CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 87/2014/NĐ-CP
|
Hà Nội, ngày 22
tháng 09 năm 2014
|
NGHỊ ĐỊNH
QUY
ĐỊNH VỀ THU HÚT CÁ NHÂN HOẠT ĐỘNG KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÀ NGƯỜI VIỆT NAM Ở NƯỚC
NGOÀI VÀ CHUYÊN GIA NƯỚC NGOÀI THAM GIA HOẠT ĐỘNG KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TẠI VIỆT
NAM
Căn cứ Luật Tổ chức
Chính phủ ngày 25 tháng
12 năm 2001;
Căn cứ Luật Khoa học
và Công nghệ ngày 18 tháng 6 năm 2013;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Ngoại giao,
Chính phủ ban hành Nghị định quy định về thu hút
cá nhân hoạt động khoa học và công nghệ là người Việt Nam ở nước ngoài và
chuyên gia nước ngoài tham gia hoạt động khoa học và công nghệ tại Việt Nam.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy định chính sách thu hút, thẩm quyền
quyết định và quy trình chấp thuận việc sử dụng cá nhân hoạt động khoa học và
công nghệ là người Việt Nam ở nước ngoài và chuyên gia nước ngoài tham gia hoạt
động khoa học và công nghệ tại Việt Nam; trách nhiệm thực hiện của các cơ quan,
tổ chức và cá nhân liên quan.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Cá nhân hoạt động khoa học và công nghệ là người
Việt Nam ở nước ngoài tham gia hoạt động khoa học và công nghệ tại Việt Nam
(sau đây gọi là người Việt Nam ở nước ngoài).
2. Cá nhân hoạt động khoa học và công nghệ là
chuyên gia nước ngoài tham gia hoạt động khoa học và công nghệ tại Việt Nam
(sau đây gọi là chuyên gia nước ngoài).
3. Các cơ quan, tổ chức sử dụng đối tượng quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều
này và các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan.
Điều 3. Điều kiện được hưởng
chính sách thu hút
1. Người Việt Nam ở nước ngoài và chuyên gia nước
ngoài tham gia hoạt động khoa học và công nghệ tại Việt Nam được hưởng chính
sách quy định tại Nghị định này nếu đáp ứng một trong các điều kiện sau đây:
a) Có sáng chế hoặc giống cây trồng được đăng ký
quyền sở hữu trí tuệ phù hợp với nhiệm vụ khoa học và công nghệ thực hiện tại
Việt Nam;
b) Có công trình nghiên cứu khoa học và công nghệ
xuất sắc phù hợp với nhiệm vụ
khoa học và công nghệ thực hiện tại Việt Nam;
c) Có bằng tiến sỹ, đã và đang giảng dạy, nghiên cứu
khoa học, chuyển giao công nghệ tại cơ sở nghiên cứu có uy tín ở nước ngoài
trong lĩnh vực chuyên môn phù hợp với nhiệm vụ khoa học và công nghệ tại Việt
Nam;
d) Có bằng tiến sỹ, đã làm việc trên 3 năm ở vị trí
nghiên cứu khoa học tại chương trình, dự án hợp tác quốc tế về khoa học và công
nghệ hoặc bộ phận nghiên cứu của doanh nghiệp có uy tín ở nước ngoài.
2. Căn cứ nhu cầu phát triển
khoa học và công nghệ và theo đề nghị của cơ quan sử dụng, Bộ Khoa học và Công
nghệ chủ trì, phối hợp với
các Bộ, cơ quan trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định việc sử dụng đối
với các trường hợp không đáp ứng điều kiện quy định tại Khoản 1 Điều này.
Chương II
CÁC CHÍNH SÁCH THU HÚT
Điều 4. Chính sách về xuất nhập
cảnh và cư trú
1. Người Việt Nam ở nước ngoài, chuyên gia nước
ngoài là đối tượng điều chỉnh của Nghị định này và thành viên gia đình họ (bao
gồm bố, mẹ, vợ hoặc chồng, con đẻ, con nuôi dưới 18 tuổi) được cấp thị thực nhiều
lần hoặc Thẻ tạm trú với thời hạn tối đa theo quy định của pháp luật về xuất nhập
cảnh và cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam.
2. Người Việt Nam ở nước ngoài, chuyên gia nước
ngoài được Nhà nước Việt Nam tặng huân chương hoặc danh hiệu vinh dự Nhà nước
hoặc đang tạm trú tại Việt Nam được xem xét cấp Thẻ thường trú theo quy định của
pháp luật về xuất nhập cảnh và cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam.
Điều 5. Chính sách về tuyển dụng,
lao động, học tập
1. Người Việt Nam ở nước ngoài
trong thời gian làm việc tại Việt Nam được bổ nhiệm, thuê đảm nhiệm chức danh
lãnh đạo tổ chức khoa học và công nghệ; được giao chủ trì thực hiện nhiệm vụ
khoa học và công nghệ các cấp; xét công nhận, bổ nhiệm chức danh nghiên cứu
khoa học, chức danh công nghệ theo quy định của Luật Khoa học và Công nghệ.
2. Chuyên gia nước ngoài trong thời gian làm việc tại
Việt Nam được thuê đảm nhiệm chức danh lãnh đạo tổ chức khoa học và công nghệ;
được giao chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
3. Người Việt Nam ở nước ngoài và chuyên gia nước
ngoài được tạo điều kiện cấp giấy phép lao động theo quy trình, thủ tục rút gọn.
4. Thành viên gia đình của người Việt Nam ở nước
ngoài và chuyên gia nước ngoài (bao gồm bố, mẹ, vợ hoặc chồng, con đẻ, con nuôi
dưới 18 tuổi) được tạo điều kiện, hỗ trợ về thủ tục khi tìm kiếm việc làm và
tuyển sinh, học tập tại các cơ sở giáo dục và đào tạo tại Việt Nam.
Điều 6. Chính sách về lương
Người Việt Nam ở nước ngoài và chuyên gia nước
ngoài thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ tại Việt Nam được hưởng lương
theo thỏa thuận. Mức lương thỏa thuận được xác định trên cơ sở:
1. Mức độ ưu tiên của nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
2. Tính chất, quy mô và tầm quan trọng của hoạt động
khoa học và công nghệ.
3. Trình độ, năng lực, hiệu quả đóng góp của cá
nhân.
Điều 7. Chính sách về nhà ở
Người Việt Nam ở nước ngoài và chuyên gia nước
ngoài được cơ quan, tổ chức sử dụng tạo điều kiện về chỗ ở hoặc hỗ trợ thuê chỗ
ở trong thời gian tham gia hoạt động khoa học và công nghệ tại Việt Nam.
Điều 8. Chính sách về tiếp cận
thông tin
1. Trước khi tham gia hoạt động khoa học và công
nghệ tại Việt Nam, người Việt Nam ở nước ngoài và chuyên gia nước ngoài được
cung cấp thông tin, tư vấn về định hướng, lĩnh vực khoa học và công nghệ ưu
tiên phát triển tại Việt Nam và các tổ chức khoa học và công nghệ có nhu cầu và
tiềm năng hợp tác.
2. Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ khoa học và
công nghệ tại Việt Nam, người Việt Nam ở nước ngoài và chuyên gia nước ngoài được
cơ quan, tổ chức sử dụng cung cấp các thông tin cần thiết liên quan đến các hoạt
động chuyên môn.
Điều 9. Chính sách về khen thưởng,
vinh danh
Người Việt Nam ở nước ngoài và chuyên gia nước
ngoài có nhiều cống hiến đối với sự phát triển khoa học và công nghệ của Việt
Nam được Nhà nước Việt Nam xem xét tặng danh hiệu khoa học danh dự, kỷ niệm chương
vì sự nghiệp khoa học và công nghệ hoặc được vinh danh, khen thưởng theo quy định
pháp luật.
Điều 10. Các chính sách khác
Ngoài các chính sách quy định tại các Điều
4, 5, 6, 7, 8 và 9 Nghị định này, người Việt Nam ở nước
ngoài và chuyên gia nước ngoài được hưởng các quyền và chính sách sau đây:
1. Người Việt Nam ở nước ngoài được hưởng các quyền
quy định tại Điều 20 Luật Khoa học và Công nghệ.
2. Người Việt Nam ở nước ngoài
và chuyên gia nước ngoài được hưởng các chính sách sau:
a) Được hưởng ưu đãi tối đa về thuế theo quy định của
pháp luật;
b) Được chuyển các khoản thu nhập hợp pháp ra nước
ngoài theo quy định của pháp
luật về quản lý ngoại hối và các quy định có liên quan khác của pháp luật Việt
Nam; trường hợp có nguồn thu hợp pháp bằng đồng Việt Nam thì được mua ngoại tệ
để chuyển ra nước ngoài;
c) Được cơ quan, tổ chức sử dụng bảo đảm các điều
kiện thuận lợi về phòng làm việc, trang thiết bị và vật tư, phòng thí nghiệm,
cơ sở thực nghiệm và các điều kiện cần thiết khác để thực hiện nhiệm vụ khoa học
và công nghệ tại Việt Nam;
d) Được sử dụng miễn phí phòng thí nghiệm trọng điểm
quốc gia và các phòng thí nghiệm trọng điểm khác để triển khai nhiệm vụ khoa học
và công nghệ cấp quốc gia sử dụng ngân sách nhà nước;
đ) Được tạo điều kiện sử dụng tài liệu, sách báo, tạp
chí, dịch vụ internet phục vụ cho hoạt động chuyên môn;
e) Được hỗ trợ kinh phí tổ chức
hội thảo khoa học và công nghệ phù hợp với lĩnh vực chuyên môn tại Việt Nam;
g) Được bố trí phương tiện đi lại nếu chủ trì nhiệm
vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia đặc biệt quan trọng;
h) Được hưởng các ưu đãi khác theo thỏa thuận với
cơ quan, tổ chức sử dụng nếu những ưu đãi này phù hợp với quy định của pháp luật.
Chương III
THẨM QUYỀN QUYẾT ĐỊNH VÀ
QUY TRÌNH CHẤP THUẬN VIỆC SỬ DỤNG
Điều 11. Thẩm quyền quyết định
việc sử dụng người Việt Nam ở nước ngoài và chuyên gia nước ngoài
1. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ,
Ủy ban nhân dân tỉnh và thành
phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh), các Đại học Quốc gia quyết
định việc sử dụng người Việt Nam ở nước ngoài và chuyên gia nước ngoài của các
cơ quan, tổ chức công lập trực thuộc.
2. Các cơ quan, tổ chức ngoài công lập quyết định
việc sử dụng người Việt Nam ở
nước ngoài và chuyên gia nước ngoài của cơ quan, tổ chức mình.
Điều 12. Quy trình chấp thuận
việc sử dụng người Việt Nam ở nước ngoài và chuyên gia nước ngoài
1. Cơ quan, tổ chức công lập đề xuất việc sử dụng
người Việt Nam ở nước ngoài và chuyên gia nước ngoài tham gia hoạt động khoa học
và công nghệ tại các chương trình, dự án cụ thể, trình cơ quan chủ quản quy định
tại Khoản 1 Điều 11 Nghị định này. Nội dung đề xuất bao gồm
các tài liệu chứng minh việc đáp ứng điều kiện quy định tại Khoản
1 Điều 3 Nghị định này.
Cơ quan chủ quản có văn bản trả lời chấp thuận hoặc
không chấp thuận trong thời gian 15 ngày làm việc, kể từ khi nhận được đề xuất;
nếu không chấp thuận thì phải nêu rõ lý do. Trường hợp cần tham khảo ý kiến của
Bộ Khoa học và Công nghệ và các Bộ, cơ quan liên quan thì thời gian để cơ quan
chủ quản trả lời không quá 30 ngày làm việc.
2. Cơ quan, tổ chức ngoài công lập muốn đề xuất áp
dụng chính sách ưu đãi của Nhà nước quy định tại Nghị định này đối với người Việt
Nam ở nước ngoài và chuyên gia nước
ngoài làm việc cho cơ quan, tổ chức mình phải được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi đóng trụ sở chính xác
nhận đủ điều kiện quy định tại
Khoản 1 Điều 3 Nghị định này.
Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh có văn bản xác
nhận hoặc không xác nhận trong thời gian 15 ngày làm việc, kể từ khi nhận được
đề xuất; nếu không xác nhận thì phải nêu rõ lý do. Trường hợp cần tham khảo ý
kiến Bộ Khoa học và Công nghệ và các Bộ, cơ quan liên quan thì thời gian để Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trả lời
không quá 30 ngày làm việc.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 13. Nguồn kinh phí
Kinh phí thực hiện chính sách thu hút đối với người
Việt Nam ở nước ngoài và chuyên gia nước ngoài tham gia hoạt động khoa học và công
nghệ tại Việt Nam quy định tại Nghị định này bao gồm:
1. Đối với
các cơ quan, tổ chức công lập: Sử dụng từ nguồn ngân sách nhà nước theo phân cấp
hiện hành và các nguồn tài chính hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
2. Đối với các cơ quan, tổ chức ngoài công lập: Sử
dụng nguồn tài chính của cơ quan, tổ
chức mình theo quy định của pháp luật.
Điều 14. Trách nhiệm của các Bộ,
cơ quan và địa phương
1. Bộ Khoa học và Công nghệ:
a) Chủ trì, phối hợp với Bộ Ngoại giao và các Bộ, ngành liên quan xác định
các lĩnh vực khoa học và công nghệ ưu tiên, trọng điểm trong từng thời kỳ cần
thu hút người Việt Nam ở nước ngoài và chuyên gia nước ngoài tham gia hoạt động
khoa học và công nghệ tại Việt Nam; cung cấp thông tin, tư vấn về định hướng,
lĩnh vực khoa học và công nghệ ưu tiên phát triển tại Việt Nam và các tổ chức, cơ sở khoa học và công
nghệ có nhu cầu và tiềm năng hợp tác cho người Việt Nam ở nước ngoài và chuyên
gia nước ngoài;
b) Chủ trì thực hiện việc vinh danh, khen thưởng đối
với người Việt Nam ở nước ngoài và chuyên gia nước ngoài tham gia hoạt động
khoa học và công nghệ tại Việt Nam.
2. Bộ Nội vụ chủ trì, phối hợp
với Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn quy trình, thủ tục bổ nhiệm, thuê đảm
nhiệm chức danh lãnh đạo tổ chức khoa học và công nghệ công lập, bổ nhiệm chức
danh nghiên cứu khoa học và chức danh công nghệ đối với người Việt Nam ở nước
ngoài và chuyên gia nước ngoài tham gia hoạt động khoa học và công nghệ tại Việt
Nam.
3. Bộ Ngoại giao:
a) Chỉ đạo các Cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài tuyên truyền, vận động người Việt Nam ở nước
ngoài và chuyên gia nước ngoài tham gia hoạt động khoa học và công nghệ tại Việt
Nam;
b) Nghiên cứu và cung cấp cho các Bộ, ngành, cơ
quan trong nước kinh nghiệm quốc tế về thu hút các chuyên gia, trí thức hoạt động
trong lĩnh vực khoa học và công nghệ.
4. Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư cân đối,
phân bổ kinh phí từ ngân sách nhà nước để thực hiện nhiệm vụ theo quy định tại Nghị
định này.
5. Bộ Công an chủ trì, phối hợp với Bộ Ngoại giao
triển khai làm thủ tục thị thực xuất nhập cảnh và tạm trú, thường trú cho người
Việt Nam ở nước ngoài và chuyên gia nước ngoài tham gia hoạt động khoa học và
công nghệ tại Việt Nam.
6. Bộ Lao động - Thương binh
và Xã hội triển khai cấp giấy phép lao động theo trình tự và thủ tục rút gọn
cho người Việt Nam ở nước ngoài và chuyên gia nước ngoài tham gia hoạt động
khoa học và công nghệ tại Việt Nam.
7. Trước ngày 20 tháng 11 hàng
năm, các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh,
các Đại học Quốc gia báo cáo tình hình sử dụng người Việt Nam ở nước ngoài và
chuyên gia nước ngoài, gửi Bộ Ngoại giao và Bộ Khoa học và Công nghệ; Bộ Ngoại
giao chủ trì, phối hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ tổng hợp báo cáo Thủ tướng
Chính phủ.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 15. Hiệu lực thi hành
Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10
tháng 11 năm 2014.
Điều 16. Trách nhiệm thi hành
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng
cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Thủ trưởng các cơ
quan, tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban
của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Ủy ban Giám sát tài chính
Quốc gia;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTCP, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực
thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, KGVX (3b).
|
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
|