NGHỊ ĐỊNH
QUY
ĐỊNH CHI TIẾT VÀ HƯỚNG DẪN MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT KHOA HỌC, CÔNG NGHỆ VÀ ĐỔI MỚI SÁNG
TẠO VỀ CHƯƠNG TRÌNH, NHIỆM VỤ KHOA HỌC, CÔNG NGHỆ VÀ ĐỔI MỚI SÁNG TẠO VÀ MỘT SỐ
QUY ĐỊNH VỀ THÚC ĐẨY HOẠT ĐỘNG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC, PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ VÀ ĐỔI
MỚI SÁNG TẠO
Căn cứ Luật Tổ chức
Chính phủ số 63/2025/QH15;
Căn cứ Luật Khoa học,
công nghệ và đổi mới sáng tạo số 93/2025/QH15;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công
nghệ;
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết
và hướng dẫn một số điều của Luật Khoa học,
công nghệ và đổi mới sáng tạo về chương trình, nhiệm vụ khoa học, công nghệ
và đổi mới sáng tạo và một số quy định về thúc đẩy hoạt động nghiên cứu khoa học,
phát triển công nghệ và đổi mới sáng tạo.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy định chi tiết điểm
a khoản 2 và khoản 3 Điều 9 về rủi ro trong nghiên cứu khoa học, phát triển
công nghệ và đổi mới sáng tạo và việc chấp nhận rủi ro trong nghiên cứu khoa học,
phát triển công nghệ và đổi mới sáng tạo, Điều 11, Điều 16, Điều 17, Điều 18, khoản 2 Điều 19 về đánh giá nhiệm vụ khoa học,
công nghệ và đổi mới sáng tạo sử dụng ngân sách nhà nước, Điều
24, Điều 25, Điều 27, Điều 28, Điều 29, Điều 30, khoản 1 Điều
31 về sử dụng ngân sách nhà nước triển khai nhiệm vụ khoa học, công nghệ và
đổi mới sáng tạo cho mục tiêu giải mã công nghệ để phát triển công nghệ chiến
lược, mua bí quyết công nghệ, Điều 36, Điều 53, Điều 59, khoản 1
Điều 64 về tài trợ, đặt hàng thực hiện chương trình, nhiệm vụ khoa học,
công nghệ và đổi mới sáng tạo để nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, hỗ
trợ hoạt động nâng cao năng lực khoa học và công nghệ quốc gia của Quỹ phát triển
khoa học và công nghệ quốc gia, khoản 1 Điều 65 về đặt hàng,
tài trợ cho chương trình, nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo, hỗ
trợ hoạt động nâng cao năng lực khoa học và công nghệ của quỹ phát triển khoa học,
công nghệ và đổi mới sáng tạo của bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ,
cơ quan khác ở trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và khoản 1
và khoản 3 Điều 70 của Luật Khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo về tài
trợ nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo theo hình thức hợp tác
song phương, đa phương và việc Nhà nước đóng góp vào quỹ nghiên cứu chung với
quốc gia, tổ chức quốc tế theo điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế đã ký kết.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Nghị định này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức,
doanh nghiệp, cá nhân hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo tại Việt
Nam hoặc ngoài lãnh thổ Việt Nam nhưng có quyền và nghĩa vụ theo pháp luật Việt
Nam, các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
1. Nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo
theo hình thức liên kết là nhiệm vụ do Nhà nước tài trợ, đặt hàng tổ chức,
doanh nghiệp thực hiện trên cơ sở hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới sáng
tạo đã có giữa tổ chức, doanh nghiệp đó với doanh nghiệp khác.
2. Nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo
theo hình thức hợp tác công tư là nhiệm vụ được tài trợ đồng thời từ nguồn ngân
sách nhà nước và các nguồn vốn ngoài ngân sách, trên cơ sở thỏa thuận giữa các
bên về tỷ lệ đóng góp, phân chia kết quả nghiên cứu và sử dụng chung cơ sở vật
chất - kỹ thuật phục vụ nghiên cứu.
3. Nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo
trong khuôn khổ hợp tác quốc tế là nhiệm vụ do Nhà nước tài trợ, đặt hàng tổ chức,
doanh nghiệp thực hiện, được triển khai trong khuôn khổ hợp tác song phương, đa
phương giữa Chính phủ, nhà nước, cơ quan, tổ chức của Việt Nam và các đối tác
nước ngoài.
4. Nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo
phục vụ mục tiêu giải mã công nghệ để phát triển công nghệ chiến lược sử dụng
ngân sách nhà nước (sau đây gọi là nhiệm vụ giải mã công nghệ) là nhiệm vụ do
Nhà nước tài trợ, đặt hàng tổ chức, doanh nghiệp thực hiện nhằm nghiên cứu giải
mã, làm chủ và phát triển công nghệ chiến lược, được cấp toàn bộ hoặc một phần
kinh phí từ ngân sách nhà nước.
5. Nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo
mua bí quyết công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước (sau đây gọi là nhiệm vụ mua
bí quyết công nghệ) là nhiệm vụ do Nhà nước tài trợ, đặt hàng tổ chức, doanh
nghiệp thực hiện nhằm tiếp nhận, sở hữu và nghiên cứu làm chủ bí quyết công nghệ,
được cấp toàn bộ hoặc một phần kinh phí từ ngân sách nhà nước. Nhiệm vụ mua bí
quyết công nghệ được ưu tiên phục vụ mục tiêu phát triển công nghệ chiến lược.
6. Cụm nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng
tạo (sau đây gọi tắt là cụm nhiệm vụ) là tập hợp từ hai nhiệm vụ trở lên có
liên quan chặt chẽ nhằm giải quyết chung một vấn đề khoa học, công nghệ và đổi
mới sáng tạo được tổ chức, triển khai đồng bộ, nhằm tối ưu hóa nguồn lực và
nâng cao hiệu quả đầu tư.
7. Chuỗi nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới
sáng tạo (sau đây gọi tắt là chuỗi nhiệm vụ) là tập hợp từ hai nhiệm vụ trở lên
được thiết kế, tổ chức thực hiện theo trình tự từ nghiên cứu khoa học, phát triển
công nghệ đến đổi mới sáng tạo có sự liên kết chặt chẽ, được giao cho một tổ chức,
doanh nghiệp chủ trì thực hiện nhằm giải quyết một vấn đề khoa học, công nghệ
và đổi mới sáng tạo. Mỗi nhiệm vụ trong chuỗi đều có mục tiêu cụ thể và là một
giai đoạn trong việc hoàn thành mục tiêu chung của toàn chuỗi.
8. Đánh giá trong kỳ của nhiệm vụ khoa học, công
nghệ và đổi mới sáng tạo là hoạt động do cơ quan quản lý nhiệm vụ thực hiện
trong thời gian triển khai nhiệm vụ nhằm đánh giá mức độ hoàn thành công việc,
tiến độ so với kế hoạch được phê duyệt, các vấn đề phát sinh trong quá trình thực
hiện.
9. Đánh giá cuối kỳ của nhiệm vụ khoa học, công nghệ
và đổi mới sáng tạo là hoạt động do cơ quan quản lý nhiệm vụ thực hiện khi kết
thúc thời gian thực hiện nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo nhằm
đánh giá mức độ hoàn thành mục tiêu, kết quả đầu ra so với hợp đồng giao nhiệm
vụ. Việc đánh giá mức độ hoàn thành mục tiêu có tính đến trường hợp kết quả
không thành công nhưng có giá trị học thuật, dữ liệu nền hoặc cơ sở cho nghiên
cứu tiếp theo.
10. Đánh giá hiệu quả đầu ra của nhiệm vụ khoa học,
công nghệ và đổi mới sáng tạo là hoạt động do cơ quan quản lý nhiệm vụ thực hiện
khi kết thúc thời gian thực hiện nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo
nhằm xác định mức độ tương xứng giữa kết quả đạt được với nguồn lực ngân sách
đã sử dụng, số lượng sản phẩm, giá trị khoa học, giá trị tư vấn chính sách, khả
năng ứng dụng thực tiễn và đóng góp cho đổi mới sáng tạo.
11. Đánh giá tác động của nhiệm vụ khoa học, công
nghệ và đổi mới sáng tạo là hoạt động do cơ quan quản lý nhiệm vụ thực hiện sau
thời gian từ 02 đến 05 năm kể từ khi kết thúc thời gian triển khai nhiệm vụ nhằm
đo lường tác động đến phát triển kinh tế - xã hội.
12. Hợp đồng khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo
là hợp đồng giao thực hiện nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo
(sau đây gọi là hợp đồng giao nhiệm vụ), trong đó xác lập quyền và nghĩa vụ của
các bên trong quá trình thực hiện.
13. Cơ quan quản lý nhiệm vụ khoa học, công nghệ và
đổi mới sáng tạo là bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác
ở trung ương và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Trường hợp bộ, cơ quan ngang bộ và Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh phân cấp hoặc ủy quyền cho cơ quan, tổ chức trực thuộc quản lý hoạt động
khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo thì cơ quan, tổ chức này là cơ quan quản
lý nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo.
Trường hợp cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở
trung ương ủy quyền cho cơ quan, tổ chức trực thuộc quản lý nhiệm vụ khoa học,
công nghệ và đổi mới sáng tạo thì cơ quan, tổ chức này là cơ quan quản lý nhiệm
vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo.
Chương II
CHƯƠNG TRÌNH, NHIỆM VỤ
KHOA HỌC, CÔNG NGHỆ VÀ ĐỔI MỚI SÁNG TẠO
Mục 1. NHIỆM VỤ KHOA HỌC, CÔNG
NGHỆ VÀ ĐỔI MỚI SÁNG TẠO
Điều 4. Phân loại nhiệm vụ khoa
học, công nghệ và đổi mới sáng tạo
1. Nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo
giải quyết các vấn đề về khoa học và công nghệ (sau đây gọi tắt là nhiệm vụ
khoa học và công nghệ) bao gồm: nhiệm vụ nghiên cứu cơ bản; nhiệm vụ nghiên cứu
ứng dụng; nhiệm vụ phát triển công nghệ; nhiệm vụ phát triển giải pháp xã hội.
2. Nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo
giải quyết các vấn đề về đổi mới sáng tạo (sau đây gọi tắt là nhiệm vụ đổi mới
sáng tạo) bao gồm: nhiệm vụ ứng dụng, chuyển giao công nghệ; nhiệm vụ đổi mới
sáng tạo dựa trên đổi mới công nghệ, sáng tạo công nghệ, nâng cao hiệu suất
công nghệ; nhiệm vụ khởi nghiệp sáng tạo và các nhiệm vụ khác.
Điều 5. Điều kiện đối với tổ chức,
doanh nghiệp đề nghị xét tài trợ, đặt hàng thực hiện nhiệm vụ khoa học, công
nghệ và đổi mới sáng tạo sử dụng ngân sách nhà nước
1. Tổ chức, doanh nghiệp (sau đây gọi tắt là tổ chức)
đề nghị xét tài trợ, đặt hàng thực hiện nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới
sáng tạo sử dụng ngân sách nhà nước phải đáp ứng các yêu cầu sau: có tư cách
pháp nhân, có năng lực, kinh nghiệm, có chức năng, nhiệm vụ hoặc lĩnh vực hoạt
động phù hợp với lĩnh vực nghiên cứu của nhiệm vụ và không thuộc các trường hợp
quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Tổ chức không được xem xét đặt hàng hoặc tài trợ
thực hiện nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo khi thuộc một trong
các trường hợp sau:
a) Tại thời điểm nộp hồ sơ đăng ký, tổ chức chưa nộp
hồ sơ đề nghị đánh giá cuối kỳ hoặc đánh giá nghiệm thu đối với nhiệm vụ khoa học,
công nghệ và đổi mới sáng tạo hoặc nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân
sách nhà nước do tổ chức đó chủ trì theo quy định của pháp luật;
b) Đến thời điểm hết hạn nộp hồ sơ đăng ký, tổ chức
chưa hoàn trả đủ kinh phí phải thu hồi theo quyết định/văn bản thông báo của cơ
quan có thẩm quyền;
c) Trong thời hạn 01 năm kể từ khi có quyết định của
cơ quan có thẩm quyền đình chỉ thực hiện nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới
sáng tạo hoặc nhiệm vụ khoa học và công nghệ do có hành vi vi phạm pháp luật đến
thời điểm hết hạn nộp hồ sơ đăng ký;
d) Tổ chức đang bị đình chỉ hoạt động, bị xử phạt
vi phạm hành chính vì hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực khoa học, công
nghệ và đổi mới sáng tạo mà chưa hết thời hạn được coi là chưa bị xử lý vi phạm
hành chính; đang bị kỷ luật, bị khởi tố.
3. Tổ chức đề xuất nhiệm vụ khoa học, công nghệ và
đổi mới sáng tạo phê duyệt theo phương thức khoán đến sản phẩm cuối cùng cần chủ
trì ít nhất 03 nhiệm vụ sử dụng ngân sách nhà nước thuộc chương trình khoa học,
công nghệ và đổi mới sáng tạo quốc gia hoặc thuộc chương trình khoa học và công
nghệ cấp quốc gia đã kết thúc trong 05 năm gần nhất và đạt được các kết quả và
mục tiêu đề ra hoặc được đánh giá từ đạt trở lên.
4. Ngoài quy định tại khoản 1 và 2 Điều này, tổ chức
đề nghị xét tài trợ hoặc đặt hàng thực hiện nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi
mới sáng tạo sử dụng ngân sách nhà nước còn phải đáp ứng các điều kiện tương ứng
với từng loại hình nhiệm vụ do cơ quan có thẩm quyền quản lý loại hình nhiệm vụ
đó quy định (nếu có).
Điều 6. Tiêu chí đối với nhiệm
vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo
1. Có mục tiêu, tính khả thi về nội dung, phương
pháp thực hiện, kế hoạch triển khai, kết quả dự kiến, kinh phí và thời gian thực
hiện.
2. Phù hợp với nội dung thông báo kế hoạch tài trợ
hoặc đặt hàng nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo của cơ quan có
thẩm quyền.
3. Ngoài quy định tại khoản 1 và 2 Điều này, tổ chức
đề nghị tài trợ hoặc đặt hàng thực hiện nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới
sáng tạo sử dụng ngân sách nhà nước còn phải đáp ứng các điều kiện tương ứng với
từng loại hình nhiệm vụ do cơ quan có thẩm quyền quản lý loại hình nhiệm vụ đó
quy định (nếu có).
Điều 7. Tiêu chí đối với nhiệm
vụ khoa học và công nghệ
Ngoài quy định tại khoản 1 và 2 Điều
6 Nghị định này, nhiệm vụ khoa học và công nghệ còn phải đáp ứng các tiêu
chí đối với từng loại hình nhiệm vụ như sau:
1. Nhiệm vụ nghiên cứu cơ bản: có tính mới, tính
sáng tạo, có khả năng tạo ra tri thức khoa học mới, góp phần nâng cao năng lực
khoa học và công nghệ quốc gia; áp dụng phương pháp nghiên cứu tiên tiến; có kết
quả công bố trên các ấn phẩm trong nước và quốc tế.
2. Nhiệm vụ nghiên cứu ứng dụng: có tính mới, tính
sáng tạo, ý nghĩa khoa học, có khả năng ứng dụng kết quả nghiên cứu tạo ra giải
pháp phục vụ nhu cầu sản xuất, kinh doanh, xây dựng chính sách, có ý nghĩa thực
tiễn và tác động đối với phát triển kinh tế - xã hội; bảo đảm quốc phòng, an
ninh.
3. Nhiệm vụ phát triển công nghệ: góp phần tạo ra
công nghệ có tính mới, tính sáng tạo, phù hợp với xu thế công nghệ trong nước
và quốc tế, có khả năng ứng dụng sản xuất thử sản phẩm mới trong điều kiện sản
xuất thực tế nhằm kiểm soát chất lượng, chi phí và khả năng thương mại hóa trước
khi triển khai sản xuất thương mại; có doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức cam kết
tiếp nhận, ứng dụng, thương mại hóa kết quả hoặc tham gia thực hiện nhiệm vụ;
có khả năng huy động kinh phí ngoài ngân sách để thực hiện.
4. Nhiệm vụ phát triển giải pháp xã hội phải xuất
phát từ nhu cầu giải quyết các vấn đề thực tiễn đặt ra phục vụ phát triển kinh
tế - xã hội, văn hóa, giáo dục, môi trường, bảo đảm quốc phòng, an ninh ở địa
phương, vùng, quốc gia, hoặc phục vụ phát triển ngành, lĩnh vực; kết quả đóng
góp về lý luận, học thuật; góp phần đề xuất các giải pháp, chính sách, pháp luật,
mô hình, quy trình, phương thức tổ chức, quản lý có tính đột phá, đổi mới và khả
năng ứng dụng cao; có tổ chức tiếp nhận, ứng dụng.
Điều 8. Tiêu chí đối với nhiệm
vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo trong khuôn khổ hợp tác quốc tế
Ngoài quy định tại khoản 1 và 2 Điều
6 và Điều 7 Nghị định này, nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo
trong khuôn khổ hợp tác quốc tế cần đáp ứng các tiêu chí cụ thể sau:
1. Phù hợp với định hướng hợp tác quốc tế của Nhà
nước.
2. Bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của các bên tham
gia, giữ gìn an ninh quốc gia, bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ, bảo mật thông tin
khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo.
3. Có cam kết hợp tác bằng văn bản của đối tác nước
ngoài, trong đó xác định lĩnh vực hợp tác, nội dung hợp tác, trách nhiệm phối hợp
triển khai, đồng tài trợ hoặc hỗ trợ nguồn lực cần thiết.
4. Có sự đóng góp nguồn lực của đối tác nước ngoài,
bao gồm tài chính, nhân lực, cơ sở vật chất hoặc các nguồn lực khác, trừ trường
hợp đặc biệt do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ,
cơ quan khác ở trung ương và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định.
5. Mang lại lợi ích thiết thực, giải quyết các vấn
đề khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo của hai bên, góp phần nâng cao năng
lực khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo của Việt Nam hoặc đối tác, đặc biệt
trong tiếp nhận, làm chủ, phát triển công nghệ mới, công nghệ lõi, đào tạo và
phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao.
6. Có phương án xử lý quyền sở hữu trí tuệ (nếu có
đối tượng quyền sở hữu trí tuệ), phân chia lợi ích rõ ràng, phù hợp với pháp luật
Việt Nam và thông lệ quốc tế.
7. Khả thi về tổ chức thực hiện, bao gồm năng lực của
tổ chức chủ trì, cá nhân chủ nhiệm, cơ sở vật chất, kế hoạch triển khai, phương
án phối hợp với đối tác nước ngoài và tiến độ thực hiện.
Điều 9. Tiêu chí đối với nhiệm
vụ giải mã công nghệ và nhiệm vụ mua bí quyết công nghệ
Ngoài quy định tại khoản 1 và 2 Điều
6 và Điều 7 Nghị định này, nhiệm vụ giải mã công nghệ và nhiệm vụ mua bí
quyết công nghệ cần đáp ứng đồng thời các tiêu chí cụ thể sau:
1. Công nghệ mới, chưa được làm chủ tại Việt Nam,
chưa có sản phẩm, thiết bị hoặc bí quyết tương đương trong nước.
2. Có khả năng ứng dụng trực tiếp để tạo ra sản phẩm,
dịch vụ nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia, bảo đảm quốc phòng, an ninh
hoặc đáp ứng nhu cầu cấp bách về phát triển kinh tế - xã hội.
3. Có doanh nghiệp, tổ chức, cơ quan trong nước cam
kết tiếp nhận, ứng dụng hoặc khai thác kết quả sau khi giải mã, mua bí quyết.
Điều 10. Căn cứ và trình tự thực
hiện Thông báo kế hoạch tài trợ, đặt hàng nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới
sáng tạo
1. Định kỳ hoặc đột xuất, cơ quan quản lý nhiệm vụ thông
báo kế hoạch tài trợ, đặt hàng để tuyển chọn, giao trực tiếp nhiệm vụ khoa học,
công nghệ và đổi mới sáng tạo trên cổng thông tin điện tử hoặc trang thông tin
điện tử của cơ quan quản lý nhiệm vụ và/hoặc các phương tiện thông tin đại
chúng phù hợp dựa trên một hoặc một số căn cứ sau đây:
a) Đặt hàng của bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương, Ủy ban nhân dân các cấp và tổ chức chính
trị, tổ chức chính trị - xã hội;
b) Định hướng ưu tiên hoặc yêu cầu cụ thể của lãnh
đạo Đảng, Nhà nước để cụ thể hóa chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
của quốc gia hoặc địa phương; chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành,
lĩnh vực; chiến lược, kế hoạch, chương trình phát triển khoa học, công nghệ và
đổi mới sáng tạo;
c) Cam kết tại các văn bản hợp tác quốc tế song
phương, đa phương có liên quan đến hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới
sáng tạo;
d) Khả năng cân đối, bố trí ngân sách nhà nước và
các nguồn lực tài chính hợp pháp khác trong kế hoạch;
đ) Các vấn đề phát sinh từ thực tiễn quản lý, bao gồm
yêu cầu cấp bách, đột xuất của Nhà nước, yêu cầu xử lý tình huống khẩn cấp về
kinh tế - xã hội, môi trường, dịch bệnh, hỏa hoạn, tai nạn bất ngờ, sự cố hoặc
sự kiện bất khả kháng, thiên tai hoặc các vấn đề mới nảy sinh trong thực tiễn
hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo.
2. Thông báo kế hoạch tài trợ nhiệm vụ khoa học,
công nghệ và đổi mới sáng tạo:
a) Cơ quan quản lý nhiệm vụ thực hiện thông báo kế
hoạch tài trợ nhiệm vụ theo quy định tại khoản 1 Điều này. Thời hạn tiếp nhận hồ
sơ đăng ký phải bảo đảm đủ thời gian để các tổ chức, cá nhân chuẩn bị, hoàn thiện
hồ sơ theo yêu cầu;
b) Nội dung thông báo: dự kiến phạm vi và đối tượng
nhận tài trợ; dự kiến mức trần kinh phí hỗ trợ từ ngân sách nhà nước đối với từng
loại nhiệm vụ, cụm nhiệm vụ, chuỗi nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng
tạo; thời hạn; địa chỉ và phương thức tiếp nhận hồ sơ.
3. Trình tự đặt hàng và thông báo kế hoạch đặt hàng
để tuyển chọn, giao trực tiếp (sau đây gọi tắt là đặt hàng) nhiệm vụ khoa học,
công nghệ và đổi mới sáng tạo:
a) Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ,
các cơ quan khác ở trung ương, Ủy ban nhân dân các cấp, tổ chức chính trị, tổ
chức chính trị - xã hội đặt hàng nhiệm vụ, cụm nhiệm vụ, chuỗi nhiệm vụ khoa học,
công nghệ và đổi mới sáng tạo thuộc phạm vi quản lý hoặc gửi đặt hàng nhiệm vụ,
cụm nhiệm vụ, chuỗi nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo đến cơ
quan quản lý nhiệm vụ ở bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan
khác ở trung ương và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phù hợp với ngành, lĩnh vực, địa
bàn quản lý khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo thông qua cổng dịch vụ công
trực tuyến/Nền tảng số quản lý khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo quốc gia
hoặc trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính;
b) Nội dung đặt hàng nhiệm vụ khoa học, công nghệ
và đổi mới sáng tạo bao gồm các thông tin chính sau: tính cấp thiết; mục tiêu;
dự kiến kết quả và hiệu quả, tác động của kết quả thực hiện nhiệm vụ; dự kiến
kinh phí thực hiện; đề xuất tổ chức được xét giao trực tiếp (nếu có); cam kết
tiếp nhận, phương án tổ chức quản lý, sử dụng kết quả của nhiệm vụ khoa học,
công nghệ và đổi mới sáng tạo của cơ quan đặt hàng; nêu rõ việc Nhà nước sẽ nắm
giữ quyền quản lý, sử dụng, quyền sở hữu kết quả trong trường hợp cơ quan nhà
nước có yêu cầu tiếp nhận kết quả;
c) Cơ quan quản lý nhiệm vụ rà soát, lựa chọn đặt
hàng, xác định mức trần kinh phí dự kiến hỗ trợ từ ngân sách nhà nước đối với từng
nhiệm vụ, cụm nhiệm vụ, chuỗi nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo
thông qua tổ chuyên gia tư vấn có chuyên môn phù hợp. Việc xác định mức trần
kinh phí dự kiến dựa trên nguyên tắc sau: khả năng cân đối kinh phí quy định tại
điểm d khoản 1 Điều này và dự kiến kết quả, hiệu quả, tác động của nhiệm vụ;
Cơ quan quản lý nhiệm vụ quyết định xét giao trực
tiếp thực hiện nhiệm vụ trong các trường hợp quy định tại khoản
2 Điều 16 Luật Khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo;
d) Cơ quan quản lý nhiệm vụ thực hiện thông báo kế
hoạch đặt hàng nhiệm vụ theo quy định tại khoản 1 Điều này. Thời hạn tiếp nhận
hồ sơ đăng ký phải bảo đảm đủ thời gian để các tổ chức, cá nhân chuẩn bị, hoàn
thiện hồ sơ theo yêu cầu;
đ) Thông báo kế hoạch đặt hàng nhiệm vụ, cụm nhiệm
vụ, chuỗi nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo cần nêu rõ dự kiến mức
trần kinh phí, thời hạn, địa chỉ, phương thức thực hiện, phương thức tiếp nhận
hồ sơ và nêu rõ Nhà nước sẽ nắm giữ quyền quản lý, sử dụng, quyền sở hữu kết quả
nhiệm vụ trong trường hợp cơ quan nhà nước có yêu cầu tiếp nhận kết quả.
4. Đối với nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới
sáng tạo trong khuôn khổ hợp tác quốc tế: Thông báo kế hoạch tài trợ, đặt hàng
phải thể hiện rõ các nội dung trao đổi, đàm phán đã thống nhất giữa bộ, cơ quan
ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương, Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh với đối tác nước ngoài, bao gồm: vấn đề ưu tiên hợp tác, yêu cầu, sản phẩm
dự kiến, kế hoạch triển khai và kinh phí hỗ trợ thực hiện nhiệm vụ. Mức hỗ trợ
từ ngân sách nhà nước tối đa không vượt quá 2,5 lần giá trị đóng góp của đối tác
nước ngoài, trừ trường hợp đặc biệt do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ,
cơ quan thuộc Chính phủ, các cơ quan khác ở trung ương và Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh quyết định.
5. Đối với cụm nhiệm vụ, chuỗi nhiệm vụ khoa học,
công nghệ và đổi mới sáng tạo: nội dung thông báo kế hoạch tài trợ, đặt hàng cần
bổ sung thông tin quy định tại khoản 6 và 7 Điều 3 Nghị định này.
6. Đối với nhiệm vụ giải mã công nghệ, nhiệm vụ mua
bí quyết công nghệ: nội dung thông báo kế hoạch tài trợ, đặt hàng cần bổ sung
thông tin liên quan đến công nghệ, sản phẩm công nghệ thuộc Danh mục công nghệ
chiến lược và sản phẩm công nghệ chiến lược được Thủ tướng Chính phủ ban hành.
7. Ngoài quy định tại khoản 1, 2, 3, 4, 5 và 6 Điều
này, bộ, cơ quan ngang bộ và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định chi tiết nội
dung, biểu mẫu, trình tự thông báo kế hoạch tài trợ, đặt hàng, thời gian tiếp
nhận hồ sơ đối với nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo thuộc phạm
vi quản lý nhà nước trong trường hợp cần thiết.
Điều 11. Hồ sơ đăng ký xét tài
trợ, đặt hàng thực hiện nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo
1. Thành phần hồ sơ chung:
a) Đơn đăng ký chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học,
công nghệ và đổi mới sáng tạo, trong đó có nội dung cam kết về tính chính xác,
trung thực của số liệu, thông tin được cung cấp tại thuyết minh nhiệm vụ;
b) Thuyết minh nhiệm vụ bao gồm các nội dung chủ yếu
sau: tên nhiệm vụ; luận giải tính cấp thiết; mục tiêu chung, mục tiêu cụ thể; nội
dung, phương pháp thực hiện; kết quả dự kiến; thời gian, tiến độ thực hiện;
năng lực, kinh nghiệm của tổ chức chủ trì, trong đó gồm có nguồn nhân lực và cơ
sở vật chất, trang thiết bị để thực hiện nhiệm vụ; dự toán kinh phí đề xuất
khoán đến sản phẩm cuối cùng hoặc khoán từng phần; xác định các loại rủi ro có
thể phát sinh và đề xuất biện pháp quản lý, kiểm soát; phương án phối hợp, hợp
tác quốc tế, thuê chuyên gia; dự kiến hiệu quả đầu ra, tác động của kết quả thực
hiện nhiệm vụ quy định tại điểm c, d khoản 2 Điều 19 Luật Khoa
học, công nghệ và đổi mới sáng tạo;
c) Tài liệu chứng minh tư cách pháp lý của tổ chức
chủ trì: Quyết định thành lập hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Điều
lệ hoạt động được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt hoặc các tài liệu tương đương
khác.
Tổ chức đề xuất không cần nộp tài liệu này trong
trường hợp đã cập nhật tài liệu trên Nền tảng số quản lý khoa học, công nghệ và
đổi mới sáng tạo quốc gia;
d) Thông tin về năng lực của tổ chức đề xuất, lý lịch
của cá nhân đăng ký làm chủ nhiệm và thành viên nghiên cứu phải được cập nhật
trên Nền tảng số quản lý khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo quốc gia.
2. Đối với các nhiệm vụ, cụm nhiệm vụ, chuỗi nhiệm
vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo có yêu cầu về vốn đối ứng cần phải
có tài liệu thể hiện phương án huy động vốn đối ứng phù hợp với từng trường hợp
cụ thể sau:
a) Đối với trường hợp sử dụng nguồn vốn tự có, cần
bổ sung tài liệu chứng minh nguồn vốn và cam kết sử dụng nguồn vốn vào đối ứng
thực hiện nhiệm vụ;
b) Đối với trường hợp huy động vốn từ các tổ chức, cá
nhân khác, cần bổ sung văn bản cam kết và giấy tờ xác nhận về việc đóng góp vốn
của các cá nhân/tổ chức/chủ sở hữu cho tổ chức chủ trì để thực hiện nhiệm vụ và
văn bản thỏa thuận giữa các bên về phân chia lợi nhuận từ thương mại hóa kết quả
(nếu có);
c) Đối với trường hợp vay vốn tổ chức tín dụng, cần
bổ sung văn bản cam kết cho vay vốn của các tổ chức tín dụng để thực hiện nhiệm
vụ.
3. Ngoài quy định tại khoản 1 và 2 Điều này, nhiệm
vụ khoa học và công nghệ cần đáp ứng các yêu cầu cụ thể sau: thuyết minh được
trình bày tối đa 20 trang, trong đó cần bổ sung thông tin: nội dung, phương
pháp thực hiện bao gồm hiện trạng trong nước và thế giới trước khi nghiên cứu;
kết quả dự kiến bao gồm kết quả trung gian và kết quả cuối cùng; mối liên hệ giữa
mục tiêu cụ thể, nội dung, kết quả trung gian, kết quả cuối cùng.
4. Ngoài quy định tại khoản 1, 2 và 3 Điều này, nhiệm
vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo sử dụng ngân sách nhà nước đề xuất
khoán đến sản phẩm cuối cùng cần có: minh chứng của tổ chức đề xuất về việc chủ
trì ít nhất 03 nhiệm vụ sử dụng ngân sách nhà nước thuộc chương trình khoa học,
công nghệ và đổi mới sáng tạo quốc gia hoặc thuộc chương trình khoa học và công
nghệ quốc gia đã kết thúc trong 05 năm gần nhất và đạt được các kết quả, mục
tiêu đề ra hoặc được đánh giá từ đạt trở lên.
5. Ngoài quy định tại khoản 1, 2 và 3 Điều này, nhiệm
vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo trong khuôn khổ hợp tác quốc tế cần
có: văn bản thỏa thuận hợp tác giữa tổ chức chủ trì và đối tác nước ngoài,
trong đó nêu rõ nội dung, kế hoạch triển khai, nguyên tắc chia sẻ kết quả
nghiên cứu, nguồn lực đóng góp của hai bên (tài chính, nhân lực, cơ sở vật chất);
cam kết cấp kinh phí của đối tác nước ngoài (nếu có).
6. Ngoài các quy định tại khoản 1, 2 và 3 Điều này,
chuỗi nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo cần có thuyết minh tổng
quát không quá 10 trang gồm các nội dung chủ yếu sau: tên, mục tiêu, nhiệm vụ
thành phần, dự kiến kết quả thực hiện và nêu rõ mối liên kết giữa các nhiệm vụ
nhằm hoàn thành mục tiêu chung của chuỗi.
7. Ngoài các quy định tại khoản 1, 2 và 3 Điều này,
nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo theo hình thức liên kết cần có
hợp đồng tài trợ, minh chứng tài chính đã được tổ chức tài trợ để thực hiện hoạt
động khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo trước đó.
8. Ngoài các quy định tại khoản 1, 2 và 3 Điều này,
nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo theo hình thức hợp tác công tư
cần có văn bản cam kết đồng tài trợ của các tổ chức tham gia, trong đó quy định
rõ mức đóng góp, tài liệu chứng minh năng lực tài chính và kỹ thuật của các bên
đồng tài trợ, phương án phân chia quyền lợi, trách nhiệm và cơ chế giải quyết
tranh chấp (nếu có), phương án khai thác, thương mại hóa và phân chia lợi ích từ
kết quả nghiên cứu.
9. Ngoài quy định tại khoản 1 và 2 Điều này, nhiệm
vụ giải mã công nghệ, nhiệm vụ mua bí quyết công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước
cần có:
a) Báo cáo và tài liệu chứng minh công nghệ, sản phẩm
công nghệ, thiết bị chưa có tại Việt Nam hoặc chưa được làm chủ;
b) Báo cáo phân tích giá trị, tiềm năng ứng dụng và
khả năng thương mại hóa sau khi giải mã công nghệ hoặc tiếp nhận bí quyết công
nghệ, sản phẩm công nghệ, thiết bị;
c) Văn bản cam kết tiếp nhận, quản lý, khai thác và
chuyển giao kết quả sau khi hoàn thành nhiệm vụ;
d) Phương án chỉ định chuyên gia, trong đó nêu rõ
phạm vi công việc, trách nhiệm và cam kết bảo mật đối với kết quả; mức chi trả
cho chuyên gia theo thỏa thuận bảo đảm phù hợp với quy định (nếu có);
đ) Phương án mua trực tiếp công nghệ, sản phẩm công
nghệ, thiết bị nước ngoài, bí quyết công nghệ với giá thỏa thuận đảm bảo phù hợp
với quy định.
10. Đối với đề xuất tài trợ phục vụ lĩnh vực quốc
phòng, an ninh mà tổ chức đề xuất tài trợ không phải là cơ quan, đơn vị, doanh
nghiệp thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an: phải có văn bản cam kết về việc tiếp nhận,
quản lý, sử dụng kết quả từ Bộ Quốc phòng, Bộ Công an.
11. Ngoài quy định tại khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7,
8, 9 và 10 Điều này, bộ, cơ quan ngang bộ và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định
chi tiết biểu mẫu hồ sơ đối với từng loại hình nhiệm vụ khoa học, công nghệ và
đổi mới sáng tạo thuộc phạm vi quản lý nhà nước trong trường hợp cần thiết.
Điều 12. Trình tự xét tài trợ,
đặt hàng, thẩm định kinh phí nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo
1. Nộp hồ sơ
Tổ chức đăng ký xét tài trợ, đặt hàng thực hiện nhiệm
vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo nộp hồ sơ theo quy định tại Điều 11 Nghị định này đến cơ quan quản lý nhiệm vụ thông qua cổng
dịch vụ công trực tuyến/Nền tảng số quản lý khoa học, công nghệ và đổi mới sáng
tạo quốc gia hoặc trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính.
2. Tiếp nhận và xử lý hồ sơ
Cơ quan quản lý nhiệm vụ tiếp nhận, rà soát tính hợp
lệ của hồ sơ theo quy định tại Điều 11 Nghị định này:
a) Trường hợp hồ sơ hợp lệ, cơ quan quản lý nhiệm vụ
tiến hành xem xét tài trợ, đặt hàng;
b) Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, cơ quan quản lý
nhiệm vụ thông báo cho tổ chức đề xuất trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày hết hạn
nộp hồ sơ theo Thông báo.
3. Việc xét tài trợ, đặt hàng nhiệm vụ khoa học,
công nghệ và đổi mới sáng tạo tương ứng đối với từng loại hình nhiệm vụ do cơ
quan có thẩm quyền quản lý loại hình nhiệm vụ đó quy định (nếu có).
4. Đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ; nhiệm vụ
khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo trong khuôn khổ hợp tác quốc tế; nhiệm
vụ giải mã công nghệ, nhiệm vụ mua bí quyết công nghệ: việc xét tài trợ, đặt
hàng được thông qua hội đồng xét tài trợ, đặt hàng (sau đây gọi tắt là hội đồng)
và/hoặc ý kiến của các chuyên gia phản biện.
a) Hội đồng, chuyên gia phản biện được cơ quan quản
lý nhiệm vụ thành lập để đánh giá từng nhiệm vụ, cụm nhiệm vụ, chuỗi nhiệm vụ
hoặc nhiều nhiệm vụ. Thành phần hội đồng bao gồm: Chủ tịch hội đồng, Phó Chủ tịch
hội đồng, thành viên hội đồng và chuyên gia phản biện. Trường hợp hội đồng hoạt
động theo nhiệm kỳ, thành phần hội đồng không bao gồm chuyên gia phản biện.
Chuyên gia phản biện của hội đồng theo nhiệm kỳ do hội đồng giới thiệu;
b) Thành viên hội đồng và chuyên gia phản biện cần
đáp ứng các điều kiện sau: không có xung đột lợi ích trong quá trình xét hồ sơ;
có trình độ hoặc kinh nghiệm trong lĩnh vực chuyên môn; không thuộc trường hợp
bị xử phạt vi phạm hành chính vì hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực khoa
học và công nghệ mà chưa hết thời hạn được coi là chưa bị xử lý vi phạm hành
chính hoặc đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc đã bị kết án mà chưa được
xóa án tích;
c) Nhiệm vụ và trách nhiệm của thành viên hội đồng,
chuyên gia phản biện: phân tích, đánh giá trung thực, khách quan và công bằng nội
dung và thông tin đã kê khai trong hồ sơ; nhận xét, đánh giá hồ sơ theo biểu mẫu
quy định và luận giải cho việc nhận xét, đánh giá; đánh giá sự phù hợp về nội
dung nêu tại thuyết minh và mức kinh phí thực hiện; năng lực của tổ chức đề xuất,
cá nhân đăng ký chủ nhiệm và các thành viên nghiên cứu; xem xét khả năng khoán
đến sản phẩm cuối cùng (nếu có đề xuất); đề xuất danh mục tài trợ, đặt hàng
theo thứ tự ưu tiên; chịu trách nhiệm cá nhân về kết quả đánh giá của mình và
trách nhiệm tập thể về kết luận chung của hội đồng; giữ bí mật về các thông tin
liên quan trong quá trình đánh giá hồ sơ tài trợ, đặt hàng;
d) Thành viên hội đồng không được tiết lộ thông
tin, sử dụng nội dung hồ sơ ngoài phạm vi đánh giá; thành viên không tham gia
đánh giá hồ sơ nhiệm vụ do cơ quan đang công tác đăng ký chủ trì; việc đánh giá
chuyên môn được thực hiện độc lập, có thể áp dụng phản biện kín, phản biện mở
hoặc kết hợp cả hai hình thức tùy theo loại hình nhiệm vụ;
đ) Biên bản họp đánh giá của hội đồng được tổng hợp
từ các ý kiến của chuyên gia phản biện và các thành viên hội đồng cần nêu rõ kết
luận về việc đề nghị/không đề nghị tài trợ cho nhiệm vụ, lý do và các yêu cầu
chỉnh sửa (nếu có);
e) Trên cơ sở biên bản họp hội đồng, trong thời
gian tối đa 03 ngày làm việc kể từ ngày có biên bản họp, cơ quan quản lý nhiệm
vụ thông báo kết quả cho tổ chức đề xuất;
Tổ chức đề xuất xem xét tiếp thu ý kiến đóng góp của
hội đồng, bổ sung dự toán kinh phí chi tiết thực hiện nhiệm vụ không quá 05
trang theo mẫu và gửi về cơ quan quản lý nhiệm vụ thông qua cổng dịch vụ công
trực tuyến/Nền tảng số quản lý khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo quốc gia
hoặc trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính trong vòng 15 ngày kể từ thời điểm nhận
được thông báo.
5. Ngoài quy định tại điểm c khoản 4 Điều này, đối
với nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo trong khuôn khổ hợp tác quốc
tế, thành viên hội đồng có nhiệm vụ đánh giá về giá trị hợp tác quốc tế. Giá trị
hợp tác quốc tế là một trong các căn cứ để xếp thứ tự ưu tiên đưa ra trao đổi,
đàm phán với đối tác nước ngoài.
6. Ngoài quy định tại điểm c khoản 3 Điều này, đối
với nhiệm vụ giải mã công nghệ, nhiệm vụ mua bí quyết công nghệ: thành viên hội
đồng có nhiệm vụ đánh giá các tiêu chí quy định tại Điều 9 Nghị
định này.
7. Thẩm định kinh phí thực hiện nhiệm vụ
Cơ quan quản lý nhiệm vụ chịu trách nhiệm tổ chức
thẩm định kinh phí nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo thông qua Tổ
thẩm định, với các nội dung cụ thể sau đây:
a) Thành phần Tổ thẩm định do cơ quan quản lý nhiệm
vụ quyết định thành lập, gồm: tổ trưởng, các thành viên có chuyên môn phù hợp với
nội dung cần thẩm định và thư ký Tổ thẩm định;
b) Tổ thẩm định có nhiệm vụ rà soát định mức chi, sự
phù hợp với nội dung công việc và chi phí khác theo quy định hiện hành. Tổ thẩm
định lập biên bản thẩm định kinh phí, trong đó có tổng kinh phí thực hiện, kinh
phí cho các mục chi, kinh phí khoán, kinh phí không khoán;
c) Trong thời gian tối đa 03 ngày làm việc kể từ
ngày có biên bản thẩm định kinh phí, cơ quan quản lý nhiệm vụ thông báo kết quả
cho tổ chức đề xuất. Tổ chức đề xuất có trách nhiệm hoàn thiện dự toán kinh phí
và gửi về cơ quan quản lý nhiệm vụ thông qua cổng dịch vụ công trực tuyến/Nền tảng
số quản lý khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo quốc gia hoặc trực tiếp hoặc
qua dịch vụ bưu chính trong vòng 07 ngày làm việc kể từ thời điểm nhận thông
báo.
8. Ngoài quy định tại khoản 2, 3, 4, 5, 6 và 7 Điều
này, bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, các cơ quan khác ở trung
ương và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định chi tiết thành phần, số lượng thành
viên, trình tự làm việc, mẫu biên bản họp hội đồng và tổ thẩm định kinh phí, mẫu
phiếu đánh giá, nhận xét đối với các nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới
sáng tạo thuộc phạm vi quản lý nhà nước trong trường hợp cần thiết.
Điều 13. Phê duyệt nhiệm vụ
khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo
1. Cơ quan quản lý nhiệm vụ xem xét, quyết định phê
duyệt tổ chức chủ trì, phương thức khoán chi (khoán đến sản phẩm cuối cùng,
khoán từng phần theo nội dung nghiên cứu); mức kinh phí khoán; nội dung được
phép khoán chi; dự kiến sản phẩm đầu ra và thời gian thực hiện nhiệm vụ, cụm
nhiệm vụ, chuỗi nhiệm vụ. Các nhiệm vụ trong cụm nhiệm vụ, chuỗi nhiệm vụ được
phê duyệt cùng thời điểm.
2. Thời gian phê duyệt nhiệm vụ tối đa 110 ngày kể
từ ngày hết hạn nộp hồ sơ đề xuất nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng
tạo.
3. Cơ quan quản lý nhiệm vụ công khai kết quả phê
duyệt trên cổng dịch vụ công trực tuyến/Nền tảng số quản lý khoa học, công nghệ
và đổi mới sáng tạo quốc gia.
4. Trong quá trình xét tài trợ, đặt hàng đến thời
điểm ký hợp đồng giao nhiệm vụ, cơ quan quản lý nhiệm vụ xem xét việc điều chỉnh
tên tổ chức đề xuất trong trường hợp thay đổi tên gọi hoặc tư cách pháp nhân của
tổ chức chủ trì do sáp nhập, chia tách, đổi tên theo quyết định của cơ quan có
thẩm quyền. Tổ chức đề xuất có trách nhiệm gửi các văn bản minh chứng đến cơ
quan quản lý nhiệm vụ ngay khi nhận được quyết định thay đổi.
Điều 14. Hủy kết quả xét tài
trợ, đặt hàng nhiệm vụ, cụm nhiệm vụ, chuỗi nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi
mới sáng tạo
Trong quá trình xét tài trợ, đặt hàng đến thời điểm
ký hợp đồng giao nhiệm vụ, cơ quan quản lý nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi
mới sáng tạo có quyền hủy bỏ kết quả xét tài trợ, đặt hàng nhiệm vụ trong trường
hợp sau:
1. Tổ chức đề xuất có hành vi giả mạo, gian lận hoặc
khai báo không trung thực trong hồ sơ đăng ký.
2. Tổ chức đề xuất vi phạm các điều kiện quy định tại
khoản 2 Điều 5 Nghị định này.
3. Tổ chức đề xuất không thực hiện quy định tại điểm e khoản 4 và điểm c khoản 7 Điều 12 Nghị định này.
4. Tổ chức chủ trì đề nghị không thực hiện nhiệm vụ.
Điều 15. Ký hợp đồng giao nhiệm
vụ
1. Trong thời gian 10 ngày kể từ ngày có quyết định
phê duyệt thực hiện nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo, cơ quan
quản lý nhiệm vụ thực hiện ký hợp đồng giao nhiệm vụ với tổ chức chủ trì.
2. Nội dung hợp đồng giao nhiệm vụ
a) Nội dung cơ bản gồm: các bên ký kết; tên nhiệm vụ;
thời gian thực hiện; nội dung, tiến độ, kết quả đầu ra; kinh phí thực hiện;
phương thức điều chỉnh hợp đồng; phương thức giải ngân, cơ chế kiểm tra - giám
sát; quyền và nghĩa vụ của các bên; trách nhiệm khi vi phạm hợp đồng; điều khoản
để chấm dứt hợp đồng; các thỏa thuận khác (nếu có); hiệu lực của hợp đồng; điều
khoản thi hành;
b) Ngoài quy định tại điểm a khoản này, đối với nhiệm
vụ giải mã công nghệ, nhiệm vụ mua bí quyết công nghệ cần bổ sung nội dung liên
quan đến trách nhiệm của tổ chức chủ trì thực hiện cơ chế đặc biệt về chỉ định
việc thuê chuyên gia, mua trực tiếp công nghệ, bí quyết công nghệ, sản phẩm,
thiết bị quy định tại khoản 9 Điều 11 Nghị định này;
c) Ngoài quy định tại điểm a khoản này, đối với nhiệm
vụ theo quy định tại điểm a, b và c khoản 2 Điều 25 Luật Khoa học,
công nghệ và đổi mới sáng tạo cần bổ sung nội dung liên quan đến trách nhiệm
bàn giao kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo của
tổ chức chủ trì.
3. Thời gian ký hợp đồng giao nhiệm vụ tối đa 120
ngày kể từ ngày hết hạn nộp hồ sơ đề xuất nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới
sáng tạo.
Đối với các nhiệm vụ cấp bách được quy định tại điểm b khoản 2 Điều 16 Luật Khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo,
bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, các cơ quan khác ở trung ương và
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định việc rút ngắn thời gian thực hiện xét tài
trợ, đặt hàng, phê duyệt nhiệm vụ đến thời điểm ký hợp đồng giao nhiệm vụ.
4. Kể từ thời điểm hợp đồng giao nhiệm vụ có hiệu lực,
tổ chức chủ trì chủ động phê duyệt dự toán chi tiết và chịu trách nhiệm thực hiện
theo các quy định hiện hành.
5. Căn cứ khả năng bố trí kinh phí; nội dung hợp đồng
giao nhiệm vụ, cơ quan quản lý nhiệm vụ thực hiện cấp kinh phí đợt 01 theo quy
định hiện hành về quản lý tài chính, ngân sách và hợp đồng.
6. Ngoài quy định tại khoản 2 Điều này, bộ, cơ quan
ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương và Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh quy định chi tiết nội dung, biểu mẫu hợp đồng giao nhiệm vụ tương ứng
với từng loại hình nhiệm vụ thuộc phạm vi quản lý nhà nước trong trường hợp cần
thiết.
Điều 16. Đánh giá trong kỳ, cấp
tiếp kinh phí, điều chỉnh hợp đồng giao nhiệm vụ và chấm dứt thực hiện nhiệm vụ
1. Thời điểm đánh giá
Việc đánh giá được thực hiện theo định kỳ tối thiểu
01 lần/năm hoặc theo các mốc tiến độ, kết quả đầu ra quy định trong hợp đồng
giao nhiệm vụ. Trong một số trường hợp theo yêu cầu quản lý và biện pháp quản
trị rủi ro, cơ quan quản lý nhiệm vụ tiến hành đánh giá đột xuất đối với nhiệm
vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo. Kết quả đánh giá là căn cứ để cơ
quan quản lý nhiệm vụ xem xét:
a) Cấp tiếp kinh phí thực hiện nhiệm vụ khoa học,
công nghệ và đổi mới sáng tạo;
b) Điều chỉnh hợp đồng giao nhiệm vụ hoặc chấm dứt
thực hiện nhiệm vụ.
2. Phương thức đánh giá
a) Việc đánh giá nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi
mới sáng tạo được thực hiện theo phương thức trực tiếp, phương thức trực tuyến
hoặc kết hợp hai phương thức trên;
b) Cơ quan quản lý nhiệm vụ có thể thành lập đoàn
đánh giá gồm đại diện cơ quan quản lý nhiệm vụ, đại diện các cơ quan có liên
quan và các thành phần khác để tiến hành đánh giá hoặc giao cho đơn vị chuyên
môn trực thuộc tiến hành đánh giá. Trong trường hợp cần thiết, cơ quan quản lý
nhiệm vụ có thể thuê tổ chức tư vấn độc lập hoặc chuyên gia tư vấn độc lập đánh
giá nhiệm vụ.
3. Nội dung đánh giá
a) Tình hình thực hiện các nội dung chuyên môn và kết
quả đạt được so với mục tiêu, tiến độ trong hợp đồng giao nhiệm vụ;
b) Tình hình sử dụng kinh phí và tiến độ giải ngân
kinh phí phù hợp với nội dung, công việc và kết quả đạt được;
c) Việc thực hiện đầy đủ các quy trình, quy định
liên quan trong quá trình triển khai;
d) Khó khăn, vướng mắc, các vấn đề phát sinh trong
quá trình triển khai và đề xuất điều chỉnh (nếu có);
đ) Đề xuất, kiến nghị của tổ chức chủ trì và ý kiến
đánh giá của cơ quan quản lý nhiệm vụ về việc tiếp tục thực hiện, điều chỉnh,
hoặc chấm dứt thực hiện nhiệm vụ.
4. Tổ chức chủ trì chuẩn bị báo cáo tiến độ thực hiện
và tình hình sử dụng kinh phí của nhiệm vụ và các tài liệu khác có liên quan gửi
cơ quan quản lý nhiệm vụ để phục vụ đánh giá trong kỳ. Kết quả đánh giá trong kỳ
được lập thành biên bản, có xác nhận của đại diện cơ quan quản lý nhiệm vụ và đại
diện tổ chức chủ trì nhiệm vụ làm cơ sở pháp lý cho các bước xử lý tiếp theo.
Đối với các nhiệm vụ có sản phẩm có thể thương mại
hóa trong thời gian sản xuất thử nghiệm bao gồm cả sản xuất thử nghiệm có kiểm
soát, cần nêu rõ số lượng sản phẩm và mức chất lượng đạt được so với hợp đồng.
Đối với nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới
sáng tạo trong khuôn khổ hợp tác quốc tế: cần có báo cáo tình hình hợp tác quốc
tế trong quá trình triển khai thực hiện nhiệm vụ.
5. Căn cứ biên bản đánh giá trong kỳ, cơ quan quản
lý nhiệm vụ xem xét cấp tiếp kinh phí cho tổ chức chủ trì trên cơ sở:
a) Tiến độ triển khai phù hợp với nội dung công việc;
b) Tình hình sử dụng kinh phí và tiến độ giải ngân
kinh phí hiệu quả, đúng mục đích, phù hợp với nội dung công việc và kết quả đạt
được;
c) Thực hiện đầy đủ các quy trình, quy định liên
quan trong quá trình triển khai;
d) Cập nhật tình hình thực hiện nội dung, công việc,
sử dụng nguyên vật liệu theo quy định tại điểm b khoản 9 Điều này;
đ) Trường hợp cần thiết, cơ quan quản lý có thể yêu
cầu tổ chức chủ trì gửi báo cáo giải trình bổ sung trước khi thực hiện cấp kinh
phí đợt tiếp theo.
6. Điều chỉnh hợp đồng giao nhiệm vụ
a) Cơ quan quản lý nhiệm vụ xem xét điều chỉnh hợp
đồng giao nhiệm vụ đối với các nội dung sau: mục tiêu, nội dung, kết quả cuối
cùng, thời gian thực hiện nhiệm vụ; tổng kinh phí được phê duyệt; quyền sở hữu
trí tuệ liên quan đến kết quả thực hiện nhiệm vụ; thay đổi tên gọi hoặc tư cách
pháp nhân của tổ chức chủ trì do sáp nhập, chia tách, đổi tên theo quyết định của
cơ quan có thẩm quyền;
b) Trình tự thực hiện điều chỉnh hợp đồng giao nhiệm
vụ: tổ chức chủ trì gửi văn bản đề xuất điều chỉnh kèm theo hồ sơ liên quan đến
cơ quan quản lý nhiệm vụ. Trường hợp cần thiết, cơ quan quản lý nhiệm vụ gửi
văn bản đề nghị bổ sung tài liệu minh chứng có liên quan đến các nội dung điều
chỉnh.
Cơ quan quản lý nhiệm vụ xem xét hồ sơ, trường hợp
cần thiết có thể tham vấn chuyên gia, tổ chức hội đồng tư vấn hoặc lấy ý kiến bằng
văn bản của các bên liên quan;
c) Việc điều chỉnh được thực hiện tối đa 15 ngày kể
từ ngày cơ quan quản lý nhiệm vụ nhận được văn bản đề xuất điều chỉnh và được
thể hiện bằng văn bản sửa đổi, bổ sung hợp đồng giao nhiệm vụ hoặc bằng quyết định
phê duyệt nội dung điều chỉnh, làm cơ sở để tiếp tục triển khai nhiệm vụ theo nội
dung điều chỉnh đã được chấp thuận;
d) Đối với nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới
sáng tạo trong khuôn khổ hợp tác quốc tế: các điều chỉnh thời gian thực hiện
nhiệm vụ, chấm dứt nhiệm vụ cần kèm theo văn bản xác nhận của đối tác;
đ) Đối với những trường hợp điều chỉnh khác không
quy định tại điểm a khoản này, tổ chức chủ trì chủ động quyết định và chịu
trách nhiệm về việc điều chỉnh, trừ trường hợp điều chỉnh sản phẩm là kết quả
cuối cùng của nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo áp dụng khoán
chi đến sản phẩm cuối cùng quy định tại điểm a khoản 5 Điều 63 Luật
Khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo. Các nội dung điều chỉnh này, kèm theo
báo cáo giải trình lý do điều chỉnh và sự phù hợp của sự điều chỉnh so với mục
tiêu cuối cùng phải được tổng hợp, cập nhật trên cổng dịch vụ công trực tuyến/Nền
tảng số khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo quốc gia hoặc báo cáo bằng văn
bản gửi đến cơ quan quản lý nhiệm vụ trong thời gian 07 ngày kể từ thời điểm thực
hiện việc điều chỉnh.
7. Chấm dứt thực hiện nhiệm vụ trong quá trình triển
khai
a) Hồ sơ đề nghị chấm dứt thực hiện nhiệm vụ:
Hồ sơ đề nghị chấm dứt thực hiện nhiệm vụ: ngoài
quy định tại điểm c, d, đ, e và i khoản 2 Điều 17 của Nghị định
này, hồ sơ cần có báo cáo kết quả thực hiện đến thời điểm đề nghị chấm dứt;
báo cáo sản phẩm (nếu có); tài liệu khác có liên quan (nếu có);
b) Trình tự, thủ tục chấm dứt thực hiện nhiệm vụ
trong trường hợp tổ chức chủ trì đề nghị:
Tổ chức chủ trì lập hồ sơ đề nghị chấm dứt thực hiện
nhiệm vụ theo quy định tại điểm a khoản này kèm theo công văn đề nghị gửi đến
cơ quan quản lý nhiệm vụ thông qua cổng dịch vụ công trực tuyến/Nền tảng số quản
lý khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo quốc gia hoặc trực tiếp hoặc qua dịch
vụ bưu chính.
Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được
hồ sơ đề nghị chấm dứt thực hiện nhiệm vụ của tổ chức chủ trì, cơ quan quản lý
nhiệm vụ gửi văn bản thông báo tạm dừng thực hiện nhiệm vụ đến tổ chức chủ trì.
Sau khi nhận được văn bản thông báo tạm dừng của cơ quan quản lý nhiệm vụ, tổ
chức chủ trì phải ngừng toàn bộ các hoạt động liên quan đến nhiệm vụ.
Trong thời hạn 15 ngày sau khi nhận được hồ sơ đề
nghị chấm dứt thực hiện nhiệm vụ, cơ quan quản lý nhiệm vụ tổ chức đánh giá kết
quả thực hiện theo quy định tại điểm a khoản 1 và khoản 4 Điều
17 của Nghị định này.
Kết quả đánh giá nhiệm vụ là căn cứ để cơ quan quản
lý nhiệm vụ ra quyết định chấm dứt thực hiện nhiệm vụ và tiến hành thanh lý hợp
đồng giao nhiệm vụ theo quy định tại Điều 19 của Nghị định này.
c) Trình tự, thủ tục chấm dứt thực hiện nhiệm vụ
trong trường hợp cơ quan quản lý nhiệm vụ chủ động chấm dứt:
Cơ quan quản lý nhiệm vụ gửi văn bản đến tổ chức chủ
trì, trong đó nêu rõ căn cứ, lý do, các tài liệu chứng minh việc cần chấm dứt
nhiệm vụ.
Sau khi nhận được văn bản của cơ quan quản lý nhiệm
vụ, tổ chức chủ trì phải ngừng toàn bộ các hoạt động liên quan đến nhiệm vụ và
trong thời hạn 15 ngày, tổ chức chủ trì nộp hồ sơ đề nghị chấm dứt thực hiện
nhiệm vụ theo quy định tại điểm a khoản này.
Trong thời hạn 20 ngày kể từ thời điểm nhận được hồ
sơ đề nghị chấm dứt thực hiện nhiệm vụ, cơ quan quản lý nhiệm vụ tổ chức đánh
giá kết quả thực hiện theo quy định tại điểm a khoản 1 và khoản
4 Điều 17 của Nghị định này.
Trường hợp tổ chức chủ trì không cung cấp hồ sơ
theo quy định, cơ quan quản lý nhiệm vụ thực hiện việc xem xét, đánh giá và kết
luận trên cơ sở hồ sơ hiện có trong thời gian 20 ngày kể từ ngày gửi văn bản.
Việc tổ chức đánh giá kết quả thực hiện theo quy định tại điểm
a khoản 1 và khoản 4 Điều 17 của Nghị định này.
Kết quả đánh giá nhiệm vụ là căn cứ để cơ quan quản
lý nhiệm vụ ra quyết định chấm dứt thực hiện nhiệm vụ và tiến hành thanh lý hợp
đồng giao nhiệm vụ theo quy định tại Điều 19 của Nghị định này.
8. Ngoài quy định tại khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 và 7
Điều này, bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung
ương và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định chi tiết nội dung đánh giá, hồ sơ, biểu
mẫu và trình tự đánh giá, điều chỉnh, chấm dứt trong quá trình thực hiện nhiệm
vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo thuộc phạm vi quản lý nhà nước trong
trường hợp cần thiết.
9. Trách nhiệm của tổ chức chủ trì trong quá trình
triển khai nhiệm vụ
a) Báo cáo kết quả triển khai nhiệm vụ tối thiểu 01
lần/năm theo biểu mẫu và gửi đến cơ quan quản lý nhiệm vụ thông qua cổng dịch vụ
công trực tuyến/Nền tảng số quản lý khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo quốc
gia hoặc trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính;
b) Cập nhật tình hình thực hiện nội dung, công việc,
sử dụng nguyên vật liệu theo tiến độ triển khai tối thiểu 01 lần/tháng trên cổng
dịch vụ công trực tuyến/Nền tảng số quản lý khoa học, công nghệ và đổi mới sáng
tạo quốc gia; trong trường hợp phát sinh các vấn đề liên quan, tổ chức chủ trì
có trách nhiệm gửi kèm báo cáo nêu tại điểm a khoản này kèm theo các kiến nghị;
c) Cam kết về tính chính xác, trung thực, đầy đủ và
kịp thời của thông tin, số liệu, tài liệu cung cấp trong quá trình triển khai
nhiệm vụ.
Điều 17. Đánh giá cuối kỳ,
đánh giá hiệu quả đầu ra của nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo
1. Nội dung và tiêu chí đánh giá
a) Mức độ hoàn thành mục tiêu, chỉ tiêu đã đề ra
trong hợp đồng giao nhiệm vụ; số lượng, chất lượng và mức độ hoàn thiện của các
kết quả so với cam kết trong hợp đồng giao nhiệm vụ; khả năng ứng dụng, chuyển
giao hoặc thương mại hóa kết quả nghiên cứu vào thực tiễn sản xuất, đời sống hoặc
phục vụ công tác quản lý nhà nước;
b) Hiệu quả đầu ra của nhiệm vụ khoa học, công nghệ
và đổi mới sáng tạo thông qua việc xác định mức độ tương xứng giữa kết quả đạt
được với nguồn lực ngân sách đã sử dụng, số lượng sản phẩm, giá trị khoa học,
giá trị tư vấn chính sách, khả năng ứng dụng thực tiễn và đóng góp cho đổi mới
sáng tạo.
2. Hồ sơ đánh giá
Tổ chức chủ trì chuẩn bị hồ sơ đánh giá gồm các tài
liệu sau:
a) Văn bản đề nghị đánh giá, trong đó có nội dung
cam kết về tính chính xác, trung thực của số liệu, thông tin được cung cấp;
b) Báo cáo tổng hợp kết quả thực hiện nhiệm vụ và
báo cáo sản phẩm;
c) Nhật ký nhiệm vụ (nhật ký thí nghiệm, nhật ký sử
dụng vật tư, nguyên vật liệu), tài liệu chứng minh quá trình thực hiện nhiệm vụ;
d) Tài liệu xác nhận và minh chứng liên quan đến kết
quả, sản phẩm của nhiệm vụ (công bố, xuất bản, đào tạo, kết quả kiểm định/khảo
nghiệm/kiểm nghiệm, chuyển giao kết quả);
đ) Số liệu điều tra, khảo sát, phân tích và các tài
liệu chuyên môn liên quan (nếu có);
e) Báo cáo tài chính, tình hình sử dụng kinh phí thực
hiện nhiệm vụ;
g) Văn bản xác định mức độ đóng góp của thành viên
phải có xác nhận của các thành viên tham gia để làm căn cứ phân chia lợi nhuận
từ thương mại hóa kết quả;
h) Báo cáo hiệu quả đầu ra của nhiệm vụ thông qua
việc xác định mức độ tương xứng giữa kết quả đạt được với nguồn lực ngân sách
đã sử dụng, số lượng sản phẩm, giá trị khoa học, khả năng ứng dụng thực tiễn và
đóng góp cho đổi mới sáng tạo;
i) Đối với nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới
sáng tạo trong khuôn khổ hợp tác quốc tế: hồ sơ, tài liệu cần có báo cáo đánh
giá của đối tác về quá trình, kết quả và triển vọng hợp tác trong tương lai.
3. Nộp hồ sơ đánh giá
a) Hồ sơ đánh giá cuối kỳ phải được nộp trong thời
hạn thực hiện hợp đồng giao nhiệm vụ hoặc thời gian được gia hạn (nếu có);
b) Hình thức nộp: trên cổng dịch vụ công trực tuyến/Nền
tảng số quản lý khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo quốc gia hoặc trực tiếp
hoặc qua dịch vụ bưu chính;
c) Cơ quan quản lý nhiệm vụ có trách nhiệm kiểm tra
tính đầy đủ, hợp lệ của hồ sơ đánh giá trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ
ngày nhận hồ sơ; xác nhận tình trạng hồ sơ và thông báo cho tổ chức chủ trì đối
với trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, hợp lệ theo quy định tại khoản 2 Điều này. Tổ
chức chủ trì phải bổ sung hồ sơ trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận
được thông báo của cơ quan quản lý nhiệm vụ.
4. Chuyên gia, tổ chức tư vấn đánh giá
a) Trong thời hạn 15 ngày kể từ thời điểm nhận được
hồ sơ đề nghị đánh giá cuối kỳ hoặc hết thời gian bổ sung hồ sơ (nếu có), cơ
quan quản lý nhiệm vụ thực hiện thủ tục đánh giá cuối kỳ. Cơ quan quản lý nhiệm
vụ thành lập tổ chuyên gia hoặc thuê chuyên gia tư vấn độc lập, tổ chức tư vấn
để đánh giá kết quả nhiệm vụ;
b) Tiêu chí đối với cá nhân tham gia thực hiện đánh
giá: có trình độ chuyên môn và kinh nghiệm phù hợp với lĩnh vực đánh giá nhiệm
vụ; không có xung đột lợi ích, có bản cam kết không liên quan đến tổ chức, cá
nhân thực hiện nhiệm vụ;
c) Nhiệm vụ và trách nhiệm của cá nhân tham gia thực
hiện đánh giá: đánh giá trung thực, khách quan và công bằng, minh bạch dựa trên
chất lượng hồ sơ, mức độ hoàn thành so với mục tiêu, kết quả đầu ra và tác động
thực tiễn của nhiệm vụ so với hợp đồng giao nhiệm vụ; việc thực hiện đầy đủ các
quy trình, quy định liên quan trong quá trình triển khai; chịu trách nhiệm cá
nhân về kết quả đánh giá của mình và trách nhiệm tập thể về kết luận chung của
tổ chuyên gia; cá nhân tham gia thực hiện đánh giá không được sử dụng, công bố,
lưu giữ hoặc khai thác trái phép thông tin, kết quả của nhiệm vụ; giữ bí mật về
các thông tin liên quan trong quá trình đánh giá;
d) Cá nhân tham gia thực hiện đánh giá không được
tiết lộ thông tin, sử dụng nội dung hồ sơ ngoài phạm vi đánh giá; thành viên
không tham gia đánh giá hồ sơ nhiệm vụ do cơ quan đang công tác;
đ) Kết quả đánh giá được lập thành báo cáo đánh
giá, trong đó cần nêu rõ các nội dung, tiêu chí yêu cầu tại khoản 1 Điều này và
bài học kinh nghiệm (nếu có). Cơ quan quản lý nhiệm vụ có trách nhiệm gửi văn bản
thông báo về kết quả đánh giá và báo cáo đánh giá cho tổ chức chủ trì và cập nhật
trên cổng dịch vụ công trực tuyến/Nền tảng số quản lý khoa học, công nghệ và đổi
mới sáng tạo. Văn bản thông báo được gửi cho tổ chức chủ trì trong thời gian
không quá 45 ngày kể từ thời điểm nhận được hồ sơ đánh giá cuối kỳ hợp lệ.
5. Ngoài quy định tại khoản 1, 2 và 4 Điều này, bộ,
cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương và Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh quy định chi tiết tiêu chí đánh giá, hồ sơ, biểu mẫu và trình
tự đánh giá cuối kỳ, đánh giá hiệu quả đầu ra của nhiệm vụ khoa học, công nghệ
và đổi mới sáng tạo thuộc phạm vi quản lý nhà nước trong trường hợp cần thiết.
Điều 18. Đánh giá tác động của
kết quả thực hiện nhiệm vụ phát triển công nghệ, đổi mới sáng tạo
1. Nội dung và tiêu chí đánh giá
a) Tác động dài hạn đối với phát triển kinh tế - xã
hội, văn hóa, giáo dục, môi trường, bảo đảm quốc phòng, an ninh, tiềm lực và vị
thế khoa học quốc gia, được định lượng bằng mức đóng góp vào tăng trưởng kinh tế,
tỷ lệ giảm phát thải hoặc cải thiện chỉ số môi trường, số công nghệ lưỡng dụng
phục vụ quốc phòng, an ninh, số lĩnh vực khoa học và công nghệ quốc gia được
gia tăng vị trí xếp hạng quốc tế;
b) Tác động đối với ngành sản xuất, doanh nghiệp, tập
trung vào nâng cao năng lực công nghệ, khả năng cạnh tranh và phát triển bền vững,
được định lượng qua số lượng doanh nghiệp ứng dụng kết quả nghiên cứu, số dây
chuyền/thiết bị công nghệ được nâng cấp, tỷ lệ doanh thu hoặc lợi nhuận tăng
thêm của doanh nghiệp tham gia, số sản phẩm đạt tiêu chuẩn quốc tế;
c) Tác động xã hội, tập trung vào tạo việc làm,
nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, lan tỏa tri thức khoa học, công nghệ và đổi
mới sáng tạo, đóng góp tri thức mới (lý thuyết, mô hình, phương pháp nghiên cứu),
công bố khoa học: số lượng, chất lượng, chỉ số trích dẫn, uy tín tạp chí, nâng
cao chất lượng cuộc sống của người dân, được định lượng bằng số lượng việc làm
mới tạo ra, số cán bộ, kỹ sư, lao động được đào tạo/nâng cao kỹ năng, số lượng
khóa tập huấn hoặc hoạt động phổ biến tri thức được tổ chức, chỉ số hài lòng hoặc
mức cải thiện chất lượng sống của cộng đồng thụ hưởng; số lượng chính sách, văn
bản quy phạm pháp luật được hoàn thiện, ban hành; số lượng mô hình, quy trình,
phương thức tổ chức, quản lý được áp dụng, triển khai trên thực tế;
d) Tác động chính sách, cung cấp luận cứ khoa học
cho việc ban hành, sửa đổi, hoàn thiện pháp luật, chính sách; được trích dẫn/đưa
vào các văn kiện, nghị quyết, chương trình quốc gia, địa phương;
đ) Ngoài quy định tại khoản 1 Điều này, tiêu chí
đánh giá tác động của kết quả thực hiện nhiệm vụ phát triển công nghệ, đổi mới
sáng tạo cần đáp ứng yêu cầu tương ứng đối với từng loại hình nhiệm vụ do cơ
quan có thẩm quyền quản lý loại hình nhiệm vụ đó quy định (nếu có);
e) Đối với nhiệm vụ thuộc danh mục bí mật nhà nước,
có nội dung bí mật nhà nước, bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ
quan khác ở trung ương và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chủ động xây dựng và ban
hành bộ tiêu chí đánh giá hiệu quả phù hợp với lĩnh vực quản lý của mình.
2. Phương thức đánh giá
a) Việc đánh giá tác động của kết quả nhiệm vụ phát
triển công nghệ, đổi mới sáng tạo được thực hiện theo phương thức trực tiếp,
phương thức trực tuyến hoặc kết hợp hai phương thức trên;
b) Cơ quan quản lý nhiệm vụ có thể thành lập đoàn
đánh giá gồm đại diện của cơ quan quản lý nhiệm vụ và mời đại diện các cơ quan
có liên quan đến nội dung triển khai nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới
sáng tạo, chuyên gia tư vấn độc lập để tiến hành đánh giá hoặc giao cho đơn vị
chuyên môn trực thuộc tiến hành đánh giá. Trong trường hợp cần thiết, cơ quan
quản lý nhiệm vụ có thể thuê tổ chức tư vấn độc lập hoặc chuyên gia tư vấn độc
lập đánh giá nhiệm vụ.
3. Trách nhiệm của tổ chức chủ trì hoặc đơn vị tiếp
nhận kết quả/đơn vị có nhu cầu ứng dụng kết quả
Tổ chức chủ trì hoặc đơn vị tiếp nhận kết quả/đơn vị
có nhu cầu ứng dụng kết quả quy định tại Điều 32 Nghị định này
có trách nhiệm:
a) Cập nhật thông tin về hồ sơ, sở hữu trí tuệ, ứng
dụng và thương mại hóa kết quả thực hiện nhiệm vụ. Nội dung cập nhật bao gồm:
đăng ký và xác lập quyền sở hữu trí tuệ đối với sản phẩm của nhiệm vụ (sáng chế,
thiết kế bố trí, nhãn hiệu, kiểu dáng công nghiệp, giống cây trồng) theo quy định
pháp luật về sở hữu trí tuệ; báo cáo việc chuyển giao, ứng dụng kết quả nghiên
cứu vào sản xuất, kinh doanh và đời sống; báo cáo tình hình thương mại hóa sản
phẩm, bao gồm mô hình kinh doanh, doanh thu, số lượng sản phẩm, phạm vi thị trường
và đối tượng thụ hưởng; cung cấp thông tin về các hợp đồng chuyển giao công nghệ,
hợp tác đầu tư; các khó khăn, vướng mắc, đồng thời đề xuất giải pháp và kiến
nghị hỗ trợ trong việc phát triển, ứng dụng kết quả nhiệm vụ; lưu trữ, quản lý
hồ sơ và cung cấp thông tin theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm
quyền;
b) Quản lý, khai thác, bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ
(nếu có), phát triển và thương mại hóa các sản phẩm khoa học và công nghệ là kết
quả của nhiệm vụ; bảo đảm việc sử dụng kinh phí đúng mục đích, phù hợp với quy
định pháp luật về chuyển giao công nghệ, sở hữu trí tuệ và tài sản công (nếu
có);
c) Cập nhật và báo cáo định kỳ về hiệu quả ứng dụng,
tình hình khai thác, thương mại hóa, nhân rộng kết quả nghiên cứu trong thời
gian tối thiểu 05 năm trên cổng dịch vụ công trực tuyến/Nền tảng số quản lý
khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo quốc gia theo quy định;
d) Chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực,
đầy đủ và kịp thời của thông tin, số liệu, tài liệu cung cấp, cập nhật trong
quá trình triển khai nhiệm vụ;
đ) Thông tin nêu tại điểm a khoản này phải được tổ
chức chủ trì cập nhật trên cổng dịch vụ công trực tuyến/Nền tảng số quản lý
khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo quốc gia tối thiểu 01 lần trong vòng 12
tháng kể từ thời điểm nhiệm vụ được đánh giá cuối kỳ và tiếp tục cập nhật định
kỳ hằng năm hoặc ngay khi có thay đổi.
Trường hợp tổ chức chủ trì không thực hiện cập nhật
kết quả việc chuyển giao, ứng dụng kết quả vào sản xuất, kinh doanh và đời sống
theo quy định, cơ quan quản lý nhiệm vụ xác định là không có kết quả triển khai
ứng dụng làm cơ sở để đánh giá và xét tài trợ, đặt hàng trong các lần tiếp
theo.
4. Cơ quan quản lý nhiệm vụ có trách nhiệm theo
dõi, tổng hợp, khai thác dữ liệu cập nhật để phục vụ công tác đánh giá hiệu quả
đầu tư công trong khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo, đồng thời chia sẻ dữ
liệu với Bộ Khoa học và Công nghệ để làm căn cứ xây dựng chính sách, cơ chế hỗ
trợ, khuyến khích phù hợp.
5. Cơ quan chủ quản của tổ chức chủ trì thực hiện
nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo hoặc đơn vị tiếp nhận kết quả/đơn
vị có nhu cầu ứng dụng kết quả (nếu có) quy định tại Điều 32
Nghị định này có trách nhiệm tổ chức kiểm tra, giám sát việc sử dụng kết quả
nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo sử dụng ngân sách nhà nước
theo quy định tại khoản 5 Điều 27 Luật Khoa học, công nghệ và đổi
mới sáng tạo.
6. Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ,
cơ quan khác ở trung ương và Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm tiếp nhận,
tổ chức ứng dụng và đánh giá hiệu quả ứng dụng kết quả của nhiệm vụ khoa học,
công nghệ và đổi mới sáng tạo do Nhà nước đặt hàng và nắm giữ quyền quản lý, sử
dụng kết quả.
7. Ngoài quy định tại khoản 1 và 2 Điều này, bộ, cơ
quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương và Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh quy định chi tiết tiêu chí đánh giá, hồ sơ, biểu mẫu và trình
tự đánh giá tác động của kết quả thực hiện nhiệm vụ phát triển công nghệ, đổi mới
sáng tạo thuộc phạm vi quản lý nhà nước trong trường hợp cần thiết.
Điều 19. Quyết định chấm dứt
thực hiện nhiệm vụ và thanh lý hợp đồng giao nhiệm vụ
1. Việc chấm dứt thực hiện nhiệm vụ được thực hiện
trong các trường hợp sau:
a) Nhiệm vụ đã được tổ chuyên gia đánh giá cuối kỳ
theo quy định tại Điều 17 của Nghị định này;
b) Nhiệm vụ chấm dứt thực hiện theo quy định tại khoản 7 Điều 16 Nghị định này;
c) Hợp đồng giao nhiệm vụ bị chấm dứt theo quy định
pháp luật hiện hành hoặc theo các điều khoản đã được ký kết giữa các bên trong
hợp đồng.
2. Quyết định chấm dứt nhiệm vụ
a) Trong thời gian 30 ngày kể từ ngày có một trong
các căn cứ quy định tại khoản 1 Điều này, cơ quan quản lý nhiệm vụ ban hành quyết
định chấm dứt thực hiện nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo là căn
cứ pháp lý để tiến hành thanh lý hợp đồng giao nhiệm vụ và thực hiện các thủ tục
tiếp theo;
b) Nội dung chủ yếu của quyết định bao gồm: tên nhiệm
vụ; tổ chức chủ trì; kết quả đánh giá cuối kỳ, đánh giá hiệu quả; mức độ hoàn
thành khối lượng công việc; chất lượng sản phẩm khoa học và công nghệ; tổng
kinh phí đã được phê duyệt cho nhiệm vụ; tổng kinh phí đã sử dụng, kinh phí còn
lại, kinh phí phải hoàn trả theo quy định (nếu có); kết quả của nhiệm vụ khoa học,
công nghệ và đổi mới sáng tạo theo hợp đồng giao nhiệm vụ; trách nhiệm của tổ
chức chủ trì trong việc quản lý, sử dụng kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học,
công nghệ và đổi mới sáng tạo hoặc bàn giao kết quả cho đơn vị tiếp nhận kết quả/đơn
vị có nhu cầu ứng dụng kết quả quy định tại Điều 32 Nghị định
này.
3. Trình tự, thủ tục thanh lý hợp đồng giao nhiệm vụ
a) Trong thời hạn không quá 30 ngày kể từ ngày có
quyết định chấm dứt thực hiện nhiệm vụ và có biên bản bàn giao kết quả đối với
các nhiệm vụ quy định tại khoản 3, 4 và 5 Điều 32 Nghị định này,
cơ quan quản lý nhiệm vụ có trách nhiệm xác định việc sử dụng kinh phí hợp lệ,
phù hợp với kết quả đạt được và việc thực hiện đầy đủ các quy trình, quy định
liên quan trong quá trình triển khai nhiệm vụ để quyết toán tài chính và thực
hiện thủ tục thanh lý hợp đồng giao nhiệm vụ với tổ chức chủ trì;
b) Nội dung thanh lý hợp đồng giao nhiệm vụ bao gồm:
xác nhận thực hiện nghĩa vụ; quyết toán tài chính/tài sản; số kinh phí, thời
gian, kết quả thực hiện nhiệm vụ và thông tin bàn giao kết quả thực hiện nhiệm
vụ (đối với các nhiệm vụ quy định tại khoản 3, 4, 5 Điều 32 Nghị
định này); ghi nhận quyền, nghĩa vụ còn lại và cam kết khác (nếu có);
c) Việc thanh lý hợp đồng giao nhiệm vụ phải được lập
thành biên bản thanh lý, có chữ ký xác nhận của các bên tham gia và được lưu trữ
đầy đủ trong hồ sơ nhiệm vụ tại cơ quan quản lý nhiệm vụ.
4. Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ,
các cơ quan khác ở trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định chi tiết nội
dung, biểu mẫu quyết định chấm dứt thực hiện nhiệm vụ, biểu mẫu thanh lý và
biên bản thanh lý hợp đồng thuộc phạm vi quản lý nhà nước trong trường hợp cần
thiết.
Điều 20. Tổ chức, quản lý, thực
hiện nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo thuộc danh mục bí mật nhà
nước, có nội dung bí mật nhà nước
Việc tổ chức, quản lý, thực hiện nhiệm vụ khoa học,
công nghệ và đổi mới sáng tạo thuộc danh mục bí mật nhà nước, có nội dung bí mật
nhà nước phải tuân thủ quy định của pháp luật bảo vệ bí mật nhà nước.
Mục 2. CHƯƠNG TRÌNH KHOA HỌC, CÔNG
NGHỆ VÀ ĐỔI MỚI SÁNG TẠO
Điều 21. Xây dựng, phê duyệt
và tổ chức thực hiện chương trình khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo quốc
gia
1. Việc xây dựng các chương trình khoa học, công
nghệ và đổi mới sáng tạo quốc gia phải tuân thủ các nguyên tắc sau đây:
a) Phù hợp với đường lối, chủ trương của Đảng,
chính sách, pháp luật của nhà nước và quy định tại khoản 1, 2
Điều 17 Luật Khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo;
b) Có tính mới, mục tiêu cụ thể, định lượng được kết
quả đầu ra và hiệu quả đầu tư; bảo đảm tính khả thi trong tổ chức thực hiện và
giám sát, đánh giá.
2. Trình tự đề xuất, thẩm định và ban hành chương
trình khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo quốc gia:
a) Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ được giao bộ, cơ
quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và cơ quan khác ở trung ương (sau đây gọi
tắt là cơ quan đề xuất) xây dựng chương trình bao gồm các thông tin quy định tại
khoản 3 và 4 Điều này và gửi Bộ Khoa học và Công nghệ để thẩm định;
b) Bộ Khoa học và Công nghệ chủ trì tổ chức thẩm định
chương trình khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo quốc gia. Nội dung thẩm định
bao gồm: tính cấp thiết, mục tiêu, nội dung, kết quả dự kiến, chỉ tiêu đánh
giá; tính khả thi; tính mới; khả năng thương mại hóa và tác động kinh tế - xã hội;
việc thẩm định thực hiện thông qua hội đồng thẩm định hoặc lấy ý kiến bằng văn
bản của các cơ quan liên quan. Hội đồng thẩm định do Bộ trưởng Bộ Khoa học và
Công nghệ thành lập, thành phần bao gồm đại diện các bộ, ngành, địa phương có
liên quan và các chuyên gia có lĩnh vực chuyên môn phù hợp (nếu cần);
c) Căn cứ kết quả thẩm định, cơ quan đề xuất hoàn
thiện hồ sơ và ban hành chương trình khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo quốc
gia theo quy định tại khoản 4 Điều này.
3. Hồ sơ thẩm định bao gồm:
a) Văn bản đề nghị thẩm định của cơ quan đề xuất;
b) Dự thảo chương trình;
c) Bản thuyết minh chương trình bao gồm các nội
dung chủ yếu sau: tính cấp thiết, mục tiêu, nội dung, kết quả dự kiến, chỉ tiêu
đánh giá; tính khả thi; tính mới; khả năng thương mại hóa và tác động của
chương trình;
d) Tài liệu khác (nếu có).
4. Dự thảo chương trình gồm các nội dung chủ yếu
sau đây:
a) Tên, mục tiêu, nội dung chương trình;
b) Nội dung, yêu cầu đối với sản phẩm, các chỉ tiêu
đánh giá;
c) Cơ quan chủ trì quản lý chương trình;
d) Thời gian thực hiện chương trình;
đ) Dự kiến tổng kinh phí thực hiện, cơ cấu nguồn vốn
(ngân sách nhà nước, vốn đối ứng, xã hội hóa);
e) Hợp tác quốc tế (nếu có);
g) Dự kiến kết quả, hiệu quả và tác động của chương
trình.
5. Sau khi chương trình khoa học, công nghệ và đổi
mới sáng tạo quốc gia được phê duyệt, bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính
phủ, cơ quan khác ở trung ương được giao quản lý chương trình triển khai các
công việc sau:
a) Tổ chức thực hiện chương trình;
b) Thực hiện việc xét tài trợ, đặt hàng, phê duyệt,
quản lý và tổ chức triển khai, đánh giá các nhiệm vụ thuộc chương trình, bảo đảm
phù hợp với mục tiêu, nội dung đã được phê duyệt theo quy định tại Mục 1 Chương
II Nghị định này;
c) Hằng năm báo cáo Bộ Khoa học và Công nghệ về
tình hình, kết quả triển khai chương trình khoa học, công nghệ và đổi mới sáng
tạo quốc gia để tổng hợp, theo dõi, đánh giá và báo cáo cấp có thẩm quyền.
6. Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành biểu
mẫu và quy định thời gian triển khai các nội dung quy định tại Điều này.
Điều 22. Đánh giá và báo cáo kết
quả thực hiện chương trình khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo quốc gia
1. Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ,
cơ quan khác ở trung ương chủ trì thực hiện chương trình có trách nhiệm:
a) Tổ chức tự đánh giá định kỳ kết quả và hiệu quả
thực hiện chương trình theo giai đoạn và/hoặc theo tiến độ thực hiện các mục
tiêu đã được phê duyệt;
b) Cập nhật đầy đủ thông tin, dữ liệu, báo cáo đánh
giá trên cổng dịch vụ công trực tuyến/Nền tảng số quản lý khoa học, công nghệ
và đổi mới sáng tạo quốc gia hoặc hệ thống thông tin tương ứng theo quy định của
Bộ Khoa học và Công nghệ.
2. Bộ Khoa học và Công nghệ thực hiện chức năng kiểm
tra và đánh giá các chương trình theo quy định tại Nghị định quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Khoa
học, công nghệ và đổi mới sáng tạo về thông tin, thống kê, đánh giá, chuyển
đổi số và các vấn đề chung.
Điều 23. Chương trình khoa học,
công nghệ và đổi mới sáng tạo của bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ,
cơ quan khác ở trung ương và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
1. Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ,
cơ quan khác ở trung ương và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào chiến lược,
quy hoạch, kế hoạch phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo quốc
gia, ngành, lĩnh vực và địa phương; nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm
quốc phòng, an ninh, bảo vệ môi trường và hội nhập quốc tế; năng lực, điều kiện
nguồn lực và khả năng huy động các nguồn lực xã hội để phê duyệt, triển khai
các chương trình khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo phù hợp với chức năng,
nhiệm vụ trong phạm vi quản lý nhà nước của mình.
2. Yêu cầu đối với chương trình
a) Có tính mới, có mục tiêu cụ thể, định lượng được
kết quả đầu ra và hiệu quả đầu tư;
b) Bảo đảm tính khả thi trong tổ chức thực hiện và
giám sát, đánh giá.
3. Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ,
cơ quan khác ở trung ương và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định chi tiết việc
xây dựng, tổ chức triển khai, đánh giá và báo cáo kết quả thực hiện chương
trình khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo thuộc phạm vi quản lý nhà nước
trong trường hợp cần thiết.
Điều 24. Tổ chức, quản lý, thực
hiện chương trình khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo thuộc danh mục bí mật
nhà nước, có nội dung bí mật nhà nước
Việc tổ chức, quản lý, thực hiện chương trình khoa
học, công nghệ và đổi mới sáng tạo quốc gia, chương trình khoa học, công nghệ
và đổi mới sáng tạo của bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan
khác ở trung ương và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có nội dung thuộc danh mục bí mật
nhà nước không thực hiện thông qua phương thức trực tuyến, không cập nhật kết
quả trên cổng dịch vụ công trực tuyến/Nền tảng số quản lý khoa học, công nghệ
và đổi mới sáng tạo quốc gia và phải thực hiện theo quy định của pháp luật bảo
vệ bí mật nhà nước.
Chương III
NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ
CÔNG NGHỆ VÀ ĐỔI MỚI SÁNG TẠO ĐẶC BIỆT; CHƯƠNG TRÌNH KHOA HỌC, CÔNG NGHỆ
VÀ ĐỔI MỚI SÁNG TẠO QUỐC GIA ĐẶC BIỆT
Điều 25. Tiêu chí xác định nhiệm
vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo đặc biệt; chương trình khoa học,
công nghệ và đổi mới sáng tạo quốc gia đặc biệt
Nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo đặc
biệt, chương trình khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo quốc gia đặc biệt cần
đáp ứng một hoặc một số tiêu chí sau:
1. Có quy mô lớn, có tính chiến lược và có tầm ảnh
hưởng đặc biệt quan trọng đến sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước; tạo
ra đột phá về năng suất, chất lượng, hiệu quả và năng lực cạnh tranh quốc gia.
2. Tổng kết lý luận và thực tiễn nhằm cung cấp luận
cứu khoa học, luận giải các nhận thức lý luận mới về đường lối đổi mới phục vụ
trực tiếp xây dựng Cương lĩnh phát triển đất nước, văn kiện Đại hội Đảng toàn
quốc và các văn kiện quan trọng khác.
3. Đề xuất, phát triển được tư tưởng mới trong các
lĩnh vực của đời sống xã hội: chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, môi trường;
cung cấp, luận giải chủ trương lớn và quan điểm về đường lối phát triển kinh tế
- xã hội của đất nước, có khả năng tác động thay đổi phương thức quản lý của một
lĩnh vực sản xuất hoặc của một ngành sản xuất; thay đổi phương thức sản xuất
quy mô của một địa phương, vùng, tỉnh, quốc gia.
4. Giải quyết những vấn đề có tác động trực tiếp đến
quốc phòng, an ninh quốc gia; bảo vệ chủ quyền quốc gia.
5. Phục vụ phát triển công nghệ chiến lược sản phẩm
công nghệ chiến lược; giải quyết những vấn đề toàn cầu cấp bách có liên quan đến
lợi ích quốc gia.
6. Tạo ra tác động mạnh mẽ đến nâng cao năng suất,
chất lượng và năng lực cạnh tranh quốc gia, trong đó ưu tiên phục vụ phát triển
ngành, lĩnh vực ưu tiên.
Điều 26. Trình tự xây dựng, thẩm
định và phê duyệt nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo đặc biệt;
chương trình khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo quốc gia đặc biệt
1. Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ,
cơ quan khác ở trung ương (sau đây gọi tắt là cơ quan đề xuất) căn cứ yêu cầu của
lãnh đạo Đảng, nhà nước; chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội quốc
gia, ngành, lĩnh vực; nhu cầu thực tiễn và tiêu chí quy định tại Điều
25 Nghị định này xây dựng hồ sơ đề xuất nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi
mới sáng tạo đặc biệt; chương trình khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo quốc
gia đặc biệt, trong đó có cơ chế đầu tư, tài chính, cơ chế quản lý đặc thù, gửi
Bộ Khoa học và Công nghệ thẩm định.
2. Hồ sơ đề xuất bao gồm:
a) Văn bản đề nghị thẩm định của cơ quan đề xuất;
b) Dự thảo nhiệm vụ, chương trình;
c) Bản thuyết minh nhiệm vụ, chương trình bao gồm
các nội dung chủ yếu sau: tính cấp thiết, mục tiêu, nội dung, kết quả dự kiến,
chỉ tiêu đánh giá; tính khả thi; tính mới; khả năng thương mại hóa và tác động
của nhiệm vụ, chương trình;
d) Tài liệu khác (nếu có).
3. Dự thảo nhiệm vụ, chương trình gồm các nội dung
chủ yếu sau đây:
a) Tên, mục tiêu, nội dung nhiệm vụ, chương trình;
b) Nội dung, yêu cầu đối với sản phẩm, các chỉ tiêu
đánh giá;
c) Cơ quan chủ trì quản lý nhiệm vụ, chương trình;
d) Thời gian thực hiện chương trình;
đ) Dự kiến tổng kinh phí thực hiện, cơ cấu nguồn vốn
(ngân sách nhà nước, vốn đối ứng, xã hội hóa);
e) Đề xuất cơ chế quản lý, cơ chế tài chính đặc thù
của nhiệm vụ, chương trình;
g) Hợp tác quốc tế (nếu có);
h) Dự kiến kết quả, hiệu quả và tác động của nhiệm
vụ, chương trình.
4. Bộ Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với
cơ quan đề xuất và đại diện bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và
các cơ quan có liên quan tổ chức thẩm định đề xuất nhiệm vụ khoa học, công nghệ
và đổi mới sáng tạo đặc biệt; chương trình khoa học, công nghệ và đổi mới sáng
tạo quốc gia đặc biệt theo các tiêu chí quy định tại Điều 25 của
Nghị định này. Việc thẩm định được thực hiện thông qua hội đồng thẩm định
do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ thành lập, bao gồm đại diện bộ, cơ quan
ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan có liên quan và chuyên gia (nếu cần).
5. Căn cứ kết quả thẩm định, Bộ Khoa học và Công
nghệ chủ trì, phối hợp với cơ quan đề xuất và các cơ quan có liên quan, hoàn
thiện hồ sơ trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, phê duyệt nhiệm vụ khoa học,
công nghệ và đổi mới sáng tạo đặc biệt; chương trình khoa học, công nghệ và đổi
mới sáng tạo quốc gia đặc biệt gồm các nội dung chủ yếu sau:
a) Tên, mục tiêu, nội dung;
b) Yêu cầu đối với sản phẩm, các chỉ tiêu đánh giá;
c) Cơ quan chủ trì quản lý nhiệm vụ, chương trình;
d) Thời gian thực hiện;
đ) Dự kiến tổng kinh phí thực hiện, cơ cấu nguồn vốn;
e) Cơ chế đầu tư, tài chính, cơ chế quản lý đặc
thù.
Điều 27. Quản lý, triển khai,
đánh giá và báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới
sáng tạo đặc biệt; chương trình khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo quốc
gia đặc biệt
1. Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ,
cơ quan khác ở trung ương được giao chủ trì tổ chức triển khai nhiệm vụ khoa học,
công nghệ và đổi mới sáng tạo đặc biệt; chương trình khoa học, công nghệ và đổi
mới sáng tạo quốc gia đặc biệt thực hiện:
a) Tài trợ, đặt hàng tổ chức thực hiện các nhiệm vụ,
cụm nhiệm vụ, chuỗi nhiệm vụ thuộc chương trình khoa học, công nghệ và đổi mới
sáng tạo quốc gia đặc biệt;
b) Tài trợ, đặt hàng tổ chức thực hiện nhiệm vụ
khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo đặc biệt;
c) Việc xét tài trợ, đặt hàng, phê duyệt, triển
khai, đánh giá nhiệm vụ, cụm nhiệm vụ, chuỗi nhiệm vụ tại điểm a, b khoản 1 Điều
này được thực hiện theo quy định tại Mục 1 Chương II Nghị định này. Trường hợp
cần thiết, bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, các cơ quan khác ở
trung ương quyết định việc rút ngắn thời gian thực hiện xét tài trợ, đặt hàng đến
thời điểm ký hợp đồng giao nhiệm vụ;
d) Việc triển khai, đánh giá chương trình khoa học,
công nghệ và đổi mới sáng tạo quốc gia đặc biệt được thực hiện theo quy định tại
Điều 22 Nghị định này;
đ) Nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo
đặc biệt; chương trình khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo quốc gia đặc biệt
được áp dụng cơ chế đầu tư, tài chính, cơ chế quản lý đặc thù đối với nhiệm vụ,
chương trình theo quy định tại điểm e khoản 5 Điều 26 Nghị định
này.
2. Trong trường hợp cần thiết, bộ, cơ quan ngang bộ,
cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương được giao chủ trì triển khai
chương trình khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo quốc gia đặc biệt; nhiệm vụ
khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo đặc biệt quyết định việc tuyển chọn Tổng
công trình sư để tổ chức triển khai chương trình khoa học, công nghệ và đổi mới
sáng tạo quốc gia đặc biệt; nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo đặc
biệt theo quy định tại Điều 29 Nghị định này.
Điều 28. Chương trình khoa học,
công nghệ và đổi mới sáng tạo quốc gia phát triển công nghệ chiến lược; nhiệm vụ
khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo phát triển công nghệ chiến lược
1. Chương trình khoa học, công nghệ và đổi mới sáng
tạo quốc gia phát triển công nghệ chiến lược được Thủ tướng Chính phủ quyết định
giao bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương
chủ trì triển khai, thực hiện trên cơ sở Danh mục công nghệ chiến lược và sản
phẩm công nghệ chiến lược được Thủ tướng Chính phủ ban hành.
2. Chương trình khoa học, công nghệ và đổi mới sáng
tạo quốc gia phát triển công nghệ chiến lược phải đáp ứng điều kiện đối với
công nghệ chiến lược và sản phẩm công nghệ chiến lược theo quy định pháp luật về
công nghệ cao, đồng thời cần đáp ứng các điều kiện cụ thể sau:
a) Phát triển công nghệ, sản phẩm công nghệ thuộc Danh
mục công nghệ chiến lược và sản phẩm công nghệ chiến lược;
b) Có các cụm nhiệm vụ hoặc chuỗi nhiệm vụ quy định
tại khoản 3 Điều này;
c) Có chỉ tiêu rõ ràng về sản phẩm, năng lực làm chủ
công nghệ, sở hữu trí tuệ, doanh thu, nhân lực, khả năng thương mại hóa, tác động
kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh;
d) Dự kiến nguồn lực tài chính phù hợp.
3. Nhiệm vụ, cụm nhiệm vụ, chuỗi nhiệm vụ khoa học,
công nghệ và đổi mới sáng tạo phát triển công nghệ chiến lược trong chương
trình khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo quốc gia phát triển công nghệ chiến
lược phải được gắn kết chặt chẽ để thực hiện hoạt động nghiên cứu làm chủ, phát
triển công nghệ, sản phẩm.
4. Cơ chế đặc thù áp dụng với chương trình khoa học,
công nghệ và đổi mới sáng tạo quốc gia phát triển công nghệ chiến lược; nhiệm vụ
khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo phát triển công nghệ chiến lược:
a) Nhiệm vụ thuộc chương trình được dự toán kinh
phí dự phòng cho nội dung chế tạo, thử nghiệm sản phẩm, gồm: kinh phí dự phòng
được lập, thẩm định và phê duyệt trong dự toán kinh phí của nhiệm vụ khoa học,
công nghệ và đổi mới sáng tạo; chi cho thay đổi, phát sinh về nội dung, khối lượng
công việc, trượt giá của vật tư, nhân công trong thời gian thực hiện nhiệm vụ;
b) Tổ chức chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học,
công nghệ và đổi mới sáng tạo có tính cấp bách, ưu tiên được ứng trước kinh phí
từ các nguồn hợp pháp để triển khai thực hiện nhiệm vụ ngay sau khi có quyết định
phê duyệt nhiệm vụ của cơ quan có thẩm quyền.
5. Trình tự, thủ tục xây dựng, ban hành và tổ chức
thực hiện chương trình, nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo phát
triển công nghệ chiến lược được thực hiện theo quy định tại Điều
26 và 27 Nghị định này.
6. Việc xét tài trợ, đặt hàng, phê duyệt, triển
khai, đánh giá nhiệm vụ, cụm nhiệm vụ, chuỗi nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi
mới sáng tạo phát triển công nghệ chiến lược được thực hiện theo quy định tại Mục
1 Chương II Nghị định này. Trường hợp cần thiết, bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan
thuộc Chính phủ, các cơ quan khác ở trung ương quyết định việc rút ngắn thời
gian thực hiện xét tài trợ, đặt hàng đến thời điểm ký hợp đồng giao nhiệm vụ.
7. Chương trình khoa học, công nghệ và đổi mới sáng
tạo quốc gia phát triển công nghệ chiến lược; nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi
mới sáng tạo phát triển công nghệ chiến lược được áp dụng cơ chế đầu tư, tài
chính, cơ chế quản lý đặc thù đối với nhiệm vụ, chương trình theo quy định tại
khoản 4 Điều này.
8. Việc triển khai, đánh giá chương trình khoa học,
công nghệ và đổi mới sáng tạo quốc gia phát triển công nghệ chiến lược được quy
định tại Điều 22 Nghị định này.
9. Trong trường hợp cần thiết, bộ, cơ quan ngang bộ,
cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương được giao chủ trì triển khai
chương trình khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo quốc gia phát triển công
nghệ chiến lược; nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo phát triển
công nghệ chiến lược quyết định việc tuyển chọn Tổng công trình sư để tổ chức
triển khai chương trình khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo quốc gia phát
triển công nghệ chiến lược; nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo
phát triển công nghệ chiến lược theo quy định tại Điều 29 Nghị
định này.
Điều 29. Tổng công trình sư
trong lĩnh vực khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo
Các quy định về Tổng công trình sư chủ trì thực hiện
chương trình, nhiệm vụ quy định tại khoản 1 Điều 53 Luật Khoa học,
công nghệ và đổi mới sáng tạo thực hiện theo quy định tại Nghị định của
Chính phủ quy định về tuyển chọn, sử dụng tổng công trình sư, kiến trúc sư trưởng
về khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số quốc gia và các văn bản
quy phạm pháp luật có liên quan.
Điều 30. Quản lý, triển khai
nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo đặc biệt; chương trình khoa học,
công nghệ và đổi mới sáng tạo quốc gia đặc biệt thuộc danh mục bí mật nhà nước,
có nội dung bí mật nhà nước
Việc quản lý, triển khai nhiệm vụ khoa học, công
nghệ và đổi mới sáng tạo đặc biệt; chương trình khoa học, công nghệ và đổi mới
sáng tạo quốc gia đặc biệt thuộc danh mục bí mật nhà nước không thực hiện thông
qua phương thức trực tuyến, không cập nhật kết quả trên cổng dịch vụ công trực
tuyến/Nền tảng số quản lý khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo quốc gia và
phải thực hiện theo quy định của pháp luật bảo vệ bí mật nhà nước.
Chương IV
XỬ LÝ TÀI SẢN, QUẢN LÝ
VÀ THƯƠNG MẠI HÓA KẾT QUẢ CỦA NHIỆM VỤ KHOA HỌC, CÔNG NGHỆ VÀ ĐỔI MỚI
SÁNG TẠO
Điều 31. Xử lý tài sản trang bị
thực hiện nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo sử dụng ngân sách
nhà nước
1. Tổ chức chủ trì có trách nhiệm quản lý, sử dụng
tài sản trang bị để thực hiện nhiệm vụ đúng mục đích trong quá trình thực hiện
nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo; quản lý, lưu trữ đầy đủ hồ sơ
về tài sản; chịu trách nhiệm giải trình khi cơ quan chức năng yêu cầu.
2. Đối với tài sản trang bị là nguyên vật liệu, vật
tiêu hao để thực hiện nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo sử dụng
ngân sách nhà nước, tổ chức chủ trì thực hiện nhiệm vụ tự quyết định việc quản
lý; thực hiện lập sổ, theo dõi riêng để sử dụng trong quá trình thực hiện nhiệm
vụ. Việc thực hiện quản lý, hạch toán, theo dõi riêng theo quy chế nội bộ phù hợp
với quy định tương ứng tại pháp luật của tổ chức chủ trì.
Kết thúc thời gian thực hiện nhiệm vụ vẫn còn
nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, vật tiêu hao chưa sử dụng hết, việc xử lý được
quy định như sau:
a) Trường hợp nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, vật
tiêu hao còn lại được hình thành từ nguồn ngân sách nhà nước, tổ chức chủ trì
được tự quyết định hình thức quản lý, sử dụng, xử lý đối với các nguyên vật liệu,
công cụ dụng cụ, vật tiêu hao còn lại, chưa sử dụng hết theo quy chế nội bộ của
tổ chức chủ trì phù hợp với quy định của pháp luật tương ứng với loại hình hoạt
động của tổ chức chủ trì;
b) Trường hợp nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ, vật
tiêu hao còn lại được hình thành từ nguồn kinh phí của tổ chức, cá nhân tham
gia thực hiện nhiệm vụ, việc xử lý được thực hiện theo thỏa thuận của các bên
đóng góp nguồn kinh phí khi thực hiện nhiệm vụ.
3. Đối với tài sản trang bị không thuộc phạm vi quy
định tại khoản 1 Điều này được trang bị để thực hiện nhiệm vụ khoa học, công
nghệ và đổi mới sáng tạo sử dụng ngân sách nhà nước được quy định xử lý như
sau:
a) Đối với tài sản trang bị được hình thành từ nguồn
kinh phí của tổ chức, cá nhân tham gia thực hiện nhiệm vụ mà giao cho tổ chức
chủ trì để quản lý, sử dụng phục vụ các hoạt động của nhiệm vụ khoa học, công
nghệ và đổi mới sáng tạo, khi tiếp nhận, tổ chức chủ trì lập sổ, theo dõi riêng
trong thời gian thực hiện nhiệm vụ;
Sau khi hoàn thành mục đích sử dụng để phục vụ các
hoạt động của nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo hoặc kết thúc thời
gian thực hiện nhiệm vụ, việc xử lý tài sản trang bị được thực hiện theo thỏa
thuận của các bên đóng góp nguồn kinh phí khi thực hiện nhiệm vụ;
b) Đối với tài sản trang bị được hình thành từ nguồn
ngân sách nhà nước mà tổ chức chủ trì thực hiện nhiệm vụ là cơ quan nhà nước;
đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân; đơn vị sự nghiệp công lập; cơ quan của Đảng
Cộng sản Việt Nam; tổ chức chính trị-xã hội; tổ chức chính trị xã hội - nghề
nghiệp (sau đây gọi là cơ quan, tổ chức, đơn vị), việc quản lý, sử dụng, xử lý
tài sản trang bị được thực hiện theo quy định sau:
Tài sản được trang bị để triển khai thực hiện nhiệm
vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo sau khi hoàn thành mục đích sử dụng
không cần chờ đến thời điểm kết thúc nhiệm vụ được xác định là tài sản được nhà
nước giao cho cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý, sử dụng mà không cần thực hiện
thủ tục giao quyền sử dụng và bàn giao tài sản. Việc hạch toán, quản lý, sử dụng,
xử lý tài sản theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công tại
cơ quan, tổ chức, đơn vị;
c) Đối với tài sản trang bị được hình thành từ nguồn
ngân sách nhà nước mà tổ chức chủ trì thực hiện nhiệm vụ không thuộc quy định tại
điểm b khoản 2 Điều này, nhà nước giao tự động cho tổ chức chủ trì quyền sở hữu
mà không cần thực hiện thủ tục giao quyền sở hữu và bàn giao tài sản ngay sau
khi trang bị tài sản. Sau khi đã hoàn thành mục đích sử dụng trong nhiệm vụ
khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo, tổ chức chủ trì được tự chủ, tự chịu
trách nhiệm thực hiện các hoạt động quy định tại điểm a, b, c
và d khoản 2 Điều 24 Luật Khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo;
Trường hợp tài sản hư hỏng, lạc hậu, không còn nhu
cầu sử dụng, tổ chức chủ trì tự tổ chức đánh giá hiện trạng của tài sản và tự
quyết định phương thức xử lý theo các hình thức bán, thanh lý, tiêu hủy hoặc
các hình thức khác theo quy định tại pháp luật tương ứng với loại hình của tổ
chức chủ trì. Số tiền thu được từ việc xử lý tài sản trong trường hợp này sau
khi trừ đi các chi phí hợp lý, tổ chức chủ trì nộp vào quỹ phát triển khoa học,
công nghệ và đổi mới sáng tạo của tổ chức chủ trì. Trường hợp tổ chức chủ trì
không có quỹ phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo, việc xử lý được
tự quyết định xử lý theo quy chế nội bộ;
d) Tổ chức chủ trì có trách nhiệm thực hiện việc bảo
dưỡng, sửa chữa tài sản. Kinh phí bảo dưỡng, sửa chữa tài sản do tổ chức chủ
trì tự chi trả.
4. Đối với tài sản được trang bị để triển khai thực
hiện nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo sử dụng ngân sách nhà nước
được xác định là tài sản chuyên dùng, tài sản đặc biệt tại đơn vị lực lượng vũ
trang nhân dân theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công, Bộ
trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an ban hành quy định về quản lý, sử dụng
tài sản là tài sản chuyên dùng, tài sản đặc biệt tại đơn vị lực lượng vũ trang
nhân dân được trang bị để triển khai thực hiện nhiệm vụ khoa học, công nghệ và
đổi mới sáng tạo.
5. Cơ quan chủ quản của tổ chức chủ trì thực hiện
nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo sử dụng ngân sách nhà nước có
trách nhiệm kiểm tra, giám sát tổ chức chủ trì trong việc quản lý, sử dụng, xử
lý tài sản trang bị nhằm phòng, chống thất thoát, lãng phí, tiêu cực.
Điều 32. Quyền quản lý, sử dụng,
quyền sở hữu kết quả của nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo sử dụng
ngân sách nhà nước
1. Nhà nước giao tự động cho tổ chức chủ trì thực
hiện nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo là cơ quan nhà nước, đơn
vị lực lượng vũ trang nhân dân; đơn vị sự nghiệp công lập, cơ quan của Đảng Cộng
sản Việt Nam, tổ chức chính trị-xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp
(sau đây gọi là cơ quan, tổ chức, đơn vị) quyền quản lý, sử dụng phần kết quả
tương ứng với kinh phí từ ngân sách nhà nước, không phải thực hiện thủ tục giao
quyền sử dụng và bàn giao tài sản. Cơ quan, tổ chức, đơn vị thực hiện theo dõi
riêng thông tin về kết quả, không phải hạch toán chung vào tài sản, giá trị tài
sản và vốn nhà nước tại tổ chức; không phải xác định nguyên giá, giá trị còn lại,
khấu hao, hao mòn tài sản và tự quyết định phương án tiếp tục phát triển nghiên
cứu, triển khai ứng dụng hoặc tổ chức thương mại hóa theo quy định.
2. Nhà nước giao tự động cho tổ chức chủ trì thực
hiện nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo không thuộc đối tượng quy
định tại khoản 1 Điều này quyền sở hữu phần kết quả tương ứng với kinh phí từ
ngân sách nhà nước, không cần thực hiện thủ tục giao quyền sở hữu và bàn giao
tài sản. Cơ quan, tổ chức, đơn vị thực hiện theo dõi riêng thông tin về kết quả,
không phải hạch toán chung vào tài sản, giá trị tài sản và vốn nhà nước tại tổ
chức; không phải xác định nguyên giá, giá trị còn lại, khấu hao, hao mòn tài sản
và tự quyết định phương án tiếp tục phát triển nghiên cứu, triển khai ứng dụng
hoặc tổ chức thương mại hóa theo quy định tại Điều 27 Luật Khoa
học, công nghệ và đổi mới sáng tạo.
Cơ quan chủ quản của tổ chức chủ trì thực hiện nhiệm
vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo quy định tại khoản 1, 2 Điều này có
trách nhiệm tổ chức kiểm tra, giám sát tổ chức chủ trì trong việc quản lý, sử dụng,
ứng dụng, phát triển, thương mại hóa kết quả nghiên cứu nhằm phòng, chống thất
thoát, lãng phí, tiêu cực.
3. Đối với kết quả của nhiệm vụ khoa học, công nghệ
và đổi mới sáng tạo thuộc lĩnh vực quốc phòng, an ninh, tổ chức chủ trì không
phải là cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an theo quy
định tại điểm a khoản 2 Điều 25 Luật Khoa học, công nghệ và đổi
mới sáng tạo, trình tự giao quyền quản lý, sử dụng, quyền sở hữu phần kết
quả nhiệm vụ tương ứng với phần kinh phí sử dụng ngân sách nhà nước được thực
hiện như sau:
a) Trong thời gian 05 ngày làm việc kể từ thời điểm
nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo được đánh giá cuối kỳ, cơ quan
quản lý nhiệm vụ gửi thông báo bằng văn bản đến Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, cơ
quan chủ quản của tổ chức chủ trì (nếu có) và tổ chức chủ trì về việc tiếp nhận,
quản lý, sử dụng kết quả nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo thuộc
lĩnh vực quốc phòng, an ninh quy định tại khoản 10 Điều 11 Nghị
định này. Nội dung thông báo gồm: tên nhiệm vụ; tên cơ quan tiếp nhận kết
quả; tên tổ chức chủ trì (đơn vị giao kết quả); kết quả bàn giao; địa chỉ dự kiến
bàn giao; các nội dung khác (nếu có);
b) Trong thời gian 10 ngày kể từ ngày nhận được văn
bản của cơ quan quản lý nhiệm vụ, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an có trách nhiệm giao
cho tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý tiếp nhận kết quả (sau đây gọi tắt là
đơn vị tiếp nhận kết quả); đồng thời gửi văn bản đến cơ quan chủ quản của tổ chức
chủ trì và tổ chức chủ trì để biết và tổ chức thực hiện bàn giao;
c) Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được văn
bản của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, tổ chức chủ trì phải tổ chức thực hiện bàn
giao kết quả. Việc bàn giao được lập thành biên bản với những nội dung chính
sau: bên giao là tổ chức chủ trì thực hiện nhiệm vụ; bên nhận là đơn vị tiếp nhận
kết quả theo quy định tại điểm b khoản này; đại diện cơ quan của tổ chức chủ
trì; đại diện cơ quan quản lý nhiệm vụ (trong trường hợp đơn vị tiếp nhận kết
quả không phải là cơ quan quản lý nhiệm vụ); thời gian bàn giao; địa chỉ bàn
giao; danh mục kết quả và tài sản là kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học, công
nghệ và đổi mới sáng tạo thực hiện bàn giao; hồ sơ liên quan đến kết quả bàn
giao (hợp đồng giao nhiệm vụ, báo cáo đánh giá cuối kỳ nhiệm vụ và các hồ sơ
liên quan đến kết quả bàn giao (nếu có); các nội dung khác (nếu có);
d) Đơn vị tiếp nhận kết quả của nhiệm vụ khoa học,
công nghệ và đổi mới sáng tạo thực hiện theo dõi, quản lý, sử dụng kết quả theo
quy định tại khoản 1 và 2 Điều này; thực hiện thương mại hóa kết quả theo quy định
tại Điều 33 Nghị định này và theo quy định riêng của Bộ Quốc
phòng, Bộ Công an (nếu có).
4. Đối với kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học,
công nghệ và đổi mới sáng tạo mà tổ chức chủ trì là tổ chức có yếu tố nước
ngoài (tổ chức có pháp nhân nước ngoài, tổ chức có nhà đầu tư nước ngoài nắm giữ
trên 50% vốn điều lệ hoặc phần vốn góp) hoặc tổ chức có trụ sở chính đặt ở nước
ngoài quy định tại điểm b khoản 2 Điều 25 Luật Khoa học, công
nghệ và đổi mới sáng tạo, trình tự giao quyền quản lý, sử dụng, quyền sở hữu
phần kết quả nhiệm vụ tương ứng với phần kinh phí sử dụng ngân sách nhà nước được
thực hiện như sau:
a) Trong thời gian 10 ngày kể từ ngày nhiệm vụ khoa
học, công nghệ và đổi mới sáng tạo được đánh giá cuối kỳ, bộ, cơ quan ngang bộ,
cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
quyết định việc giao một tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý tiếp nhận kết quả
(sau đây gọi tắt là đơn vị tiếp nhận kết quả); đồng thời thông báo bằng văn bản
đến cơ quan chủ quản của tổ chức chủ trì (nếu có) và tổ chức chủ trì để biết và
tổ chức thực hiện bàn giao;
b) Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được văn
bản của bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung
ương và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, tổ chức chủ trì phải tổ chức thực hiện bàn
giao kết quả. Việc bàn giao được lập thành biên bản với những nội dung chính
sau: bên giao là tổ chức chủ trì thực hiện nhiệm vụ; bên nhận là đơn vị tiếp nhận
kết quả theo quy định tại điểm a khoản này; đại diện cơ quan chủ quản của tổ chức
chủ trì; đại diện cơ quan quản lý nhiệm vụ (trong trường hợp đơn vị tiếp nhận kết
quả không phải là cơ quan quản lý nhiệm vụ); thời gian bàn giao; địa chỉ bàn
giao; danh mục kết quả thực hiện bàn giao; hồ sơ liên quan đến kết quả bàn giao
(hợp đồng giao nhiệm vụ, báo cáo đánh giá cuối kỳ nhiệm vụ và các hồ sơ liên
quan đến kết quả bàn giao, nếu có); các nội dung khác (nếu có);
c) Đơn vị tiếp nhận kết quả của nhiệm vụ khoa học,
công nghệ và đổi mới sáng tạo thực hiện việc theo dõi, quản lý, sử dụng kết quả
theo quy định tại khoản 1 và 2 Điều này; thực hiện thương mại hóa kết quả theo
quy định tại Điều 33 Nghị định này và theo quy định riêng của
cơ quan mình (nếu có);
d) Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ,
cơ quan khác ở trung ương và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo định kỳ 02 năm một lần
chịu trách nhiệm tổ chức kiểm tra, đánh giá việc quản lý, sử dụng, thương mại
hóa các kết quả nghiên cứu của nhiệm vụ đã giao theo quy định tại điểm a khoản
này.
5. Đối với kết quả của nhiệm vụ khoa học, công nghệ
và đổi mới sáng tạo do nhà nước đặt hàng theo quy định tại điểm
c khoản 2 Điều 25 Luật Khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo, cơ quan đặt
hàng có trách nhiệm tiếp nhận, tự quyết định việc tổ chức, khai thác, ứng dụng,
sử dụng kết quả theo đúng mục đích đặt hàng thực hiện nhiệm vụ. Trình tự giao
quyền quản lý, sử dụng, quyền sở hữu phần kết quả nhiệm vụ tương ứng với phần
kinh phí sử dụng ngân sách nhà nước được thực hiện như sau:
a) Trong thời gian 05 ngày làm việc kể từ thời điểm
nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo được đánh giá cuối kỳ, cơ quan
quản lý nhiệm vụ gửi thông báo bằng văn bản đến cơ quan đặt hàng, cơ quan chủ
quản của tổ chức chủ trì (nếu có) và tổ chức chủ trì về việc tiếp nhận, quản
lý, sử dụng kết quả nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo được quy định
tại điểm b khoản 3 Điều 10 Nghị định này. Nội dung thông
báo gồm: tên nhiệm vụ; tên cơ quan đặt hàng (đơn vị tiếp nhận kết quả); tên tổ
chức chủ trì (đơn vị giao kết quả); kết quả bàn giao; địa chỉ dự kiến bàn giao;
các nội dung khác (nếu có);
b) Trong thời gian 10 ngày kể từ ngày nhận được văn
bản của cơ quan quản lý nhiệm vụ, cơ quan đặt hàng có trách nhiệm giao cho tổ
chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý tiếp nhận kết quả (sau đây gọi tắt là đơn vị
tiếp nhận kết quả); đồng thời gửi văn bản đến cơ quan chủ quản của tổ chức chủ
trì và tổ chức chủ trì để biết và tổ chức thực hiện bàn giao;
c) Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được văn
bản của cơ quan đặt hàng, tổ chức chủ trì phải tổ chức thực hiện bàn giao kết
quả. Việc bàn giao được lập thành biên bản với những nội dung chính sau: bên
giao là tổ chức chủ trì thực hiện nhiệm vụ; bên nhận là đơn vị tiếp nhận kết quả
theo quy định tại điểm b khoản này; đại diện cơ quan chủ quản của tổ chức chủ
trì; đại diện cơ quan quản lý nhiệm vụ (trong trường hợp đơn vị tiếp nhận kết
quả không phải là cơ quan quản lý nhiệm vụ); thời gian bàn giao; địa chỉ bàn
giao; kết quả và danh mục tài sản là kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học, công
nghệ và đổi mới sáng tạo thực hiện bàn giao; hồ sơ liên quan đến kết quả bàn
giao (hợp đồng giao nhiệm vụ, báo cáo đánh giá cuối kỳ nhiệm vụ và các hồ sơ
liên quan đến kết quả bàn giao (nếu có); các nội dung khác (nếu có);
d) Đơn vị tiếp nhận kết quả của nhiệm vụ khoa học,
công nghệ và đổi mới sáng tạo thực hiện theo dõi, quản lý, sử dụng kết quả theo
quy định tại khoản 1 và 2 Điều này; thực hiện thương mại hóa kết quả theo quy định
tại Điều 33 Nghị định này và theo quy định riêng của cơ
quan mình (nếu có).
6. Cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao quyền quản
lý, sử dụng, quyền sở hữu kết quả của nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới
sáng tạo được quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5 Điều này có quyền đăng ký bảo
hộ quyền sở hữu trí tuệ theo quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ.
7. Việc nhà nước cho phép tổ chức, cá nhân khác sử
dụng kết quả nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo sử dụng toàn bộ
ngân sách nhà nước theo quy định tại điểm a khoản 5 Điều 25 Luật
Khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo được thực hiện như sau:
a) Trong trường hợp kết quả của nhiệm vụ khoa học,
công nghệ và đổi mới sáng tạo đã được giao quyền quản lý, sử dụng, quyền sở hữu
quy định tại các khoản 1, 2, 4 Điều này, căn cứ nhu cầu và tình hình thực tiễn,
bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương và Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh quyết định hoặc giao cơ quan quản lý nhiệm vụ thuộc phạm
vi quản lý quyết định việc cho phép một hoặc nhiều tổ chức, cá nhân khác sử dụng
kết quả nhiệm vụ do cơ quan quản lý nhiệm vụ phê duyệt để thực hiện ứng dụng kết
quả nhiệm vụ; đồng thời gửi thông báo bằng văn bản đến cơ quan chủ quản của tổ
chức chủ trì (nếu có), tổ chức, cá nhân đã được giao quyền quản lý, sử dụng,
quyền sở hữu kết quả biết để phối hợp cung cấp thông tin về kết quả nghiên cứu
cho tổ chức, cá nhân khác được cho phép;
Quyết định cho phép bao gồm các thông tin về kết quả
nhiệm vụ; tên nhiệm vụ; tổ chức, cá nhân được cho phép sử dụng; thời gian cho
phép sử dụng; trách nhiệm, nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân đã được giao quyền quản
lý, sử dụng, sở hữu kết quả và tổ chức, cá nhân khác được cho phép sử dụng kết
quả; các thông tin khác (nếu cần);
b) Trong trường hợp kết quả của nhiệm vụ khoa học,
công nghệ và đổi mới sáng tạo đã được giao quyền quản lý, sử dụng quy định tại
khoản 3 Điều này, căn cứ nhu cầu và tình hình thực tiễn, Bộ Quốc phòng, Bộ Công
an quyết định hoặc giao cơ quan quản lý nhiệm vụ thuộc phạm vi quản lý quyết định
việc cho phép một hoặc nhiều tổ chức, cá nhân khác sử dụng kết quả nhiệm vụ do
cơ quan quản lý nhiệm vụ phê duyệt để thực hiện ứng dụng kết quả nhiệm vụ; đồng
thời gửi thông báo bằng văn bản đến cơ quan chủ quản của tổ chức chủ trì (nếu
có), tổ chức, cá nhân đã được giao quyền quản lý, sử dụng, quyền sở hữu kết quả
biết để phối hợp cung cấp thông tin về kết quả nghiên cứu cho tổ chức, cá nhân
được cho phép. Quyết định cho phép gồm các nội dung quy định tại điểm a khoản
này;
c) Trong trường hợp kết quả của nhiệm vụ khoa học,
công nghệ và đổi mới sáng tạo đã được giao quyền quản lý, sử dụng quy định tại điểm a khoản 5 Điều 25 Luật Khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo,
căn cứ nhu cầu và tình hình thực tiễn, cơ quan đặt hàng quyết định hoặc giao cơ
quan quản lý nhiệm vụ thuộc phạm vi quản lý quyết định việc cho phép một hoặc
nhiều tổ chức, cá nhân khác sử dụng kết quả của nhiệm vụ khoa học, công nghệ và
đổi mới sáng tạo để ứng dụng kết quả. Quyết định cho phép gồm các nội dung quy
định tại điểm a khoản này.
8. Việc nhà nước thu hồi kết quả nhiệm vụ khoa học,
công nghệ và đổi mới sáng tạo sử dụng toàn bộ ngân sách nhà nước quy định tại điểm b khoản Điều 25 Luật Khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo
và giao cho tổ chức, cá nhân khác có nhu cầu để tiếp tục phát triển, ứng dụng,
trừ trường hợp kết quả đã bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ được thực hiện như sau:
a) Tổ chức có nhu cầu ứng dụng kết quả của nhiệm vụ
khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo (sau đây gọi tắt là đơn vị có nhu cầu ứng
dụng kết quả) gửi văn bản đến cơ quan quản lý nhiệm vụ kèm theo phương án ứng dụng
kết quả nghiên cứu, các hồ sơ chứng minh năng lực của tổ chức;
b) Trong vòng 30 ngày kể từ thời điểm nhận được văn
bản của đơn vị có nhu cầu ứng dụng kết quả, cơ quan quản lý nhiệm vụ căn cứ vào
báo cáo tình hình ứng dụng kết quả nhiệm vụ của tổ chức chủ trì trên cổng dịch
vụ công trực tuyến/Nền tảng số quản lý khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo
quốc gia và hồ sơ quy định tại điểm a khoản này quyết định việc cho phép tổ chức,
cá nhân phát triển, ứng dụng kết quả nhiệm vụ;
Trong trường hợp cần thiết, cơ quan quản lý nhiệm vụ
có thể thành lập hội đồng hoặc tổ chuyên gia đánh giá khả năng ứng dụng của đơn
vị có nhu cầu ứng dụng kết quả để tư vấn trước khi quyết định, số lượng thành
viên, thành phần của hội đồng hoặc tổ chuyên gia do cơ quan quản lý nhiệm vụ
quyết định, trong đó bắt buộc phải có ít nhất 02 thành viên đã tham gia hội đồng
xét tài trợ, đặt hàng nhiệm vụ;
c) Sau khi được giao kết quả nhiệm vụ khoa học,
công nghệ và đổi mới sáng tạo, đơn vị có nhu cầu ứng dụng kết quả thực hiện
theo dõi, quản lý, sử dụng kết quả theo quy định tại khoản 1 và 2 Điều này; thực
hiện thương mại hóa kết quả theo quy định tại Điều 33 Nghị định
này.
Điều 33. Thương mại hóa kết quả
của nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo sử dụng ngân sách nhà nước
được giao quyền quản lý, sử dụng cho cơ quan, tổ chức, đơn vị
1. Cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao quyền quản
lý, sử dụng kết quả của nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo theo
quy định tại Điều 32 Nghị định này được tự chủ, tự quyết định
lựa chọn theo một hoặc nhiều hình thức quy định tại khoản 2 Điều
27 Luật Khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo đồng thời, tự chủ, tự quyết
định về phương án: triển khai thực hiện, giá, phân chia lợi nhuận thu được
trong việc thương mại hóa kết quả thu được tương ứng với hình thức thương mại
hóa. Các quy định về tổ chức thương mại hóa được quy định tại Quy chế quản lý,
sử dụng tài sản công của cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc được quy định tại Quy chế
riêng của cơ quan, tổ chức, đơn vị. Cơ quan, tổ chức, đơn vị có trách nhiệm lưu
hồ sơ, chứng từ liên quan đến việc thương mại hóa kết quả để bảo đảm trách nhiệm
giải trình với cơ quan chức năng khi có yêu cầu, chịu trách nhiệm bảo đảm thực
hiện đầy đủ các nghĩa vụ với nhà nước theo quy định và thực hiện phân chia lợi
nhuận thu được theo quy định tại khoản 3 Điều 28 Luật Khoa học,
công nghệ và đổi mới sáng tạo.
2. Các quy định riêng tương ứng với các hình thức:
cho thuê, chuyển giao quyền sử dụng, bán, chuyển nhượng; hợp tác, liên doanh,
liên kết, thành lập doanh nghiệp được thực hiện theo các quy định tại khoản 3,
4, 5 Điều này.
3. Đối với việc thương mại hóa theo các hình thức
cho thuê, chuyển giao quyền sử dụng, bán, chuyển nhượng, phải lập thành hợp đồng
có các nội dung cơ bản: thời gian thực hiện; quyền và nghĩa vụ của các bên liên
quan đến việc cho thuê, chuyển giao quyền sử dụng, bán, chuyển nhượng; giá cho
thuê, chuyển giao quyền sử dụng, bán, chuyển nhượng.
Cơ quan, tổ chức, đơn vị thực hiện theo dõi đầy đủ
các hợp đồng về thương mại hóa theo quy định tại khoản này, được hạch toán
riêng số tiền thu được từ hợp đồng và kế toán đầy đủ theo quy định của pháp luật
về kế toán.
4. Đối với việc thương mại hóa theo hình thức hợp
tác, liên doanh, liên kết, phải lập thành hợp đồng có các nội dung cơ bản: thời
gian thực hiện; quyền và nghĩa vụ của các bên liên quan đến việc hợp tác, liên
doanh, liên kết; phương án hợp tác, liên doanh, liên kết; thỏa thuận phân chia
lợi nhuận cụ thể giữa các bên và các thỏa thuận cần thiết khác trong hợp tác,
liên doanh, liên kết.
Trường hợp hợp tác, liên doanh, liên kết theo hình
thức góp vốn bằng kết quả của nhiệm vụ khoa học và công nghệ, nhiệm vụ đổi mới
sáng tạo, cơ quan, tổ chức, đơn vị tự quyết định thỏa thuận về phương án góp vốn,
cơ cấu tỷ lệ vốn góp hoặc tự quyết định việc xác định giá trị và giá trị kết quả
của nhiệm vụ khoa học và công nghệ, nhiệm vụ đổi mới sáng tạo để làm cơ sở thỏa
thuận cơ cấu tỷ lệ vốn góp; tự quyết định thỏa thuận phân chia kết quả từ hoạt
động hợp tác, liên doanh, liên kết và các thỏa thuận cần thiết khác trong hợp
tác, liên doanh, liên kết.
Cơ quan, tổ chức, đơn vị thực hiện theo dõi đầy đủ
các hợp đồng về thương mại hóa theo quy định tại khoản này, được hạch toán
riêng số tiền thu được từ việc phân chia lợi ích tại hợp đồng và kế toán đầy đủ
theo quy định của pháp luật về kế toán.
5. Đối với việc thương mại hóa theo hình thức thành
lập doanh nghiệp khởi nguồn dựa trên kết quả nghiên cứu, cơ quan, tổ chức, đơn
vị được tự quyết định tổ chức việc thành lập doanh nghiệp, nhân sự điều hành, bộ
máy hoạt động và thực hiện cơ chế phân chia lợi nhuận đối với cơ quan chủ quản
theo quy chế quản lý nội bộ của tổ chức hoặc thỏa thuận.
6. Cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao quyền quản
lý, sử dụng kết quả chịu trách nhiệm bảo đảm thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ với
nhà nước khi thực hiện tổ chức thương mại hóa theo quy định.
Cơ quan chủ quản của cơ quan, tổ chức, đơn vị (nếu
có) quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều này có trách nhiệm tự thực hiện
việc tổ chức kiểm tra, giám sát việc thương mại hóa kết quả nghiên cứu nhằm
phòng, chống thất thoát, lãng phí, tiêu cực.
Điều 34. Phân chia lợi nhuận từ
thương mại hóa kết quả nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và đổi mới
sáng tạo
1. Việc phân chia lợi nhuận từ thương mại hóa kết
quả nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và đổi mới sáng tạo phải bảo đảm
công khai, minh bạch, đúng quy định của pháp luật về khoa học, công nghệ, đổi mới
sáng tạo, sở hữu trí tuệ, tài chính và các pháp luật có liên quan, tuân thủ
theo thỏa thuận giữa các bên có liên quan. Đối với kết quả của nhiệm vụ khoa học,
công nghệ và đổi mới sáng tạo sử dụng ngân sách nhà nước thì việc thực hiện việc
phân chia lợi nhuận từ thương mại hóa kết quả này được thực hiện theo quy định
tại khoản 3 Điều 28 Luật Khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo.
2. Tổ chức trung gian, môi giới hưởng tối thiểu 10%
lợi nhuận thu được từ việc thương mại hóa kết quả nghiên cứu khoa học, phát triển
công nghệ và đổi mới sáng tạo dựa trên giá trị của hợp đồng thương mại hóa. Trường
hợp các bên có thỏa thuận thì thực hiện theo thỏa thuận của các bên.
3. Việc phân chia lợi nhuận để thưởng cho tác giả
trong trường hợp có đồng tác giả được thực hiện theo thỏa thuận giữa các đồng
tác giả.
Chương V
QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG THỰC
HIỆN HOẠT ĐỘNG KHOA HỌC, CÔNG NGHỆ VÀ ĐỔI MỚI SÁNG TẠO SỬ DỤNG NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
Điều 35. Rủi ro dẫn đến thiệt
hại cho nhà nước được chấp nhận trong hoạt động nghiên cứu khoa học, phát triển
công nghệ và đổi mới sáng tạo
Rủi ro dẫn đến thiệt hại cho nhà nước được chấp nhận
trong hoạt động nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và đổi mới sáng tạo
là loại rủi ro không lường trước được, phát sinh từ bản chất của vấn đề nghiên
cứu, mặc dù tổ chức, cá nhân đã tuân thủ đầy đủ quy trình, quy định, chuẩn mực
an toàn và không có hành vi gian lận, cố ý vi phạm pháp luật.
Các loại rủi ro được chấp nhận bao gồm:
1. Rủi ro do tác động, tác dụng phụ, hệ quả gián tiếp
xuất hiện ngoài dự đoán, phát sinh từ tính mới, phức tạp của vấn đề nghiên cứu
khoa học, phát triển công nghệ và đổi mới sáng tạo.
2. Rủi ro về an toàn, gây ra tai nạn, sự cố, phát
tán các yếu tố nguy hiểm, chất độc hại, sinh vật biến đổi ngoài kiểm soát ra
môi trường, mặc dù đã tuân thủ đầy đủ các quy trình, quy định về an toàn.
3. Rủi ro về xung đột lợi ích, phát sinh do tác động
không lường trước, dẫn đến mâu thuẫn hoặc tranh chấp pháp lý giữa các chủ thể
tham gia hoạt động nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và đổi mới sáng tạo
và các chủ thể có liên quan.
4. Rủi ro về ảnh hưởng tâm lý xã hội, gây lo ngại,
tạo ra phản ứng ngoài dự đoán của xã hội đối với phát hiện mới, công nghệ mới,
sản phẩm, dịch vụ mới là kết quả của hoạt động nghiên cứu khoa học, phát triển
công nghệ và đổi mới sáng tạo.
Điều 36. Rủi ro dẫn đến kết quả
không đạt mục tiêu đề ra được chấp nhận trong thực hiện nhiệm vụ khoa học, công
nghệ và đổi mới sáng tạo sử dụng ngân sách nhà nước
Rủi ro dẫn đến kết quả không đạt mục tiêu đề ra được
chấp nhận trong thực hiện nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo sử dụng
ngân sách nhà nước là loại rủi ro không lường trước được, phát sinh từ bản chất
của vấn đề nghiên cứu, phát sinh từ môi trường bên ngoài, phát sinh trong quá
trình thực hiện mặc dù tổ chức thực hiện nhiệm vụ đã tuân thủ đầy đủ quy định
quản lý nhiệm vụ, quy trình thực hiện, nội dung nghiên cứu, biện pháp phòng ngừa
rủi ro.
Các loại rủi ro được chấp nhận bao gồm:
1. Rủi ro do bản chất của vấn đề nghiên cứu, phát
triển và đổi mới sáng tạo:
a) Rủi ro khoa học là việc giả thuyết không chứng
minh được hoặc sai lệch so với dự kiến;
b) Rủi ro công nghệ là việc công nghệ dự kiến không
đáp ứng yêu cầu về nguyên lý hoạt động, không ổn định hoặc không tạo ra hiệu quả
như mong muốn;
c) Rủi ro đổi mới sáng tạo là việc ý tưởng mới chưa
có tiền lệ, khó dự báo tính khả thi hoặc giá trị ứng dụng;
d) Rủi ro hiệu quả là việc đã thực hiện đúng quy
trình nghiên cứu, phát triển, đổi mới sáng tạo nhưng kết quả không tạo ra giá
trị ứng dụng thực tiễn.
2. Rủi ro từ môi trường bên ngoài do:
a) Thay đổi chính sách, pháp luật, cơ chế quản lý
nhà nước;
b) Biến động kinh tế, thay đổi nhu cầu xã hội, thị
trường;
c) Thiên tai, dịch bệnh, xung đột địa chính trị và
các sự kiện bất khả kháng khác.
3. Rủi ro trong quá trình thực hiện:
a) Rủi ro kỹ thuật do thiết bị, phương pháp, dữ liệu
không đáp ứng yêu cầu;
b) Rủi ro nguồn lực do thiếu hụt, chậm trễ về tài
chính, nhân lực, cơ sở vật chất;
c) Rủi ro hợp tác do thiếu sự phối hợp, xung đột lợi
ích, hạn chế chia sẻ dữ liệu, mất lòng tin giữa các bên;
d) Rủi ro thị trường, thương mại hóa do sản phẩm
không được thị trường chấp nhận, khó bảo hộ sở hữu trí tuệ hoặc không thu hút
được đầu tư tiếp theo.
Điều 37. Trách nhiệm quản trị
rủi ro của tổ chức, cá nhân trong nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và
đổi mới sáng tạo
1. Khi xây dựng nội dung nghiên cứu khoa học, phát
triển công nghệ và đổi mới sáng tạo, tổ chức thực hiện có trách nhiệm:
a) Xác định, phân tích các loại rủi ro có thể phát
sinh từ bản chất của vấn đề nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và đổi mới
sáng tạo và trong quá trình triển khai;
b) Đánh giá mức độ tác động của rủi ro đến con người,
tài sản, môi trường, xã hội và hoạt động của tổ chức;
c) Đề xuất biện pháp quản lý, kiểm soát, ứng phó và
khắc phục hậu quả rủi ro;
d) Bố trí nguồn lực cần thiết cho công tác quản trị
rủi ro trong kinh phí và kế hoạch thực hiện.
2. Trong quá trình triển khai, tổ chức, cá nhân thực
hiện có trách nhiệm:
a) Thực hiện đầy đủ biện pháp quản trị rủi ro đã đề
xuất;
b) Thiết lập cơ chế giám sát, cảnh báo sớm và xử lý
kịp thời khi có dấu hiệu rủi ro;
c) Bảo đảm an toàn cho con người, tài sản, môi trường
và tuân thủ pháp luật, chuẩn mực đạo đức nghiên cứu;
d) Khi phát sinh hoặc có dấu hiệu phát sinh rủi ro nghiêm
trọng, phải kích hoạt ngay biện pháp ứng phó khẩn cấp, báo cáo cơ quan quản lý
nhà nước có thẩm quyền và phối hợp trong công tác xử lý, khắc phục hậu quả, thực
hiện biện pháp phòng ngừa nhằm hạn chế tái diễn.
3. Ngoài các quy định tại khoản 2 Điều này, bộ, cơ
quan ngang bộ, cơ quan trực thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương và Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh quy định bổ sung nội dung về quản trị rủi ro đối với
nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và đổi mới sáng tạo thuộc phạm vi quản
lý nhà nước trong trường hợp cần thiết.
Điều 38. Trách nhiệm quản trị
rủi ro của tổ chức chủ trì trong việc thực hiện nhiệm vụ khoa học, công nghệ và
đổi mới sáng tạo sử dụng ngân sách nhà nước
Ngoài trách nhiệm quy định tại Điều
37 Nghị định này, tổ chức chủ trì còn có trách nhiệm:
1. Khi xây dựng nhiệm vụ, phải đánh giá mức độ rủi
ro có thể dẫn đến việc không đạt mục tiêu, kết quả; đề xuất biện pháp quản lý,
kiểm soát, điều chỉnh phù hợp để phòng ngừa rủi ro có thể phát sinh.
2. Trong quá trình triển khai, phải thực hiện các
biện pháp quản lý, kiểm soát rủi ro, kịp thời đề xuất các nội dung điều chỉnh với
cơ quan quản lý nhiệm vụ khi phát sinh rủi ro ngoài dự kiến.
3. Bảo đảm minh bạch, trách nhiệm giải trình đối với
hậu quả của các rủi ro phát sinh và biện pháp phòng ngừa rủi ro đã áp dụng.
Điều 39. Quản trị rủi ro trong
việc xét tài trợ, đặt hàng nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo sử
dụng ngân sách nhà nước
1. Nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo
sử dụng ngân sách nhà nước được phân loại theo mức độ rủi ro, căn cứ vào các
tiêu chí:
a) Tính mới, tính tiên phong và không chắc chắn của
tri thức, công nghệ;
b) Mức độ chắc chắn của cơ sở khoa học, độ phức tạp
kỹ thuật;
c) Khả năng kiểm chứng và dự báo kết quả đầu ra;
d) Điều kiện, nguồn lực triển khai;
đ) Tác động tiềm năng, quy mô áp dụng và mức độ phụ
thuộc tài chính;
e) Mức độ phụ thuộc vào thị trường, xã hội và khung
pháp lý liên quan.
2. Ngoài quy định tại khoản 1 Điều này, bộ, cơ quan
ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định chi tiết tiêu chí riêng về rủi ro đối
với nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo thuộc phạm vi quản lý nhà
nước trong trường hợp cần thiết.
3. Cơ quan quản lý nhiệm vụ sử dụng phân loại quy định
tại khoản 1 và 2 Điều này để xây dựng trần kinh phí, tiêu chí bổ sung để
xét tài trợ, đặt hàng nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo.
Chương VI
HỖ TRỢ HOẠT ĐỘNG NÂNG
CAO TIỀM LỰC, NĂNG LỰC KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
Điều 40. Khai thác cơ sở vật
chất, hạ tầng kỹ thuật, trang thiết bị dùng chung phục vụ nghiên cứu khoa học,
phát triển công nghệ và đổi mới sáng tạo
1. Cơ sở vật chất, hạ tầng kỹ thuật, trang thiết bị
dùng chung bao gồm:
a) Thư viện chuyên ngành, bảo tàng chuyên ngành;
b) Phòng thí nghiệm;
c) Trung tâm nghiên cứu;
d) Trung tâm thử nghiệm;
đ) Các cơ sở vật chất, hạ tầng kỹ thuật, trang thiết
bị dùng chung khác do Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.
2. Tổ chức được nhà nước đầu tư, xây dựng, giao quản
lý, sử dụng cơ sở vật chất, hạ tầng dùng chung bao gồm:
a) Tổ chức khoa học và công nghệ công lập;
b) Đơn vị sự nghiệp công lập.
3. Các tổ chức được nhà nước giao quản lý cơ sở vật
chất, hạ tầng kỹ thuật, trang thiết bị dùng chung có trách nhiệm:
a) Công khai danh mục thiết bị, tư liệu và tổ chức
sử dụng trên cổng dịch vụ công trực tuyến/Nền tảng số quản lý khoa học, công
nghệ và đổi mới sáng tạo quốc gia;
b) Tổ chức quản lý cơ sở vật chất, hạ tầng kỹ thuật,
trang thiết bị dùng chung quy định tại khoản 1 Điều này có thể thu chi phí dịch
vụ dựa trên chi phí thực tế, bao gồm bảo trì, sửa chữa, vận hành và khấu hao,
theo định mức kinh tế - kỹ thuật được công bố công khai.
4. Việc cung cấp dịch vụ quy định tại khoản 1, 2, 3
Điều này thực hiện theo quy định về cung cấp dịch vụ sự nghiệp công theo quy định
của Chính phủ.
5. Trường hợp doanh nghiệp hợp tác với đơn vị sự
nghiệp công lập để tham gia đầu tư xây dựng các phòng thí nghiệm, cơ sở vật chất,
hạ tầng kỹ thuật, trang thiết bị dùng chung để phát triển công nghệ chiến lược,
thực hiện theo quy định của Chính phủ về cơ chế, chính sách hợp tác công tư
trong lĩnh vực phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số.
Điều 41. Đóng góp vào quỹ
nghiên cứu chung với quốc gia, tổ chức quốc tế
1. Việc Nhà nước đóng góp vào quỹ nghiên cứu chung
với quốc gia, tổ chức quốc tế được thực hiện trên cơ sở điều ước quốc tế, thỏa
thuận quốc tế mà Việt Nam đã ký kết hoặc tham gia; bảo đảm nguyên tắc bình đẳng,
cùng có lợi, công khai, minh bạch, phù hợp với ưu tiên phát triển khoa học,
công nghệ và đổi mới sáng tạo quốc gia. Việc đóng góp được thực hiện trong phạm
vi khả năng cân đối ngân sách nhà nước và tuân thủ quy định của pháp luật về
ngân sách nhà nước.
2. Việc đóng góp có thể thực hiện bằng tài chính, bằng
hiện vật hoặc cơ sở vật chất - kỹ thuật dùng chung; bằng kết quả nghiên cứu,
sáng chế, bí quyết công nghệ thuộc sở hữu nhà nước; cử chuyên gia, nhà khoa học,
cán bộ kỹ thuật tham gia quản lý, điều hành hoặc triển khai nhiệm vụ nghiên cứu
theo quy định của quỹ.
3. Cơ quan, tổ chức thực hiện đóng góp vào quỹ
nghiên cứu chung quyết định mức, hình thức và thời điểm đóng góp, bảo đảm phù hợp
với dự toán ngân sách được giao và quy định của pháp luật có liên quan.
4. Quy trình thực hiện
a) Cơ quan, tổ chức thực hiện đóng góp lập hồ sơ đề
xuất tham gia quỹ, trong đó nêu rõ mục tiêu, nội dung hợp tác, nguyên tắc phân
bổ nguồn lực, cơ chế chia sẻ kết quả nghiên cứu và cam kết đóng góp của các
bên;
b) Việc xem xét, phê duyệt, ký kết và tham gia cơ
chế quản trị quỹ được thực hiện theo thẩm quyền của cơ quan, tổ chức thực hiện
đóng góp;
c) Cơ quan, tổ chức thực hiện đóng góp chịu trách
nhiệm tổ chức chuyển giao kinh phí, hiện vật hoặc nguồn lực đóng góp theo quy định
và giám sát việc thực hiện.
5. Giám sát, đánh giá và báo cáo
a) Cơ quan, tổ chức thực hiện đóng góp chịu trách
nhiệm giám sát việc sử dụng phần đóng góp của mình, bảo đảm đúng mục tiêu, hiệu
quả và phù hợp với điều ước, thỏa thuận quốc tế;
b) Định kỳ hằng năm hoặc khi có yêu cầu, cơ quan, tổ
chức thực hiện đóng góp báo cáo cấp có thẩm quyền về tình hình thực hiện, hiệu
quả đóng góp;
c) Trường hợp phát hiện việc sử dụng đóng góp không
đúng mục tiêu, cơ quan, tổ chức thực hiện đóng góp quyết định việc điều chỉnh,
tạm dừng hoặc chấm dứt tham gia quỹ theo thẩm quyền và quy định của pháp luật.
Điều 42. Nội dung hỗ trợ hoạt
động nâng cao năng lực khoa học và công nghệ
1. Việc hỗ trợ hoạt động nâng cao năng lực khoa học
và công nghệ quốc gia được thực hiện thông qua Quỹ phát triển khoa học và công
nghệ quốc gia; hỗ trợ hoạt động nâng cao năng lực khoa học và công nghệ được thực
hiện thông qua Quỹ phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo của bộ,
cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương và Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh. Các nội dung hỗ trợ gồm:
a) Tổ chức hội thảo khoa học tại Việt Nam;
b) Phát triển tạp chí khoa học;
c) Hoạt động sáng kiến, giải pháp cải tiến kỹ thuật
hoặc hợp lý hóa sản xuất;
d) Hoạt động truyền thông khoa học, công nghệ và đổi
mới sáng tạo, phổ biến tri thức;
đ) Thực tập, nghiên cứu ngắn hạn ở nước ngoài;
e) Hoạt động nghiên cứu của nghiên cứu viên sau tiến
sĩ;
g) Hoạt động nghiên cứu của nghiên cứu sinh của
chương trình đào tạo tiến sĩ và học viên của chương trình đào tạo thạc sĩ;
h) Hoạt động nghiên cứu của nhà khoa học xuất sắc
có thành tích nổi bật trong nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ;
i) Mời nhà khoa học xuất sắc nước ngoài đến Việt
Nam trao đổi học thuật ngắn hạn;
k) Tham dự và báo cáo kết quả nghiên cứu tại hội
nghị, hội thảo khoa học quốc tế;
l) Công bố công trình khoa học và công nghệ trong
nước và quốc tế;
m) Hỗ trợ nhà khoa học trẻ tài năng, kỹ sư trẻ tài
năng;
n) Thực hiện các chính sách khác theo quy định của
Chính phủ.
2. Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ,
cơ quan khác ở trung ương và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định chi tiết tiêu
chí, biểu mẫu và trình tự, thủ tục hỗ trợ hoạt động nâng cao năng lực khoa học,
công nghệ quy định tại Điều 43, 44, 45, 46,
47, 48, 49, 50, 51, 52, 53 và 54 Nghị định
này thuộc phạm vi quản lý nhà nước trong trường hợp cần thiết.
3. Căn cứ kế hoạch hoạt động, Quỹ phát triển khoa học
và công nghệ quốc gia, Quỹ phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo của
bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương và Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm thông báo mời nộp hồ sơ đề nghị hỗ trợ hoạt
động nâng cao năng lực khoa học và công nghệ.
4. Cơ quan nhà nước, tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân
được hỗ trợ nâng cao năng lực có trách nhiệm cung cấp thông tin phục vụ quản lý
nhà nước về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo trên cổng dịch vụ công trực
tuyến/Nền tảng số quản lý khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo quốc gia.
5. Kinh phí hỗ trợ theo quy định tại Điều này phải
được sử dụng đúng mục đích, đúng đối tượng, bảo đảm hiệu quả, công khai, minh bạch
và không trùng lặp với các khoản tài trợ, hỗ trợ khác từ ngân sách nhà nước.
Trường hợp sử dụng sai mục đích, trùng lặp hoặc gây thất thoát kinh phí, tổ chức,
cá nhân phải hoàn trả số kinh phí đã nhận và chịu trách nhiệm theo quy định của
pháp luật.
Điều 43. Hỗ trợ tổ chức hội thảo
khoa học tại Việt Nam
1. Hỗ trợ tổ chức hội thảo khoa học tại Việt Nam nhằm
thúc đẩy trao đổi học thuật và chia sẻ tri thức khoa học, tăng cường hợp tác và
kết nối khoa học, nâng cao vị thế và hình ảnh khoa học của Việt Nam. Nội dung hỗ
trợ bao gồm:
a) Chi phí thuê địa điểm, phòng họp, hội trường,
thiết bị kỹ thuật;
b) Thuê chỗ ở, chi phí ăn hàng ngày, chi phí đi lại
(vé máy bay và chi phí đi lại tại Việt Nam) của nhà khoa học nước ngoài được mời
tham dự và trình bày báo cáo tại hội thảo;
c) Chi phí ăn ở, đi lại của Ban tổ chức.
2. Điều kiện xem xét hỗ trợ:
a) Được tổ chức bởi các tổ chức có uy tín trong
lĩnh vực;
b) Nội dung phù hợp với lĩnh vực hoạt động của đơn
vị tổ chức.
3. Tiêu chí xem xét hỗ trợ:
a) Chất lượng hội thảo;
b) Ý nghĩa đối với lĩnh vực nghiên cứu hoặc đối với
bộ, ngành, địa phương và quốc gia;
c) Dự toán kinh phí phù hợp với quy định hiện hành.
Điều 44. Hỗ trợ phát triển tạp
chí khoa học
1. Hỗ trợ phát triển tạp chí khoa học nhằm nâng cao
chất lượng học thuật, chuẩn hóa quy trình biên tập, phản biện, tăng cường khả
năng hội nhập quốc tế; và vị thế của các tạp chí khoa học trong nước. Nội dung
hỗ trợ bao gồm:
a) Kinh phí thuê chuyên gia nước ngoài tư vấn về xuất
bản tạp chí;
b) Phí xuất bản trong thời gian không quá 02 năm để
các nhà xuất bản có uy tín trên thế giới nhận xuất bản tạp chí;
c) Kinh phí thuê biên tập tiếng Anh trong thời gian
không quá 02 năm.
2. Điều kiện xem xét hỗ trợ:
a) Là tạp chí khoa học chuyên ngành của Việt Nam;
b) Có quy trình tiếp nhận, thẩm định và công bố bài
báo.
3. Tiêu chí xem xét hỗ trợ:
a) Tính khả thi của kế hoạch nâng cao chất lượng của
tạp chí (mục tiêu, nội dung, cách tiếp cận) dựa trên chất lượng hiện tại của tạp
chí;
b) Dự toán kinh phí phù hợp với quy định hiện hành.
Điều 45. Hỗ trợ hoạt động sáng
kiến, giải pháp cải tiến kỹ thuật hoặc hợp lý hóa sản xuất
1. Hỗ trợ hoạt động sáng kiến, giải pháp cải tiến kỹ
thuật hoặc hợp lý hóa sản xuất nhằm khuyến khích đổi mới sáng tạo từ thực tiễn,
nâng cao hiệu quả sản xuất - quản lý, đóng góp trực tiếp vào năng suất, chất lượng
và hiệu quả kinh tế - xã hội. Nội dung hỗ trợ bao gồm:
a) Chi thuê dịch vụ kỹ thuật, đo kiểm, phân tích,
đánh giá hiệu quả giải pháp;
b) Lệ phí kiểm định, chứng nhận chất lượng sản phẩm,
quy trình sau khi áp dụng;
c) Chi xây dựng cơ sở dữ liệu, đăng ký công nhận
sáng kiến tại cơ quan có thẩm quyền.
2. Điều kiện xem xét hỗ trợ:
a) Có tính mới trong phạm vi đơn vị;
b) Đã được áp dụng hoặc áp dụng thử tại đơn vị và
có khả năng mang lại lợi ích thiết thực;
c) Giải pháp không trái với trật tự công cộng hoặc
đạo đức xã hội;
d) Giải pháp không phải là đối tượng đang được bảo
hộ quyền sở hữu trí tuệ theo quy định của pháp luật tính đến thời điểm xét công
nhận sáng kiến.
3. Tiêu chí xem xét hỗ trợ:
a) Tính mới và tính sáng tạo của sáng kiến, giải
pháp;
b) Tính khả thi trong triển khai và áp dụng thực tiễn;
c) Hiệu quả kinh tế, kỹ thuật hoặc tác động xã hội
khi áp dụng sáng kiến, giải pháp;
d) Dự toán kinh phí phù hợp với quy định hiện hành.
Điều 46. Hỗ trợ hoạt động truyền
thông khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo, phổ biến tri thức
1. Hỗ trợ hoạt động truyền thông khoa học, công nghệ
và đổi mới sáng tạo, phổ biến tri thức nhằm thúc đẩy lan tỏa kiến thức khoa học,
nâng cao nhận thức cộng đồng, khuyến khích ứng dụng công nghệ, tạo nền tảng
phát triển xã hội số và kinh tế tri thức. Nội dung hỗ trợ bao gồm:
a) Chi cho xây dựng và sản xuất nội dung truyền
thông;
b) Chi tổ chức sự kiện truyền thông và phổ biến kiến
thức;
c) Chi truyền thông đại chúng và truyền thông số.
2. Điều kiện xem xét hỗ trợ:
a) Hoạt động truyền thông khoa học, công nghệ và đổi
mới sáng tạo, phổ biến tri thức được đề xuất bởi các tổ chức khoa học và công
nghệ, cơ sở giáo dục, cơ quan báo chí - truyền thông, doanh nghiệp, tổ chức
chính trị - xã hội;
b) Có kế hoạch hoạt động cụ thể với mục tiêu rõ
ràng, hướng đến nâng cao nhận thức cộng đồng, lan tỏa kiến thức, thúc đẩy ứng dụng
khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo;
c) Có đơn vị phối hợp triển khai hoạt động truyền
thông khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo, phổ biến tri thức được đề xuất.
3. Tiêu chí xem xét hỗ trợ:
a) Mục tiêu truyền thông khoa học, công nghệ và đổi
mới sáng tạo, phổ biến tri thức có tính thiết thực, phục vụ cộng đồng, doanh
nghiệp, học sinh, sinh viên, nhà nghiên cứu hoặc người làm chính sách;
b) Nội dung truyền thông phù hợp định hướng phát triển
khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo của quốc gia, ngành, địa phương;
c) Phương thức tổ chức, hình thức truyền thông phù
hợp với đối tượng tiếp cận, ứng dụng được công nghệ số, mạng xã hội, phương tiện
đại chúng hoặc phương pháp giáo dục sáng tạo;
d) Khả năng lan tỏa, nhân rộng mô hình hoặc duy trì
hoạt động truyền thông trong tương lai;
đ) Dự toán kinh phí phù hợp với quy định hiện hành.
Điều 47. Hỗ trợ thực tập,
nghiên cứu ngắn hạn ở nước ngoài
1. Hỗ trợ thực tập, nghiên cứu ngắn hạn ở nước
ngoài nhằm tạo cơ hội cho nhà khoa học, đặc biệt là các nhà khoa học trẻ, tiếp
cận môi trường nghiên cứu quốc tế hiện đại, học hỏi phương pháp tiên tiến và mở
rộng hợp tác quốc tế trong nghiên cứu khoa học. Nội dung hỗ trợ bao gồm:
a) Hỗ trợ cá nhân nhà khoa học đi thực tập nghiên cứu
ngắn hạn ở nước ngoài tối đa 06 tháng tiền sinh hoạt phí;
b) Chi phí bảo hiểm chăm sóc sức khỏe trong thời
gian ở nước đi thực tập nghiên cứu;
c) Chi phí đi lại (vé máy bay hoặc phương tiện khác
hạng phổ thông, tiền thuê phương tiện từ sân bay, ga tàu, bến xe, cửa khẩu khi
nhập cảnh đến nơi ở nước đến thực tập và ngược lại) từ Việt Nam đến đơn vị chủ
trì nghiên cứu và ngược lại (lượt đi khi đến đơn vị thực tập nghiên cứu và lượt
về khi kết thúc thực tập nghiên cứu trở về Việt Nam).
2. Điều kiện xem xét hỗ trợ:
a) Ứng viên được trường đại học hoặc viện nghiên cứu
nước ngoài (tổ chức đối tác nước ngoài) hoặc nhà khoa học nước ngoài đứng đầu một
đơn vị nghiên cứu (nhà khoa học đối tác nước ngoài) thuộc trường đại học hoặc
viện nghiên cứu nước ngoài mời thực tập, nghiên cứu ngắn hạn;
b) Ứng viên có chuyên môn phù hợp với nội dung thực
tập, nghiên cứu ngắn hạn;
c) Việc triển khai nội dung thực tập, nghiên cứu ngắn
hạn không thực hiện được ở điều kiện trong nước;
d) Thời gian giữa hai lần hỗ trợ liên tiếp đối với
một nhà khoa học đi thực tập, hợp tác nghiên cứu ngắn hạn ở nước ngoài không dưới
24 tháng (tính từ thời điểm bắt đầu thực tập hợp tác nghiên cứu). Đối với nhà
khoa học trẻ tài năng, kỹ sư trẻ tài năng thời gian giữa hai lần hỗ trợ liên tiếp
không dưới 12 tháng.
3. Tiêu chí xem xét hỗ trợ:
a) Chất lượng đề cương nghiên cứu;
b) Thành tích nghiên cứu của nhà khoa học đề nghị
tài trợ;
c) Thành tích và uy tín của tổ chức, cá nhân đối
tác nước ngoài; sự phù hợp chuyên môn, điều kiện cơ sở vật chất và thành tích
khoa học của cá nhân, tổ chức đối tác nước ngoài;
d) Dự toán kinh phí phù hợp với quy định hiện hành.
Điều 48. Hỗ trợ hoạt động
nghiên cứu của nghiên cứu viên sau tiến sĩ
1. Hỗ trợ hoạt động nghiên cứu của nghiên cứu viên
sau tiến sĩ nhằm bồi dưỡng, phát triển thế hệ nhà khoa học trẻ, tạo điều kiện để
tích lũy kinh nghiệm nghiên cứu độc lập trong vòng 02 năm tiếp theo. Nội dung hỗ
trợ là cấp kinh phí cho nghiên cứu viên sau tiến sĩ chủ trì thực hiện nhiệm vụ
khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo cơ sở thông qua cơ quan, tổ chức khoa học
và công nghệ của Việt Nam nhận làm đơn vị chủ trì nghiên cứu sau tiến sĩ.
Kinh phí được cấp một lần từ các quỹ quy định tại khoản 1 Điều 42 Nghị định này cho cơ quan, tổ chức theo thuyết
minh được phê duyệt. Cơ quan, tổ chức này có trách nhiệm phê duyệt, quản lý và
tổ chức triển khai nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo cơ sở do
nghiên cứu viên sau tiến sĩ chủ trì.
2. Điều kiện xem xét hỗ trợ:
Ứng viên phải đáp ứng đồng thời các điều kiện sau:
a) Có bằng tiến sĩ trong thời hạn 05 năm tính đến
thời điểm nộp hồ sơ;
b) Được một nhà khoa học trong nước nhận bảo trợ thực
hiện nghiên cứu sau tiến sĩ;
c) Được tổ chức khoa học và công nghệ của Việt Nam
nhận làm đơn vị chủ trì nghiên cứu sau tiến sĩ. Đơn vị chủ trì nghiên cứu sau
tiến sĩ phải có đủ điều kiện cơ sở vật chất, nguyên vật liệu và các điều kiện
liên quan để triển khai nghiên cứu, đồng ý tiếp nhận người đến thực hiện nghiên
cứu sau tiến sĩ và đồng ý hỗ trợ, tạo điều kiện để triển khai nghiên cứu.
3. Tiêu chí xem xét hỗ trợ:
a) Thành tích, kinh nghiệm nghiên cứu của nghiên cứu
viên sau tiến sĩ;
b) Sự phù hợp chuyên môn và điều kiện cơ sở vật chất
của đơn vị chủ trì nghiên cứu sau tiến sĩ;
c) Chất lượng thuyết minh nghiên cứu khoa học và phát
triển công nghệ.
Điều 49. Hỗ trợ hoạt động
nghiên cứu của nghiên cứu sinh của chương trình đào tạo tiến sĩ và học viên của
chương trình đào tạo thạc sĩ
1. Hỗ trợ hoạt động nghiên cứu của nghiên cứu sinh
của chương trình đào tạo tiến sĩ và học viên của chương trình đào tạo thạc sĩ
nhằm nâng cao chất lượng đào tạo sau đại học, gắn kết giữa đào tạo và nghiên cứu,
giúp nghiên cứu sinh, học viên cao học làm quen với môi trường học thuật chuẩn
quốc tế trong thời gian đào tạo. Nội dung hỗ trợ là cấp kinh phí cho nghiên cứu
sinh, học viên cao học tham gia thực hiện nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới
sáng tạo cơ sở thông qua cơ quan, tổ chức giáo dục, đào tạo của Việt Nam.
Kinh phí được cấp một lần từ các quỹ quy định tại khoản 1 Điều 42 Nghị định này cho cơ quan, tổ chức giáo dục,
đào tạo theo đề cương nghiên cứu được phê duyệt. Cơ quan, tổ chức này có trách
nhiệm phê duyệt, quản lý và tổ chức triển khai nhiệm vụ khoa học, công nghệ và
đổi mới sáng tạo cơ sở, trong đó nội dung chính của nhiệm vụ cơ sở được nêu
trong đề cương nghiên cứu của nghiên cứu sinh, học viên cao học. Thời gian thực
hiện nhiệm vụ tối đa 03 năm đối với nghiên cứu sinh và tối đa 02 năm đối với học
viên cao học.
2. Điều kiện xem xét hỗ trợ:
a) Nghiên cứu sinh của chương trình đào tạo tiến
sĩ;
b) Học viên của chương trình đào tạo thạc sĩ.
3. Tiêu chí đánh giá:
a) Chất lượng đề cương nghiên cứu của nghiên cứu
sinh, học viên cao học;
b) Năng lực của ứng viên: kết quả học tập, thành
tích và kinh nghiệm nghiên cứu, công bố khoa học/kết quả nghiên cứu đã được bảo
hộ quyền sở hữu trí tuệ (nếu có);
c) Năng lực của người hướng dẫn, điều kiện cơ sở vật
chất, phòng thí nghiệm, hạ tầng thông tin của cơ sở đào tạo nơi thực hiện
nghiên cứu;
Điều 50. Hỗ trợ hoạt động
nghiên cứu của nhà khoa học xuất sắc có thành tích nổi bật trong nghiên cứu
khoa học và phát triển công nghệ
1. Hỗ trợ hoạt động nghiên cứu của nhà khoa học xuất
sắc có thành tích nổi bật trong nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ nhằm
tạo điều kiện cho các nhà khoa học thực hiện các hoạt động nghiên cứu, đào tạo
nhân lực chất lượng cao, duy trì nhóm nghiên cứu mạnh, góp phần nâng tầm vị thế
khoa học Việt Nam trong vòng 05 năm tới. Nội dung hỗ trợ là cấp kinh phí cho
nhà khoa học chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo
cơ sở thông qua cơ quan, tổ chức mà nhà khoa học đang công tác.
Kinh phí được cấp một lần từ các quỹ quy định tại khoản 1 Điều 42 Nghị định này cho cơ quan, tổ chức theo thuyết
minh được phê duyệt. Cơ quan, tổ chức này có trách nhiệm phê duyệt, quản lý và
tổ chức triển khai nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo cơ sở do
nhà khoa học xuất sắc chủ trì.
2. Điều kiện xem xét hỗ trợ:
a) Là nhà khoa học xuất sắc có thành tích nổi bật
trong nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ;
b) Có công bố khoa học hoặc bằng sáng chế hoặc giải
pháp hữu ích trong 03 năm tính đến thời điểm xét hỗ trợ;
c) Đang công tác tại các tổ chức có hoạt động trong
lĩnh vực khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo tại Việt Nam.
3. Tiêu chí xem xét hỗ trợ:
a) Thành tích của ứng viên trong 03 năm gần nhất;
b) Chất lượng thuyết minh nghiên cứu khoa học và
phát triển công nghệ;
c) Kết quả thực hiện các nhiệm vụ khoa học, công
nghệ và đổi mới sáng tạo sử dụng ngân sách nhà nước trong 03 năm gần nhất.
Điều 51. Hỗ trợ mời nhà khoa học
xuất sắc nước ngoài đến Việt Nam trao đổi học thuật ngắn hạn
1. Hỗ trợ nhà khoa học xuất sắc nước ngoài đến Việt
Nam trao đổi học thuật ngắn hạn nhằm tăng cường giao lưu học thuật, tạo cầu nối
hợp tác quốc tế và truyền cảm hứng cho cộng đồng khoa học trong nước. Nội dung
hỗ trợ bao gồm:
a) Vé máy bay khứ hồi từ nước ngoài đến Việt Nam;
b) Chi phí thuê chỗ ở tại Việt Nam trong thời gian
tối đa 03 tháng;
c) Tiền ăn hằng ngày;
d) Chi phí đi lại ở Việt Nam;
đ) Chi phí dịch thuật phục vụ trao đổi học thuật.
2. Điều kiện xem xét hỗ trợ:
a) Là nhà khoa học nước ngoài có thành tích nghiên
cứu xuất sắc;
b) Có kế hoạch trao đổi học thuật ngắn hạn tại Việt
Nam với nội dung cụ thể phù hợp với lĩnh vực chuyên môn (tham dự hội nghị, hội
thảo, hợp tác nghiên cứu);
c) Có tổ chức tại Việt Nam cam kết tiếp nhận, hỗ trợ
và phối hợp triển khai hoạt động trao đổi học thuật.
3. Tiêu chí xem xét hỗ trợ:
a) Tính khả thi, giá trị khoa học hoặc ứng dụng thực
tiễn của kế hoạch trao đổi học thuật;
b) Sự phù hợp của chức năng nhiệm vụ, cơ sở vật chất
phục vụ nghiên cứu của tổ chức tiếp nhận tại Việt Nam với năng lực nghiên cứu,
chuyên môn của nhà khoa học nước ngoài;
c) Thuyết minh về mức độ đóng góp của nhà khoa học
nước ngoài đối với hoạt động nghiên cứu, hợp tác và đào tạo của tổ chức tiếp nhận
tại Việt Nam;
d) Dự toán kinh phí phù hợp với quy định hiện hành.
Điều 52. Hỗ trợ tham dự và báo
cáo kết quả nghiên cứu tại hội nghị, hội thảo khoa học quốc tế
1. Hỗ trợ tham dự và báo cáo kết quả nghiên cứu tại
hội nghị, hội thảo khoa học quốc tế nhằm giúp nhà khoa học trong nước, đặc biệt
là nhà khoa học trẻ công bố kết quả nghiên cứu, mở rộng mạng lưới hợp tác và khẳng
định vị thế khoa học của Việt Nam. Nội dung hỗ trợ bao gồm:
a) Công tác phí tham dự hội nghị, hội thảo (không
quá 07 ngày bao gồm cả thời gian đi đường, quá cảnh theo quy định);
b) 01 vé máy bay khứ hồi hạng phổ thông từ Việt Nam
đến nơi tổ chức hội nghị, hội thảo; tiền thuê phương tiện từ sân bay, ga tàu, bến
xe, cửa khẩu khi nhập cảnh và ngược lại;
c) Tiền thuê phòng nghỉ, tiền ăn và tiêu vặt;
d) Bảo hiểm chăm sóc sức khỏe;
đ) Phí tham dự hội nghị, hội thảo.
2. Điều kiện xem xét hỗ trợ:
a) Nhà khoa học trong nước có báo cáo khoa học được
chấp nhận trình bày tại hội nghị, hội thảo khoa học quốc tế;
b) Nội dung hội nghị, hội thảo khoa học quốc tế phù
hợp với lĩnh vực chuyên môn của nhà khoa học trong nước.
3. Tiêu chí xem xét hỗ trợ:
a) Chất lượng và uy tín của hội nghị, hội thảo;
b) Thành tích nghiên cứu của nhà khoa học trong nước;
c) Dự toán kinh phí phù hợp với quy định hiện hành;
d) Thời gian giữa hai lần hỗ trợ liên tiếp đối với
một nhà khoa học tham dự hội nghị, hội thảo khoa học quốc tế không dưới 12
tháng (tính theo các thời điểm khai mạc hội nghị, hội thảo).
Điều 53. Hỗ trợ công bố công
trình khoa học và công nghệ trong nước và quốc tế
1. Hỗ trợ công bố công trình khoa học và công nghệ
trong nước và quốc tế nhằm khuyến khích việc công bố các công trình khoa học và
công nghệ trong nước và quốc tế trên các tạp chí khoa học chuyên ngành có chất
lượng, nâng cao chỉ số công bố khoa học của Việt Nam. Nội dung hỗ trợ bao gồm:
a) Phí công bố kết quả nghiên cứu;
b) Trường hợp công bố kết quả nghiên cứu do cá nhân
nhà khoa học thực hiện không sử dụng ngân sách nhà nước, ngoài kinh phí công bố
kết quả nghiên cứu quy định tại điểm a khoản này, cá nhân nhà khoa học sẽ được
hỗ trợ thêm một phần công lao động khoa học hoàn thiện kết quả nghiên cứu, viết
bài gửi đăng tạp chí.
2. Điều kiện xem xét hỗ trợ:
a) Công trình khoa học và công nghệ là kết quả
nghiên cứu do nhà khoa học trong nước chủ trì và thực hiện tại Việt Nam;
b) Đã được công bố trên tạp chí khoa học trong nước
hoặc quốc tế;
c) Người đăng ký hỗ trợ là tác giả chính.
3. Tiêu chí xem xét hỗ trợ:
a) Chất lượng và ý nghĩa của công trình khoa học và
công nghệ;
b) Uy tín và chất lượng của tạp chí đăng tải.
Điều 54. Hỗ trợ nhà khoa học
trẻ tài năng, kỹ sư trẻ tài năng
1. Hỗ trợ nhà khoa học trẻ tài năng, kỹ sư trẻ tài năng
có khả năng phát huy năng lực sáng tạo, nâng cao chất lượng và hiệu quả nghiên
cứu và bước đầu hình thành nhóm nghiên cứu trong vòng 03 năm tiếp theo. Nội
dung hỗ trợ là cấp kinh phí cho nhà khoa học trẻ tài năng, kỹ sư trẻ tài năng
thực hiện nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo cơ sở thông qua cơ
quan, tổ chức mà nhà khoa học trẻ tài năng, kỹ sư trẻ tài năng đang công tác.
Kinh phí được cấp một lần từ các quỹ quy định tại khoản 1 Điều 42 Nghị định này cho cơ quan, tổ chức theo thuyết
minh được phê duyệt. Cơ quan, tổ chức này có trách nhiệm phê duyệt, quản lý và
tổ chức triển khai nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo cơ sở do
nhà khoa học trẻ tài năng, kỹ sư trẻ tài năng chủ trì.
2. Điều kiện xem xét, hỗ trợ:
a) Là nhà khoa học trẻ tài năng, kỹ sư trẻ tài
năng;
b) Có công bố khoa học hoặc bằng sáng chế hoặc giải
pháp hữu ích trong 02 năm tính đến thời điểm xét hỗ trợ;
c) Đang công tác tại các tổ chức có hoạt động trong
lĩnh vực khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo tại Việt Nam.
3. Tiêu chí xem xét:
a) Thành tích của ứng viên trong 02 năm gần nhất;
b) Chất lượng thuyết minh nghiên cứu khoa học và
phát triển công nghệ.
Chương VII
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 55. Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 14
tháng 10 năm 2025.
2. Các văn bản quy phạm pháp luật, quy định sau hết
hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2025:
a) Nghị định số 08/2014/NĐ-CP
ngày 27 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều
của Luật Khoa học và công nghệ, trừ trường hợp
quy định tại khoản 1, 2, 3, 4 và 7 Điều 73 Luật Khoa học, công
nghệ và đổi mới sáng tạo và khoản 1, 2 Điều 56 Nghị định
này.
b) Nghị định số 70/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm
2018 của Chính phủ quy định việc quản lý, sử dụng tài sản được hình thành thông
qua việc triển khai thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng vốn nhà nước.
3. Điều 8 và Điều 9 Nghị định số 88/2025/NĐ-CP
ngày 13 tháng 4 năm 2025 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn một số điều
của Nghị quyết số 193/2025/QH15 ngày 19 tháng
02 năm 2025 của Quốc hội về thí điểm một số cơ chế, chính sách đặc biệt tạo đột
phá phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số quốc gia.
Điều 56. Điều khoản chuyển tiếp
1. Đối với đề xuất nhiệm vụ khoa học và công nghệ,
đề xuất đặt hàng nhiệm vụ khoa học và công nghệ đã nộp cho cơ quan nhà nước có
thẩm quyền nhưng đến ngày 01 tháng 10 năm 2025 chưa được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền phê duyệt giao tổ chức chủ trì thực hiện nhiệm vụ thì trình tự, thủ tục
xác định, tuyển chọn, giao trực tiếp, phê duyệt nhiệm vụ khoa học và công nghệ
được tiếp tục thực hiện theo quy định của Luật
Khoa học và công nghệ và văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành Luật Khoa học và công nghệ.
2. Đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ đã được cơ
quan có thẩm quyền phê duyệt giao tổ chức chủ trì thực hiện nhiệm vụ trước ngày
01 tháng 10 năm 2025 thì tiếp tục thực hiện theo quy định của Luật Khoa học và công nghệ, Nghị quyết số 193/2025/QH15 và văn bản quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành có hiệu lực tại thời điểm phê duyệt nhiệm vụ.
3. Đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng
ngân sách nhà nước đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt giao tổ chức chủ trì
thực hiện trước ngày 01 tháng 10 năm 2025 mà chưa được cấp có thẩm quyền ban
hành quyết định xử lý tài sản trang bị thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ
và kết quả của nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo quy định của pháp luật về quản
lý, sử dụng tài sản công thì việc xử lý tài sản trang bị thực hiện nhiệm vụ
khoa học và công nghệ và kết quả của nhiệm vụ khoa học và công nghệ thực hiện
theo quy định tại Nghị định này.
Điều 57. Trách nhiệm thi hành
1. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng
cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương và các tổ chức, cá nhân có liên quan có trách nhiệm thi hành Nghị định
này.
2. Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm:
a) Ban hành quy định về trình tự, thủ tục xây dựng,
thẩm định, ban hành, quản lý và tổ chức thực hiện chương trình khoa học, công
nghệ và đổi mới sáng tạo quốc gia; chương trình khoa học, công nghệ và đổi mới
sáng tạo quốc gia đặc biệt; chương trình khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo
quốc gia phát triển công nghệ chiến lược và biểu mẫu văn bản liên quan;
b) Ban hành quy định về trình tự, thủ tục xét tài
trợ, đặt hàng, ký hợp đồng giao nhiệm vụ, quản lý, tổ chức thực hiện, chấm dứt
thực hiện, thanh lý hợp đồng giao nhiệm vụ và đánh giá đối với nhiệm vụ khoa học,
công nghệ và đổi mới sáng tạo, bao gồm nhiệm vụ thuộc chương trình khoa học,
công nghệ và đổi mới sáng tạo quốc gia; nhiệm vụ thuộc chương trình khoa học,
công nghệ và đổi mới sáng tạo quốc gia đặc biệt; nhiệm vụ khoa học, công nghệ
và đổi mới sáng tạo đặc biệt; nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo
quốc gia phát triển công nghệ chiến lược và biểu mẫu văn bản liên quan;
c) Ban hành quy định về nội dung, tiêu chí, điều kiện
và trình tự, thủ tục xét tài trợ, ký hợp đồng, quản lý và tổ chức thực hiện hỗ
trợ hoạt động nâng cao năng lực khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo quốc
gia của Quỹ phát triển khoa học và công nghệ quốc gia; hỗ trợ hoạt động nâng
cao năng lực khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo của Quỹ phát triển khoa học,
công nghệ và đổi mới sáng tạo của bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ,
cơ quan khác ở trung ương và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và biểu mẫu văn bản liên
quan;
d) Ban hành quy định khung về trình tự, thủ tục xây
dựng, thẩm định, ban hành, quản lý và tổ chức thực hiện chương trình khoa học,
công nghệ và đổi mới sáng tạo; quy định về trình tự, thủ tục xét tài trợ, đặt
hàng, ký hợp đồng giao nhiệm vụ, quản lý, tổ chức thực hiện, chấm dứt thực hiện,
thanh lý hợp đồng giao nhiệm vụ và đánh giá đối với nhiệm vụ khoa học, công nghệ
và đổi mới sáng tạo, bao gồm nhiệm vụ thuộc chương trình khoa học, công nghệ và
đổi mới sáng tạo của bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan
khác ở trung ương và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và biểu mẫu văn bản liên quan.
3. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng
cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương tùy theo yêu cầu quản lý nhà nước ban hành quy định về trình tự, thủ
tục xây dựng, thẩm định, ban hành, quản lý, tổ chức thực hiện và đánh giá
chương trình khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo; quy định về trình tự, thủ
tục xét tài trợ, đặt hàng, ký hợp đồng giao nhiệm vụ, quản lý, tổ chức thực hiện,
chấm dứt thực hiện, thanh lý hợp đồng giao nhiệm vụ và đánh giá đối với nhiệm vụ
khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo trong phạm vi quản lý nhà nước của
mình.
|
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
-Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các tổ chức chính trị - xã hội;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực
thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, KGVX (2).
|
TM. CHÍNH PHỦ
KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG
Nguyễn Chí Dũng
|