CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 08/2014/NĐ-CP
|
Hà Nội, ngày 27
tháng 01 năm 2014
|
NGHỊ ĐỊNH
QUY ĐỊNH CHI TIẾT
VÀ HƯỚNG DẪN THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật khoa học và công nghệ
ngày 18 tháng 6 năm 2013;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Khoa
học và Công nghệ;
Chính
phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết và hướng dẫn
thi hành một số điều của Luật khoa học và công nghệ,
Chương 1.
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Nghị định này quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành các điều 11, 12, 15, 25, 30, 32, 41, 43, 46 và
một số vấn đề cần thiết khác của Luật khoa học và công nghệ liên quan đến thành
lập tổ chức khoa học và công nghệ, văn phòng đại diện, chi nhánh của tổ chức
khoa học và công nghệ; đánh giá độc lập tổ chức khoa học và công nghệ; trình tự,
thủ tục xác định, phê duyệt nhiệm vụ khoa học và công nghệ đặc biệt; hội đồng
tư vấn khoa học và công nghệ, tổ chức, chuyên gia tư vấn độc lập; kiểm tra,
đánh giá trong quá trình thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ; thẩm định kết
quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ không sử dụng ngân sách nhà nước;
phát triển thị trường khoa học và công nghệ.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
Nghị định này áp dụng đối với tổ chức,
cá nhân hoạt động khoa học và công nghệ và tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến
hoạt động khoa học và công nghệ tại Việt Nam.
Điều 3. Giải
thích từ ngữ
Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới
đây được hiểu như sau:
1. Tổ chức khoa học và công nghệ công
lập là tổ chức khoa học và công nghệ do cơ quan có thẩm quyền quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e và g Khoản 1 Điều 12 Luật khoa học và công
nghệ và do tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, thành lập và đầu
tư.
2. Tổ chức khoa học và công nghệ
ngoài công lập là tổ chức khoa học và công nghệ do doanh nghiệp, cá nhân và các
tổ chức Việt Nam không thuộc quy định tại Khoản 1 Điều này thành lập.
3. Tổ chức khoa học và công nghệ có vốn
nước ngoài là tổ chức khoa học và công nghệ do tổ chức, cá nhân nước ngoài
thành lập hoặc góp vốn hợp tác với tổ chức, cá nhân Việt Nam thành lập tại Việt
Nam.
4. Đề tài khoa học và công nghệ là
nhiệm vụ khoa học và công nghệ có nội dung chủ yếu là hoạt động khám phá, phát
hiện, tìm hiểu bản chất, quy luật của sự vật, hiện tượng tự nhiên, xã hội và tư
duy; sáng tạo giải pháp nhằm ứng dụng vào thực tiễn, bao gồm đề tài nghiên cứu
cơ bản, đề tài nghiên cứu ứng dụng, đề tài triển khai thực nghiệm hoặc kết hợp
nghiên cứu cơ bản, nghiên cứu ứng dụng và triển khai thực nghiệm.
5. Đề án khoa học là nhiệm vụ khoa học
và công nghệ nhằm mục tiêu xác định cơ sở lý luận và thực tiễn phục vụ việc xây
dựng cơ chế, chính sách, pháp luật.
6. Dự án sản xuất thử nghiệm là nhiệm
vụ khoa học và công nghệ nhằm ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học và triển
khai thực nghiệm để thử nghiệm các giải pháp, phương pháp, mô hình quản lý kinh
tế - xã hội hoặc sản xuất thử ở quy mô nhỏ nhằm hoàn thiện công nghệ mới, sản
phẩm mới trước khi đưa vào sản xuất và đời sống.
7. Dự án khoa học và công nghệ là nhiệm
vụ khoa học và công nghệ giải quyết các vấn đề khoa học và công nghệ chủ yếu phục
vụ việc sản xuất một sản phẩm hoặc nhóm sản phẩm trọng điểm, chủ lực có tác động
nâng cao trình độ công nghệ của một ngành, một lĩnh vực và có ảnh hưởng lớn đến
sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, được triển khai dưới hình thức đề
tài khoa học và công nghệ, dự án sản xuất thử nghiệm và dự án đầu tư khoa học
và công nghệ có mục tiêu, nội dung gắn kết hữu cơ, đồng bộ và được tiến hành
trong một thời gian nhất định.
8. Chương trình khoa học và công nghệ
là nhiệm vụ khoa học và công nghệ có mục tiêu chung giải quyết các vấn đề khoa
học và công nghệ phục vụ phát triển và ứng dụng khoa học và công nghệ trung hạn
hoặc dài hạn được triển khai dưới hình thức tập hợp các đề tài khoa học và công
nghệ, dự án sản xuất thử nghiệm, dự án khoa học và công nghệ.
9. Nhiệm vụ khoa học và công nghệ tiềm
năng là đề tài khoa học và công nghệ, dự án khoa học và công nghệ tập trung
nghiên cứu giải quyết những vấn đề khoa học và công nghệ đòi hỏi tính ứng dụng
cao và có triển vọng tạo ra, phát triển hướng nghiên cứu mới hoặc sản phẩm mới
thuộc lĩnh vực khoa học và công nghệ ưu tiên, trọng điểm quốc gia.
10. Nhiệm vụ khoa học và công nghệ đặc
biệt là đề tài khoa học và công nghệ, đề án khoa học, dự án sản xuất thử nghiệm,
dự án khoa học và công nghệ có quy mô lớn phục vụ quốc phòng, an ninh, có tác động
mạnh đến năng suất, chất lượng và sức cạnh tranh của sản phẩm quốc gia do Quốc
hội, Thủ tướng Chính phủ xem xét quyết định.
11. Nhiệm vụ
khoa học và công nghệ theo Nghị định thư là đề tài khoa học và công nghệ, dự án
khoa học và công nghệ hợp tác xây dựng, tổ chức thực hiện và đóng góp kinh phí
giữa các tổ chức khoa học và công nghệ Việt Nam với các đối tác nước ngoài theo
thỏa thuận bằng văn bản của các cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam và cơ quan
có thẩm quyền của nước ngoài.
12. Nhiệm vụ nghiên cứu theo chức
năng là nhiệm vụ khoa học và công nghệ nhằm bảo đảm hoạt động nghiên cứu thường
xuyên của tổ chức khoa học và công nghệ, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ quy định
trong điều lệ tổ chức và hoạt động hoặc văn bản của cơ quan có thẩm quyền quy định
về chức năng, nhiệm vụ của tổ chức khoa học và công nghệ.
Chương 2.
TỔ CHỨC KHOA HỌC
VÀ CÔNG NGHỆ
Điều 4. Điều kiện
thành lập tổ chức khoa học và công nghệ
Tổ chức khoa học và công nghệ được
thành lập khi đủ điều kiện sau đây:
1. Điều lệ tổ chức và hoạt động
a) Tên tổ chức khoa học và công nghệ bao
gồm tên đầy đủ, tên giao dịch quốc tế và tên viết tắt (nếu có), được viết bằng
các chữ cái trong Bảng chữ cái tiếng Việt, có thể kèm theo các chữ cái F, J, Z,
W, chữ số và ký hiệu, phát âm được. Tên đầy đủ bao gồm hình thức của tổ chức
khoa học và công nghệ, tên riêng của tổ chức khoa học và công nghệ.
Tên gọi của tổ chức phải phù hợp với
lĩnh vực hoạt động chính, không được trùng lặp với tổ chức khoa học và công nghệ
khác, không được sử dụng từ ngữ, ký hiệu vi phạm truyền thống lịch sử, văn hóa,
đạo đức và thuần phong mỹ tục của dân tộc, bảo đảm không xâm phạm quyền sở hữu
trí tuệ của các tổ chức, cá nhân đang được bảo hộ tại Việt Nam.
b) Mục tiêu, phương hướng hoạt động của
tổ chức khoa học và công nghệ không được vi phạm các quy định tại Điều 8 của Luật khoa học và công nghệ và các văn bản pháp luật
khác có liên quan.
c) Trụ sở chính có địa chỉ được xác định
rõ theo địa danh hành chính, có số điện thoại, số fax và địa chỉ thư điện tử (nếu
có).
d) Người đại diện.
đ) Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của
tổ chức khoa học và công nghệ phù hợp mục tiêu, phương hướng hoạt động.
e) Lĩnh vực hoạt động, thuộc một
trong các lĩnh vực nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ, triển khai thực
nghiệm, sản xuất thử nghiệm; sản xuất, kinh doanh sản phẩm là kết quả nghiên cứu
khoa học và phát triển công nghệ; dịch vụ khoa học và công nghệ.
Trường hợp tổ chức khoa học và công
nghệ do cá nhân thành lập thì lĩnh vực hoạt động theo quy định tại Khoản 4 Điều 20 Luật khoa học và công nghệ.
g) Cơ cấu tổ chức, nhiệm vụ và quyền
hạn của các chức danh trong bộ máy lãnh đạo và các cơ quan khác của tổ chức
khoa học và công nghệ.
h) Vốn điều lệ của tổ chức, bao gồm
tiền mặt và các tài sản khác quy ra tiền; nguyên tắc tăng giảm vốn hoạt động và
các nguyên tắc về tài chính khác.
i) Điều kiện, trình tự, thủ tục sáp
nhập, chia, tách, giải thể (nếu có).
k) Cam kết tuân thủ pháp luật.
2. Nhân lực khoa học và công nghệ
a) Mỗi tổ chức khoa học và công nghệ
phải có ít nhất 05 (năm) người có trình độ đại học trở lên bao gồm làm việc
chính thức và kiêm nhiệm, trong đó có ít nhất 30% có trình độ chuyên môn phù hợp
với lĩnh vực chủ yếu xin đăng ký hoạt động và ít nhất 40% làm việc chính thức.
Trường hợp thành lập tổ chức khoa học
và công nghệ để phát triển ngành khoa học và công nghệ mới thì tổ chức khoa học
và công nghệ phải có ít nhất (một) người có trình độ đại học trở lên thuộc
ngành đăng ký hoạt động làm việc chính thức.
b) Người đứng đầu tổ chức khoa học và
công nghệ phải có trình độ đại học trở lên, có kinh nghiệm quản lý, năng lực
chuyên môn phù hợp.
Đối với tổ chức khoa học và công nghệ
là cơ sở giáo dục đại học thì người đứng đầu phải đáp ứng điều kiện theo quy định
của pháp luật về giáo dục đại học.
3. Cơ sở vật chất - kỹ thuật
Có quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng trụ
sở, nhà xưởng, phòng thí nghiệm, máy móc thiết bị, tài sản trí tuệ, các phương
tiện vật chất - kỹ thuật khác để thực hiện chức năng, nhiệm vụ của tổ chức khoa
học và công nghệ.
4. Đối với tổ chức
khoa học và công nghệ công lập còn phải phù hợp với quy hoạch mạng lưới tổ chức
khoa học và công nghệ công lập được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
5. Đối với tổ chức khoa học và công
nghệ có vốn nước ngoài còn phải đáp ứng các yêu cầu quy định tại Khoản
3 Điều 11 của Luật khoa học và công nghệ.
6. Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn
cụ thể các khoản 1, 2 và 3 Điều này.
Điều 5. Thẩm quyền
thành lập, sáp nhập, chia, tách, giải thể tổ chức khoa học và công nghệ
1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm
quyền quy định tại Khoản 1 Điều 12 Luật khoa học và công nghệ
quyết định thành lập hoặc cho phép thành lập tổ chức khoa học và công nghệ khi
đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại Điều 4 Nghị định này.
2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm
quyền thành lập tổ chức khoa học và công nghệ thì có thẩm quyền chia, tách, giải
thể, sáp nhập tổ chức khoa học và công nghệ do mình thành lập.
3. Thẩm quyền thành lập, sáp nhập,
chia, tách, giải thể tổ chức khoa học và công nghệ là cơ sở giáo dục đại học thực
hiện theo quy định của pháp luật về giáo dục đại học.
Điều 6. Trình tự,
thủ tục thành lập tổ chức khoa học và công nghệ công lập
1. Hồ sơ đề nghị thành lập tổ chức
khoa học và công nghệ công lập bao gồm tờ trình về việc thành lập, đề án thành
lập, dự thảo quyết định thành lập, dự thảo điều lệ tổ chức và hoạt động.
2. Hồ sơ đề nghị
thành lập tổ chức khoa học và công nghệ công lập được lập thành 02 (hai) bộ và
gửi về cơ quan có thẩm quyền thành lập quy định tại Khoản 1 Điều 12 Luật khoa học và công nghệ bằng
đường bưu điện hoặc gửi trực tiếp.
3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể
từ ngày nhận được hồ sơ quy định tại Khoản 1 Điều này, cơ quan có thẩm quyền kiểm
tra tính hợp lệ của hồ sơ. Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền
thông báo bằng văn bản cho tổ chức lập hồ sơ biết để sửa đổi, bổ sung.
4. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày
nhận đủ hồ sơ hợp lệ, các cơ quan sau đây phải có ý kiến thẩm định:
a) Bộ Khoa học và Công nghệ đối với tổ
chức khoa học và công nghệ công lập ở Trung ương;
b) Sở Khoa học và Công nghệ đối với tổ
chức khoa học và công nghệ khác.
5. Trường hợp Bộ Khoa học và Công nghệ
thành lập tổ chức khoa học và công nghệ trực thuộc thì Bộ trưởng Bộ Khoa học và
Công nghệ thành lập Hội đồng liên ngành để thẩm định. Thành phần Hội đồng bao gồm
các nhà khoa học, nhà quản lý, chuyên gia pháp lý, trong đó, đại diện Bộ Khoa học
và Công nghệ không quá 1/3 tổng số thành viên Hội đồng.
6. Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể
từ ngày nhận được văn bản thẩm định, cơ quan có thẩm quyền thành lập xem xét và
ra quyết định thành lập. Trường hợp không chấp thuận thành lập tổ chức khoa học
và công nghệ, cơ quan có thẩm quyền gửi thông báo bằng văn bản cho tổ chức, cá
nhân và nêu rõ lý do.
7. Trình tự, thủ tục thành lập tổ chức
khoa học và công nghệ là cơ sở giáo dục đại học thực hiện theo quy định của
pháp luật về giáo dục đại học; việc thẩm định thành lập cơ sở giáo dục đại học
công lập phải có sự tham gia của Bộ Khoa học và Công nghệ.
Điều 7. Trình tự,
thủ tục thành lập tổ chức khoa học và công nghệ có vốn nước ngoài và tổ chức
khoa học và công nghệ ngoài công lập
1. Hồ sơ đề nghị cho
phép thành lập tổ chức khoa học và công nghệ có vốn nước ngoài bao gồm:
a) Đơn đề nghị cho phép thành lập tổ
chức khoa học và công nghệ theo mẫu do Bộ Khoa học và Công nghệ quy định;
b) Văn bản xác nhận tư cách pháp lý của
tổ chức nước ngoài;
c) Lý lịch tư pháp của người đứng đầu
của tổ chức khoa học và công nghệ có vốn nước ngoài;
d) Dự thảo điều lệ tổ chức và hoạt động;
đ) Đề án thành lập tổ chức khoa học
và công nghệ, bao gồm phần thuyết minh về sự cần thiết thành lập; tính phù hợp
với chiến lược, quy hoạch phát triển khoa học và công nghệ, phát triển kinh tế
- xã hội của Việt Nam; mục tiêu, nội dung, lĩnh vực, phạm vi hoạt động khoa học
và công nghệ tại Việt Nam; quy mô đầu tư; dự kiến về nguồn nhân lực khoa học và
công nghệ; phân tích tài chính (nếu có);
e) Các tài liệu chứng minh đáp ứng
các điều kiện quy định tại Điều 4 Nghị định này;
g) Văn bản của Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương nơi tổ chức đặt trụ sở chính chấp thuận về địa
điểm đặt trụ sở của tổ chức khoa học và công nghệ;
h) Báo cáo tài chính đã được kiểm
toán hoặc tài liệu khác có giá trị tương đương trong năm tài chính gần nhất của
tổ chức, cá nhân nước ngoài;
Tài liệu trong hồ sơ quy định tại Khoản
này bằng tiếng nước ngoài phải được dịch ra tiếng Việt.
Tài liệu quy định tại các điểm b, c
và h Khoản này phải được hợp pháp hóa lãnh sự.
Trường hợp dự án thành lập tổ chức
khoa học và công nghệ gắn với việc đầu tư xây dựng công trình, hồ sơ kèm theo
bao gồm dự án đầu tư xây dựng công trình (báo cáo nghiên cứu khả thi) theo quy
định của pháp luật về đầu tư xây dựng công trình.
2. Trình tự, thủ tục thành lập tổ chức
khoa học và công nghệ có vốn nước ngoài bao gồm:
a) Hồ sơ được lập
thành 02 (hai) bộ gửi về Bộ Khoa học và Công nghệ bằng đường bưu điện hoặc gửi
trực tiếp;
b) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể
từ ngày nhận được hồ sơ quy định tại Khoản 1 Điều này, Bộ Khoa học và Công nghệ
kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ. Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, Bộ Khoa học và
Công nghệ thông báo bằng văn bản cho tổ chức, cá nhân biết để sửa đổi, bổ sung.
Trường hợp hồ sơ hợp lệ, Bộ Khoa học
và Công nghệ gửi hồ sơ lấy ý kiến của các Bộ, ngành và các cơ quan liên quan;
c) Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể
từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị cho phép thành lập tổ chức khoa học và công nghệ
có vốn nước ngoài, các Bộ, ngành và các cơ quan liên quan có ý kiến bằng văn bản
và chịu trách nhiệm về nội dung theo chức năng quản lý của mình;
d) Trong thời hạn 45 ngày, kể từ ngày
nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quyết định cho phép
thành lập, phê duyệt điều lệ tổ chức và hoạt động của tổ chức khoa học và công
nghệ có vốn nước ngoài và sao gửi Quyết định cho phép thành lập tổ chức khoa học
và công nghệ có vốn nước ngoài đến Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Bộ Ngoại
giao, Bộ Công an, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi tổ
chức được chấp thuận đặt trụ sở chính;
đ) Trường hợp không được chấp thuận,
Bộ Khoa học và Công nghệ gửi thông báo bằng văn bản cho tổ chức, cá nhân trong
đó nêu rõ lý do;
e) Trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày
có quyết định cho phép thành lập, tổ chức khoa học và công nghệ có vốn nước
ngoài tiến hành thành lập.
3. Tổ chức, cá nhân quyết định thành
lập tổ chức khoa học và công nghệ ngoài công lập của mình. Đối với tổ chức khoa
học và công nghệ ngoài công lập là cơ sở giáo dục đại học thì việc thành lập thực
hiện theo quy định của pháp luật về giáo dục đại học.
Điều 8. Thẩm quyền
cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ
1. Bộ Khoa học và Công nghệ cấp Giấy
chứng nhận đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ cho tổ chức khoa học và công
nghệ do các cơ quan quy định tại các điểm a, b, c, d, đ và e
Khoản 1 Điều 12 của Luật khoa học và công nghệ và do tổ chức chính trị, tổ
chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp ở Trung
ương thành lập, tổ chức khoa học và công nghệ có vốn nước ngoài và tổ chức khoa
học và công nghệ là cơ sở giáo dục đại học.
2. Sở Khoa học và Công nghệ nơi tổ chức
khoa học và công nghệ đặt trụ sở chính cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động
khoa học và công nghệ cho tổ chức khoa học và công nghệ không thuộc quy định tại
Khoản 1 Điều này.
3. Cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng
nhận đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ thì có thẩm quyền cấp thay đổi, bổ
sung Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ, đình chỉ, hủy bỏ
hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ đã cấp.
Điều 9. Trình tự,
thủ tục đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ
1. Hồ sơ đăng ký hoạt động của tổ chức
khoa học và công nghệ bao gồm:
a) Đơn đăng ký hoạt động khoa học và
công nghệ;
b) Quyết định thành lập tổ chức khoa
học và công nghệ;
c) Lý lịch khoa học của người đứng đầu
tổ chức khoa học và công nghệ;
d) Điều lệ tổ chức và hoạt động đã được
cơ quan, tổ chức, cá nhân thành lập phê duyệt;
đ) Tài liệu chứng minh có đủ nhân lực
và cơ sở vật chất - kỹ thuật theo quy định của pháp luật để hoạt động khoa học
và công nghệ, trừ trường hợp các tổ chức khoa học và công nghệ đã được cơ quan
có thẩm quyền quy định tại Khoản 4 và Khoản 5 Điều 6 Nghị định này thẩm định
trước khi thành lập hoặc cơ quan có thẩm quyền quy định tại Điểm d Khoản 2 Điều
7 Nghị định này cho phép thành lập.
Tổ chức, cá nhân đăng ký hoạt động
khoa học và công nghệ chịu trách nhiệm trước pháp luật về các nội dung kê khai
trong hồ sơ theo quy định tại Khoản này.
2. Trình tự, thủ tục đăng ký hoạt động
khoa học và công nghệ bao gồm:
a) Hồ sơ đăng ký hoạt
động khoa học và công nghệ được lập thành 02 (hai) bộ và gửi đến cơ quan có thẩm
quyền đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ quy định tại Điều 8 Nghị định này
bằng đường bưu điện hoặc gửi trực tiếp;
b) Cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng
nhận đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ. Trường
hợp hồ sơ không đầy đủ theo quy định tại Khoản 1 Điều này thì trong thời hạn chậm
nhất 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền đăng ký
hoạt động khoa học và công nghệ phải thông báo bằng văn bản cho tổ chức, cá
nhân để sửa đổi, bổ sung;
c) Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể
từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ theo quy định tại Khoản 1 Điều này, cơ quan có thẩm
quyền có trách nhiệm cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ.
Trong trường hợp hồ sơ đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ không được chấp
thuận, cơ quan có thẩm quyền đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ gửi thông
báo bằng văn bản cho tổ chức, cá nhân trong đó nêu rõ lý do.
3. Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ
ban hành mẫu Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ, mẫu tài
liệu thuộc hồ sơ đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ.
Điều 10. Trình tự,
thủ tục thay đổi, bổ sung, cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động khoa học
và công nghệ
1. Đối với trường
hợp thay đổi, bổ sung Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ,
hồ sơ bao gồm:
a) Đơn của tổ chức khoa học và công
nghệ;
b) Tài liệu liên quan đến nội dung
thay đổi, bổ sung tương ứng;
c) Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động
khoa học và công nghệ đã được cấp.
2. Đối với trường
hợp cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ, hồ sơ bao
gồm:
a) Đơn của tổ chức khoa học và công
nghệ;
b) Xác nhận của cơ quan công an, giấy
biên nhận của cơ quan báo, đài đăng thông báo về việc mất Giấy chứng nhận đăng
ký hoạt động khoa học và công nghệ hoặc Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động khoa
học và công nghệ đã được cấp đối với trường hợp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động
khoa học và công nghệ bị rách, nát.
3. Hồ sơ đề nghị
thay đổi, bổ sung, cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ
được lập thành 02 (hai) bộ và gửi đến cơ quan có thẩm quyền đăng ký hoạt động
khoa học và công nghệ quy định tại Điều 8 Nghị định này bằng đường bưu điện hoặc
gửi trực tiếp.
Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ
ngày nhận đầy đủ hồ sơ theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này, cơ quan có
thẩm quyền có trách nhiệm xem xét, cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động khoa học
và công nghệ. Trong trường hợp không chấp thuận, cơ quan có thẩm quyền đăng ký
hoạt động khoa học và công nghệ gửi thông báo bằng văn bản cho tổ chức, cá nhân
trong đó nêu rõ lý do.
Điều 11. Trách
nhiệm đăng ký, báo cáo hoạt động khoa học và công nghệ
1. Trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày
được thành lập, tổ chức khoa học và công nghệ phải đăng ký hoạt động khoa học
và công nghệ tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định tại Điều 8 Nghị định
này.
2. Các tổ chức khoa học và công nghệ
không thực hiện việc đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ theo quy định tại
Khoản 1 Điều này không được tham gia thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử
dụng ngân sách nhà nước, không được Nhà nước đầu tư, hỗ trợ và bị xử lý theo
quy định của pháp luật.
3. Tổ chức khoa học
và công nghệ có trách nhiệm định kỳ hằng năm hoặc theo yêu cầu của cơ quan quản
lý nhà nước về khoa học và công nghệ có thẩm quyền báo cáo về tình hình hoạt động
của tổ chức theo hướng dẫn của Bộ Khoa học và Công nghệ.
Điều 12. Đình chỉ,
hủy bỏ hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ
1. Giấy chứng nhận
đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ bị đình chỉ hiệu lực đến 06 tháng trong
các trường hợp sau đây:
a) Quá 12 tháng kể từ ngày được cấp
Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ, tổ chức khoa học và
công nghệ không triển khai hoạt động;
b) Ngừng hoạt động quá 12 tháng liên
tục mà không có lý do chính đáng;
c) Không thực hiện chế độ báo cáo định
kỳ hằng năm về tình hình hoạt động cho cơ quan cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt
động khoa học và công nghệ 02 năm liên tiếp;
d) Không còn đáp ứng điều kiện quy định
tại Điều 4 Nghị định này trong thời hạn 12 tháng liên tục;
đ) Không đăng ký thay đổi, bổ sung, cấp
lại Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ trong thời hạn 12 tháng
kể từ ngày có thay đổi, bổ sung hoặc mất Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động khoa
học và công nghệ.
2. Giấy chứng nhận
đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ bị hủy bỏ trong các trường hợp sau đây:
a) Giả mạo nội dung kê khai trong hồ
sơ để được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ;
b) Quá thời hạn đình chỉ Giấy chứng
nhận đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ mà tổ chức khoa học và công nghệ
không tiến hành các biện pháp khắc phục hoặc không khắc phục được theo yêu cầu
của cơ quan có thẩm quyền;
c) Theo quyết định, đề nghị của các
cơ quan có thẩm quyền khi tổ chức khoa học và công nghệ có hành vi vi phạm
trong hoạt động.
3. Cơ quan cấp Giấy chứng nhận đăng
ký hoạt động khoa học và công nghệ có quyền đình chỉ, hủy bỏ hiệu lực Giấy chứng
nhận đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ và thông báo bằng văn bản cho Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh nơi tổ chức khoa học và công nghệ đặt trụ sở, thông báo
trên trang thông tin điện tử của cơ quan cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động
khoa học và công nghệ.
Điều 13. Sáp nhập
tổ chức khoa học và công nghệ
1. Một hoặc một số tổ chức khoa học
và công nghệ (sau đây gọi là tổ chức khoa học và công nghệ bị sáp nhập) có thể
sáp nhập vào một tổ chức khoa học và công nghệ khác (sau đây gọi là tổ chức
khoa học và công nghệ nhận sáp nhập) bằng cách chuyển toàn bộ tài sản, quyền,
nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp sang tổ chức khoa học và công nghệ nhận sáp nhập,
đồng thời chấm dứt sự tồn tại và xóa tên trong sổ đăng ký đối với tổ chức khoa
học và công nghệ bị sáp nhập.
2. Thủ tục sáp nhập
a) Các tổ chức khoa học và công nghệ
liên quan chuẩn bị thỏa thuận sáp nhập và dự thảo Điều lệ tổ chức và hoạt động
của tổ chức khoa học và công nghệ nhận sáp nhập. Thỏa thuận sáp nhập phải có
các nội dung chủ yếu về tên, địa chỉ trụ sở chính của tổ chức khoa học và công
nghệ nhận sáp nhập; tên, địa chỉ trụ sở chính của tổ chức khoa học và công nghệ
bị sáp nhập; thủ tục và điều kiện sáp nhập; phương án sử dụng lao động; thủ tục,
thời hạn và điều kiện chuyển đổi tài sản, chuyển đổi phần vốn góp của tổ chức
khoa học và công nghệ bị sáp nhập thành phần vốn góp của tổ chức khoa học và
công nghệ nhận sáp nhập; thời hạn thực hiện sáp nhập.
b) Tổ chức, cá nhân thành lập tổ chức
khoa học và công nghệ của các tổ chức khoa học và công nghệ liên quan thông qua
thỏa thuận sáp nhập, Điều lệ tổ chức và hoạt động của tổ chức khoa học và công
nghệ nhận sáp nhập và tiến hành đăng ký thay đổi Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động
khoa học và công nghệ. Trong trường hợp này, hồ sơ đăng ký hoạt động khoa học và
công nghệ phải kèm theo thỏa thuận sáp nhập. Thỏa thuận sáp nhập phải được gửi
đến tất cả các chủ nợ (nếu có) và thông báo cho người lao động biết trong thời
hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày thông qua.
c) Sau khi đăng ký hoạt động khoa học
và công nghệ, tổ chức khoa học và công nghệ bị sáp nhập chấm dứt tồn tại; tổ chức
khoa học và công nghệ nhận sáp nhập được hưởng các quyền và lợi ích hợp pháp,
chịu trách nhiệm về các khoản nợ chưa thanh toán, hợp đồng lao động và nghĩa vụ
tài sản khác của tổ chức khoa học và công nghệ bị sáp nhập.
Điều 14. Chia tổ
chức khoa học và công nghệ
1. Tổ chức khoa học và công nghệ có
thể được chia thành một số tổ chức khoa học và công nghệ. Tổ chức khoa học và
công nghệ bị chia chấm dứt hoạt động và xóa tên trong sổ đăng ký sau khi tổ chức
khoa học và công nghệ mới được thành lập và cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động.
2. Thủ tục chia tổ chức khoa học và
công nghệ
Tổ chức, cá nhân thành lập tổ chức
khoa học và công nghệ bị chia thông qua quyết định chia tổ chức khoa học và công
nghệ theo quy định của Nghị định này và Điều lệ tổ chức và hoạt động của cơ
quan có thẩm quyền thành lập tổ chức khoa học và công nghệ. Quyết định chia tổ
chức khoa học và công nghệ phải có các nội dung chủ yếu về tên, địa chỉ trụ sở
chính của tổ chức khoa học và công nghệ bị chia; tên các tổ chức khoa học và
công nghệ sẽ thành lập; nguyên tắc và thủ tục chia tài sản tổ chức khoa học và
công nghệ; phương án sử dụng lao động; thời hạn và thủ tục chuyển đổi phần vốn
góp của tổ chức khoa học và công nghệ bị chia sang các tổ chức khoa học và công
nghệ mới thành lập; nguyên tắc giải quyết các nghĩa vụ của tổ chức khoa học và
công nghệ bị chia; thời hạn thực hiện chia tổ chức khoa học và công nghệ.
Quyết định chia tổ chức khoa học và
công nghệ phải được gửi đến tất cả các chủ nợ (nếu có) và thông báo cho người
lao động biết trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày quyết định có hiệu lực.
3. Tổ chức khoa học và công nghệ bị
chia chấm dứt tồn tại sau khi các tổ chức khoa học và công nghệ mới được đăng
ký hoạt động khoa học và công nghệ. Các tổ chức khoa học và công nghệ mới phải
liên đới chịu trách nhiệm về các khoản nợ chưa thanh toán (nếu có), hợp đồng
lao động, quyết định tuyển dụng và nghĩa vụ tài sản khác của tổ chức khoa học
và công nghệ bị chia hoặc thỏa thuận với chủ nợ (nếu có), khách hàng và người
lao động để một trong số các tổ chức khoa học và công nghệ đó thực hiện các
nghĩa vụ này.
4. Các tổ chức khoa học và công nghệ
mới được hình thành sau khi chia phải đáp ứng các điều kiện, trình tự, thủ tục
về thành lập tổ chức khoa học và công nghệ và tiến hành đăng ký hoạt động khoa
học và công nghệ theo quy định tại Nghị định này. Trong trường hợp này, hồ sơ
đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ phải kèm theo quyết định chia tổ chức
khoa học và công nghệ.
Điều 15. Tách tổ
chức khoa học và công nghệ
1. Tổ chức khoa học và công nghệ có
thể tách bằng cách chuyển một phần tài sản của tổ chức khoa học và công nghệ hiện
có (sau đây gọi là tổ chức khoa học và công nghệ bị tách) để thành lập một hoặc
một số tổ chức khoa học và công nghệ mới (sau đây gọi là tổ chức khoa học và
công nghệ được tách); chuyển một phần quyền và nghĩa vụ của tổ chức khoa học và
công nghệ bị tách sang tổ chức khoa học và công nghệ được tách mà không chấm dứt
tồn tại của tổ chức khoa học và công nghệ bị tách.
2. Thủ tục tách tổ chức khoa học và
công nghệ
Tổ chức, cá nhân thành lập tổ chức
khoa học và công nghệ bị tách thông qua quyết định tách tổ chức khoa học và
công nghệ theo quy định của Nghị định này và Điều lệ tổ chức và hoạt động của tổ
chức khoa học và công nghệ. Quyết định tách tổ chức khoa học và công nghệ phải
có các nội dung chủ yếu về tên, địa chỉ trụ sở chính của tổ chức khoa học và
công nghệ bị tách; tên tổ chức khoa học và công nghệ được tách sẽ thành lập;
phương án sử dụng lao động; giá trị tài sản, các quyền và nghĩa vụ được chuyển
từ tổ chức khoa học và công nghệ bị tách sang tổ chức khoa học và công nghệ được
tách; thời hạn thực hiện tách tổ chức khoa học và công nghệ. Quyết định tách tổ
chức khoa học và công nghệ phải được gửi đến tất cả các chủ nợ (nếu có) và
thông báo cho người lao động biết trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày
quyết định có hiệu lực.
3. Tổ chức khoa học và công nghệ bị
tách và tổ chức khoa học và công nghệ được tách phải liên đới chịu trách nhiệm
về các khoản nợ chưa thanh toán (nếu có), hợp đồng lao động, quyết định tuyển dụng
và nghĩa vụ tài sản khác của tổ chức khoa học và công nghệ bị tách, trừ trường
hợp có thỏa thuận khác.
4. Tổ chức khoa học và công nghệ mới
được hình thành sau khi tách phải đáp ứng các điều kiện, trình tự, thủ tục về
thành lập tổ chức khoa học và công nghệ và tiến hành đăng ký hoạt động khoa học
và công nghệ theo quy định tại Nghị định này. Trong trường hợp này, hồ sơ đăng
ký hoạt động khoa học và công nghệ phải kèm theo quyết định tách tổ chức khoa học
và công nghệ.
Điều 16. Giải thể
tổ chức khoa học và công nghệ
1. Giải thể tổ
chức khoa học và công nghệ là việc chấm dứt hoạt động của tổ chức khoa học và
công nghệ. Việc giải thể tổ chức khoa học và công nghệ được thực hiện trong các
trường hợp sau đây:
a) Kết thúc thời hạn hoạt động đã ghi
trong Điều lệ tổ chức và hoạt động của tổ chức khoa học và công nghệ mà không
có quyết định gia hạn;
b) Theo quyết định của cơ quan, tổ chức,
cá nhân có thẩm quyền;
c) Bị hủy bỏ hiệu lực Giấy chứng nhận
đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ.
2. Tổ chức khoa
học và công nghệ chỉ được giải thể khi bảo đảm thanh toán hết các khoản nợ và
nghĩa vụ tài sản khác.
3. Trình tự, thủ tục giải thể tổ chức
khoa học và công nghệ
a) Tổ chức, cá nhân có thẩm quyền
thành lập tổ chức khoa học và công nghệ quyết định giải thể tổ chức khoa học và
công nghệ. Quyết định giải thể phải có các nội dung chủ yếu: tên, địa chỉ trụ sở
chính của tổ chức khoa học và công nghệ; lý do giải thể; thời hạn, thủ tục
thanh lý hợp đồng và thanh toán các khoản nợ của tổ chức khoa học và công nghệ
(nếu có); thời hạn thanh toán nợ, thanh lý hợp đồng không được vượt quá 06
(sáu) tháng, kể từ ngày quyết định giải thể có hiệu lực; phương án xử lý các
nghĩa vụ phát sinh từ hợp đồng lao động, quyết định tuyển dụng; họ, tên, chữ ký
của người đại diện theo pháp luật của tổ chức khoa học và công nghệ; tổ chức,
cá nhân thành lập tổ chức khoa học và công nghệ tổ chức thanh lý tài sản tổ chức
khoa học và công nghệ, trừ trường hợp Điều lệ tổ chức và hoạt động của tổ chức
khoa học và công nghệ quy định thành lập tổ chức thanh lý riêng.
b) Trong thời hạn
10 ngày làm việc, kể từ ngày ban hành, quyết định giải thể tổ chức khoa học và
công nghệ phải được gửi đến cơ quan đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ,
các chủ nợ (nếu có), người có quyền, nghĩa vụ và lợi ích liên quan, người lao động
trong tổ chức khoa học và công nghệ và phải được niêm yết công khai tại trụ sở
chính, chi nhánh, văn phòng đại diện của tổ chức khoa học và công nghệ. Quyết định
giải thể được gửi cho các chủ nợ kèm theo thông báo về phương án giải quyết nợ
(nếu có). Thông báo phải có tên, địa chỉ của chủ nợ; số nợ, thời hạn, địa điểm
và phương thức thanh toán số nợ đó; cách thức và thời hạn giải quyết khiếu nại
của chủ nợ.
Quyết định giải thể tổ chức khoa học
và công nghệ phải được đăng ít nhất trên một tờ báo in ở địa phương nơi đặt trụ
sở chính trong 03 (ba) số liên tiếp hoặc trang tin điện tử của Bộ, ngành hoặc tỉnh
nơi đặt trụ sở chính.
c) Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể
từ ngày thanh toán hết các khoản nợ của tổ chức khoa học và công nghệ, người đại
diện theo pháp luật của tổ chức khoa học và công nghệ phải gửi thông báo về việc
hoàn thành các nghĩa vụ quy định tại Điểm b Khoản này và Giấy chứng nhận đăng
ký hoạt động khoa học và công nghệ đến cơ quan đăng ký hoạt động khoa học và
công nghệ. Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ
quan đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ xóa tên tổ chức khoa học và công
nghệ trong sổ đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ.
Điều 17. Sáp nhập,
chia, tách, giải thể tổ chức khoa học và công nghệ là cơ sở giáo dục đại học
Việc sáp nhập, chia, tách, giải thể tổ
chức khoa học và công nghệ là cơ sở giáo dục đại học được thực hiện theo quy định
của pháp luật về giáo dục đại học. Đối với trường hợp chia, tách còn phải phải
theo các quy định tại Điều 6 Nghị định này về trình tự, thủ tục thẩm định khi
thành lập tổ chức khoa học và công nghệ mới.
Điều 18. Thành lập
tổ chức khoa học và công nghệ trực thuộc ở nước ngoài
1. Tổ chức khoa học và công nghệ Việt
Nam thành lập tổ chức khoa học và công nghệ trực thuộc ở nước ngoài phải có đơn
đề nghị kèm theo các tài liệu chứng minh đáp ứng các yêu cầu sau:
a) Có dự án thành lập tổ chức khoa học
và công nghệ trực thuộc ở nước ngoài;
b) Thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ tài
chính đối với Nhà nước;
c) Không vi phạm các điều cấm của Luật
khoa học và công nghệ và các văn bản pháp luật khác có liên quan;
d) Tuân thủ các quy định của pháp luật
về hợp tác, đầu tư với nước ngoài trong lĩnh vực khoa học và công nghệ.
2. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày
nhận đơn đề nghị và các tài liệu kèm theo, Bộ Khoa học và Công nghệ có văn bản
thông báo về việc đáp ứng các yêu cầu quy định tại Khoản 1 Điều này gửi cơ quan
có thẩm quyền. Thẩm quyền, trình tự, thủ tục cho phép thành lập tổ chức khoa học
và công nghệ trực thuộc ở nước ngoài thực hiện theo quy định của pháp luật về hợp
tác, đầu tư với nước ngoài trong lĩnh vực khoa học và công nghệ.
3. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày
được phép thành lập tổ chức khoa học và công nghệ trực thuộc ở nước ngoài, tổ
chức khoa học và công nghệ quy định tại Khoản 1 Điều này phải thông báo cho Bộ
Khoa học và Công nghệ.
Điều 19. Văn
phòng đại diện, chi nhánh của tổ chức khoa học và công nghệ
1. Văn phòng đại diện là đơn vị phụ
thuộc của tổ chức khoa học và công nghệ, đại diện theo ủy quyền cho lợi ích của
tổ chức khoa học và công nghệ và thực hiện bảo vệ các lợi ích đó.
2. Chi nhánh là đơn vị phụ thuộc của
tổ chức khoa học và công nghệ, thực hiện toàn bộ hoặc một phần chức năng của tổ
chức khoa học và công nghệ, kể cả chức năng đại diện theo ủy quyền.
3. Văn phòng đại diện, chi nhánh của
tổ chức khoa học và công nghệ không có tư cách pháp nhân, không được thành lập
văn phòng đại diện, chi nhánh trực thuộc. Lĩnh vực hoạt động của văn phòng đại
diện, chi nhánh phải phù hợp với lĩnh vực hoạt động của tổ chức khoa học và
công nghệ.
Điều 20. Điều kiện
thành lập và đăng ký hoạt động văn phòng đại diện, chi nhánh của tổ chức khoa học
và công nghệ trong nước
1. Điều kiện thành lập văn phòng đại
diện, chi nhánh
a) Lĩnh vực hoạt động của văn phòng đại
diện, chi nhánh phải phù hợp với lĩnh vực hoạt động của tổ chức khoa học và
công nghệ.
b) Việc thành lập văn phòng đại diện,
chi nhánh được quy định trong Điều lệ tổ chức và hoạt động của tổ chức khoa học
và công nghệ.
c) Văn phòng đại diện phải có ít nhất
02 (hai) người có trình độ cao đẳng trở lên; chi nhánh phải có ít nhất 03 (ba)
người có trình độ đại học trở lên, trong đó ít nhất 01 (một) người có trình độ
chuyên môn trong lĩnh vực chủ yếu xin đăng ký hoạt động. Người đứng đầu phải có
trình độ đại học trở lên và làm việc chính thức tại văn phòng đại diện, chi
nhánh.
d) Văn phòng đại diện, chi nhánh phải
có trụ sở như đối với tổ chức khoa học và công nghệ quy định tại Nghị định này.
2. Tổ chức khoa học và công nghệ có
trách nhiệm đăng ký hoạt động văn phòng đại diện, chi nhánh tại Sở Khoa học và
Công nghệ nơi đặt trụ sở văn phòng đại diện, chi nhánh. Hồ sơ đăng ký được lập
thành 02 (hai) bộ, bao gồm:
a) Đơn đăng ký hoạt động;
b) Quyết định thành lập văn phòng đại
diện, chi nhánh;
c) Lý lịch của người đứng đầu văn
phòng đại diện, chi nhánh;
d) Tài liệu chứng minh về nhân lực,
trụ sở của văn phòng đại diện, chi nhánh;
đ) Bản sao (có chứng thực hợp pháp)
đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ của tổ chức khoa học và công nghệ.
3. Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể
từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm cấp Giấy
chứng nhận hoạt động văn phòng đại diện, chi nhánh. Trường hợp không đồng ý, phải
trả lời bằng văn bản cho tổ chức, cá nhân và nêu rõ lý do.
4. Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể
từ ngày được cấp Giấy chứng nhận hoạt động văn phòng đại diện, chi nhánh, tổ chức
khoa học và công nghệ quy định tại Khoản 2 Điều này phải gửi bản sao Giấy chứng
nhận hoạt động văn phòng đại diện, chi nhánh cho cơ quan đã cấp Giấy chứng nhận
đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ cho mình.
5. Bộ Khoa học và
Công nghệ hướng dẫn cụ thể về tài liệu trong hồ sơ đăng ký hoạt động văn phòng
đại diện, chi nhánh của tổ chức khoa học và công nghệ quy định tại Khoản 2 Điều
này và mẫu Giấy chứng nhận hoạt động văn phòng đại diện, chi nhánh.
Điều 21. Điều kiện,
trình tự, thủ tục thành lập văn phòng đại diện, chi nhánh tại Việt Nam của tổ
chức khoa học và công nghệ nước ngoài
1. Tổ chức khoa học và công nghệ nước
ngoài được thành lập văn phòng đại diện, chi nhánh tại Việt Nam khi đáp ứng các
điều kiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 15 Luật khoa học và
công nghệ.
Văn phòng đại diện, chi nhánh phải
đáp ứng điều kiện quy định tại Khoản 1 Điều 20 Nghị định này.
2. Hồ sơ đề nghị cấp
Giấy phép thành lập văn phòng đại diện tại Việt Nam của tổ chức khoa học và
công nghệ nước ngoài bao gồm:
a) Đơn đề nghị cấp Giấy phép thành lập
văn phòng đại diện do đại diện có thẩm quyền của tổ chức khoa học và công nghệ
nước ngoài ký;
b) Bản sao giấy đăng ký hoạt động hoặc
giấy tờ có giá trị tương đương của tổ chức khoa học và công nghệ nước ngoài được
cơ quan có thẩm quyền thành lập xác nhận. Trong trường hợp giấy đăng ký hoạt động
hoặc giấy tờ có giá trị tương đương có quy định thời hạn hoạt động của tổ chức
nước ngoài thì thời hạn đó phải còn ít nhất là 01 năm;
c) Báo cáo tài chính có kiểm toán hoặc
tài liệu khác có giá trị tương đương trong năm tài chính gần nhất của tổ chức
khoa học và công nghệ;
d) Bản sao điều lệ tổ chức và hoạt động
của tổ chức khoa học và công nghệ nước ngoài;
đ) Lý lịch tư pháp người đứng đầu văn
phòng đại diện của tổ chức khoa học và công nghệ nước ngoài;
e) Văn bản chấp thuận của Ủy ban nhân
dân tỉnh về việc cho phép đặt trụ sở của văn phòng đại diện.
Các giấy tờ quy định tại các điểm b,
c, d và đ Khoản này phải được dịch ra tiếng Việt và được hợp pháp hóa lãnh sự.
3. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép thành
lập chi nhánh tại Việt Nam của tổ chức khoa học và công nghệ nước ngoài bao gồm:
a) Đơn đề nghị cấp Giấy phép thành lập
chi nhánh do đại diện có thẩm quyền của tổ chức khoa học và công nghệ nước
ngoài ký;
b) Bản sao điều lệ tổ chức và hoạt động
của chi nhánh, trong đó quy định rõ phạm vi ủy quyền cho người đứng đầu chi
nhánh;
c) Bản sao giấy đăng ký hoạt động hoặc
giấy tờ có giá trị tương đương của tổ chức khoa học và công nghệ nước ngoài được
cơ quan có thẩm quyền nơi tổ chức đó thành lập hoặc đăng ký hoạt động xác nhận.
Trong trường hợp giấy đăng ký hoạt động hoặc giấy tờ có giá trị tương đương có
quy định thời hạn hoạt động của tổ chức, cá nhân thì thời hạn đó phải còn ít nhất
là 03 năm;
d) Báo cáo tài chính có kiểm toán hoặc
tài liệu khác có giá trị tương đương trong năm tài chính gần nhất của tổ chức
khoa học và công nghệ;
đ) Lý lịch tư pháp người đứng đầu chi
nhánh của tổ chức khoa học và công nghệ nước ngoài;
e) Văn bản chấp thuận của Ủy ban nhân
dân tỉnh về việc cho phép đặt trụ sở của chi nhánh.
Các giấy tờ quy định
tại các điểm b, c, d và đ Khoản này phải được dịch ra tiếng Việt và được hợp
pháp hóa lãnh sự.
4. Trình tự, thủ tục thành lập văn
phòng đại diện, chi nhánh tại Việt Nam của tổ chức khoa học và công nghệ nước
ngoài bao gồm:
a) Hồ sơ đề nghị cấp
Giấy phép thành lập văn phòng đại diện, chi nhánh của tổ chức khoa học và công
nghệ nước ngoài được lập thành 02 (hai) bộ và gửi đến Bộ Khoa học và Công nghệ;
b) Trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày
nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Khoa học và Công nghệ cấp cho tổ chức khoa học và công
nghệ nước ngoài Giấy phép thành lập văn phòng đại diện, chi nhánh và gửi bản
sao Giấy phép tới Bộ Công thương, Bộ Ngoại giao, Bộ Công an, Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương nơi văn phòng đại diện, chi nhánh đặt trụ sở;
c) Trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ,
trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ, Bộ Khoa học và Công nghệ
thông báo bằng văn bản để tổ chức khoa học và công nghệ nước ngoài bổ sung,
hoàn chỉnh hồ sơ;
d) Trong quá trình
xem xét hồ sơ xin cấp Giấy phép, nếu xét thấy cần thiết, trong thời hạn 10 ngày
làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ của tổ chức, Bộ Khoa học và Công nghệ
chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan liên quan tiến hành thẩm định hồ sơ đề
nghị thành lập;
đ) Trong quá trình xem
xét hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép, Bộ Khoa học và Công nghệ có quyền yêu cầu tổ
chức khoa học và công nghệ nước ngoài xuất trình các tài liệu liên quan để chứng
minh nêu trong hồ sơ có thông tin cần làm rõ;
e) Trường hợp không đủ điều kiện cấp
Giấy phép thành lập văn phòng đại diện, chi nhánh, Bộ Khoa học và Công nghệ phải
thông báo bằng văn bản cho tổ chức khoa học và công nghệ nước ngoài và nêu rõ
lý do.
5. Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn
cụ thể về mẫu đơn đề nghị cấp Giấy phép thành lập văn phòng đại diện quy định tại
Điểm a Khoản 2 Điều này, mẫu đơn đề nghị cấp Giấy phép thành lập chi nhánh quy
định tại Điểm a Khoản 3 Điều này và mẫu Giấy phép thành lập văn phòng đại diện,
chi nhánh tại Việt Nam của tổ chức khoa học và công nghệ nước ngoài quy định tại
Điểm b Khoản 4 Điều này; thủ tục cấp lại, gia hạn, thay đổi, bổ sung, đình chỉ,
hủy bỏ hiệu lực Giấy phép thành lập văn phòng đại diện, chi nhánh,
Điều 22. Quyền
và nghĩa vụ của văn phòng đại diện, chi nhánh tại Việt Nam của tổ chức khoa học
và công nghệ nước ngoài
1. Văn phòng đại diện, chi nhánh có
các quyền sau đây:
a) Được Nhà nước Việt Nam bảo hộ các
quyền và lợi ích hợp pháp theo quy định của pháp luật Việt Nam và Điều ước quốc
tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên;
b) Có con dấu mang tên văn phòng đại
diện, chi nhánh của tổ chức khoa học và công nghệ nước ngoài theo quy định hiện
hành của pháp luật khác có liên quan;
c) Thuê trụ sở, thuê, mua các phương
tiện, vật dụng cần thiết cho hoạt động của văn phòng đại diện, chi nhánh;
d) Mở tài khoản bằng ngoại tệ, bằng đồng
Việt Nam tại ngân hàng được phép hoạt động tại Việt Nam và chỉ được sử dụng tài
khoản này vào hoạt động của văn phòng đại diện, chi nhánh;
đ) Tuyển dụng lao động là người Việt
Nam, người nước ngoài để làm việc tại văn phòng đại diện, chi nhánh theo quy định
của pháp luật khác có liên quan;
e) Các quyền khác theo quy định của
pháp luật về khoa học và công nghệ và pháp luật khác có liên quan.
2. Văn phòng đại diện, chi nhánh có
các nghĩa vụ sau đây:
a) Hoạt động theo đúng nội dung, lĩnh
vực hoạt động quy định trong Giấy phép thành lập;
b) Thực hiện đăng ký thay đổi, bổ
sung, cấp lại, gia hạn Giấy phép thành lập theo quy định của pháp luật khác có
liên quan;
c) Trưởng văn phòng đại diện, chi
nhánh chịu trách nhiệm về mọi hoạt động của văn phòng đại diện, chi nhánh tại
Việt Nam, có trách nhiệm định kỳ báo cáo bằng văn bản về hoạt động của văn
phòng đại diện, chi nhánh tại Việt Nam cho cơ quan cấp Giấy phép thành lập trước
ngày 15 tháng 12 hằng năm; báo cáo, cung cấp tài liệu, giải thích những vấn đề
liên quan khi có yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam;
d) Trưởng văn phòng đại diện, chi
nhánh của tổ chức khoa học và công nghệ nước ngoài tại Việt Nam thực hiện nhiệm
vụ theo ủy quyền của tổ chức khoa học và công nghệ nước ngoài trong phạm vi và
thời hạn được ủy quyền;
đ) Các nghĩa vụ khác theo quy định của
pháp luật về khoa học và công nghệ và pháp luật khác có liên quan.
Điều 23. Tổ chức
khoa học và công nghệ Việt Nam thành lập văn phòng đại diện, chi nhánh ở nước
ngoài
1. Tổ chức khoa học và công nghệ được
thành lập văn phòng đại diện, chi nhánh ở nước ngoài có đơn đề nghị kèm theo
các tài liệu chứng minh đáp ứng các yêu cầu sau:
a) Tính đến thời điểm đề nghị thành lập
chi nhánh đã có thời gian hoạt động tối thiểu là 03 năm và tính đến thời điểm đề
nghị thành lập văn phòng đại diện đã có thời gian hoạt động tối thiểu là 01
năm;
b) Có đề án thành lập văn phòng đại
diện, chi nhánh ở nước ngoài có tính khả thi; mục tiêu, phương hướng hoạt động
rõ ràng, phù hợp quy định của pháp luật Việt Nam;
c) Chấp hành đúng
chế độ báo cáo tình hình hoạt động hằng năm đối với cơ quan cấp Giấy chứng nhận
đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ và các nghĩa vụ khác đối với nhà nước;
d) Tuân thủ các quy định của pháp luật
về hợp tác, đầu tư với nước ngoài trong lĩnh vực khoa học và công nghệ. Không
vi phạm các điều cấm của pháp luật về khoa học và công nghệ và pháp luật khác
có liên quan.
2. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày
nhận đơn đề nghị và các tài liệu kèm theo, Bộ Khoa học và Công nghệ có văn bản
thông báo về việc đáp ứng các yêu cầu quy định tại Khoản 1 Điều này.
3. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày
được phép thành lập văn phòng đại diện, chi nhánh ở nước ngoài, tổ chức khoa học
và công nghệ phải thông báo cho Bộ Khoa học và Công nghệ.
Điều 24. Đánh
giá độc lập tổ chức khoa học và công nghệ
1. Việc độc lập đánh giá, xếp hạng tổ
chức khoa học và công nghệ do tổ chức, cá nhân tự thực hiện hoặc thực hiện theo
hợp đồng với tổ chức, cá nhân khác.
2. Tổ chức, cá nhân thực hiện độc lập
việc đánh giá, xếp hạng tổ chức khoa học và công nghệ phải tuân theo các quy định
tại Khoản 3 Điều 16 Luật khoa học và công nghệ.
3. Tiêu chí, phương pháp đánh giá tổ
chức khoa học và công nghệ do tổ chức đánh giá độc lập xây dựng và phải được
công bố công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng.
4. Năng lực đánh giá, xếp hạng tổ chức
khoa học và công nghệ của tổ chức, cá nhân đánh giá độc lập phải được công bố
công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng.
5. Trường hợp tổ chức, cá nhân thực
hiện việc đánh giá, xếp hạng tổ chức khoa học và công nghệ theo hợp đồng thì
quyền và nghĩa vụ của các bên được thực hiện theo quy định của hợp đồng.
Chương 3.
NHIỆM VỤ KHOA HỌC
VÀ CÔNG NGHỆ
Điều 25. Nhiệm vụ
khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước cấp quốc gia
1. Nhiệm vụ khoa
học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước cấp quốc gia là nhiệm vụ khoa học
và công nghệ đáp ứng các tiêu chí sau đây:
a) Có tầm quan trọng đối với phát triển
kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh trong phạm vi cả nước; có vai trò quan trọng
nâng cao tiềm lực khoa học và công nghệ quốc gia;
b) Giải quyết các vấn đề khoa học và
công nghệ liên quan đến nhiều ngành, nhiều lĩnh vực, liên vùng;
c) Phải huy động nguồn lực quốc gia,
có thể có sự tham gia của nhiều ngành khoa học và công nghệ.
2. Nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử
dụng ngân sách nhà nước cấp quốc gia bao gồm:
a) Chương trình khoa học và công nghệ
cấp quốc gia, bao gồm: chương trình khoa học và công nghệ trọng điểm cấp quốc
gia và chương trình khoa học và công nghệ cấp quốc gia khác;
b) Đề án khoa học cấp quốc gia;
c) Đề tài khoa học và công nghệ cấp
quốc gia;
d) Dự án sản xuất thử nghiệm cấp quốc
gia;
đ) Dự án khoa học
và công nghệ cấp quốc gia;
e) Đề tài khoa
học và công nghệ, dự án khoa học và công nghệ theo nghị định thư;
g) Đề án khoa học, đề tài khoa học và
công nghệ, dự án khoa học và công nghệ đặc biệt;
h) Đề tài khoa học và công nghệ, dự
án khoa học và công nghệ tiềm năng cấp quốc gia;
i) Nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp
quốc gia đặc biệt quan trọng nhằm giải quyết yêu cầu khẩn cấp của quốc gia về
an ninh, quốc phòng, thiên tai, dịch bệnh và phát triển khoa học và công nghệ.
3. Nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử
dụng ngân sách nhà nước cấp quốc gia do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ phê
duyệt, ký hợp đồng thực hiện, trừ trường hợp quy định tại Khoản 4 Điều này.
4. Nhiệm vụ khoa học và công nghệ đặc
biệt, được phê duyệt theo trình tự, thủ tục quy định tại Điều 30 Nghị định này.
Điều 26. Nhiệm vụ
khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước cấp bộ
1. Nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử
dụng ngân sách nhà nước cấp bộ là nhiệm vụ khoa học và công nghệ đáp ứng các
tiêu chí sau đây:
a) Có tầm quan trọng đối với sự phát
triển của ngành, lĩnh vực;
b) Giải quyết các vấn đề khoa học và
công nghệ trong phạm vi ngành, lĩnh vực;
c) Có sử dụng kinh phí sự nghiệp khoa
học và công nghệ của Bộ, ngành.
2. Nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử
dụng ngân sách nhà nước cấp bộ do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan
thuộc Chính phủ, cơ quan nhà nước khác ở Trung ương phê duyệt và ký hợp đồng thực
hiện nhiệm vụ, bao gồm:
a) Chương trình khoa học và công nghệ
cấp bộ;
b) Đề án khoa học cấp bộ;
c) Đề tài khoa học và công nghệ cấp bộ;
d) Dự án sản xuất thử nghiệm cấp bộ;
đ) Dự án khoa học và công nghệ cấp bộ;
e) Đề tài khoa học và công nghệ, dự
án khoa học và công nghệ tiềm năng cấp bộ.
Điều 27. Nhiệm vụ
khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước cấp tỉnh
1. Nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử
dụng ngân sách nhà nước cấp tỉnh là nhiệm vụ khoa học và công nghệ đáp ứng các
tiêu chí sau đây:
a) Có tầm quan trọng đối với phát triển
kinh tế - xã hội trong phạm vi tỉnh;
b) Giải quyết các vấn đề khoa học và
công nghệ trong phạm vi tỉnh;
c) Có sử dụng nguồn kinh phí sự nghiệp
khoa học và công nghệ của tỉnh.
2. Nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử
dụng ngân sách nhà nước cấp tỉnh do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt và
ký hợp đồng thực hiện nhiệm vụ, bao gồm:
a) Chương trình khoa học và công nghệ
cấp tỉnh;
b) Đề án khoa học cấp tỉnh;
c) Đề tài khoa học và công nghệ cấp tỉnh;
d) Dự án sản xuất thử nghiệm cấp tỉnh;
đ) Dự án khoa học và công nghệ cấp tỉnh;
e) Đề tài khoa học và công nghệ, dự
án khoa học và công nghệ tiềm năng cấp tỉnh.
Điều 28. Nhiệm vụ
khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước cấp cơ sở
Nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng
ngân sách nhà nước cấp cơ sở là nhiệm vụ khoa học và công nghệ nhằm giải quyết
các vấn đề khoa học và công nghệ của cơ sở và do Thủ trưởng cơ sở ký hợp đồng
thực hiện bao gồm:
1. Đề tài khoa học và công nghệ cấp
cơ sở;
2. Dự án khoa học và công nghệ cấp cơ
sở.
Điều 29. Biện
pháp khuyến khích đề xuất ý tưởng khoa học, nhiệm vụ khoa học và công nghệ
1. Nhà nước khuyến khích, tạo điều kiện
để mọi tổ chức, cá nhân đề xuất ý tưởng khoa học, nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
Ý tưởng khoa học được gửi đến cơ quan quản lý về khoa học và công nghệ các cấp.
2. Cơ quan quản lý về khoa học và
công nghệ có trách nhiệm tiếp nhận, tổ chức đánh giá các ý tưởng khoa học do tổ
chức, cá nhân đề xuất.
3. Khuyến khích tổ chức, cá nhân tổ
chức hội thi tìm kiếm ý tưởng khoa học.
4. Những ý tưởng khoa học được lựa chọn
thông qua hoạt động đánh giá của cơ quan quản lý về khoa học và công nghệ hoặc
từ các hội thi được cơ quan quản lý về khoa học và công nghệ hỗ trợ, hướng dẫn
để tiếp tục hoàn thiện ý tưởng trở thành nhiệm vụ khoa học và công nghệ các cấp
theo quy định hiện hành.
5. Ý tưởng khoa học và công nghệ trở
thành nhiệm vụ khoa học và công nghệ được phê duyệt, người đề xuất ý tưởng được
xét ưu tiên giao làm chủ nhiệm nhiệm vụ hoặc tham gia thực hiện nhiệm vụ và được
khen thưởng theo quy định của pháp luật.
Điều 30. Trình tự,
thủ tục xác định, phê duyệt nhiệm vụ khoa học và công nghệ đặc biệt
1. Tiêu chí xác định nhiệm vụ khoa học
và công nghệ đặc biệt
a) Có quy mô lớn phục vụ trực tiếp quốc
phòng an ninh, có tác động mạnh đến năng suất, chất lượng và sức cạnh tranh của
sản phẩm quốc gia;
b) Yêu cầu sử dụng kinh phí ngoài dự
toán ngân sách nhà nước hằng năm dành cho nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc
gia;
c) Đòi hỏi cơ chế, chính sách đặc biệt.
2. Thẩm quyền quyết định phê duyệt
nhiệm vụ khoa học và công nghệ đặc biệt
a) Đối với nhiệm vụ khoa học và công
nghệ đặc biệt thuộc loại dự án, công trình quan trọng quốc gia do Quốc hội quyết
định chủ trương đầu tư thì Bộ Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với các
cơ quan liên quan trình Chính phủ để trình Quốc hội theo quy định của pháp luật
liên quan;
b) Trường hợp nhiệm vụ khoa học và
công nghệ đặc biệt không thuộc quy định tại Điểm a Khoản này thì Bộ Khoa học và
Công nghệ chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan trình Thủ tướng Chính phủ
quyết định.
3. Đề xuất nhiệm vụ khoa học và công
nghệ đặc biệt được quy định như sau:
a) Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và cơ quan nhà nước khác ở Trung ương đề xuất
nhiệm vụ khoa học và công nghệ đặc biệt theo mẫu hồ sơ do Bộ Khoa học và Công
nghệ ban hành và gửi về Bộ Khoa học và Công nghệ;
b) Bộ Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm
tổng hợp, tổ chức việc thẩm định đề xuất nhiệm vụ khoa học và công nghệ đặc biệt
để trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét, quyết định.
Điều 31. Nhiệm vụ
khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước được giao trực tiếp
1. Nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử
dụng ngân sách nhà nước được giao trực tiếp là nhiệm vụ khoa học và công nghệ
thuộc một trong các trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều 30 Luật
khoa học và công nghệ.
2. Người đứng đầu cơ quan quản lý nhà
nước về khoa học và công nghệ các cấp lựa chọn tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện
để giao thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ. Tổ chức, cá nhân được giao
nhiệm vụ khoa học và công nghệ phải lập đề cương và bảo vệ trước Hội đồng khoa
học và công nghệ do cơ quan quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ thành lập.
3. Tổ chức khoa học và công nghệ được
giao trực tiếp nhiệm vụ khoa học và công nghệ có thể tổ chức thực hiện các nhiệm
vụ này theo phương thức tuyển chọn hoặc giao trực tiếp cho tập thể, cá nhân
trong tổ chức mình. Nếu thực hiện theo phương thức tuyển chọn thì phải thành lập
Hội đồng tuyển chọn theo quy định tại Khoản 5 Điều 29 của Luật
khoa học và công nghệ và hướng dẫn của Bộ Khoa học và Công nghệ. Trường hợp
thực hiện theo phương thức giao trực tiếp thì phải thành lập Hội đồng khoa học
và công nghệ xét duyệt đề cương thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
4. Trong trường hợp cần thiết, người
đứng đầu cơ quan quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ có quyền lấy thêm ý
kiến tư vấn của tổ chức, chuyên gia tư vấn độc lập trước khi quyết định.
Điều 32. Hội đồng
tư vấn khoa học và công nghệ
1. Hội đồng tư vấn xác định nhiệm vụ
khoa học và công nghệ, Hội đồng tư vấn tuyển chọn thực hiện nhiệm vụ khoa học
và công nghệ, Hội đồng tư vấn giao trực tiếp thực hiện nhiệm vụ khoa học và
công nghệ và Hội đồng tư vấn đánh giá nghiệm thu kết quả thực hiện nhiệm vụ
khoa học và công nghệ (sau đây gọi tắt là Hội đồng tư vấn khoa học và công nghệ)
do người đứng đầu cơ quan quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ thành lập
theo thẩm quyền.
2. Thành phần Hội đồng tư vấn khoa học
và công nghệ bao gồm các nhà khoa học, đại diện cơ quan, tổ chức đề xuất đặt
hàng, cơ quan, tổ chức đặt hàng, nhà quản lý, nhà kinh doanh có năng lực và
chuyên môn phù hợp với nhiệm vụ tư vấn.
Hội đồng tư vấn khoa học và công nghệ
gồm có Chủ tịch, Phó Chủ tịch, (hai) thành viên là ủy viên phản biện, ủy viên
thư ký khoa học và các thành viên khác.
3. Thành viên Hội đồng tư vấn khoa học
và công nghệ cấp quốc gia là nhà khoa học thì phải thuộc cơ sở dữ liệu chuyên
gia khoa học và công nghệ do Bộ Khoa học và Công nghệ phê duyệt.
Điều 33. Hoạt động
của Hội đồng tư vấn khoa học và công nghệ
1. Hội đồng tư vấn khoa học và công
nghệ làm việc theo nguyên tắc dân chủ, khách quan, trung thực, tuân thủ pháp luật
và đạo đức nghề nghiệp. Các thành viên Hội đồng thảo luận công khai về nội dung
được giao tư vấn. Ý kiến của các thành viên Hội đồng và kiến nghị của Hội đồng
phải được lập thành văn bản. Các thành viên Hội đồng phải chịu trách nhiệm về ý
kiến tư vấn của mình.
Phiên họp Hội đồng chỉ được tiến hành
khi có ít nhất 2/3 thành viên Hội đồng tham dự, trong đó có Chủ tịch hoặc Phó
chủ tịch được ủy quyền và phải đầy đủ thành viên phản biện và ủy viên thư ký
khoa học.
2. Hội đồng tư vấn khoa học và công
nghệ cho điểm, xếp loại hoặc biểu quyết theo tiêu chí do Bộ trưởng Bộ Khoa học
và Công nghệ quy định.
3. Kinh phí hoạt động của Hội đồng tư
vấn khoa học và công nghệ, kinh phí thuê tổ chức, chuyên gia tư vấn độc lập đối
với nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước được cơ quan quản
lý nhà nước về khoa học và công nghệ dự toán thành một khoản riêng lấy từ kinh
phí sự nghiệp khoa học và công nghệ. Thành viên Hội đồng tư vấn khoa học và
công nghệ, tổ chức, chuyên gia tư vấn độc lập được trả thù lao cho việc thực hiện
nhiệm vụ từ kinh phí quy định tại Khoản này.
Kinh phí cho hoạt động của Hội đồng
tư vấn khoa học và công nghệ đối với nhiệm vụ không sử dụng ngân sách nhà nước
do tổ chức, cá nhân đầu tư thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ tự chi trả.
Điều 34. Tổ chức,
chuyên gia tư vấn độc lập
1. Tổ chức tư vấn độc lập là tổ chức
khoa học và công nghệ có năng lực và kinh nghiệm trong lĩnh vực chuyên môn cần
tư vấn.
2. Chuyên gia tư vấn độc lập là người
có trình độ từ đại học trở lên, có năng lực và kinh nghiệm trong lĩnh vực chuyên
môn cần tư vấn. Các chuyên gia tư vấn độc lập nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp
quốc gia phải thuộc cơ sở dữ liệu chuyên gia khoa học và công nghệ do Bộ Khoa học
và Công nghệ phê duyệt.
3. Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn
chi tiết Điều này.
Điều 35. Trách
nhiệm của thành viên Hội đồng tư vấn khoa học và công nghệ, tổ chức, chuyên gia
tư vấn độc lập
1. Hoạt động theo nguyên tắc dân chủ,
tuân thủ đạo đức nghề nghiệp, độc lập, trung thực, khách quan và khoa học của
hoạt động tư vấn.
2. Chịu trách nhiệm về ý kiến tư vấn
của mình.
3. Giữ bí mật các thông tin nhận được
trong quá trình hoạt động tư vấn, trừ trường hợp có thỏa thuận hoặc pháp luật
có quy định khác.
4. Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ theo quy
định, thỏa thuận.
Điều 36. Kiểm
tra, đánh giá trong quá trình thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ
1. Cơ quan quản lý nhà nước về khoa học
và công nghệ các cấp theo thẩm quyền phải tiến hành kiểm tra định kỳ hoặc đột
xuất và đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ có sử dụng ngân
sách nhà nước về nội dung khoa học, tiến độ thực hiện và việc sử dụng kinh phí.
Trong trường hợp cần thiết người đứng đầu cơ quan quản lý nhà nước về khoa học
và công nghệ các cấp có thể điều chỉnh nội dung khoa học, tiến độ và phương thức
sử dụng kinh phí thực hiện cho phù hợp với yêu cầu thực tiễn, hoặc chấm dứt việc
thực hiện nhiệm vụ đó và chịu trách nhiệm về quyết định của mình.
2. Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn
cụ thể về trình tự, thủ tục kiểm tra, đánh giá quy định tại Điều này.
Điều 37. Thẩm định
kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ không sử dụng ngân sách nhà nước
1. Kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học
và công nghệ không sử dụng ngân sách nhà nước mà có tiềm ẩn yếu tố ảnh hưởng đến
lợi ích quốc gia, quốc phòng, an ninh, môi trường, tính mạng, sức khoẻ con người
thì phải được cơ quan quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ thẩm định trước
khi ứng dụng vào sản xuất và đời sống.
2. Tổ chức, cá nhân ứng dụng kết quả
thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ quy định tại Khoản 1 Điều này có trách
nhiệm:
a) Gửi hồ sơ đề nghị thẩm định đến cơ
quan quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ. Hồ sơ đề nghị thẩm định bao gồm:
đơn đề nghị thẩm định; thuyết minh đã được phê duyệt (nếu có); kết quả nghiên cứu
và các tài liệu liên quan;
b) Chi trả kinh phí tổ chức đánh giá,
thẩm định.
3. Bộ Khoa học
và Công nghệ hướng dẫn thực hiện Điều này.
Điều 38. Hỗ trợ
đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ liên kết
1. Nhiệm vụ khoa học và công nghệ do
tổ chức khoa học và công nghệ, nhà khoa học liên kết với doanh nghiệp và tổ chức
khác để xác định, thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ phục vụ yêu cầu đổi
mới, nâng cao trình độ công nghệ, năng suất, chất lượng và sức cạnh tranh của sản
phẩm, hàng hóa sau đây gọi là nhiệm vụ khoa học và công nghệ liên kết.
2. Điều kiện hỗ trợ nhiệm vụ khoa học
và công nghệ liên kết bao gồm:
a) Nhiệm vụ khoa học và công nghệ
liên kết phải được lập thành dự án khoa học và công nghệ của doanh nghiệp có mục
tiêu, nội dung nghiên cứu và sản phẩm cụ thể phục vụ trực tiếp yêu cầu đổi mới,
nâng cao trình độ công nghệ, năng suất, chất lượng và sức cạnh tranh của sản phẩm,
hàng hóa;
b) Dự án phải có tính khả thi;
c) Sản phẩm của dự án có khả năng ứng
dụng vào sản xuất, kinh doanh;
d) Dự án phải được Thủ trưởng cơ quan
có thẩm quyền phê duyệt;
đ) Nhiệm vụ khoa học và công nghệ
liên kết phải được lập thành dự án để thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ
cấp quốc gia thuộc lĩnh vực ưu tiên, trọng điểm của Nhà nước.
3. Hình thức hỗ trợ nhiệm vụ khoa học
và công nghệ liên kết
Nhiệm vụ khoa học và công nghệ liên kết
đáp ứng các điều kiện quy định tại Khoản 2 Điều này được Nhà nước hỗ trợ không
thu hồi vốn đầu tư cho dự án đối với các nội dung liên quan đến hoạt động khoa
học và công nghệ của dự án.
4. Mức hỗ trợ nhiệm vụ khoa học và
công nghệ liên kết
a) Dự án đáp ứng điều kiện quy định tại
các điểm a, b, c và d Khoản 2 Điều này được hỗ trợ đến 30% vốn đầu tư của dự
án;
b) Dự án đáp ứng điều kiện quy định tại
các điểm a, b, c và d Khoản 2 Điều này thực hiện ở vùng kinh tế xã hội khó
khăn, đặc biệt khó khăn được hỗ trợ đến 50% vốn đầu tư của dự án;
c) Dự án đáp ứng điều kiện quy định tại
các điểm b, c, d và đ Khoản 2 Điều này được hỗ trợ đến 50% vốn đầu tư của dự
án;
d) Mức hỗ trợ, nguồn kinh phí hỗ trợ cụ
thể cho từng dự án do Thủ trưởng cơ quan có thẩm quyền phê duyệt dự án quyết định.
5. Trình tự, thủ tục hỗ trợ nhiệm vụ
khoa học và công nghệ liên kết
a) Tổ chức, cá nhân có nhu cầu hỗ trợ
lập hồ sơ thành 02 (hai) bộ gửi về cơ quan có thẩm quyền phê duyệt dự án bằng
đường bưu điện hoặc gửi trực tiếp;
b) Sau khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Thủ
trưởng cơ quan có thẩm quyền phê duyệt dự án thành lập Hội đồng tư vấn xét hỗ
trợ dự án khoa học và công nghệ. Thành phần Hội đồng gồm đại diện Bộ Khoa học
và Công nghệ, Bộ Tài chính, Bộ quản lý ngành, lĩnh vực có liên quan và các nhà
khoa học. Hội đồng tư vấn có trách nhiệm xem xét sự cần thiết và mức hỗ trợ;
c) Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn
chi tiết trình tự, thủ tục hỗ trợ quy định tại Khoản này.
Chương 4.
GIAO QUYỀN SỞ HỮU,
QUYỀN SỬ DỤNG KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ, THẨM ĐỊNH CƠ
SỞ KHOA HỌC, THẨM ĐỊNH CÔNG NGHỆ TRONG CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ, CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN
KINH TẾ - XÃ HỘI
Điều 39. Các trường
hợp giao quyền sở hữu, quyền sử dụng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển
công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước
1. Việc giao toàn bộ quyền sở hữu kết
quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ được thực hiện theo thỏa thuận
giữa đại diện chủ sở hữu nhà nước và tổ chức chủ trì hoặc khi đáp ứng một trong
các điều kiện sau:
a) Tổ chức chủ trì có khả năng ứng dụng
hoặc thương mại hóa toàn bộ kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ;
b) Tổ chức chủ trì có khả năng ứng dụng
hoặc thương mại hóa một phần đối với kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển
công nghệ không thể phân chia thành từng phần độc lập để ứng dụng hoặc thương mại
hóa.
2. Việc giao một phần quyền sở hữu kết
quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ được thực hiện theo thỏa thuận
giữa đại diện chủ sở hữu nhà nước và tổ chức chủ trì hoặc khi đáp ứng một trong
các điều kiện sau:
a) Tổ chức chủ trì chỉ có khả năng ứng
dụng hoặc thương mại hóa một phần kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển
công nghệ có thể được phân chia thành từng phần để ứng dụng hoặc thương mại
hóa;
b) Có thỏa thuận hoặc quy định của tổ
chức chủ trì về việc phân chia quyền sở hữu kết quả nghiên cứu khoa học và phát
triển công nghệ với tổ chức, cá nhân khác được đại diện chủ sở hữu nhà nước
công nhận.
3. Đại diện chủ sở hữu nhà nước có thể
ủy quyền cho tổ chức chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ thực hiện
đăng ký bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với phần kết quả đã đạt được trước khi
đánh giá nghiệm thu nhằm bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ.
4. Việc giao toàn bộ hoặc một phần
quyền sử dụng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ cho tổ chức
chủ trì hoặc tổ chức khác theo quy định tại Khoản 5 Điều 41 của
Luật khoa học và công nghệ được thực hiện theo thỏa thuận giữa đại diện chủ
sở hữu nhà nước và tổ chức đó, trừ trường hợp kết quả nghiên cứu khoa học và
phát triển công nghệ có tầm quan trọng đặc biệt đối với quốc phòng, an ninh.
Trong trường hợp các bên không có thỏa thuận thì việc giao quyền sử dụng được
thực hiện khi kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ cần được ứng
dụng rộng rãi để đáp ứng nhu cầu phòng bệnh, chữa bệnh, dinh dưỡng cho nhân dân
hoặc đáp ứng các nhu cầu cấp thiết của xã hội.
5. Đại diện chủ sở hữu nhà nước sau
khi chuyển giao quyền sở hữu, quyền sử dụng kết quả nghiên cứu khoa học và phát
triển công nghệ có trách nhiệm kiểm tra, giám sát và yêu cầu tổ chức được giao
quyền sở hữu, quyền sử dụng báo cáo đánh giá hiệu quả việc sử dụng kết quả đó.
Điều 40. Trình tự,
thủ tục giao quyền sở hữu, quyền sử dụng kết quả nghiên cứu khoa học và phát
triển công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước
1. Tổ chức chủ
trì thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ, doanh nghiệp khoa học và công nghệ
có nhu cầu được giao quyền sở hữu, quyền sử dụng kết quả nghiên cứu khoa học và
phát triển công nghệ phải làm hồ sơ đề nghị giao quyền sở hữu, quyền sử dụng gửi
đại diện chủ sở hữu nhà nước.
2. Trường hợp
các tổ chức được giao quyền sử dụng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển
công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước quy định tại Khoản 1 Điều này không thể sử
dụng thì tổ chức khác có nhu cầu được chuyển giao quyền sử dụng kết quả nghiên
cứu khoa học và phát triển công nghệ phải làm hồ sơ đề nghị giao quyền sử dụng
đó gửi đại diện chủ sở hữu nhà nước.
3. Hồ sơ đề nghị
giao quyền sở hữu, quyền sử dụng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công
nghệ bao gồm:
a) Đơn đề nghị;
b) Báo cáo khả năng ứng dụng hoặc
thương mại hóa kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ;
c) Các tài liệu khác có liên quan.
4. Đại diện chủ
sở hữu nhà nước có trách nhiệm kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ. Trường hợp hồ sơ
không hợp lệ thì trong thời hạn chậm nhất 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được
hồ sơ, đại diện chủ sở hữu nhà nước phải thông báo bằng văn bản cho tổ chức, cá
nhân để sửa đổi, bổ sung.
Trong thời hạn
30 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, đại diện chủ sở hữu nhà nước xem
xét hồ sơ và ra quyết định về việc giao quyền sở hữu, quyền sử dụng kết quả
nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ. Trường hợp từ chối phải trả lời bằng
văn bản cho tổ chức, cá nhân và nêu rõ lý do.
5. Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn
chi tiết Điều này.
Điều 41. Quyền
và nghĩa vụ của tổ chức được giao quyền sở hữu, quyền sử dụng kết quả nghiên cứu
khoa học và phát triển công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước
1. Tổ chức được giao quyền sở hữu, quyền
sử dụng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ sử dụng ngân sách
nhà nước có các quyền sau:
a) Thực hiện quyền sở hữu, quyền sử dụng
theo đúng quy định của pháp luật chuyển giao công nghệ, pháp luật sở hữu trí tuệ,
các quy định khác của pháp luật có liên quan và quyết định giao quyền từ đại diện
chủ sở hữu nhà nước;
b) Hưởng phần phân chia lợi nhuận tạo
ra từ thương mại hóa kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ theo
quy định tại Điều 42 Nghị định này;
c) Hưởng các ưu đãi của Nhà nước về hỗ
trợ phát triển thị trường công nghệ, hỗ trợ doanh nghiệp khoa học và công nghệ.
2. Tổ chức được giao quyền sở hữu,
quyền sử dụng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ sử dụng ngân
sách nhà nước có các nghĩa vụ sau:
a) Khai thác có hiệu quả quyền sở hữu,
quyền sử dụng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ;
b) Đăng ký bảo hộ, khai thác, bảo vệ
quyền sở hữu trí tuệ đối với những kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển
công nghệ được giao quyền sở hữu; thực hiện những nghĩa vụ tài chính theo quy định
tại Điều 42 Nghị định này;
c) Định kỳ hằng năm hoặc đột xuất
theo yêu cầu báo cáo đại diện chủ sở hữu nhà nước về hiệu quả khai thác, chuyển
giao, chuyển nhượng quyền sở hữu, quyền sử dụng kết quả nghiên cứu khoa học và phát
triển công nghệ;
d) Thông báo với đại diện chủ sở hữu
nhà nước khi không còn khả năng khai thác quyền sử dụng kết quả nghiên cứu khoa
học và phát triển công nghệ.
Điều 42. Phân
chia lợi nhuận khi sử dụng, chuyển giao quyền sử dụng, chuyển nhượng, góp vốn bằng
kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước
1. Lợi nhuận sau thuế thu được từ việc
sử dụng, chuyển giao quyền sử dụng, chuyển nhượng, góp vốn bằng kết quả nghiên
cứu khoa học và phát triển công nghệ được phân chia như sau:
a) Thù lao cho tác giả theo thỏa thuận
giữa các bên nhưng tối thiểu là 30%;
b) Phần chia cho người môi giới (nếu
có) theo thỏa thuận giữa các bên nhưng không quá 10%;
c) Sau khi phân chia cho tác giả và
người môi giới (nếu có), phần lợi nhuận còn lại được quy định như sau: trường hợp
được giao quyền sở hữu thì 50% dành cho đầu tư nghiên cứu khoa học và phát triển
công nghệ, 50% dành cho quỹ phúc lợi, khen thưởng của tổ chức; trường hợp được
giao quyền sử dụng thì phải trả lại cho đại diện chủ sở hữu nhà nước theo thỏa
thuận giữa các bên nhưng không quá 10%, phần còn lại được dành 50% cho đầu tư
nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, 50% cho quỹ phúc lợi, khen thưởng
của tổ chức.
2. Trường hợp tổ
chức, cá nhân sử dụng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ để
hoàn thiện, phát triển công nghệ nhằm thương mại hóa, đăng ký bảo hộ quyền sở hữu
trí tuệ thì phải được sự đồng ý của chủ sở hữu kết quả nghiên cứu khoa học và
phát triển công nghệ.
Việc phân chia lợi nhuận thu được từ
việc thương mại hóa quy định tại Khoản này phải được thỏa thuận bằng văn bản giữa
tổ chức, cá nhân đó với chủ sở hữu hoặc đại diện chủ sở hữu nhà nước kết quả
nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ phù hợp với mức độ đóng góp của từng
bên.
3. Bộ Khoa học và Công nghệ chủ trì,
phối hợp với Bộ Tài chính quy định việc định giá kết quả nghiên cứu khoa học và
phát triển công nghệ, tài sản trí tuệ sử dụng ngân sách nhà nước.
Điều 43. Ứng dụng
khoa học và công nghệ trong dự án đầu tư, chương trình phát triển kinh tế - xã
hội sử dụng ngân sách nhà nước
1. Dự án đầu tư, chương trình phát
triển kinh tế - xã hội sử dụng ngân sách nhà nước phải lập hạng mục chi cho ứng
dụng, nghiên cứu và phát triển phục vụ xây dựng căn cứ khoa học trong giai đoạn
chuẩn bị đầu tư, thực hiện đầu tư và giải quyết vấn đề khoa học và công nghệ
phát sinh trong quá trình thực hiện.
2. Khi lập dự toán kinh phí của dự án
đầu tư, chương trình phát triển kinh tế - xã hội sử dụng ngân sách nhà nước, chủ
đầu tư có trách nhiệm lập dự toán kinh phí dành cho các hoạt động ứng dụng,
nghiên cứu và phát triển quy định tại Khoản 1 Điều này. Tỷ lệ kinh phí dành cho
hoạt động ứng dụng, nghiên cứu và phát triển trong tổng dự toán kinh phí của dự
án đầu tư, chương trình phát triển kinh tế - xã hội do chủ đầu tư quyết định.
3. Chủ đầu tư có trách nhiệm định kỳ
hằng năm, đột xuất theo yêu cầu và khi kết thúc dự án đầu tư, chương trình phát
triển kinh tế - xã hội do Quốc hội quyết định chủ trương đầu tư, Chính phủ, Thủ
tướng Chính phủ, Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ quyết định đầu
tư, trực tiếp đầu tư và dự án đầu tư có điều kiện, gửi báo cáo đến Bộ Khoa học
và Công nghệ về việc sử dụng kinh phí dành cho hoạt động khoa học và công nghệ.
4. Chủ đầu tư có trách nhiệm định kỳ
hằng năm, đột xuất theo yêu cầu và khi kết thúc dự án đầu tư, chương trình phát
triển kinh tế - xã hội do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện quyết định đầu tư
gửi báo cáo đến Sở Khoa học và Công nghệ về việc sử dụng kinh phí dành cho hoạt
động khoa học và công nghệ để tổng hợp báo cáo Bộ Khoa học và Công nghệ.
5. Bộ Khoa học và Công nghệ tổng hợp,
báo cáo Thủ tướng Chính phủ về việc sử dụng kinh phí dành cho hoạt động khoa học
và công nghệ trong các dự án đầu tư, chương trình phát triển kinh tế - xã hội
quy định tại Khoản 3 và Khoản 4 Điều này.
Điều 44. Thẩm
quyền thẩm định cơ sở khoa học, thẩm định công nghệ của dự án đầu tư, chương
trình phát triển kinh tế - xã hội
1. Chương trình phát triển kinh tế -
xã hội, dự án đầu tư thuộc thẩm quyền chấp thuận của Thủ tướng Chính phủ và dự
án thuộc lĩnh vực đầu tư có điều kiện theo quy định của pháp luật về đầu tư phải
được thẩm định cơ sở khoa học, thẩm định công nghệ.
Cơ quan chủ trì thẩm tra dự án đầu
tư, chương trình phát triển kinh tế - xã hội quy định tại Khoản này có trách
nhiệm lấy ý kiến thẩm định cơ sở khoa học, thẩm định công nghệ của Bộ Khoa học
và Công nghệ. Kết quả thẩm định của Bộ Khoa học và Công nghệ là một nội dung bắt
buộc trong báo cáo thẩm tra của cơ quan chủ trì thẩm tra.
2. Dự án đầu tư phải đăng ký đầu tư phải
được Sở Khoa học và Công nghệ thẩm định về cơ sở khoa học, thẩm định về công
nghệ trước khi cấp Giấy chứng nhận đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu
tư.
Điều 45. Trình tự,
thủ tục thẩm định cơ sở khoa học, thẩm định công nghệ của dự án đầu tư, chương
trình phát triển kinh tế xã hội
1. Hồ sơ đề nghị thẩm định cơ sở khoa
học, thẩm định công nghệ của dự án đầu tư, chương trình phát triển kinh tế - xã
hội bao gồm:
a) Văn bản đề nghị thẩm định;
b) Hồ sơ dự án đầu tư, chương trình phát
triển kinh tế - xã hội. Đối với thẩm định về cơ sở khoa học, trong hồ sơ phải
có báo cáo kết quả nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn cho việc xây dựng dự
án đầu tư, chương trình phát triển kinh tế - xã hội; biên bản đánh giá nghiệm
thu kết quả nghiên cứu. Đối với thẩm định về công nghệ, trong hồ sơ phải có các
tài liệu thuộc hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đầu tư; giải trình kinh tế - kỹ
thuật trong đó nêu rõ quy trình công nghệ, phân tích và lựa chọn phương án công
nghệ, danh mục máy móc, trang thiết bị, dây chuyền công nghệ; đánh giá tác động
của công nghệ đến môi trường và hiệu quả kinh tế - xã hội; dự thảo hợp đồng
chuyển giao công nghệ (nếu có nội dung góp vốn bằng công nghệ).
Hồ sơ đề nghị thẩm định được lập
thành 02 (hai) bộ và gửi về các cơ quan có thẩm quyền thẩm định quy định tại Điều
44 Nghị định này.
2. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày
nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền phải có văn bản thẩm định gửi cơ
quan đề nghị thẩm định.
3. Bộ Khoa học
và Công nghệ hướng dẫn cụ thể về hồ sơ, nội dung và quy trình, thủ tục thẩm định
quy định tại Điều này.
Chương 5.
PHÁT TRIỂN THỊ
TRƯỜNG KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
Điều 46. Các biện
pháp phát triển thị trường khoa học và công nghệ
1. Nhà nước thực hiện các biện pháp
sau đây để phát triển thị trường khoa học và công nghệ:
a) Đẩy mạnh nghiên cứu khoa học và
phát triển công nghệ để sáng tạo công nghệ, đẩy mạnh chuyển giao công nghệ, nhập
khẩu, khai thác công nghệ tiên tiến, công nghệ cao từ nước ngoài vào Việt Nam
trên cơ sở gắn kết chặt chẽ với yêu cầu đổi mới, nâng cao trình độ công nghệ và
sức cạnh tranh của sản phẩm, hàng hóa;
b) Đẩy mạnh thương mại hóa kết quả
nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ trên cơ sở gắn kết chặt chẽ hoạt động
khoa học và công nghệ với sản xuất, kinh doanh thông qua các hoạt động liên kết,
hợp tác giữa tổ chức khoa học và công nghệ với doanh nghiệp;
c) Đẩy mạnh việc ươm tạo, phát triển
doanh nghiệp khoa học và công nghệ, đặc biệt trong các viện nghiên cứu, cơ sở
giáo dục đại học và khu công nghệ cao.
2. Biện pháp tăng cầu sản phẩm khoa học
và công nghệ:
a) Đẩy mạnh việc áp dụng các biện
pháp phát triển kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế để thúc đẩy nhu cầu tự
thân của doanh nghiệp về đổi mới, nâng cao trình độ công nghệ, sức cạnh tranh của
sản phẩm, hàng hóa;
b) Hỗ trợ doanh nghiệp đẩy mạnh việc
đổi mới, nâng cao trình độ công nghệ thông qua Quỹ đổi mới công nghệ quốc gia,
thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ các cấp và các hình thức khác;
c) Khuyến khích các doanh nghiệp đặt
hàng đổi mới, nâng cao trình độ công nghệ, sức cạnh tranh của sản phẩm, hàng
hóa với các tổ chức khoa học và công nghệ trong nước.
3. Nhà nước thành lập, khuyến khích tổ
chức, cá nhân thành lập các tổ chức trung gian của thị trường khoa học và công
nghệ.
Điều 47. Thành lập
tổ chức trung gian của thị trường khoa học và công nghệ
1. Các loại hình tổ chức trung gian của
thị trường khoa học và công nghệ bao gồm:
a) Cơ sở ươm tạo công nghệ, ươm tạo
doanh nghiệp khoa học và công nghệ;
b) Trung tâm, sàn giao dịch công nghệ,
chợ công nghệ - thiết bị;
c) Tổ chức dịch vụ đánh giá, định
giá, giám định, tư vấn chuyển giao công nghệ;
d) Trung tâm xúc tiến và hỗ trợ hoạt
động chuyển giao công nghệ;
đ) Các tổ chức dịch vụ khoa học và
công nghệ khác liên quan đến thị trường khoa học và công nghệ.
2. Việc thành lập, hoạt động của các
tổ chức quy định tại Khoản 1 Điều này được thực hiện theo quy định tại Nghị định
này và các văn bản pháp luật khác có liên quan.
3. Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn
thực hiện Điều này.
Chương 6.
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 48. Quy định
chuyển tiếp
1. Đối với những nhiệm vụ khoa học và
công nghệ đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt trước ngày 01 tháng 01 năm
2014 thì tiếp tục thực hiện theo các quy định của Luật khoa học và công nghệ
2000, Nghị định số 81/2002/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2002 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành một số điều của Luật khoa học và công nghệ và quyết định phê
duyệt.
2. Các đơn đăng ký hoạt động khoa học
và công nghệ nộp cho cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động
khoa học và công nghệ trước ngày 01 tháng 01 năm 2014 mà chưa được cấp Giấy chứng
nhận đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ thì phải hoàn thiện hồ sơ theo quy
định tại Nghị định này.
Đối với tổ chức đã thành lập và đăng
ký hoạt động trước ngày Nghị định này có hiệu lực thì trong thời hạn 02 năm kể
từ ngày Nghị định này có hiệu lực có trách nhiệm rà soát điều kiện thành lập
theo quy định tại Nghị định này, nếu chưa đáp ứng thì phải tự hoàn thiện theo
các điều kiện quy định tại Nghị định này.
3. Đối với tổ chức khoa học và công
nghệ thành lập mới mà hồ sơ thành lập chưa được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt
trước ngày 01 tháng 01 năm 2014 thì phải hoàn thiện hồ sơ và tuân theo trình tự,
thủ tục quy định tại Nghị định này.
4. Tổ chức khoa học và công nghệ là cơ
sở giáo dục đại học, trong thời hạn 18 tháng kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực
phải tiến hành đăng ký hoạt động theo quy định của Nghị định này.
Điều 49. Hiệu lực
thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành
kể từ ngày 15 tháng 3 năm 2014.
2. Nghị định
số 81/2002/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật khoa học và công nghệ; Nghị định số 201/2004/NĐ-CP
ngày 10 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ ban hành Quy chế hoạt động khoa học xã
hội và nhân văn; các điều 13, 14, 15,
24, 25, 26, 27, 28 và 29 của Nghị định số 80/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 7 năm
2010 của Chính phủ quy định về hợp tác, đầu tư với nước ngoài trong lĩnh vực
khoa học và công nghệ; Điều 8 Nghị định số 119/1999/NĐ-CP
ngày 18 tháng 9 năm 1999 của Chính phủ về một số chính sách và cơ chế tài chính
khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư vào hoạt động khoa học và công nghệ; Điều 12 Nghị định số 61/2010/NĐ-CP ngày 04 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ
chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn hết hiệu
lực kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực.
Điều 50. Hướng dẫn
và trách nhiệm thi hành
1. Bộ trưởng các Bộ: Khoa học và Công
nghệ, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Giáo dục và Đào tạo, Nội vụ theo chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm hướng dẫn thi hành Nghị định
này.
2. Các Bộ trưởng,
Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các tổ chức, cá nhân có
liên quan có trách nhiệm thi hành Nghị định này.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTCP, TGĐ cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực
thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, KGVX (3b).
|
TM.
CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
|