn trong hệ thống định danh và xác thực điện tử.
2. Thông tin lịch sử về việc sử dụng tài khoản định
danh điện tử, căn cước điện tử được lưu trữ trong hệ thống định danh và xác thực
điện tử với thời hạn 05 năm kể từ thời điểm sử dụng.
Điều 18. Kết nối, sử dụng
tài khoản định danh điện tử, căn cước điện tử được tạo lập bởi hệ thống định
danh và xác thực điện tử
1. Điều kiện của tổ chức, cá nhân thực hiện kết
nối với hệ thống định danh và xác thực điện tử, nền tảng định danh điện tử:
a) Có cơ sở hạ tầng, hệ thống thông tin để kết nối;
b) Hệ thống thông tin phục vụ kết nối trực tiếp
với với hệ thống định danh và xác thực điện tử, nền tảng định danh điện tử bảo
đảm an toàn theo tiêu chí hệ thống thông tin cấp độ 3 trở lên theo quy định của
pháp luật. Trường hợp hệ thống định danh điện tử kết nối thứ cấp qua hệ thống của
tổ chức cung cấp dịch vụ xác thực điện tử thì thực hiện theo tiêu chuẩn kỹ thuật
do tổ chức cung cấp dịch vụ định danh và xác thực điện tử đó hướng dẫn.
2. Trình tự, thủ tục, hồ sơ đề nghị kết nối:
a) Cá nhân, tổ chức có nhu cầu kết nối với hệ thống
định danh và xác thực điện tử gửi văn bản đề nghị kết nối tới cơ quan quản lý định
danh và xác thực điện tử nêu rõ phạm vi, mục đích thực hiện kết nối và giấy tờ,
tài liệu chứng minh đáp ứng điều kiện thực hiện kết nối quy định tại khoản 1 Điều
này;
b) Căn cứ vào điều kiện thực hiện kết nối quy định
tại khoản 1 Điều này và phạm vi, mục đích thực hiện kết nối của cá nhân, tổ chức
đề nghị kết nối, cơ quan quản lý định danh và xác thực điện tử tổ chức thẩm định,
kiểm tra thực tế và quyết định việc cho phép thực hiện kết nối;
c) Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được đề
nghị kết nối, cơ quan quản lý định danh và xác thực điện tử xem xét, quyết định
cho phép thực hiện kết nối bằng văn bản; nếu không đồng ý thì phải trả lời bằng
văn bản và nêu rõ lý do.
3. Thực hiện kết nối:
a) Sau khi cơ quan quản lý định danh và xác thực
điện tử có văn bản chấp thuận cho phép kết nối hệ thống định danh và xác thực
điện tử với hệ thống thông tin của tổ chức, cá nhân, tổ chức cung cấp dịch vụ
xác thực điện tử thực hiện việc kết nối thông qua hợp đồng cung cấp dịch vụ ký
với cá nhân, tổ chức đó;
b) Tổ chức cung cấp dịch vụ xác thực điện tử ngừng
thực hiện kết nối trong trường hợp cá nhân, tổ chức vi phạm thỏa thuận sử dụng
dịch vụ theo hợp đồng cung cấp dịch vụ. Tổ chức cung cấp dịch vụ xác thực điện
tử báo cáo cơ quan quản lý định danh và xác thực điện tử về việc ngừng thực hiện
kết nối để cơ quan quản lý định danh và xác thực điện tử thông báo cho cá nhân,
tổ chức.
Điều 19. Xác thực điện tử
1. Cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu chuyên ngành,
cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức thực
hiện dịch vụ công được xác thực thông tin của chủ thể danh tính điện tử qua cơ
quan quản lý cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành, hệ thống định
danh và xác thực điện tử; xác thực tài khoản định danh điện tử qua hệ thống định
danh và xác thực điện tử.
2. Việc xác thực danh tính điện tử và các thông
tin khác của cá nhân, tổ chức không thuộc khoản 1 Điều này được thực hiện theo
thỏa thuận bằng hợp đồng, các hình thức khác theo quy định của pháp luật với Tổ
chức cung cấp dịch vụ xác thực điện tử. Việc xác thực các thông tin khác của cá
nhân, tổ chức được thực hiện theo thỏa thuận bằng hợp đồng với Tổ chức cung cấp
dịch vụ xác thực điện tử. Việc thực hiện xác thực tài khoản định danh điện tử
phải có sự đồng ý của chủ thể danh tính điện tử trừ các trường hợp pháp luật có
quy định khác.
3. Bộ trưởng các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quản lý cơ sở dữ liệu quốc gia,
cơ sở dữ liệu chuyên ngành có trách nhiệm hướng dẫn việc thực hiện xác thực
thông tin của chủ thể danh tính điện tử có trong cơ sở dữ liệu do mình quản lý.
Điều 20. Mức độ xác thực
tài khoản định danh điện tử
1. Mức độ 1: Xác thực tài khoản định danh điện tử
được thực hiện dựa trên một yếu tố xác thực theo quy định tại khoản 8 Điều 3 và
phương tiện xác thực quy định tại khoản 9 Điều 3 Nghị định này trong đó không
có thông tin về sinh trắc học.
2. Mức độ 2: Xác thực tài khoản định danh điện tử
được thực hiện dựa trên hai yếu tố xác thực khác nhau theo quy định tại khoản 8
Điều 3 và phương tiện xác thực tương ứng tại khoản 9 Điều 3 Nghị định này trong
đó không có thông tin về sinh trắc học.
3. Mức độ 3: Xác thực tài khoản định danh điện tử
được thực hiện dựa trên hai yếu tố xác thực khác nhau trở lên theo quy định tại
khoản 8 Điều 3 và phương tiện xác thực tương ứng tại khoản 9 Điều 3 Nghị định
này trong đó có một thông tin về sinh trắc học.
4. Mức độ 4: Xác thực tài khoản định danh điện tử
được thực hiện dựa trên các yếu tố xác thực gồm ít nhất 01 yếu tố về sinh trắc
học (ảnh khuôn mặt, vân tay, giọng nói, mống mắt), ít nhất 01 yếu tố của chủ thể
danh tính điện tử sở hữu (thẻ căn cước, thiết bị, phần mềm) và 01 yếu tố chủ thể
danh tính điện tử biết (mật khẩu; mã bí mật; mã vạch 2 chiều).
Điều 21. Phương thức xác thực
điện tử trong thực hiện giao dịch thông qua hệ thống định danh và xác thực điện
tử
1. Việc xác thực điện tử đối với giao dịch trực
tuyến được thực hiện qua các phương tiện xác thực phù hợp với mức độ xác thực
theo yêu cầu của tổ chức cung cấp dịch vụ trực tuyến đó.
2. Đối với các trường hợp xác thực thông tin tài
khoản tại nơi thực hiện giao dịch thực hiện xác thực qua giải pháp xác thực được
cung cấp tại ứng dụng định danh quốc gia.
Chương IV
DỊCH VỤ XÁC THỰC ĐIỆN TỬ
Điều 22. Dịch vụ xác thực
điện tử
1. Dịch vụ xác thực điện tử là ngành nghề kinh
doanh có điều kiện.
2. Tổ chức cung cấp dịch vụ xác thực điện tử phải
bảo đảm điều kiện quy định tại Điều 23 Nghị định này và được Bộ Công an cấp giấy
xác nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ xác thực điện tử.
3. Cơ quan, tổ chức, cá nhân tạo lập tài khoản định
danh theo quy định tại khoản 7 Điều 9 Nghị định này không phải tuân thủ các quy
định tại Điều 23, Điều 24, Điều 25, Điều 26 Nghị định này.
Điều 23. Điều kiện cung cấp
dịch vụ xác thực điện tử
1. Điều kiện về tổ chức, doanh nghiệp
Đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp trong
Công an nhân dân.
2. Điều kiện về nhân sự
a) Người đứng đầu tổ chức, người đại diện theo
pháp luật của doanh nghiệp là công dân Việt Nam, thường trú tại Việt Nam;
b) Tổ chức, doanh nghiệp phải có nhân sự có bằng
đại học trở lên chuyên ngành an toàn thông tin hoặc công nghệ thông tin hoặc điện
tử viễn thông chịu trách nhiệm cung cấp dịch vụ, quản trị hệ thống, vận hành hệ
thống, bảo đảm an toàn thông tin của hệ thống.
3. Điều kiện về kỹ thuật, quy trình quản lý cung
cấp dịch vụ và phương án bảo đảm an ninh, trật tự
Tổ chức, doanh nghiệp đề nghị cấp giấy xác nhận
phải có Đề án hoạt động cung cấp dịch vụ bao gồm các nội dung sau: Phương án,
quy trình hoạt động cung cấp dịch vụ xác thực điện tử bao gồm thuyết minh hệ thống
công nghệ thông tin; thuyết minh phương án kỹ thuật về giải pháp công nghệ;
phương án lưu trữ, bảo đảm tính toàn vẹn dữ liệu, bảo đảm an ninh an toàn thông
tin của hệ thống cung cấp dịch vụ; phương án bảo vệ dữ liệu cá nhân, tổ chức;
phương án bảo đảm an ninh, trật tự; phương án phòng cháy và chữa cháy, dự phòng
thảm họa và bảo đảm vận hành ổn định, thông suốt dịch vụ xác thực điện tử.
4. Tổ chức cung cấp dịch vụ xác thực điện tử được
phân phối các dịch vụ thông qua các đại lý cung cấp khi đáp ứng các điều kiện,
tiêu chuẩn do tổ chức cung cấp dịch vụ quy định và được sự đồng ý của cơ quan
quản lý Căn cước.
Điều 24. Hồ sơ, trình tự thủ
tục cấp giấy xác nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ xác thực điện tử
1. Thành phần hồ sơ:
a) Tờ khai đề nghị cấp giấy xác nhận đủ điều kiện
kinh doanh dịch vụ xác thực điện tử theo Mẫu XT01 tại Phụ lục ban hành kèm theo
Nghị định này;
b) Đề án và các tài liệu mô tả theo quy định tại
khoản 3 Điều 23 Nghị định này.
2. Trình tự, thời hạn và cách thức cấp Giấy xác
nhận:
a) Tổ chức, doanh nghiệp nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị
cấp Giấy xác nhận tại khoản 1 Điều này trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính về
Bộ Công an hoặc nộp hồ sơ qua Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công của
Bộ Công an;
b) Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, hợp lệ theo quy
định tại khoản 1 Điều này, trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được
hồ sơ, Bộ Công an có thông báo bằng văn bản cho tổ chức, doanh nghiệp để bổ
sung hồ sơ;
c) Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận
được hồ sơ hợp lệ, Bộ Công an lấy ý kiến của các bộ, cơ quan ngang bộ có liên
quan; trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được văn bản của Bộ Công an, bộ,
cơ quan ngang bộ có văn bản trả lời;
d) Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ
sơ hợp lệ, Bộ Công an thực hiện việc thẩm định, kiểm tra thực tế tại tổ chức,
doanh nghiệp và cấp giấy xác nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ xác thực điện
tử theo mẫu XT03 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này cho tổ chức, doanh
nghiệp đủ điều kiện; trường hợp từ chối cấp Giấy xác nhận phải có thông báo bằng
văn bản nêu rõ lý do.
Điều 25. Cấp lại, thay đổi
Giấy xác nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ xác thực điện tử
1. Thay đổi nội dung Giấy xác nhận đủ điều kiện
kinh doanh dịch vụ xác thực điện tử được thực hiện trong trường hợp tổ chức,
doanh nghiệp thay đổi một trong các thông tin về người đại diện theo pháp luật,
địa chỉ trụ sở, tên giao dịch, phương án, quy trình được Bộ Công an thẩm định
theo quy định tại khoản 3 Điều 23 Nghị định này.
Tổ chức, doanh nghiệp nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị
thay đổi nội dung Giấy xác nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ xác thực điện tử
về Bộ Công an theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 24 Nghị định này. Hồ sơ đề
nghị thay đổi nội dung Giấy phép bao gồm: Tờ khai đề nghị thay đổi Giấy xác nhận
đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ xác thực điện tử theo Mẫu XT02 tại Phụ
lục ban hành kèm theo Nghị định này, tài liệu chứng minh nội dung thay đổi về
thông tin.
a) Trường hợp tổ chức, doanh nghiệp thay đổi một
trong các thông tin về người đại diện theo pháp luật, địa chỉ trụ sở, tên giao
dịch thì trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Công an thẩm
định, cấp giấy xác nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ xác thực điện tử cho tổ
chức, doanh nghiệp đủ điều kiện; trường hợp từ chối thay đổi phải thông báo bằng
văn bản và nêu rõ lý do;
b) Trường hợp tổ chức, doanh nghiệp thay đổi một
trong các thông tin về phương án, quy trình hoạt động cung cấp dịch vụ xác thực
điện tử thì trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Công an
thực hiện việc thẩm định, lấy ý kiến bộ, cơ quan ngang bộ có liên quan, kiểm
tra thực tế và cấp giấy xác nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ xác thực điện
tử cho tổ chức, doanh nghiệp đủ điều kiện; trường hợp từ chối thay đổi phải
thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.
2. Cấp lại Giấy xác nhận đủ điều kiện kinh doanh
dịch vụ xác thực điện tử trong trường hợp bị mất hoặc bị hư hỏng:
a) Tổ chức, doanh nghiệp nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị
cấp lại Giấy xác nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ xác thực điện tử về Bộ
Công an theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 24 Nghị định này. Hồ sơ đề nghị cấp
lại Giấy xác nhận bao gồm: Tờ khai đề nghị cấp lại Giấy xác nhận đủ điều kiện
kinh doanh dịch vụ xác thực điện tử theo Mẫu XT02 tại Phụ lục ban hành kèm theo
Nghị định này;
b) Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận
được tờ khai đề nghị, Bộ Công an xem xét và cấp lại Giấy xác nhận đủ điều kiện
kinh doanh dịch vụ xác thực điện tử cho tổ chức cung cấp dịch vụ xác thực điện
tử; trường hợp từ chối cấp lại phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Điều 26. Thu hồi Giấy xác
nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ xác thực điện tử
1. Tổ chức cung cấp dịch vụ xác thực điện tử bị
thu hồi Giấy xác nhận trong các trường hợp sau đây:
a) Tổ chức, doanh nghiệp không hoạt động liên tục
từ 06 tháng trở lên;
b) Bị giải thể hoặc phá sản theo quy định của
pháp luật;
c) Không tiếp tục cung cấp dịch vụ;
d) Vi phạm pháp luật về bảo vệ dữ liệu cá nhân,
an toàn thông tin, an ninh mạng.
2. Bộ Công an ra quyết định về việc thu hồi Giấy
xác nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ xác thực điện tử theo Mẫu XT04
tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
3. Tổ chức cung cấp dịch vụ xác thực điện tử bị
thu hồi giấy xác nhận có trách nhiệm bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của chủ
thể danh tính điện tử và các bên có liên quan theo quy định của pháp luật.
Điều 27. Chi phí cấp tài
khoản định danh điện tử và sử dụng dịch vụ xác thực điện tử
1. Chủ thể danh tính điện tử là cơ quan, tổ chức,
công dân Việt Nam, người nước ngoài không phải thanh toán chi phí đăng ký cấp
tài khoản định danh điện tử do hệ thống định danh và xác thực điện tử tạo lập.
2. Tổ chức, cá nhân sử dụng dịch vụ xác thực điện
tử thanh toán chi phí cho tổ chức cung cấp dịch vụ xác thực điện tử theo thỏa
thuận.
Chương V
TRÁCH NHIỆM CỦA CƠ QUAN,
TỔ CHỨC, CÁ NHÂN
Điều 28. Trách nhiệm chủ thể
danh tính điện tử
1. Bảo vệ thông tin danh tính điện tử.
2. Bảo đảm an toàn yếu tố xác thực.
3. Thông báo ngay cho tổ chức cung cấp dịch vụ
xác thực điện tử khi mất kiểm soát phương tiện xác thực hoặc phát hiện có người
sử dụng trái phép danh tính điện tử của mình hoặc lý do khác có thể gây mất an
toàn sử dụng dịch vụ.
Điều 29. Trách nhiệm của
bên sử dụng dịch vụ
1. Tuân thủ quy chuẩn kỹ thuật về định danh và
xác thực điện tử.
2. Quản lý, bảo mật thông tin tài khoản định
danh điện tử, bảo đảm sử dụng tài khoản định danh điện tử an toàn.
3. Chịu trách nhiệm về các giao dịch đã thực hiện
và quy định của các bên có liên quan đối với các giao dịch điện tử.
Điều 30. Trách nhiệm của tổ
chức cung cấp dịch vụ xác thực điện tử và cơ quan, tổ chức, cá nhân tự tạo lập
tài khoản
1. Trách nhiệm của tổ chức cung cấp dịch vụ xác
thực điện tử
a) Cung cấp dịch vụ xác thực điện tử cho tổ chức,
cá nhân trên cơ sở thỏa thuận bằng hợp đồng cung cấp dịch vụ;
b) Quản lý hoạt động của các tổ chức được phân
phối các dịch vụ xác thực điện tử đảm bảo các điều kiện theo quy định;
b) Bảo đảm kênh tiếp nhận thông tin và việc sử dụng
dịch vụ là liên tục 24 giờ trong ngày và 7 ngày trong tuần;
c) Tuân thủ các quy định của pháp luật về an
toàn thông tin mạng, an ninh mạng, giao dịch điện tử, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ
thuật trong lĩnh vực xác thực điện tử;
d) Tuân thủ phương án, quy trình hoạt động cung
cấp dịch vụ xác thực điện tử đã được Bộ Công an thẩm định;
đ) Gửi báo cáo định kỳ 06 tháng, 01 năm về hoạt
động xác thực điện tử cho cơ quan quản lý định danh và xác thực điện tử hoặc
khi cơ quan quản lý định danh và xác thực điện tử có yêu cầu.
2. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân tự
tạo lập tài khoản phục vụ hoạt động của mình:
a) Chịu trách nhiệm về tính chính xác của tài
khoản do mình tạo lập;
b) Bảo vệ dữ liệu cá nhân do mình thu thập, quản
lý theo quy định của pháp luật;
c) Bảo đảm được sự đồng ý của chủ thể dữ liệu
trong mọi hoạt động liên quan đến việc quản lý, khai thác, sử dụng dữ liệu;
d) Xóa dữ liệu đã thu thập, quản lý trong trường
hợp có yêu cầu của chủ thể dữ liệu, trừ trường hợp luật có quy định khác;
đ) Gửi báo cáo về hoạt động định danh cho cơ
quan quản lý định danh và xác thực điện tử khi có yêu cầu.
Điều 31. Trách nhiệm của Bộ
Công an
1. Xây dựng, quản lý, bảo vệ và vận hành hệ thống
định danh và xác thực điện tử; ứng dụng tài khoản định danh điện tử vào công
tác quản lý nhà nước, cải cách hành chính, phòng, chống thiên tai, dịch bệnh.
2. Thực hiện quản lý nhà nước về định danh và
xác thực điện tử.
3. Ban hành hướng dẫn về tiêu chuẩn kỹ thuật,
quy trình, điều kiện bảo đảm kết nối với hệ thống định danh và xác thực điện tử;
quy trình xác thực điện tử của tổ chức cung cấp dịch vụ xác thực điện tử.
4. Chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan ngang bộ
trong kết nối các cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành phục vụ việc
định danh và xác thực điện tử.
5. Chủ trì, phối hợp với Bộ Thông tin và Truyền
thông, Bộ Quốc phòng, Bộ Tư pháp và các bộ, cơ quan ngang bộ có liên quan thực
hiện thanh tra, kiểm tra hoạt động định danh và xác thực điện tử.
6. Giải quyết khiếu nại, tố cáo, hướng dẫn cho
cơ quan, tổ chức, cá nhân về đăng ký, quản lý định danh và xác thực điện tử.
7. Kết nối, tích hợp hệ thống định danh và xác
thực điện tử với Nền tảng trao đổi định danh điện tử của Cổng dịch vụ công quốc
gia phục vụ giải quyết thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công trực tuyến
theo quy định pháp luật.
8. Hướng dẫn áp dụng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ
thuật trong hoạt động định danh và xác thực điện tử.
9. Chủ trì, phối hợp với Bộ Thông tin và Truyền
thông, Bộ Quốc phòng, Ban Cơ yếu Chính phủ bảo đảm an toàn và bảo mật thông tin
đối với hệ thống định danh và xác thực điện tử.
10. Chủ trì, phối hợp với bộ, cơ quan ngang bộ,
cơ quan thuộc Chính phủ, Ban Cơ yếu Chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương thống nhất phương án kết nối, chia sẻ để sử dụng danh
tính điện tử, tài khoản định danh điện tử, căn cước điện tử được cung cấp, tạo
lập bởi hệ thống định danh và xác thực điện tử; bảo đảm bảo mật, an toàn, an
ninh thông tin.
11. Chủ trì, phối hợp với Bộ Tư pháp, Bộ Kế hoạch
và Đầu tư, Bộ Quốc phòng trong việc bảo đảm kết nối, chia sẻ, cập nhật thông
tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu quốc gia về xuất nhập
cảnh, Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh
nghiệp phục vụ việc định danh và xác thực điện tử.
12. Bảo đảm kênh tiếp nhận thông tin và việc sử
dụng hệ thống định danh và xác thực điện tử liên tục 24 giờ trong ngày và 7
ngày trong tuần.
Điều 32. Trách nhiệm của Bộ
Thông tin và Truyền thông
1. Bảo đảm sử dụng danh tính điện tử, tài khoản
định danh điện tử, căn cước điện tử để thực hiện các thủ tục hành chính, dịch vụ
hành chính công trên môi trường điện tử thuộc chức năng của mình.
2. Chủ trì, phối hợp với Bộ Công an quy định về
kết nối kỹ thuật bảo đảm kết nối Nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu quốc gia với
Nền tảng định danh và xác thực điện tử và các hệ thống khác có liên quan, bảo đảm
bảo mật, an toàn, an ninh thông tin.
3. Phối hợp với Bộ Công an, Bộ Quốc phòng bảo đảm
an toàn và bảo mật thông tin đối với hệ thống định danh và xác thực điện tử.
Điều 33. Trách nhiệm của Bộ
Quốc phòng
1. Hướng dẫn cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp, cá
nhân trực thuộc thực hiện định danh và xác thực điện tử bảo đảm phù hợp với các
quy định về bảo vệ bí mật nhà nước trong lĩnh vực quốc phòng.
2. Bảo đảm sử dụng danh tính điện tử, tài khoản
định danh điện tử, căn cước điện tử để thực hiện các thủ tục hành chính, dịch vụ
hành chính công trên môi trường điện tử thuộc chức năng quản lý được pháp luật
quy định.
3. Phối hợp với Bộ Công an thống nhất phương án
kết nối, chia sẻ để sử dụng danh tính điện tử, tài khoản định danh điện tử, căn
cước điện tử được cung cấp, tạo lập bởi hệ thống định danh và xác thực điện tử.
4. Phối hợp với Bộ Công an trong bảo đảm an toàn
thông tin, an ninh mạng đối với hệ thống định danh và xác thực điện tử.
Điều 34. Trách nhiệm của
Ban Cơ yếu Chính phủ
1. Hướng dẫn áp dụng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ
thuật mật mã dân sự và sử dụng dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng Chính
phủ trong hoạt động định danh và xác thực điện tử.
2. Chủ trì, phối hợp với Bộ Công an đánh giá an
toàn mật mã đối với bên sử dụng dịch vụ xác thực điện tử.
3. Phối hợp với Bộ Công an bảo đảm an toàn, bảo
mật thông tin sử dụng sản phẩm mật mã cơ yếu đối với hệ thống định danh và xác
thực điện tử, sử dụng danh tính điện tử, tài khoản định danh điện tử, căn cước
điện tử trong việc cung cấp dịch vụ chữ ký số chuyên dùng Chính phủ.
Điều 35. Trách nhiệm của
các bộ khác, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương
1. Bảo đảm sử dụng danh tính điện tử, tài khoản
định danh điện tử, căn cước điện tử để thực hiện các thủ tục hành chính, dịch vụ
hành chính công trên môi trường điện tử.
2. Phối hợp với Bộ Công an để thống nhất phương
án kết nối, chia sẻ để sử dụng danh tính điện tử, tài khoản định danh điện tử,
căn cước điện tử được cung cấp, tạo lập bởi Hệ thống định danh và xác thực điện
tử; bảo đảm an toàn, an ninh thông tin.
3. Bảo đảm hoạt động ổn định, thông suốt của các
cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành trong việc xác thực theo yêu
cầu của cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu chuyên ngành, cơ quan nhà nước, tổ chức
chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức khác được giao thực hiện dịch vụ
công.
Chương VI
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 36. Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01
tháng 7 năm 2024.
2. Nghị định số 59/2022/NĐ-CP ngày 05 tháng 9
năm 2022 của Chính phủ quy định về định danh và xác thực điện tử hết hiệu lực kể
từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành.
3. Tài khoản do Cổng dịch vụ công quốc gia, Hệ
thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp bộ, cấp tỉnh tạo lập không được
sử dụng để thực hiện thủ tục hành chính, dịch vụ hành chính công trên môi trường
điện tử kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành.
4. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 7 Nghị định số
45/2020/NĐ-CP ngày 08 tháng 4 năm 2020 về thực hiện thủ tục hành chính, dịch vụ
hành chính công trên môi trường điện tử như sau:
“1. Tổ chức, cá nhân thực hiện thủ tục hành
chính trên Cổng dịch vụ công quốc gia, Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục
hành chính cấp bộ, cấp tỉnh thông qua tài khoản định danh điện tử do hệ thống định
danh và xác thực điện tử tạo lập được kết nối, tích hợp trên Cổng dịch vụ công
quốc gia”.
Điều 37. Trách nhiệm thi
hành
1. Bộ Công an chịu trách nhiệm hướng dẫn, kiểm
tra, đôn đốc việc thực hiện Nghị định này.
2. Trong quá trình thực hiện Bộ Công an phối hợp
Bộ Thông tin và Truyền thông tổng hợp xử lý các vấn đề theo chức năng quản lý
nhà nước. Trường hợp cần thiết báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
3. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ
trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục,
đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, KSTT (2).TM
|
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Phạm Minh Chính
|
PHỤ LỤC
(Kèm theo Nghị
định số ........../2024/NĐ-CP ngày ..... tháng ….. năm 2024 của Chính phủ)
Mẫu XT01
|
Tờ khai đề nghị cấp giấy xác nhận đủ điều kiện
kinh doanh dịch vụ xác thực điện tử
|
Mẫu XT02
|
Tờ khai đề nghị cấp lại/thay đổi Giấy xác nhận
đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ xác thực điện tử
|
Mẫu XT03
|
Giấy xác nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ
xác thực điện tử
|
Mẫu XT04
|
Quyết định về việc thu hồi Giấy xác nhận đủ điều
kiện kinh doanh dịch vụ xác thực điện tử
|
Mẫu XT05
|
Báo cáo về hoạt động cung cấp dịch vụ xác thực
điện tử
|
Mẫu
XT01
TÊN TỔ CHỨC
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: ...
|
..., ngày
... tháng ... năm ...
|
TỜ KHAI ĐỀ NGHỊ
Cấp giấy xác nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ
xác thực điện tử
Kính gửi: Bộ Công
an.
Căn cứ Nghị định số .../2024/NĐ-CP ngày ...
tháng ... năm 2024 của Chính phủ quy định về định danh và xác thực điện tử;
(Tên tổ chức) đề nghị Bộ Công an cấp giấy
phép đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ xác thực điện tử với các nội dung sau:
1. Thông tin về tổ chức đề nghị cấp giấy xác
nhận
Tên giao dịch tiếng Việt:
Tên viết tắt tiếng Việt:
Tên giao dịch tiếng Anh:
Tên viết tắt tiếng Anh:
Quyết định thành lập/Quyết định quy định chức
năng nhiệm vụ số ... do ... cấp ngày ... tháng ... năm ... (nếu có)
Giấy phép đăng ký doanh nghiệp số ... do ... cấp
ngày ... tháng ... năm ... (nếu có)
Địa chỉ trụ sở chính:
Điện thoại:
Fax:
E-mail:
Website:
Tên và địa chỉ liên hệ của người đại diện theo
pháp luật:
2. Hồ sơ đề nghị cấp giấy xác nhận đủ điều kiện
kinh doanh dịch vụ xác thực điện tử
STT
|
Tên tài liệu
|
Số lượng
|
Ghi chú
|
1
|
|
|
|
2
|
|
|
|
3
|
|
|
|
…
|
|
|
|
3. Cam kết
(Tên tổ chức) cam kết chịu trách nhiệm về
tính chính xác của các thông tin cung cấp nêu trên cùng các tài liệu kèm theo
và cam kết tuân thủ các quy định của pháp luật.
NGƯỜI ĐẠI DIỆN
THEO PHÁP LUẬT
CỦA TỔ CHỨC
(Chữ ký/chữ ký số của người đại diện theo pháp luật, dấu/chữ ký số của tổ chức)
Họ và tên
Mẫu
XT02
TÊN TỔ CHỨC
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: ...
|
..., ngày
... tháng ... năm ...
|
TỜ KHAI ĐỀ NGHỊ
Cấp lại/thay đổi Giấy xác nhận đủ điều kiện kinh
doanh dịch vụ xác thực điện tử
Kính gửi: Bộ Công
an
Căn cứ Nghị định số .../2024/NĐ-CP ngày ...
tháng ... năm 2024 của Chính phủ quy định về định danh và xác thực điện tử;
Căn cứ Giấy xác nhận đủ điều kiện kinh doanh
dịch vụ xác thực điện tử số..../GCN-BCA ngày …/…./….. của Bộ Công an.
(Tên tổ chức) đề nghị Bộ Công an cấp lại/thay
đổi giấy xác nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ xác thực điện tử với các nội
dung sau:
1. Thông tin về tổ chức đề nghị cấp lại/thay
đổi giấy xác nhận
Tên giao dịch tiếng Việt:
Tên viết tắt tiếng Việt:
Tên giao dịch tiếng Anh:
Tên viết tắt tiếng Anh:
Địa chỉ:
Điện thoại:
Fax:
E-mail:
Website:
Tên và địa chỉ liên hệ của người đại diện theo
pháp luật:
2. Lý do cấp lại/thay đổi Giấy xác nhận
3. Nội dung thay đổi giấy xác nhận
4. Cam kết
(Tên tổ chức) cam kết chịu trách nhiệm về
tính chính xác của các thông tin cung cấp nêu trên cùng các tài liệu kèm theo
và cam kết tuân thủ các quy định của pháp luật.
NGƯỜI ĐẠI DIỆN
THEO PHÁP LUẬT CỦA TỔ CHỨC
(Chữ ký/chữ ký số của người đại diện theo pháp luật, dấu/chữ ký số của tổ
chức)
Mẫu
XT03
BỘ CÔNG AN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
...............
|
Hà Nội, ngày
… tháng … năm …
|
GIẤY XÁC NHẬN ĐỦ ĐIỀU KIỆN KINH DOANH DỊCH VỤ XÁC THỰC
ĐIỆN TỬ
BỘ TRƯỞNG BỘ
CÔNG AN
Căn cứ Nghị định số .../2024/NĐ-CP ngày ...
tháng ... năm 2024 của Chính phủ quy định về định danh và xác thực điện tử;
Căn cứ Nghị định số 01/2018/NĐ-CP ngày 06
tháng 8 năm 2018 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Bộ Công an;
Xét hồ sơ đề nghị cấp giấy xác nhận đủ điều
kiện kinh doanh dịch vụ xác thực điện tử ngày ... tháng ... năm ... của (Tên tổ
chức);
Theo đề nghị của Cục trưởng Cảnh sát Quản lý
hành chính về trật tự xã hội.
CHỨNG NHẬN
Điều 1. (TÊN TỔ CHỨC) đủ điều kiện kinh
doanh dịch vụ xác thực điện tử
Thông tin tổ chức
1. Tên giao dịch của doanh nghiệp bằng tiếng Việt
hoặc tiếng nước ngoài (nếu có):
2. Họ và tên người đại diện theo pháp luật
……………………………
3. Giấy phép đăng ký doanh nghiệp số: .... do
.... cấp ngày ... tháng ... năm ... tại …….. hoặc quyết định thành lập số:
...do...cấp ngày... tháng... năm.. .tại....
4. Mã số thuế: ………………………
5. Địa chỉ trụ sở chính tại Việt Nam: …………..
6. Điện thoại: …………………………
Điều 2. (Tên tổ chức) phải thực hiện
đúng các quy định tại Nghị định số .../2024/NĐ-CP ngày ... tháng 5 năm 2024 của
Chính phủ quy định về định danh và xác thực điện tử và các quy định khác của
pháp luật có liên quan.
Điều 3. Giấy xác nhận đủ điều kiện kinh
doanh dịch vụ xác thực điện tử này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Mẫu
XT04
BỘ CÔNG AN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: .…/QĐ-BCA
|
Hà Nội, ngày
… tháng … năm …
|
QUYẾT ĐỊNH
Về việc thu hồi Giấy xác nhận đủ điều kiện kinh
doanh dịch vụ xác thực điện tử
BỘ TRƯỞNG BỘ
CÔNG AN
Căn cứ Nghị định số .../2024/NĐ-CP ngày ...
tháng ... năm 2024 của Chính phủ quy định về định danh và xác thực điện tử;
Căn cứ Nghị định số 01/2018/NĐ-CP ngày 06
tháng 8 năm 2018 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Bộ Công an;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cảnh sát quản lý
hành chính về trật tự xã hội.
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Thu hồi Giấy xác nhận đủ điều kiện
kinh doanh dịch vụ xác thực điện tử số ... ngày ... tháng... năm... do Bộ Công
an cấp cho (TÊN TỔ CHỨC) theo quy định tại ... Nghị định số .../2024/NĐ-CP ngày
... tháng 5 năm 2024 của Chính phủ quy định về định danh và xác thực điện tử.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Đồng chí Chánh Văn phòng Bộ, Cục
trưởng Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội, Thủ trưởng các cơ
quan, đơn vị thuộc Bộ Công an, (CHỨC DANH NGƯỜI ĐỨNG ĐẦU) (TÊN TỔ CHỨC) chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Lưu: VT, C06.
|
BỘ TRƯỞNG
|
Mẫu
XT05
TÊN TỔ CHỨC
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: …..
|
…, ngày ….
tháng … năm ….
|
BÁO CÁO
Về hoạt động cung cấp dịch vụ xác thực điện tử
Kính gửi: Bộ Công
an.
Căn cứ Nghị định số .../2024/NĐ-CP ngày ...
tháng ... năm 2024 của Chính phủ quy định về định danh và xác thực điện tử;
(Tên tổ chức) báo cáo Bộ Công an về hoạt
động cung cấp dịch vụ xác thực điện tử như sau:
1. Nội dung dịch vụ được cung cấp
2. Tổng quan về hoạt động cung cấp dịch vụ
xác thực điện tử trong thời gian từ ngày .../.../... đến ... ngày .../.../...
- Về thị trường khách hàng
- Về sự cố xảy ra
- Hoạt động bảo đảm an ninh, an toàn thông tin,
bảo vệ dữ liệu cá nhân
3. Hồ sơ liên quan
STT
|
Tên tài liệu
|
Số lượng
|
Ghi chú
|
1
|
|
|
|
2
|
|
|
|
3
|
|
|
|
...
|
|
|
|
4. Cam kết
(Tên tổ chức) cam kết chịu trách nhiệm về
tính chính xác của các thông tin cung cấp nêu trên cùng các tài liệu kèm theo
và cam kết tuân thủ các quy định của pháp luật.
NGƯỜI ĐẠI DIỆN
THEO PHÁP LUẬT CỦA TỔ CHỨC
(Chữ ký/chữ ký số của người đại diện theo pháp luật, dấu/chữ ký số của tổ
chức)