Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Đang tải văn bản...

Kế hoạch 98/KH-UBND 2022 sử dụng nền tảng số quốc gia về quản trị và kinh doanh du lịch Hưng Yên

Số hiệu: 98/KH-UBND Loại văn bản: Kế hoạch
Nơi ban hành: Tỉnh Hưng Yên Người ký: Nguyễn Duy Hưng
Ngày ban hành: 27/05/2022 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HƯNG YÊN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 98/KH-UBND

Hưng Yên, ngày 27 tháng 5 năm 2022

 

KẾ HOẠCH

THÚC ĐẨY SỬ DỤNG NỀN TẢNG SỐ QUỐC GIA VỀ QUẢN TRỊ VÀ KINH DOANH DU LỊCH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HƯNG YÊN

Căn cứ Quyết định số 381/QĐ-BTTTT ngày 01/3/2022 của Bộ Thông tin và Truyền thông phê duyệt Kế hoạch của Bộ Thông tin và truyền thông thúc đẩy phát triển và sử dụng nền tảng số quốc gia về quản trị và kinh doanh du lịch; Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành kế hoạch Thúc đẩy sử dụng nền tảng số quốc gia về quản trị và kinh doanh du lịch trên địa bàn tỉnh Hưng Yên, cụ thể như sau:

I. MỤC TIÊU, YÊU CẦU

1. Mục tiêu

a) Tăng cường kết nối giữa cơ quan quản lý nhà nước của tỉnh với hội, doanh nghiệp và khách du lịch; kết nối doanh nghiệp cung cấp sản phẩm, dịch vụ du lịch của tỉnh với các nhà phân phối, đại lý du lịch trực tuyến và các sàn giao dịch du lịch trực tuyến trong và ngoài nước; hỗ trợ doanh nghiệp du lịch trong tỉnh kết nối, đổi mới sáng tạo trong hoạt động kinh doanh du lịch nhằm tiết kiệm thời gian, tối ưu chi phí, gia tăng hiệu suất.

b) Số hóa dữ liệu ngành du lịch, cập nhật thường xuyên thông tin, dữ liệu số về khu du lịch, điểm du lịch, cơ sở dịch vụ du lịch, thị trường du lịch nhằm dễ dàng nhận diện được bức tranh tổng quan ngành du lịch tỉnh nhà với dữ liệu thời gian thực (realtime); Thu thập, chuẩn hóa, mở dữ liệu và cung cấp dữ liệu mở, hình thành nền tảng dữ liệu, tài nguyên du lịch tập trung phục vụ hoạch định chính sách, lập kế hoạch kinh doanh, tối ưu hóa, cải thiện chất lượng dịch vụ, tăng cường hoạt động quảng bá, truyền thông du lịch.

c) Phát triển hệ sinh thái các giải pháp quản trị và kinh doanh du lịch; hỗ trợ các doanh nghiệp trong lĩnh vực đẩy nhanh quá trình chuyển đổi số; mang lại trải nghiệm tốt, nhanh chóng, thuận tiện, dễ sử dụng cho người dùng.

d) Cung cấp đầy đủ và toàn diện thông tin liên quan tới du lịch: nhà hàng, khách sạn, vui chơi, mua sắm, sự kiện, tin tức, thuê xe, y tế, cây xăng, bản đồ, ATM...

2. Yêu cầu

Các cơ quan, đơn vị trong ngành văn hóa, du lịch trên địa bàn tỉnh phối hợp chặt chẽ, đồng bộ, hiệu quả giữa các cơ quan Trung ương để triển khai kế hoạch sử dụng nền tảng số quốc gia quản trị và kinh doanh du lịch và tăng cường tương tác, kết nối giữa cơ quan quản lý nhà nước với hội, doanh nghiệp và khách du lịch.

II. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP

1. Thúc đẩy sử dụng nền tảng số quản trị và kinh doanh du lịch để chuyển đổi số, phát triển kinh tế số du lịch

a) Khuyến khích, thúc đẩy các cơ quan, đơn vị quản lý và phát triển du lịch, các doanh nghiệp du lịch, lữ hành, các tổ chức quản lý điểm du lịch, khu di tích, văn hóa tại tỉnh đăng ký sử dụng nền tảng số quản trị và kinh doanh du lịch để chuyển đổi số, tối ưu hóa hoạt động, phân tích, đo lường sự phát triển du lịch tại địa phương; Hỗ trợ cơ quan quản lý lưu trú tại địa phương trong giám sát hoạt động lưu trú khi cần và cung cấp số liệu phục vụ cho công tác thống kê về lượng khách, doanh thu theo từng mảng và nguồn khách từ các tỉnh, quốc gia trên thế giới đến Hưng Yên; Hỗ trợ các tổ chức, doanh nghiệp du lịch dịch vụ trên địa bàn tỉnh sử dụng nền tảng số để nâng cao năng lực, cải thiện chỉ số mức độ chuyển đổi số của mình:

Đơn vị chủ trì thực hiện: Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch.

Đơn vị phối hợp thực hiện: UBND huyện, thị xã, thành phố.

Thời gian thực hiện: Sau khi nền tảng số quốc gia về quản trị và kinh doanh du lịch được xây dựng và triển khai.

b) Tham mưu UBND tỉnh ban hành các văn bản, chính sách phát triển, hình thành hệ sinh thái văn hóa, du lịch số đa dạng, phong phú của tỉnh dựa trên dữ liệu số du lịch, gắn kết phát triển chuỗi sản phẩm du lịch với các địa phương khác:

Đơn vị chủ trì thực hiện: Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch.

Đơn vị phối hợp thực hiện: UBND huyện, thị xã, thành phố.

Thời gian thực hiện: Sau khi nền tảng số quốc gia về quản trị và kinh doanh du lịch được xây dựng và triển khai.

c) Hỗ trợ giới thiệu, hướng dẫn để khách du lịch sử dụng nền tảng số quản trị và kinh doanh du lịch để khai thác thông tin, trải nghiệm trực tuyến, sử dụng các dịch vụ số du lịch do các bên liên quan cung cấp, đồng thời phối hợp cung cấp, xác thực thông tin về du lịch trên nền tảng số.

Đơn vị chủ trì thực hiện: Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch; UBND các huyện, thị xã, thành phố.

Đơn vị phối hợp thực hiện: Sở Thông tin và Truyền thông.

Thời gian thực hiện: Sau khi nền tảng số quốc gia về quản trị và kinh doanh du lịch được xây dựng và triển khai.

2. Số hóa, mở dữ liệu, kết nối, chia sẻ thông tin, dữ liệu, hình thành kho dữ liệu số dùng chung giữa cơ quan quản lý và nền tảng số để thúc đẩy chuyển đổi số

a) Điều tra, thu thập các dữ liệu cơ bản về du lịch:

- Dữ liệu tài nguyên du lịch: Thông tin dữ liệu về cảnh quan thiên nhiên, yếu tố tự nhiên, di tích lịch sử - văn hóa, công trình lao động sáng tạo của con người và các giá trị nhân văn khác có thể được sử dụng nhằm đáp ứng nhu cầu du lịch (là yếu tố cơ bản để hình thành các khu du lịch, điểm du lịch, tuyến du lịch, đô thị du lịch).

- Thông tin, dữ liệu về dịch vụ du lịch: thông tin dữ liệu của các dịch vụ về vận chuyển, lữ hành, lưu trú, vui chơi giải trí, ăn uống, hướng dẫn viên, dịch vụ thiết yếu (ngân hàng, trạm y tế, nhà vệ sinh công cộng...) và những dịch vụ khác nhằm đáp ứng nhu cầu của khách du lịch.

- Thông tin, dữ liệu về doanh nghiệp du lịch, lữ hành (gồm 3 loại hình): Doanh nghiệp lữ hành quốc tế, doanh nghiệp lữ hành nội địa đóng trên địa bàn tỉnh và doanh nghiệp lữ hành có vốn đầu tư nước ngoài.

- Thông tin, dữ liệu về cơ sở lưu trú: Thông tin, dữ liệu về cơ sở kinh doanh buồng, giường và các dịch vụ khác đủ tiêu chuẩn để phục vụ khách du lịch. Mỗi cơ sở lưu trú được kích hoạt tài khoản để truy cập và gửi báo cáo; cập nhật thông tin của cơ sở lưu trú về tình hình hoạt động, phục vụ khách du lịch của cơ sở.

- Thông tin, dữ liệu về hướng dẫn viên du lịch: Thông tin dữ liệu của hướng dẫn viên du lịch nội địa, hướng dẫn viên du lịch quốc tế, hướng dẫn viên du lịch tại điểm.

- Thông tin về các sự kiện du lịch, văn hóa, giải trí: Thông tin dữ liệu về những sự kiện liên quan đến lĩnh vực du lịch, văn hóa, giải trí như: hội chợ du lịch, hội nghị về du lịch, lễ hội...

Đơn vị chủ trì thực hiện: Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch.

Đơn vị phối hợp thực hiện: UBND các huyện, thị xã, thành phố.

Thời gian thực hiện: Sau khi nền tảng số quốc gia về quản trị và kinh doanh du lịch được xây dựng và triển khai.

b) Số hóa, mở dữ liệu, kết nối chia sẻ thông tin, dữ liệu, hình thành kho dữ liệu số dùng chung giữa cơ quan quản lý và nền tảng số để thúc đẩy chuyển đổi số:

- Số hóa các dữ liệu số du lịch đã thu thập, xây dựng hoàn thiện dữ liệu số du lịch tỉnh Hưng Yên, thực hiện mở, chia sẻ dữ liệu, phối kết hợp dữ liệu số của nền tảng quản trị và kinh doanh du lịch để tạo kho dữ liệu dùng chung phục vụ chuyển đổi số công tác quản lý và thống nhất dữ liệu ngành du lịch.

- Sử dụng nền tảng số quốc gia về quản trị và kinh doanh du lịch để hỗ trợ thống nhất và đồng bộ cơ sở dữ liệu ngành du lịch giúp khai thác, chia sẻ và kết nối dữ liệu trên một nền tảng.

- Các dữ liệu thông tin du lịch được số hóa đảm bảo hỗ trợ tham quan tương tác 3 chiều, giúp người dùng tương tác, tham quan không gian du lịch, di tích văn hóa, lịch sử thông qua các thiết bị kết nối Internet như: máy tính, laptop, máy tính bảng, điện thoại thông minh và trên các Ki-ốt, hệ thống trình chiếu tra cứu để phục vụ nhu cầu thông tin cho khách tham quan.

Đơn vị chủ trì thực hiện: Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch; UBND huyện, thị xã, thành phố.

Đơn vị phối hợp: Các doanh nghiệp phát triển nền tảng, số quốc gia về quản trị và kinh doanh du lịch.

Thời gian thực hiện: Sau khi nền tảng số quốc gia về quản trị và kinh doanh du lịch được xây dựng và triển khai.

3. Thông tin, tuyên truyền, quảng bá về nền tảng số quản trị và kinh doanh du lịch

a) Thường xuyên thông tin, tuyên truyền, quảng bá trên các phương tiện thông tin đại chúng, báo chí, đài phát thanh, truyền hình, hệ thống truyền thanh, thông tin cơ sở và qua mạng Internet nhằm nâng cao nhận thức của cộng đồng doanh nghiệp, tổ chức và cá nhân liên quan về nền tảng số nói chung và nền tảng số kinh doanh du lịch nói riêng và vai trò của nền tảng số trong chuyển đổi số, phát triển kinh tế số du lịch:

Đơn vị chủ trì thực hiện: Báo Hưng Yên; Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh; Hệ thống truyền thanh cơ sở.

Đơn vị phối hợp thực hiện: UBND huyện, thị xã, thành phố.

Thời gian thực hiện: Thường xuyên (sau khi nền tảng số quốc gia về quản trị và kinh doanh du lịch được xây dựng và triển khai).

b) Tổ chức các hội nghị, hội thảo, tọa đàm về ứng dụng nền tảng số quốc gia về quản trị và kinh doanh du lịch:

Đơn vị chủ trì thực hiện: Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch; UBND huyện, thị xã, thành phố.

Thời gian thực hiện: Thường xuyên (sau khi nền tảng số quốc gia về quản trị và kinh doanh du lịch được xây dựng và triển khai).

c) Triển khai các khóa tập huấn, bồi dưỡng kiến thức về nền tảng số quản trị và kinh doanh du lịch cho các tổ chức, doanh nghiệp và cá nhân có liên quan:

Đơn vị chủ trì thực hiện: Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch.

Đơn vị phối hợp thực hiện: Sở Thông tin và Truyền thông; UBND huyện, thị xã, thành phố.

Thời gian thực hiện: Sau khi nền tảng số quốc gia về quản trị và kinh doanh du lịch được xây dựng và triển khai.

d) Tổ chức khen thưởng, vinh danh các tổ chức, doanh nghiệp điển hình sử dụng nền tảng số quốc gia để chuyển đổi số hiệu quả công bố rộng rãi trên các phương tiện truyền thông:

Đơn vị chủ trì thực hiện: Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch.

Đơn vị phối hợp thực hiện: UBND huyện, thị xã, thành phố.

Thời gian thực hiện: 1 năm một lần.

đ) Phối hợp và tăng cường kiểm soát, kịp thời ngăn chặn, xử lý các thông tin xuyên tạc, độc hại, sai sự thật về nền tảng số quốc gia quản trị và kinh doanh du lịch và các chương trình, kế hoạch phát triển và ứng dụng nền tảng số quốc gia:

Đơn vị chủ trì thực hiện: Sở Thông tin và Truyền thông.

Đơn vị phối hợp thực hiện: Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch; UBND huyện, thị xã, thành phố.

Thời gian thực hiện: Thường xuyên (sau khi nền tảng số quốc gia về quản trị và kinh doanh du lịch được xây dựng và triển khai).

III. KINH PHÍ THỰC HIỆN

1. Kinh phí thực hiện Kế hoạch được bố trí từ dự toán chi ngân sách nhà nước hằng năm của đơn vị, thực hiện lồng ghép từ nguồn kinh phí thực hiện một số chương trình, đề án có liên quan đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, hoặc từ các nguồn hợp pháp khác.

2. Căn cứ nhiệm vụ được giao tại Kế hoạch này, các đơn vị liên quan xây dựng dự toán thực hiện và tổng hợp vào dự toán chi ngân sách nhà nước hàng năm gửi Sở Tài chính tham mưu UBND tỉnh phê duyệt.

3. Kinh phí của tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân hợp pháp khác.

IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch

a) Chủ trì phối hợp với doanh nghiệp phát triển nền tảng số quốc gia về quản trị và kinh doanh du lịch thực hiện nhiệm vụ về số hóa, mở dữ liệu, kết nối, chia sẻ thông tin, dữ liệu, hình thành kho dữ liệu số dùng chung giữa cơ quan quản lý và nền tảng số trên địa bàn tỉnh.

b) Cung cấp thông tin dữ liệu, danh mục, kế hoạch sự kiện văn hóa, du lịch chi tiết từng tháng của tỉnh; cung cấp danh sách các tài nguyên du lịch, hướng dẫn viên du lịch, doanh nghiệp lữ hành, cơ sở lưu trú để hỗ trợ, hướng dẫn đưa thông tin quảng bá và khai thác, sử dụng nền tảng.

c) Tham mưu, trình UBND tỉnh phê duyệt các nội dung cụ thể để triển khai các nhiệm vụ của Kế hoạch này và bám sát để thực hiện; là đầu mối phối hợp với các sở, ban, ngành, UBND huyện, thành phố trên địa bàn tỉnh để triển khai các nội dung của Kế hoạch nhằm hỗ trợ cán bộ quản lý tài nguyên du lịch, hướng dẫn viên du lịch, doanh nghiệp lữ hành, tổ chức, cá nhân quản lý cơ sở lưu trú tham gia sử dụng trên nền tảng quản trị và kinh doanh du lịch.

d) Chủ trì phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông, UBND huyện, thị xã, thành phố tham mưu UBND tỉnh có chính sách, bố trí nguồn lực để triển khai các nội dung, nhiệm vụ trong Kế hoạch. Theo dõi, đôn đốc báo cáo UBND tỉnh kết quả thực hiện theo quy định.

2. Sở Thông tin và Truyền thông

a) Phối hợp với Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch, các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Thông tin và Truyền thông và các doanh nghiệp phát triển nền tảng số triển khai các nội dung của Kế hoạch trên địa bàn tỉnh.

b) Chủ trì tổ chức thực hiện truyền thông qua các cơ quan báo chí, đài truyền hình, truyền thanh và các phương tiện thông tin đại chúng về nền tảng số quản trị và kinh doanh du lịch.

3. Sở Tài chính

Trên cơ sở dự toán đề nghị của các cơ quan, đơn vị, tham mưu UBND tỉnh kinh phí thực hiện Kế hoạch. Hướng dẫn các cơ quan, đơn vị thực hiện đúng chế độ, định mức; kiểm tra quyết toán theo quy định.

4. UBND huyện, thị xã, thành phố

a) Phối hợp với Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch, Sở Thông tin và Truyền thông triển khai nền tảng số quốc gia về quản trị và kinh doanh du lịch trên địa bàn.

b) Tổ chức thu thập, số hóa các dữ liệu về du lịch thuộc địa bàn quản lý.

c) Tổ chức tuyên truyền, phổ biến nền tảng số quốc gia về quản trị và kinh doanh du lịch trên các hệ thống truyền thanh, các hệ thống thông tin cơ sở và tại các cuộc họp, hội nghị do địa phương tổ chức.

5. Các cơ quan báo chí, đài phát thanh, truyền hình trên địa bàn tỉnh

Chủ động thực hiện tuyên truyền, phổ biến về Kế hoạch này và nền tảng số quốc gia về quản trị và kinh doanh du lịch nhằm đẩy mạnh phát triển kinh tế số du lịch của tỉnh.

6. Các doanh nghiệp phát triển nền tảng

Đề xuất cụ thể phương án, kế hoạch để triển khai đưa nền tảng số vào sử dụng rộng rãi; đề xuất phương án hướng dẫn, đào tạo người dùng, chuyển giao sử dụng để đảm bảo sự sẵn sàng, thuận tiện cho các cơ quan, tổ chức, cá nhân là đối tượng sử dụng nền tảng.

Quá trình triển khai thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị kịp thời báo cáo về UBND tỉnh (thông qua Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch) để chỉ đạo giải quyết./.

 


Nơi nhận:
- Bộ Thông tin và Truyền thông (b/c);
- Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch (b/c);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- BCĐ chuyển đổi số tỉnh;
- Văn phòng UBND tỉnh;
- Lưu VT; KGVX.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Nguyễn Duy Hưng

 

Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Kế hoạch 98/KH-UBND ngày 27/05/2022 thúc đẩy sử dụng nền tảng số quốc gia về quản trị và kinh doanh du lịch trên địa bàn tỉnh Hưng Yên

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


3.120

DMCA.com Protection Status
IP: 3.14.251.103
Hãy để chúng tôi hỗ trợ bạn!