HỘI
ĐỒNG BỘ TRƯỞNG
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
121-HĐBT
|
Hà
Nội, ngày 15 tháng 8 năm 1987
|
NGHỊ ĐỊNH
CỦA HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG SỐ 121 - HĐBT NGÀY 15-8-1987 BAN HÀNH
ĐIỀU LỆ BƯU CHÍNH VÀ VIỄN THÔNG
NGHỊ ĐỊNH
Căn cứ luật tổ chức Hội đồng
bộ trưởng ngày 04/07/1981
Xét đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục bưu điện
Điều
1. Ban hành kèm theo Nghị định này bản Điều lệ Bưu chính và viễn thông.
Điều lệ này có hiệu lực thi hành
kể từ ngày công bố.
Điều
2. Tổng cục trưởng Tổng cục Bưu điện, các Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban Nhà
nước, thủ trưởng cơ quan khác thuộc Hội đồng Bộ trưởng, Chủ tịch Uỷ ban Nhân
dân các tỉnh, thành phố và đặc khu trực thuộc Trung ương có trách nhiệm thi
hành Nghị định này.
ĐIỀU LỆ
BƯU CHÍNH VÀ VIỄN THÔNG
(Ban hành kèm theo Nghị định số 121-HĐBT ngày 15-8-1987 của Hội đồng Bộ trưởng).
LỜI MỞ ĐẦU
Bưu chính và viễn
thông là một bộ phận trong kết cấu hạ tầng của nền kinh tế xã hội. Để không ngừng
tăng cường quản lý của Nhà nước đối với công tác bưu chính và viễn thông, tạo
điều kiện cho ngành Bưu điện hoàn thành tốt chức năng quản lý và kinh doanh các
nghiệp vụ bưu chính và viễn thông đồng thời bảo đảm quyền và nghĩa vụ của người
sử dụng bưu điện. Điều lệ này quy định nội dung quản lý nghiệp vụ bưu chính và
viễn thông.
Chương
1:
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Mạng lưới bưu chính và viễn thông quốc gia là mạng lưới thông tin liên lạc
tập trung thống nhất trong cả nước, do Nhà nước độc quyền tổ chức và giao cho
ngành Bưu điện quản lý, khai thác để phục vụ nhu cầu truyền tin của các cơ quan
Đảng, Nhà nước các cấp, các lực lượng vũ trang, các tổ chức kinh tế, xã hội và
nhân dân (dưới đây gọi tắt là người sử dụng bưu điện) theo phương thức kinh
doanh xã hội chủ nghĩa và chế độ hạch toán kinh tế.
Điều
2. Ngành Bưu điện có nhiệm vụ:
a) Tổ chức kinh doanh các nghiệp
vụ bưu chính, viễn thông ở trong nước và với nước ngoài.
b) Quản lý Nhà nước các mạng lưới
bưu chính và viễn thông chuyên dùng theo quy định của Điều lệ này,
c) Ban hành các thể lệ, quy chế
quản lý nghiệp vụ bưu chính, viễn thông trong nước; thực hiện các công ước, hiệp
định, thể lệ bưu chính, viễn thông quốc tế mà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt
Nam tham gia hoặc thừa nhận.
Điều
3
1. Bí mật
và an toàn thư tín, điện báo, điện thoại được bảo đảm theo Hiến pháp và pháp luật
của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Trừ những trường hợp đặc biệt do
Nhà nước quy định, cấm các cơ quan, tổ chức và cá nhân chiếm đoạt, huỷ bỏ, bóc
xem, tráo đổi nội dung bưu phẩm, bưu kiện, phiếu chuyển tiền, điện báo của người
khác; thu hoặc nghe trộm điện báo, điện thoại; tiết lộ tên, địa chỉ người sử dụng
bưu điện.
Bưu phẩm, bưu kiện, điện báo, điện
thoại không được chứa đựng vật phẩm, tin tức vi phạm pháp luật của Nhà nước hoặc
đạo đức xã hội chủ nghĩa.
2. Mạng lưới bưu chính, viễn
thông quốc gia và các cơ sở bưu điện phải được bảo vệ, không ai được xâm phạm.
Điều
4. Mạng lưới bưu chính, viễn thông quốc gia phải hoạt động liên tục suốt
ngày đêm với chất lượng tốt, kể cả ngày lễ và ngày nghỉ.
Các ngành Điện lực, Giao thông vận
tải, Hải quan và các ngành có liên quan khác có trách nhiệm bảo đảm các điều kiện
để mạng lưới bưu chính, viễn thông quốc gia hoạt động liên tục.
Tổng cục trưởng Tổng cục Bưu điện
quy định và công bố việc mở, đóng các cơ sở bưu điện, các nghiệp vụ bưu chính,
viễn thông. Căn cứ vào quy định này, các cơ sở bưu điện phải niêm yết giờ mở cửa
để giao dịch với người sử dụng bưu điện.
Chương
2:
CÁC NGHIỆP VỤ BƯU CHÍNH
VÀ VIỄN THÔNG
MỤC 1: CÁC NGHIỆP
VỤ BƯU CHÍNH
TIẾT 1. BƯU
PHẨM, BƯU KIỆN
Điều 5.
Từ lúc bưu điện nhận vào đến lúc trả cho người có quyền nhận bưu phẩm, bưu kiện
thuộc quyền sở hữu của người gửi và được bảo vệ, xử lý như đối với tài sản xã hội
chủ nghĩa, trừ những trường hợp bị giữ lại theo quy định của pháp luật.
Điều
6
1. Cấm gửi
trong bưu phẩm, bưu kiện:
a) Giử đi trong nước vật phẩm,
hàng hoá Nhà nước cấm lưu thông; vật hoặc chất gây nguy hiểm hoặc làm mất vệ
sinh.
b) Gửi đi nước ngoài và từ nước
ngoài đến Việt Nam vật phẩm, hàng hoá mà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt
Nam hoặc nước nhận cấm xuất nhập khẩu; vật hoặc chất gây nguy hiểm hoặc làm mất
vệ sinh.
2. Được gửi có điều kiện trong
bưu phẩm, bưu kiện vật phẩm, hàng hoá bị hạn chế về số lượng, khối lượng hoặc
phải có giấy phép của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
3. Các cơ sở bưu điện có nhiệm vụ
niêm yết danh mục những vật phẩm, hàng hoá cấm gửi và gửi có điều kiện tại nơi
giao dịch, hướng dẫn người sử dụng bưu điện thực hiện đúng thể lệ về gói bọc,
kích thước, khối lượng, cách ghi địa chỉ và cước phí đối với từng loại bưu phẩm,
bưu kiện.
Điều
7. Mọi bưu phẩm đựng vật phẩm, hàng hoá và bưu kiện xuất nhập khẩu phải qua
thủ tục hải quan và các thủ tục khác theo quy định của Hội đồng Bộ trưởng.
Ngành Hải quan và các ngành khác
có liên quan phải cùng với ngành Bưu điện tổ chức làm thủ tục xuất, nhập khẩu
bưu phẩm, bưu kiện thuận tiện, bảo đảm thời gian hoạt động của bưu điện.
Điều
8
1. Bưu phẩm,
bưu kiện được trả trực tiếp tại địa chỉ người nhận hoặc tại cơ sở bưu điện.
2. Bưu phẩm, bưu kiện gửi các cơ
quan, tổ chức, lực lượng vũ trang và bưu phẩm thường giử cán bộ, nhân viên, chiến
sĩ trong cơ quan, tổ chức, lực lượng vũ trang được trả cho nhân viên do cơ
quan, tổ chức, lực lượng vũ trang uỷ quyền nhận.
Tổng cục trưởng Tổng cục Bưu điện
cùng với các Bộ trưởng Bộ Tư pháp, Bộ Quốc phòng, Bộ Nội vụ quyết định chi tiết
việc trả bưu phẩm, bưu kiện trong các cơ quan, tổ chức, lực lượng vũ trang.
Điều
9. Bưu phẩm, bưu kiện bị mất địa chỉ trong quá trình vận chuyển hoặc địa chỉ
không đầy đủ thì sau khi tìm nọi biện pháp kể cả niêm yết tại nơi giao dịch mà
bưu điện không trả được cho người nhận hoặc người có quyền nhận và cũng không
trả lại được cho người gửi thì sau thời hạn 12 tháng kể từ ngày gửi được coi là
vô thừa nhận.
Những bưu phẩm, bưu kiện bị mất
hết địa chỉ và bưu phẩm, bưu kiện bị hư hỏng nội dung thì không áp dụng thời hạn
nói trên.
Điều
10.
1. Ở cấp
tỉnh và đơn vị hành chính tương đương thành lập Hội đồng xử lý bưu phẩm, bưu kiện
vô thừa nhận gồm đại diện các ngành Bưu điện, Tài chính, Thương nghiệp, Hải
quan (đối với bưu phẩm, bưu kiện vô thừa nhận ngoài nước) và có thể thêm các
ngành có liên quan khác nếu thấy cần thiết do đại diện ngành Bưu điện làm Chủ tịch.
Hội đồng có nhiệm vụ mở, kiểm kê và xử lý toàn bộ nội dung bưu phẩm, bưu kiện
vô thừa nhận.
Riêng thư vô thừa nhận giao cho
ngành Bưu điện xử lý.
2. Nội dung xử lý bưu phẩm, bưu
kiện vô thừa nhận quy định như sau:
a) Những ấn phẩm, giấy tờ hoặc vật
phẩm cần để nghiên cứu hoặc lưu trữ được giao cho các cơ quan, tổ chức có liên
quan.
b) Những giấy tờ khác được lưu
giữ tại bưu điện trong một thời gian nhất định, sau đó được tiêu huỷ.
c) Hàng hoá được định giá và bán
cho cơ quan thương nghiệp. Số tiền bán được gửi vào tài khoản tạm gửi của bưu
điện tại Ngân hàng sau khi khấu trừ những chi phí lưu thông hợp lý. Trong thời
gian 6 tháng kể từ ngày gửi vào tài khoản nếu có chứng cứ đầy đủ, người có quyền
nhận bưu phẩm, bưu kiện được nhận lại số tiền đã bán hàng. Quá thời hạn trên,
tiền bán hàng được nộp vào ngân sách Nhà nước.
d) Những vật phẩm, hàng hoá bị
hư hỏng hoàn toàn được phép tiêu huỷ.
3. Việc mở và xử lý bưu phẩm,
bưu kiện vô thừa nhận của Hội đồng xử lý phải được lập thành biên bản.
TIẾT
2. NGÂN VỤ
Điều
11. Tổng cục trưởng Tổng cục Bưu điện quy định các nghiệp vụ ngân vụ sau
khi có sự thoả thuận với thủ trưởng các ngành liên quan và cùng với Tổng Giám đốc
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định việc mở tài khoản thanh toán, mức lãi suất
tiền gửi, chế độ nộp tiền vào tài khoản và chế độ cấp tiền mặt cho các cơ sở
bưu điện để bảo đảm việc trả tiền được nhanh chóng và thuận lợi.
Điều
12. Từ lúc bưu điện nhận vào đến lúc trả cho người có quyền nhận, số tiền gửi
thuộc quyền sở hữu của người gửi và được bảo vệ, xử lý như đối với tài sản xã hội
chủ nghĩa, trừ những trường hợp bị giữ lại theo quy định của pháp luật.
Điều
13. Tiền được trả trực tiếp tại địa chỉ người nhận hoặc tại cơ sở bưu điện.
Tiền gửi cho cơ quan, tổ chức, lực
lượng vũ trang được trả cho nhân viên do cơ quan, tổ chức, lực lượng vũ trang uỷ
quyền nhận.
Điều
14. Phiếu chuyển tiền có địa chỉ không đầy đủ thì sau khi tìm mọi biện
pháp, kể cả niên yết tại nơi giao dịch mà bưu điện không trả được tiền cho người
nhận hoặc người có quyền nhận và cũng không trả lại được cho người giử thì sau
thời hạn 12 tháng kể từ ngày giử được coi là vô thừa nhận. Số tiền vô thừa nhận
được giử vào tài khoản tạm gửi của bưu điện tại Ngân hàng. Trong thời gian 6
tháng kể từ ngày gửi vào tài khoản, nếu có chứng cứ đầy đủ, người có quyền nhận
được nhận lại số tiền đã gửi. Quá thời hạn trên, số tiền vô thừa nhận được nộp
vào ngân sách Nhà nước.
TIẾT
3. TEM BƯU CHÍNH
Điều
15. Tổng cục trưởng Tổng cục Bưu điện tổ chức và chỉ đạo việc vẽ, in, phát
hành và quản lý tem bưu chính để bán cho người gửi bưu phẩm trả cước phí và để
phục vụ nhu cầu chơi tem.
Ngành Bưu điện tổ chức việc kinh
doanh tem chơi ở trong nước và với nước ngoài; tổ chức và quản lý các đại lý
bán tem bưu chính.
Điều
16
1. Tem
bưu chính chỉ có giá trị sử dụng sau khi đã được Tổng cục Bưu điện thông báo
phát hành.
2. Giá bán tem bưu chính để trả
cước phí bưu phẩm là giá in trên con tem.
Trường hợp cần thu thêm tiền để ủng
hộ một quỹ xã hội vì lý do nhân đạo, phải được phép của Hội đồng Bộ trưởng và
phải phát hành loại tem bưu chính có in thêm số tiền phụ thu.
3. Giá bán tem bưu chính dùng
làm tem chơi do Tổng cục trưởng Tổng cục Bưu điện quy định.
Điều
17. Nếu phát hiện những trường hợp sản xuất, lưu hành sử dụng tem bưu chính
giả, cơ sở bưu điện có nhiệm vụ giữ lại tang vật và giao cho cơ quan có thẩm
quyền để điều tra và xử lý.
Những bưu phẩm gửi đi dán tem
bưu chính đã dùng rồi thì bưu điện trả lại và phạt người gửi một số tiền bằng
10 lần số tiền in trên những con tem đã dùng rồi.
MỤC
2: VẬN CHUYỂN BƯU PHẨM, BƯU KIỆN, BÁO CHÍ
Điều
18
1. Ngành
vận tải có trách nhiệm ưu tiên vận chuyển bưu phẩm, bưu kiện, báo chí (dưới đây
gọi tắt là vận chuyển thư báo) đúng khối lượng, thời gian, hành trình theo chỉ
tiêu kế hoạch Nhà nước và hợp đồng kinh tế với ngành Bưu điện.
Cước vận chuyển thư báo được
tính ở mức cước hàng hoá hạ nhất.
2. Ngành Bưu điện được tổ chức lực
lượng vận tải chuyên dùng để vận chuyển thư báo trên các đường không có các
phương tiện vận tải công cộng, hoặc có nhưng không đáp ứng được yêu cầu và để dự
phòng những trường hợp đột xuất.
Phương tiện vận chuyển thư báo
chuyên dùng của ngành Bưu điện được sơn mầu thống nhất và in phù hiệu bưu điện.
Điều
19.
1. Trên
các phương tiện vận tải công cộng, các túi gói thư báo được để trong toa riêng,
buồng riêng. Trong trường hợp chưa có toa, buồng riêng, cơ quan quản lý vận tải
phải bố trí chỗ để thư báo an toàn, cách biệt với hành khách và hàng hoá.
2. Ngành đường sắt đảm nhiệm việc
đóng mới và sửa chữa các toa xe chuyên dùng chở thư báo (Toa bưu chính) theo chỉ
tiêu kế hoạch Nhà nước và hợp đồng kinh tế ngành Bưu điện.
3. Toa xe, ô-tô, tầu, thuyền vận
chuyển thư báo phải có biển hoặc cờ báo hiệu riêng.
Điều
20. Các chủ phương tiện vận tải hành khách hoặc hàng hoá xuất phát từ Việt
Nam hoặc quá cảnh Việt Nam đến các nước có quan hệ bưu chính với nước Cộng hoà
xã hội chủ nghĩa Việt Nam phải vận chuyển thư báo của bưu điện Việt Nam theo chỉ
định của cơ quan quản lý vận tải.
Điều
21. Các cơ quan quản lý vận tải và chủ phương tiện vận tải có trách nhiệm bảo
đảm an toàn các túi gói thư báo trong quá trình vận chuyển.
Trường hợp phương tiện vận chuyển
thư báo bị tai nạn hoặc hư hỏng trên đường, chủ phương tiện vận tải có nhiệm vụ
tổ chức việc bảo vệ và lưu thoát nhanh các túi gói thư báo. Uỷ ban Nhân dân sở
tại phải tạo điều kiện để bảo vệ các túi gói thư báo đó.
Điều
22. Phương tiện vận chuyển thư báo được:
a) Đi, đến chỗ tại các cơ sở bưu
điện để giao nhận các túi gói thư báo.
b) Ưu tiên qua phà hoặc những đoạn
đường có trở ngại về giao thông.
c) Kiểm soát trước, nếu có trường
hợp kiểm soát các phương tiện vận tải trên đường.
Điều
23. Nhân viên bưu điện chuyển công văn hoả tốc được quyền mua vé đi ngay
trong chuyến gần nhất trên bất kỳ phương tiện vận tải hành khách công cộng nào.
Điều
24. Để bảo đảm nhanh chóng, bí mật và an toàn bưu phẩm, bưu kiện, nghiêm cấm
việc mở để khám xét các túi gói thư báo trên đường vận chuyển, trừ trường hợp đặc
biệt khẩn cấp về an ninh quốc gia do Bộ trưởng Bộ Nội vụ và Tổng cục trưởng Tổng
cục Bưu điện quy định riêng.
Cấm các cơ quan, tổ chức, cá
nhân mang thư ra nước ngoài và mang thư từ nước ngoài vào Việt Nam, trừ các quy
định tại điều 40 Điều lệ này.
MỤC
3: CÁC NGHIỆP VỤ VIỄN THÔNG
Điều
25. Việc sử dụng điện báo, điện thoại quy định như sau:
a) Cấp uỷ Đảng và Uỷ ban Nhân
dân xã, phường, các cơ quan tổ chức từ cấp huyện tương đương trở lên, các cơ
quan Đại sứ, lãnh sự, đại diện Chính phủ nước ngoài và đại diện các tổ chức quốc
tế, được hưởng quy chế ngoại giao tại nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
được dùng điện báo, điện thoại công.
b) Cá nhân và các tổ chức tập thể
được dùng điện báo, điện thoại tư.
c) Việc liên lạc điện báo, điện
thoại với nước ngoài được áp dụng theo các công ước và thể lệ điện báo, điện
thoại quốc tế.
Điều
26.
1. Chỉ có
những đối tượng được dùng điện báo công mới được dùng điện báo mật.
2. Điện báo công có nội dung bí
mật Nhà nước phải viết bằng tiếng mật.
Điều
27.
1. Điện
báo được gửi tại các cơ sở bưu điện có mở nghiệp vụ điện báo. Riêng cơ quan, tổ
chức có thể giử điện báo công bằng máy điện thoại, máy điện báo thuê riêng
(Telex).
2. Điện báo được phát trực tiếp
tại địa chỉ người nhận trong khu vực phát điện báo. Điện báo gửi cho cơ quan, tổ
chức có thể được phát qua máy điện thoại, telex.
Tổng cục trưởng Tổng cục Bưu điện
quy định khu vực phát điện báo, các thể thức giử và phát điện báo.
3. Điện báo gửi cơ quan, tổ chức,
lực lượng vũ trang và cán bộ, nhân viên, chiến sĩ trong các cơ quan, tổ chức, lực
lượng vũ trang được phát cho nhân viên do cơ quan, tổ chức, lực lượng vũ trang
uỷ quyền nhận.
Tổng cục trưởng Tổng cục Bưu điện
cùng với các Bộ trưởng Bộ Tư pháp, Bộ Quốc phòng, Bộ Nội vụ quy định chi tiết
việc phát điện báo trong các cơ quan, tổ chức, lực lượng vũ trang.
Điều
28. Điện báo không phát được cho người nhận, bưu điện phải báo cho người gửi
biết lý do và giữ trong thời hạn 42 ngày kể từ ngày gửi.
Điều
29.
1. Các cơ
quan, tổ chức và cá nhân có máy điện thoại, telex được sử dụng máy của mình để
liên lạc với một máy bất kỳ ở trong nước hay ở ngoài nước Cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam theo quy định của Tổng cục trưởng Tổng cục Bưu điện.
2. Ngành Bưu điện có nhiệm vụ phục
vụ suốt ngày đêm đối với mọi cuộc điện thoại, telex, kể cả ngày lễ và ngày nghỉ.
Sau khi nhận đăng ký nói chuyện
điện thoại đường dài, telex, nếu thời gian chờ đợi theo quy định đã hết mà chưa
phục vụ được, bưu điện phải báo cho người đăng ký biết lý do.
Điều
30. Trong trường hợp phải phục vụ ngay các cuộc điện thoại, telex về thiên
tai, địch hoạ, cứu thương, cứu hoả, dịch tễ hoặc những trường hợp đặc biệt khẩn
cấp khác, bưu điện được tạm dừng các cuộc đang phục vụ để tiếp thông cho các cuộc
ưu tiên trên, nhưng phải báo trước cho người đang sử dụng biết.
Tổng cục Tổng cục Bưu điện quy định
những trường hợp ưu tiên được phục vụ ngay và thể thức tạm dừng các cuộc điện
thoại, telex.
MỤC
4: QUẢN LÝ TẦN SỐ VÀ MÁY PHÁT VÔ TUYẾN ĐIỆN
Điều
31. Tần số vô tuyến điện là tài nguyên của quốc gia phải được khai thác và
sử dụng hợp lý.
Việc phân bổ tần số trong cả nước
và quy định những biện pháp chống gây nhiễu giữa các mạng lưới viễn thông do Uỷ
ban chuyên trách của Nhà nước phụ trách. Uỷ ban này gồm đại diện các ngành có
liên quan do ngành Bưu điện làm thường trực.
Điều
32.
1. Các cơ
quan, tổ chức trong nước và nước ngoài đóng tại Việt Nam (trừ Bộ Quốc phòng và
Bộ Nội vụ có quy định riêng) muốn lắp đặt sử dụng, dự trữ các loại máy phát vô
tuyến điện và sử dụng tần số vô tuyến điện thuộc các nghiệp vụ cố định, lưu động,
phát thanh, truyền hình, hàng không, hàng hải, đạo hàng, định vị, phát chuẩn và
các cơ quan, tổ chức, tư nhân sử dụng các máy dùng trong các lĩnh vực khác có
đèn công suất cao tần phải xin phép ngành Bưu điện và chỉ được lắp đặt, sử dụng,
dự trữ khi có giấy phép.
Khi cần thay đổi băng tần số,
công suất hoặc di chuyển, thanh lý các thiết bị kể trên, phải xin phép ngành
Bưu điện.
2. Chỉ những cơ quan, tổ chức được
ngành Bưu điện cấp giấy phép mới được sản xuất, sửa chữa các loại máy phát vô
tuyến điện.
Việc mua, bán, xuất, nhập khẩu
các loại máy phát vô tuyến điện và các loại đèn công suất dùng cho máy phát vô
tuyến điện do ngành Bưu điện quản lý và cung ứng.
Điều
33. Nghiệp vụ vô tuyến điện nghiệp dư được quy định trong một văn bản riêng
của Hội đồng Bộ trưởng.
Điều
34. Nghiêm cấm:
a) Sử dụng máy phát vô tuyến điện
không có giấy phép hoặc không đúng quy định trong giấy phép.
b) Gây nhiễu hoặc sử dụng sai mục
đích các tần số cấp cứu quốc tế thuộc các nghiệp vụ hàng không, hàng hải.
c) Tư nhân sử dụng, sửa chữa,
tàng trữ, mua bán, vận chuyển các loại máy phát vô tuyến điện và đèn công suất
dùng cho máy phát vô tuyến điện.
Điều
35. Các cơ quan đại diện ngoại giao, tổ chức quốc tế, phái đoàn nước ngoài
tại nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam muốn xuất, nhập khẩu các loại máy phát
vô tuyến điện đèn công suất dùng cho máy phát vô tuyến điện và các thiết bị viễn
thông khác phải được phép của bưu điện Việt Nam trước khi làm các thủ tục khác
và phải chịu sự kiểm tra, kiểm soát về kỹ thuật của bưu điện Việt Nam.
Điều
36. Các cơ quan, tổ chức trong nước và nước ngoài đóng tại nước Cộng hoà xã
hội chủ nghĩa Việt Nam đã được cấp giấy phép sử dụng tần số và máy phát vô tuyến
điện, khi hết hạn sử dụng hoặc muốn ngừng sử dụng từ 30 ngày trở lên phải báo
cho cơ sở bưu điện đã cấp giấy phép. Nếu muốn sử dụng tiếp phải làm thủ tục
đăng ký lại hoặc xin gia hạn.
Điều
37. Các loại máy phát vô tuyến điện đặt trên các tầu biển, máy bay nước
ngoài phải ngừng hoạt động khi tầu biển đến phao số không (0), máy bay đậu xuống
sân bay của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Mọi liên lạc viễn thông với
bất cứ nơi nào đều phải qua hệ thống viễn thông của bưu điện Việt Nam.
Điều
38. Các tầu biển, máy bay Việt Nam và nước ngoài ra, vào, trú đậu trên các
cảng, sân bay hoặc đi qua không phận, hải phận của nước Cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam phải tuân theo pháp luật của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt
Nam, các công ước, thể lệ truyền tin vô tuyến điện quốc tế.
Tầu biển, máy bay ra, vào, trú đậu
tại các cảng, sân bay của Việt Nam phải chịu sự kiểm tra của bưu điện Việt Nam
về tần số, giấy phép sử dụng đài vô tuyến điện và chứng chỉ vô tuyến điện viên.
Khi tầu biển rời cảng, máy bay rời sân bay, phải có chứng nhận an toàn thiết bị
vô tuyến điện của bưu điện Việt Nam.
Tầu biển, máy bay đi qua hải phận,
không phận của Việt Nam phải chịu sự giám sát về việc sử dụng tần số của bưu điện
Việt Nam.
MỤC
5:. THUÊ KÊNH VÀ CÁC THIẾT BỊ VIỄN THÔNG
Điều
39. Việc cho thuê kênh và các loại tổng đài, máy điện báo, điện thoại, thu
phát vô tuyến điện, đường dây, cáp và các thiết bị viễn thông khác quy định như
sau:
a) Chỉ có ngành Bưu điện được
phép cho các cơ quan, tổ chức, cá nhân ở trong nước và ngoài nước Cộng hoà xã hội
chủ nghĩa Việt Nam thuê kênh và các loại thiết bị viễn thông.
b) Việc cho thuê kênh và các loại
thiết bị viễn thông phải thông qua hợp đồng kinh tế.
Tổng cục trưởng Tổng cục Bưu điện
quy định các thể thức cho thuê kênh và các loại thiết bị viễn thông.
Chương
3:
MẠNG LƯỚI BƯU CHÍNH VÀ
VIỄN THÔNG CHUYÊN DÙNG
Điều
40. Các ngành, các cấp, các cơ quan, tổ chức mạng lưới bưu chính từ Bộ Quốc
phòng, Bộ Nội vụ được tổ chức mạng lưới bưu chính chuyên dùng trong nước, Bộ
Ngoại giao và các cơ quan đại diện ngoại giao nước ngoài được vận chuyển túi
thư ngoại giao theo các công ước và hiệp định quốc tế mà nước Cộng hoà xã hội
chủ nghĩa Việt Nam tham gia hoặc thừa nhận.
Điều
41. Ngoài Bộ Quốc phòng, Bộ Nội vụ được thiết lập mạng lưới viễn thông
chuyên dùng trong nước và Bộ Ngoại giao được thiết lập mạng lưới viễn thông
chuyên dùng để liên lạc với các cơ quan đại diện ngoại giao của nước Cộng hoà
xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài, các ngành, cơ quan, tổ chức khác muốn
thiết lập mạng lưới viễn thông chuyên dùng để điều độ, chỉ huy sản xuất kinh
doanh trong ngành phải xin phép ngành Bưu điện.
Điều
42. Các ngành, cơ quan, tổ chức được xây dựng mạng lưới viễn thông chuyên
dùng phải bảo đảm các yêu cầu sau đây:
1. Không được sử dụng mạng lưới
viễn thông chuyên dùng của mình để phục vụ ngành, cơ quan, tổ chức khác hoặc cá
nhân dù có mục đích kinh doanh hay không .
2. Chấp hành đúng các quy trình,
quy phạm, tiêu chuẩn kỹ thuật, nghiệp vụ và sự hướng dẫn, kiểm tra, kiểm soát của
ngành Bưu điện.
3. Muốn đấu nối với mạng lưới viễn
thông quốc gia, phải được phép của ngành Bưu điện và phải thực hiện các quy định
của Tổng cục trưởng Tổng cục Bưu điện.
4. Cán bộ, công nhân kỹ huật,
nhân viên nghiệp vụ của mạng lưới viễn thông chuyên dùng phải có đủ tiêu chuẩn
về chính trị, phẩm chất và được đào tạo bồi dưỡng tiêu chuẩn chuyên môn của từng
chức danh công nhân, viên chức. Riêng vô tuyến điện viên làm việc trên các máy
bay, tầu biển phải có chứng chỉ Tổng cục trưởng Tổng cục Bưu điện cấp.
Điều
43. Tổng cục trưởng Tổng cục Bưu điện cùng với các Bộ trưởng Bộ Quốc phòng,
Bộ Nội vụ. Bộ Ngoại giao quy định phạm vi sử dụng mạng lưới bưu chính, viễn
thông chuyên dùng của Bộ, việc đấu nối với mạng lưới bưu chính viễn thông quốc
gia; cùng với Bộ trưởng Bộ Đại học và trung học chuyên nghiệp quy định việc đào
tạo, bồi dưỡng cán bộ, công nhân kỹ thuật, nghiệp vụ của các mạng lưới viễn
thông chuyên dùng.
Điều
44. Trên cơ sở quy hoạch và kế hoạch Nhà nước, ngành Bưu điện thống nhất quản
lý, cung ứng các loại vật tư viễn thông chuyên dùng cho các mạng lưới viễn
thông theo danh mục được Hội đồng Bộ trưởng giao.
Chương
4:
XÂY DỰNG CÁC CÔNG TRÌNH
BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG
Điều
45.
1. Việc
xây dựng các công trình bưu chính viễn thông (kể cả các công trình thuộc mạng
lưới quốc gia và các mạng lưới chuyên dùng) quy định như sau:
a) Cơ quan chủ công trình được
quyền sử dụng không gian, mặt đất, mặt nước, lòng đất cả đáy biển và đáy sông
vào việc xây dựng các công trình bưu chính, viễn thông sau khi được sự đồng ý của
cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
b) Các công trình bưu chính viễn
thông phải được thiết kế xây dựng, lắp đặt theo đúng các quy trình quy phạm,
tiêu chuẩn kỹ thuật do Nhà nước hoặc Tổng cục trưởng tổng cục Bưu điện ban
hành.
Ngành Bưu điện có nhiệm vụ hướng
dẫn, kiểm tra việc thực hiện và được quyền đề nghị cơ quan có thẩm quyền đình
chỉ việc xây dựng, lắp đặt nếu vi phạm các quy định kỹ thuật kể trên.
c) Các cơ quan, tổ chức và cá
nhân khi xây dựng hoặc xửa chữa công trình của mình không được làm ảnh hưởng tới
các công trình bưu chính viễn thông đã xây dựng, không được gây nhiễu đến các
thiết bị, mạng lưới viễn thông.
Tổng cục trưởng tổng cục Bưu điện
cùng với Chủ nhiệm Uỷ ban Khoa học và kỹ thuật Nhà nước và thủ trưởng các ngành
có liên quan quy định việc chống nhiễu để không làm ảnh hưởng đến hoạt động của
thiết bị và mạng lưới viễn thông.
2. Trong trường hợp đặc biệt, nếu
cần phải đình chỉ việc xây dựng, sửa chữa hoặc phải dịch chuyển các công trình
khác, cơ quan chủ công trình hai bên căn cứ vào pháp luật của Nhà nước để
thương lượng giải quyết. Nếu không giải quyết được thì báo cáo với cơ quan quản
lý cấp trên để xem xét và quyết định.
Mọi phí tổn do bên gây ra thiệt
hại trả.
Điều
46. Ngành Bưu điện đặt các cơ sở bưu điện tại các nhà ga, sân bay, bến xe,
bến cảng, khu dân cư và các đầu mối giao thông khác để phục vụ nhu cầu của người
sử dụng bưu điện và giao nhận các túi gói thư báo trong nước và với nước ngoài.
Vị trí xây dựng các cơ sở bưu điện
và các công trình có liên quan ở những nơi kể trên phải bảo đảm thuận tiện cho
việc phục vụ của bưu điện và kết hợp kinh tế với quốc phòng.
Việc thiết kế và xây dựng các cơ
sở bưu điện tại các đầu mối giao thông nói trên do chủ công trình nơi đó phụ
trách có sự tham gia của ngành Bưu điện. Kinh phí xây dựng và trang bị do ngành
Bưu điện trả.
Điều
47. Ngành Bưu điện được xây dựng các cơ sở bưu điện, các hệ thống đường
dây, cáp nổi hoặc chìm đặt trong nhà và ngoài đường, các hệ thống anten, các buồng
điện thoại công cộng, các thùng thư bưu chính và các công trình khác thuộc lĩnh
vực bưu chính, viễn thông tại các đô thị, khu nhà ở khu công nghiệp, các cầu lớn
các công trình công cộng dân dụng và ở những nơi khác cần thiết cho việc phục vụ
của bưu điện
Ngành bưu điện có nhiệm vụ lấy ý
kiến của các ngành có liên quan tham gia góp ý kiến vào việc thiết kế quy hoạch
và thiết kế xây dựng ở những nơi kể trên để việc xây dựng các công trình bưu
chính, viễn thông được hợp lý và tiết kiệm đáp ứng yêu cầu thông tin liên lạc,
phát triển kinh tế và củng cố quốc phòng.
Chương
5:
THANH TOÁN CƯỚC PHÍ BƯU
CHÍNH VÀ VIỄN THÔNG
Điều
48.
1. Mọi cơ
quan, tổ chức và cá nhân sử dụng bưu điện đều phải trả cước phí.
Cước phú bưu chính và viễn thông
có thể trả ngay hoặc ghi nợ.
2. Cước phí bưu chính và viễn
thông áp dụng thống nhất trong cả nước, do Tổng cục trưởng Tổng cục Bưu điện tổ
chức thực hiện. Các cơ sở bưu điện phải niêm yết cước phí bưu chính và viễn
thông ở nơi giao dịch.
Điều
49. Tổng cục trưởng Tổng cục Bưu điện quy định thể thức trả cước bằng tiền
hoặc bằng tem bưu chính và quy định những trường hợp đặc biệt được miễn giảm cước
phí.
Điều
50. Nếu do lỗi của bưu điện gây nên mất, hư hỏng, chậm trễ bưu phẩm ghi số,
bưu kiện, bưu phẩm, bưu kiện khai giá, phiếu chuyển tiền, điện báo, điện thoại
hoặc để kênh và các loại thiết bị viễn thông cho thuê bị hư hỏng không hoạt động
được thì cơ sỏ bưu điện phạm lỗi không được thu cước hoặc phải hoàn lại cước đã
thu và phải bồi thường thiệt hại theo quy định của Điều lệ này.
Điều
51. Các cơ sở bưu điện được thực hiện phương thức "Nhờ thu không chờ
chấp nhận" trong việc thanh toán các khoản cước phí nợ bưu điện với các cơ
quan, tổ chức và cá nhân có tài khoản ở Ngân hàng. Sau khi thanh toán, nếu có
những khiếu nại về cước phí, cơ sở bưu điện thu cước phải cùng với chủ nợ xác
nhận và giải quyết theo các hợp đồng kinh tế và bản kê nợ của bưu điện.
Chương 6:
KHIẾU NẠI VÀ BỒI THƯỜNG
BƯU CHÍNH VÀ VIỄN THÔNG
MỤC 1: KHIẾU NẠI
Điều
52. Người sử dụng bưu điện có quyền khiếu nại bằng lời hoặc thư về những
sai sót trong việc phục vụ các nghiệp vụ bưu chính và viễn thông tại bất kỳ cơ
sở bưu điện nào và phải chịu trách nhiệm về nội dung khiếu nại của mình. Khi
khiếu nại, phải cung cấp cho bưu điện những giấy tờ, chứng cứ có liên quan đến
việc khiếu nại.
Trong trường hợp cơ sở bưu điện
đã giải quyết những người khiếu nại thấy chưa thoả đáng thì có thể khiếu nại tiếp
tới cơ quan quản lý bưu điện cấp trên của cơ sở bưu điện ấy.
Điều
53. Thời hạn khiếu nại như sau:
a) Đối với các nghiệp vụ bưu
chính trong nước, thời hạn khiếu nại là 12 tháng kể từ ngày gửi.
b) Đối với các nghiệp vụ viễn
thông trong nước, thời hạn khiếu nại là 3 tháng kể từ ngày gửi hoặc ngày bưu điện
phục vụ.
c) Đối với các nghiệp vụ bưu
chính, viễn thông quốc tế, thực hiện theo các thể lệ bưu chính, viễn thông quốc
tế.
d) Đối với cước phí, thời hạn
khiếu nại là 1 tháng kể từ ngày người sử dụng thanh toán cước phí với bưu điện:
Trừ những trường hợp đặc biệt do
Tổng cục trưởng Tổng cục Bưu điện quy định, mọi khiếu nại đều không được giải
quyết sau khi hết hạn.
Điều
54.
1. Cơ sở
bưu điện nhận khiếu nại bằng thư phải báo nhận bằng giấy tới người khiếu nại
trong thời hạn 48 giờ kể từ khi nhận khiếu nại.
2. Các khiếu nại phải được điều
tra, kết luận và giải quyết xong chậm nhất không quá 3 tháng kể từ ngày nhận
khiếu nại đối với các nghiệp vụ bưu chính, viễn thông trong nước và 6 tháng đối
với các nghiệp vụ bưu chính, viễn thông quốc tế.
Trong mọi trường hợp, bưu điện
phải báo cáo kết quả điều tra và cách giải quyết đến người khiếu nại.
MỤC II: BỒI
THƯỜNG
Điều
55. Trong mọi trường hợp, bưu điện không thực hiện hoặc thực hiện không đầy
đủ nhiệm vụ của mình làm mất hoặc hư hỏng bưu phẩm ghi số, bưu kiện, bưu phẩm
bưu kiện khai giá (dưới đây gọi chung là bưu phẩm bưu kiện) thì bưu điện phải bồi
thường thiệt hại.
Cơ sở bưu điện phạm lỗi phải
trích quỹ xí nghiệp của mình để bồi thường người sử dụng bưu điện và có trách
nhiệm tìm ra nhân viên phạm lỗi. Người phạm lỗi bị xử phạt theo quy định tại điều
64 của Điều lệ này.
Điều
56. Trong mọi trường hợp bồi thường thiệt hại, ngành Bưu điện chỉ bồi thường
bằng tiền Việt Nam .
Điều
57. Ngành bưu điện không bồi thường thiệt hại trong những trường hợp sau
đây:
a) Vì thiên tai, địch hoạ hoặc
những tình huống bất ngờ khác vượt quá khả năng khắc phục của bưu điện. Trong
những trường hợp này, phải có xác nhận của Uỷ ban Nhân dân nơi xảy ra thiệt hại.
b) Bị hư hỏng hoặc trả nhầm do
thiếu sót của người sử dụng bưu điện.
c) Người nhận không yêu cầu gì
khi nhận bưu phẩm bưu kiện.
d) Bưu phẩm bưu kiện bị cơ quan
có thẩm quyền tịch thu hoặc tiêu huỷ.
Ngoài ra, bưu điện không bồi thường
những thiệt hại về tinh thần hoặc thiệt hại gián tiếp khác.
Điều
58. Số tiền bồi thường bưu phẩm bưu kiện được trả cho người gửi, nhưng nếu
người gửi yêu cầu thì được trả cho người nhận.
Riêng bưu phẩm bưu kiện bị hư hỏng
hoặc mất một phần, nếu được người nhận thoả thuận, bưu điện vẫn trả phần còn lại
và bồi thường thiệt hại phần hư hỏng, mất mát cho người nhận.
Điều
59.
1. Đới với
bưu phẩm ghi số, bưu kiện trong nước, bưu điện bồi thường thiệt hại theo loại
bưu phẩm và nấc khối lượng. Mức bồi thường từng loại, từng nấc do Tổng cục trưởng
Tổng cục Bưu điện quy định.
2. Đối với bưu phẩm bưu kiện
khai giá trong nước, bưu điện bồi thường theo giá đã khai.
3. Ngoài việc bồi thường thiệt hại
đối với bưu phẩm, bưu kiện, bưu điện phải bồi thường cả tiền thuế đã nộp (nếu
có).
Điều
60. Đối với bưu phẩm bưu kiện từ Việt Nam giử đi nước ngoài và nước ngoài đến
Việt Nam, bưu điện bồi thường thiệt hại theo quy định trong thể lệ bưu chính quốc
tế.
Ngoài ra, bưu điện phải bồi thường
cả tiền thuế đã nộp tại Việt Nam (nếu có)
Điều
61. Sau khi đã bồi thường, nếu bưu điện xác minh bưu phẩm bưu kiện đã trả hợp
lệ hoặc bị hư hỏng, trả nhầm do thiếu sót của người gửi thì người đã nhận bồi
thường phải trả lại số tiền đã nhận cho bưu điện.
Chương
7:
KHEN THƯỞNG VÀ XỬ PHẠT
MỤC 1: KHEN
THƯỞNG
Điều
62. Các cơ quan, tổ chức và cá nhân có thành tích trong việc thực hiện Điều
lệ này và có công giúp đỡ ngành Bưu điện phát hiện các vụ vi phạm thì tuỳ theo
mức độ, được khen thưởng theo chế độ chung của Nhà nước.
MỤC
2: XỬ PHẠT
Điều
63. Người sử dụng bưu điện và các cơ quan, tổ chức, cá nhân vi phạm Điều lệ
này thì tuỳ theo mức độ nhẹ hay nặng mà bị xử phạt như sau:
a) Nếu giữa cơ sở bưu điện và
người sử dụng bưu điện có ký kết hợp đồng kinh tế mà một bên hoặc hai bên vi phạm
thì cơ quan Trọng tài kinh tế có thẩm quyền xét xử theo quy định về hợp đồng kinh
tế.
b) Người sử dụng bưu điện và cơ
quan, tổ chức, cá nhân vi phạm trong những trường hợp khác thì người vi phạm bị
xử phạt hành chính và phải bồi thường thiệt hại.
Số tiền phạt được nộp vào khoản
thu ngoài thu cước phí của ngành Bưu điện sau khi trích từ 5 đến 10% để khen
thưởng cho người hoặc đơn vị có công phát hiện vi phạm.
Tổng cục trưởng Tổng cục Bưu điện
cùng với các Bộ trưởng Bộ Tư pháp, Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính quy định thẩm quyền
xử phạt, thủ tục phạt và những biện pháp thực hiện.
c) Nếu vi phạm nghiêm trọng thì
bị truy tố trước Toà án và bị xét xử theo pháp luật của Nhà nước.
Điều
64. Cán bộ, nhân viên bưu điện lợi dụng chức vụ hoặc trong khi thi hành nhiệm
vụ mà vi phạm Điều lệ này thì tuỳ theo mức độ lỗi nhẹ hay nặng mà bị xử phạt theo
một hoặc nhiều hình thức sau đây:
Không xét khen thưởng định kỳ 6
tháng, hàng năm; bị kéo dài thời hạn xét nâng bậc lương.
Khiển trách.
Cảnh cáo.
Hạ bậc lương, hạ chức vụ, cách
chức.
Buộc thôi việc.
Bồi thường thiệt hại (nếu vi phạm
làm thiệt hại tài sản của Nhà nước hoặc của công dân).
Truy tố trước Toà án.
Chương
8:
ĐIỀU KHOẢN CUỐI CÙNG
Điều
65. Điều lệ này có hiệu lực bắt buộc thi hành với cơ quan, tổ chức, cán bộ,
nhân viên ngành Bưu điện; các cơ quan, tổ chức, cá nhân (kể cả cơ quan, tổ chức,
cá nhân là người nước ngoài).
Điều
66. Tổng cục trưởng Tổng cục Bưu điện chịu trách nhiệm theo dõi và kiểm tra
việc thi hành Điều lệ này.