ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HƯNG YÊN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 91/KH-UBND
|
Hưng Yên, ngày 30
tháng 5 năm 2023
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN
KHAI THỰC HIỆN CHỈ THỊ SỐ 45-CT/TU NGÀY
03/5/2023 CỦA BAN THƯỜNG VỤ TỈNH ỦY VỀ TĂNG CƯỜNG SỰ LÃNH ĐẠO CỦA ĐẢNG TRONG
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN ĐỀ ÁN PHÁT TRIỂN ỨNG DỤNG DỮ LIỆU VỀ DÂN CƯ, ĐỊNH DANH VÀ
XÁC THỰC ĐIỆN TỬ, PHỤC VỤ CHUYỂN ĐỔI SỐ QUỐC GIA GIAI ĐOẠN 2022 - 2025, TẦM
NHÌN ĐẾN NĂM 2030 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
Thực hiện Chỉ thị số 45-CT/TU ngày 03/5/2023 của
Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng trong triển khai thực
hiện Đề án 06 trên địa bàn tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch triển
khai thực hiện như sau:
I. MỤC TIÊU, YÊU CẦU
1. Tiếp tục triển khai, thực hiện quyết liệt,
đồng bộ, hiệu quả các giải pháp để hoàn thành các nhiệm vụ của Đề án 06 trong
năm 2023, kịp thời triển khai ứng dụng Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư góp phần
thúc đẩy xây dựng Chính quyền số, kinh tế số, xã hội số, công dân số.
2. Huy động sự vào cuộc của cả hệ thống
chính trị, đặc biệt là người đứng đầu các sở, ban, ngành, đoàn thể, địa phương;
sự tham gia của tổ chức, doanh nghiệp và Nhân dân trong quá trình triển khai thực
hiện Đề án 06 trên địa bàn tỉnh. Phát huy tinh thần chủ động, sáng tạo, đổi mới,
dám nghĩ, dám làm, nhất là khi triển khai những nội dung mới, chưa có tiền lệ
trong quá trình thực hiện Đề án. Xác định thành công của Đề án 06 là yếu tố quyết
định, đảm bảo sự thành công của chuyển đổi số.
3. Sử dụng các điều kiện hạ tầng sẵn có của
tỉnh và tập trung đầu tư, nâng cấp hạ tầng công nghệ thông tin còn thiếu, lạc hậu
để đảm bảo việc triển khai thực hiện hiệu quả Đề án 06. Bảo đảm an ninh, an
toàn và bảo mật thông tin doanh nghiệp và dữ liệu cá nhân.
4. Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên
chức của các đơn vị, địa phương trong thực hiện nhiệm vụ Đề án 06 bảo đảm đáp ứng
yêu cầu đặt ra cả về số lượng và chất lượng. Xử lý nghiêm đối với những tập thể,
cá nhân cầm chừng, thiếu quyết liệt trong chỉ đạo, thực hiện Đề án 06, đặc biệt
trong triển khai thực hiện dịch vụ công trực tuyến.
5. Tập trung lãnh đạo, chỉ đạo, tháo gỡ khó
khăn vướng mắc và khắc phục ngay những tồn tại, hạn chế, góp phần thực hiện có
hiệu quả các nhiệm vụ của Đề án 06, trước mắt là hoàn thành các mục tiêu trong
năm 2023, tạo nền tảng để thực hiện các năm tiếp theo.
II. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP
1. Thủ trưởng các đơn vị, địa phương phải củng
cố và duy trì quyết tâm chính trị cao trong thực hiện Đề án; quán triệt cho cán
bộ, đảng viên nhận thức đầy đủ, sâu sắc vị trí, vai trò quan trọng của Đề án
06, Chỉ thị số 05/CT-TTg ngày 23/2/2023 của Thủ tướng Chính phủ, các chỉ đạo của
Chính phủ, bộ, ngành, Trung ương về phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định
danh, xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia gắn với các Nghị quyết,
Chỉ thị của Tỉnh ủy, Ban Thường vụ Tỉnh ủy về cải cách hành chính, chuyển đổi số.
Từng cán bộ, công chức, viên chức phải gương mẫu, thực hiện các nội dung, nhiệm
vụ của Đề án 06 và tuyên truyền, vận động người thân sử dụng các dịch vụ công
trực tuyến; đăng ký tài khoản định danh điện tử; phải xác định việc thực hiện Đề
án 06 là trách nhiệm chính trị của đơn vị, địa phương mình; triển khai thực hiện
Đề án 06 là một nội dung đột phá để thực hiện các mục tiêu chuyển đổi số quốc
gia.
2. Kịp thời triển khai các văn bản quy phạm
pháp luật do cấp trên ban hành, nhất là các văn bản liên quan đến quy trình,
quy định để thực hiện chuyển đổi phương thức hoạt động từ thủ công sang công nghệ
hiện đại, trọng tâm là các văn bản phục vụ triển khai Đề án 06, triển khai dịch
vụ công trực tuyến, làm sạch số hóa hồ sơ, kết nối với cơ sở dữ liệu quốc gia về
dân cư.
3. Đặc biệt coi trọng và lãnh đạo chỉ đạo thực
hiện nghiêm ngặt các quy định về bảo đảm an ninh, an toàn hệ thống và dữ liệu từ
tỉnh tới cơ sở. Thành lập ngay các Tổ công tác đảm bảo an ninh, an toàn, bảo mật
ở tất cả các cấp. Hạ tầng thông tin liên lạc, cơ yếu, tin học, hạ tầng công nghệ
phục vụ đảm bảo an ninh, an toàn, bảo mật phải được đầu tư đồng bộ; các hệ thống
cơ sở dữ liệu, hệ thống công nghệ phải được kiểm tra, đánh giá thường xuyên;
Cán bộ quản trị, vận hành hệ thống dữ liệu phải kiểm tra, giám sát đảm bảo tuân
thủ quy trình, quy định.
4. Đảm bảo nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu
triển khai các nhiệm vụ của Đề án 06, nhất là nguồn nhân lực tại các cấp cơ sở.
Ưu tiên nguồn nhân lực có trình độ về công nghệ thông tin để phục vụ việc quản
trị, vận hành hệ thống. Chú trọng đào tạo, nâng cao trình độ cho đội ngũ cán bộ
trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ của Đề án 06 để đáp ứng yêu cầu công tác thực
tiễn. Bố trí ngân sách hợp lý, hiệu quả, đảm bảo các quy định về thực hành tiết
kiệm, chống lãng phí để triển khai các nhiệm vụ của Đề án 06.
5. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, huy động
sự tham gia tích cực của người dân, các cơ quan, tổ chức và doanh nghiệp trong
triển khai thực hiện Đề án 06. Quan tâm, chăm lo, động viên lực lượng trực tiếp
triển khai các nhiệm vụ của Đề án 06. Kịp thời biểu dương, khen thưởng những điển
hình tiên tiến, nghiêm túc phê bình, chấn chỉnh những tồn tại, hạn chế, sai phạm.
III. PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ
1. Các sở, ngành, địa phương
- Xác định triển khai Đề án 06 là một trong nhiệm vụ
trọng tâm, phải được tiến hành thường xuyên, liên tục ở tất cả các cấp, các
ngành, các địa phương trên cơ sở huy động sự tham gia tích cực của người dân,
doanh nghiệp. Việc triển khai phải có trọng tâm, trọng điểm; dễ làm trước, khó
làm sau, làm từ thấp đến cao, từ nhỏ đến lớn, từ đơn giản đến phức tạp, thực hiện
một cách bài bản, thực chất, hiệu quả, tránh tình trạng “trăm hoa đua nở”,
tránh chồng chéo, đầu tư dàn trải, lãng phí.
- Phối hợp chặt chẽ với Công an tỉnh - Cơ quan thường
trực Tổ công tác Đề án 06 tỉnh để đưa ra mục tiêu, nhiệm vụ, lộ trình cụ thể
triển khai thực hiện quyết liệt, hiệu quả Đề án 06 để đạt được các mục tiêu phục
vụ phát triển kinh tế - xã hội, hoạch định chính sách, chỉ đạo, điều hành của
lãnh đạo các cấp và giải quyết thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công trực
tuyến phục vụ người dân, doanh nghiệp.
- Tập trung rà soát đánh giá và tái cấu trúc toàn bộ
quy trình nghiệp vụ các dịch vụ công trực tuyến đã cung cấp trên Cổng dịch vụ
công quốc gia theo hướng thuận lợi cho người dân, doanh nghiệp, bảo đảm nguyên
tắc lấy người dân, doanh nghiệp là trung tâm, hoàn thành trong tháng 9 năm
2023; đối với 53 dịch vụ công thiết yếu (tại Đề án 06 và Quyết định số
422/QĐ-TTg ngày 04 tháng 4 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ), hoàn thành
trong tháng 6 năm 2023.
- Tập trung rà soát, cải tiến quy trình tiếp nhận,
hướng dẫn hỗ trợ người dân, doanh nghiệp tại Bộ phận Một cửa các cấp theo hướng
lấy người dân, doanh nghiệp làm trung tâm, là chủ thể, là mục tiêu, động lực để
cung cấp dịch vụ chất lượng hơn, phục vụ tốt hơn (hoàn thành trong tháng 6
năm 2023); lựa chọn những nhóm thủ tục hành chính gắn trực tiếp với người
dân, doanh nghiệp để tập trung triển khai thực chất, thuận lợi, kịp thời, hiệu
quả; thay đổi tư duy từ “làm thay, làm hộ” sang hỗ trợ, hướng dẫn để nâng cao kỹ
năng số cho người dân, doanh nghiệp; quan tâm hỗ trợ, giúp đỡ các đối tượng yếu
thế (người già, người khuyết tật,...); chú trọng tuyên truyền, hướng dẫn các
nhóm đối tượng có trình độ công nghệ thông tin còn hạn chế và khó khăn trong việc
thực hiện thủ tục hành chính, dịch vụ công trực tuyến, thay đổi thói quen sử dụng
hồ sơ giấy sang sử dụng hồ sơ điện tử, từng bước hình thành công dân số, xã hội
số.
- Đẩy nhanh tiến độ số hóa hồ sơ, kết quả giải quyết
thủ tục hành chính theo đúng quy định của Chính phủ tại Nghị định số
45/2020/NĐ-CP ngày 08 tháng 4 năm 2020 và Nghị định số 107/2021/NĐ-CP ngày 06
tháng 12 năm 2021, gắn việc số hóa với việc thực hiện nhiệm vụ của cán bộ, công
chức trong quá trình giải quyết thủ tục hành chính; không yêu cầu người dân,
doanh nghiệp cung cấp giấy tờ, kết quả giải quyết thủ tục hành chính đã được số
hóa theo đúng quy định.
- Thực hiện nghiêm việc tiếp nhận, xử lý hồ sơ trực
tuyến, không để tình trạng giải quyết hồ sơ chậm, muộn; rà soát, chuẩn hóa, điện
tử hóa mẫu đơn tờ khai theo hướng cắt giảm tối thiểu 20% thông tin phải khai
báo trên cơ sở tái sử dụng dữ liệu đã được số hóa, hoàn thành trong tháng 6
năm 2023. Đẩy nhanh việc thực hiện ký số trên thiết bị di động; nghiên cứu,
tổ chức triển khai thực hiện thủ tục hành chính không phụ thuộc vào địa giới
hành chính.
- Quán triệt, chỉ đạo cụ thể các cơ quan, tổ chức
trong quá trình giải quyết thủ tục hành chính không yêu cầu người dân phải xuất
trình, nộp sổ hộ khẩu, giấy xác nhận thông tin về cư trú theo quy định của Luật
Cư trú và các văn bản hướng dẫn Luật Cư trú.
- Triển khai ứng dụng thẻ Căn cước công dân gắn
chip, ứng dụng VNelD và khai thác Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư; tích hợp
các thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, thẻ căn cước công dân và
tài khoản định danh điện tử để dần thay các loại giấy tờ công dân, trước mắt là
việc thay thế sổ hộ khẩu, sổ tạm trú giấy từ ngày 01 tháng 01 năm 2023.
- Đẩy mạnh cung cấp, thanh toán trực tuyến, trong
đó tập trung thực hiện chi trả trợ cấp xã hội, hỗ trợ an sinh xã hội không dùng
tiền mặt theo Kế hoạch số 03/KH-UBND ngày 10/01/2023 của UBND tỉnh về triển
khai đề án phát triển thanh toán không dùng tiền mặt trên địa bàn tỉnh Hưng Yên
giai đoạn 2021-2025.
- Đăng ký sử dụng tài khoản tại Ngân hàng thương mại
phục vụ thanh toán trực tuyến nghĩa vụ tài chính trong giải quyết thủ tục hành
chính, thực hiện dịch vụ công; hoàn trả lại phí, lệ phí thực hiện thủ tục hành
chính đối với trường hợp người dân và doanh nghiệp không thể thực hiện trên Cổng
dịch vụ công quốc gia.
- Thực hiện nâng cấp, hoàn thiện hạ tầng công nghệ
thông tin đáp ứng yêu cầu tại văn bản số 1552/BTTTT-TTH ngày 26 tháng 4 năm
2022 của Bộ Thông tin và Truyền thông, hoàn thành trong tháng 6 năm 2023.
- Chủ động phối hợp với Công an tỉnh, Sở Thông tin
và Truyền thông và các cơ quan có liên quan rà soát, kiểm tra, đánh giá an toàn
Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp bộ, cấp tỉnh và chỉ đạo
triển khai giải pháp bảo đảm an toàn thông tin, an ninh mạng để kết nối, khai
thác Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư phục vụ giải quyết thủ tục hành chính,
cung cấp dịch vụ công trực tuyến; hoàn thành kết nối, tích hợp, chia sẻ dữ liệu
kết quả giải quyết thủ tục hành chính từ Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục
hành chính cấp bộ, cấp tỉnh, cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành
thuộc phạm vi quản lý với Kho quản lý dữ liệu điện tử của tổ chức, cá nhân trên
Cổng Dịch vụ công quốc gia để chia sẻ, tái sử dụng dữ liệu đã được số hóa trong
toàn quốc thống nhất, hiệu quả.
- Thực hiện chỉ đạo, điều hành và đánh giá, chất lượng
phục vụ người dân, doanh nghiệp dựa trên dữ liệu, thời gian thực theo Quyết định
số 766/QĐ-TTg ngày 23 tháng 6 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ, bảo đảm công
khai, minh bạch, cá thể hóa trách nhiệm, đề cao vai trò người đứng đầu, tăng cường
kỷ luật, kỷ cương hành chính.
- Tập trung xây dựng các cơ chế, chính sách phù hợp,
hiệu quả về đào tạo, tuyển dụng, bố trí, đãi ngộ nhân lực chuyển đổi số, nhất
là nhân lực chất lượng cao; hạn chế tình trạng chảy máu chất xám.
- Tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính, đổi mới
phương thức, lề lối làm việc, kiên quyết xử lý theo quy định những cán bộ, công
chức, viên chức có hành vi nhũng nhiễu, tiêu cực, tự ý đặt ra thủ tục hành
chính không đúng quy định hoặc để chậm, muộn hồ sơ giải quyết thủ tục hành
chính.
- Nghiên cứu, đánh giá kiện toàn về mô hình, nhân sự
phù hợp với yêu cầu chuyển đổi số nói chung và thực hiện Đề án 06 nói riêng; tổ
chức đào tạo, tập huấn cho cán bộ, công chức, viên chức nâng cao kỹ năng số, kỹ
năng bảo mật thông tin trên môi trường mạng, thành thạo sử dụng công nghệ thông
tin, nghiệp vụ phục vụ cho yêu cầu công việc và hỗ trợ người dân, doanh nghiệp
thực hiện dịch vụ công trực tuyến, hoàn thành trong tháng 6 năm 2023.
- Bố trí nguồn nhân lực, kinh phí phục vụ Đề án, nhất
là về công nghệ thông tin thực hiện Đề án; Nghiên cứu đề xuất cơ chế có bù đắp trở
lại cho sự phát triển trên cơ sở quy định của các văn bản quy phạm pháp luật hiện
hành.
2. Công an tỉnh
- Tiếp tục tổ chức thu nhận hồ sơ cấp Căn cước công
dân gắn chip cho công dân đủ điều kiện phát sinh trên địa bàn tỉnh, thực hiện
thường xuyên. Bảo đảm tích hợp, chuẩn hóa, cập nhật và chia sẻ thông tin trong
Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư với các sở, ngành, địa phương. Tăng cường hỗ
trợ người dân thực hiện thuận lợi các dịch vụ công có sử dụng thông tin về công
dân, nhất là các thủ tục liên quan đến bỏ sổ hộ khẩu giấy.
- Chủ trì, phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh và các
sở, ngành, địa phương tiếp tục tổ chức triển khai hiệu quả Đề án 06. Triển khai
hiệu quả việc kết nối, chia sẻ thông tin, dữ liệu giữa Cơ sở dữ liệu quốc gia về
dân cư với Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp bộ, cấp tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành xác thực dữ
liệu dân cư với cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành để làm sạch
dữ liệu và kết nối, chia sẻ phục vụ giải quyết thủ tục hành chính, cung cấp dịch
vụ công.
- Chỉ đạo lực lượng Công an cơ sở hướng dẫn các cơ
sở kinh doanh lưu trú trên địa bàn thực hiện thông báo lưu trú qua ứng dụng
VNelD theo hướng dẫn của Bộ Công an.
- Tuyên truyền, vận động người dân sử dụng ứng dụng
VnelD. Tùy theo phân loại mức độ của tài khoản định danh điện tử mà mỗi cá nhân
sẽ có quyền, khả năng được tiếp cận sử dụng các dịch vụ mở rộng khác nhau. Với
tài khoản định danh điện tử mức độ 1, công dân có thể sử dụng một số chức năng
cơ bản như nhóm chức năng phòng chống dịch (khai báo y tế, thông tin tiêm chủng...),
giải quyết các dịch vụ công trực tuyến, thực hiện các giao dịch tài chính như
thanh toán hóa đơn điện, nước, cập nhật tin tức, bài viết, thông báo mới nhất từ
Bộ Công an. Tài khoản định danh điện tử mức độ 2 công dân có thể sử dụng tất cả
các chức năng tiện ích mà ứng dụng VNelD cung cấp như đăng ký tích hợp hiển thị
các loại giấy tờ (như giấy phép lái xe, đăng ký xe, bảo hiểm y tế,...), các dịch
vụ liên quan đến an sinh xã hội (chuyển tiền trợ cấp qua ngân hàng, nhận lương
hưu...), giao dịch tài chính, chuyển tiền...
- Bảo đảm an toàn thông tin, an ninh mạng và đẩy mạnh
tiến độ kết nối, tích hợp, chia sẻ dữ liệu giữa Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân
cư với các cơ sở dữ liệu khác để làm giàu dữ liệu dân cư nhằm tổng hợp, phân
tích, dự báo các thông tin để phục vụ việc điều hành của các cấp Lãnh đạo, hoạch
định cơ chế, chính sách phát triển kinh tế - xã hội.
- Tham mưu UBND tỉnh xây dựng Kế hoạch triển khai
các mô hình điểm trong triển khai thực hiện Đề án 06 trên địa bàn tỉnh.
3. Sở Y tế
- Tổ chức thống kê, cập nhật thông tin, dữ liệu về
y sĩ, bác sĩ, bệnh viện, trạm y tế, nhà thuốc, giường bệnh, trang thiết bị y tế...
để phục vụ công tác quản lý nhà nước, bảo đảm theo đúng quy định của pháp luật,
hoàn thành trong tháng 6 năm 2023.
- Triển khai, đôn đốc, hướng dẫn các cơ sở y tế
khám chữa bệnh trên địa bàn tỉnh hướng dẫn người dân sử dụng thẻ CCCD khám chữa
bệnh dân thay thế thẻ Bảo hiểm y tế, thẻ Bảo hiểm xã hội.
- Tiếp tục thực hiện rà soát, đối chiếu, cập nhật,
làm sạch dữ liệu tiêm chủng COVID-19 với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, bảo
đảm chính xác, đúng quy định của pháp luật.
- Chỉ đạo các cơ sở y tế cập nhật dữ liệu nhóm
thông tin cơ bản về y tế vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về bảo hiểm theo quy định;
kết nối, chia sẻ dữ liệu kết quả khám sức khỏe qua hạ tầng của Bảo hiểm xã hội
Việt Nam để thực hiện dịch vụ công cấp đổi, cấp lại giấy phép lái xe; thống nhất
với Bảo hiểm xã hội tỉnh và Công an tỉnh về việc chia sẻ một số trường thông
tin cơ bản của sổ Sức khỏe điện tử hiển thị trên ứng dụng VnelD theo đúng quy định
của pháp luật.
- Chỉ đạo các cơ sở y tế tích cực, chủ động phối hợp
với các Ngân hàng thương mại đẩy mạnh triển khai thực hiện việc thanh toán viện
phí, phí dịch vụ y tế... bằng phương thức thanh toán không dùng tiền mặt qua
tài khoản ngân hàng theo Kế hoạch số 119/KH-UBND ngày 17/6/2022 và Kế hoạch số
03/KH-UBND ngày 10/01/2023 của UBND tỉnh.
4. Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội
- Khẩn trương cập nhật, hoàn thiện Cơ sở dữ liệu an
sinh xã hội, kết nối, xác thực với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư phục vụ
công tác quản lý nhà nước đúng theo quy định của pháp luật, hoàn thành trong
tháng 9 năm 2023.
- Cập nhật đầy đủ thông tin dữ liệu về hộ nghèo, hộ
cận nghèo vào cơ sở dữ liệu để kết nối, chia sẻ với các bộ, ngành, địa phương
phục vụ công tác đảm bảo an sinh xã hội và giải quyết thủ tục hành chính, hoàn
thành trong tháng 6 năm 2023.
- Chủ trì, phối hợp với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
(chi nhánh Hưng Yên), Công an tỉnh và các cơ quan liên quan tổ chức triển khai
chi trả qua tài khoản cho 100% các đối tượng hưởng chính sách an sinh xã hội
(đã đăng ký tài khoản ngân hàng, ví điện tử, tài khoản mobile money,...) từ
ngân sách nhà nước, triển khai thường xuyên, bảo đảm chính xác, nhanh chóng, tiện
lợi, kịp thời. Thời gian thực hiện: Từ tháng 8 năm 2023.
5. Sở Xây dựng
Hoàn thiện Hệ thống thông tin về nhà ở và thị trường
bất động sản; kết nối, chia sẻ với Cơ sở dữ liệu đất đai quốc gia phục vụ hiệu
quả công tác quản lý nhà nước, giải quyết thủ tục hành chính của người dân,
doanh nghiệp, hạn chế kiểm tra, giám sát thủ công; kết nối, chia sẻ dữ liệu với
Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để làm sạch, làm giàu dữ liệu, bảo đảm theo
đúng quy định của pháp luật, hoàn thành trong tháng 6 năm 2023.
6. Sở Tài nguyên và Môi trường
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan xây dựng
giải pháp làm sạch dữ liệu về đất đai, thông tin nhà ở trong Cơ sở dữ liệu đất
đai quốc gia; kết nối, xác thực với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư phục vụ
công tác quản lý nhà nước về đất đai, nhà ở, giao dịch bất động sản,... và việc
giải quyết thủ tục hành chính của người dân, doanh nghiệp có liên quan đến đất
đai, nhà ở bảo đảm theo đúng quy định của pháp luật
- Khẩn trương hoàn thành cơ sở dữ liệu đất đai quốc
gia, sớm cung cấp các dịch vụ công trực tuyến liên quan đến lĩnh vực đất đai phục
vụ người dân, doanh nghiệp, hoàn thành trong tháng 6 năm 2023.
7. Sở Nội vụ
- Hoàn thiện Cơ sở dữ liệu quốc gia về cán bộ, công
chức, viên chức, kết nối, chia sẻ dữ liệu với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư,
hoàn thành trong tháng 6 năm 2023.
- Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông đánh
giá thực trạng nguồn nhân lực về công nghệ thông tin của các sở, ngành, địa
phương theo yêu cầu về nghiệp vụ, công nghệ phù hợp theo từng cấp, đề xuất cơ
chế đặc thù, chính sách đãi ngộ hợp lý để thu hút nhân lực chất lượng cao phục
vụ chuyển đổi số của tỉnh trong các cơ quan nhà nước, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh
trong tháng 3 năm 2023.
- Hướng dẫn về lưu trữ điện tử trên cơ sở quy định
hiện hành của pháp luật về lưu trữ để các sở, ngành, địa phương thực hiện lưu
trữ hồ sơ, kết quả giải quyết thủ tục hành chính; khai thác, tái sử dụng dữ liệu
trong giải quyết thủ tục hành chính (thực hiện sau khi Bộ Nội vụ ban hành
văn bản hướng dẫn).
8. Sở Thông tin và Truyền thông
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan thường
xuyên giám sát, kiểm tra, đánh giá an toàn thông tin và điều phối hoạt động ứng
phó, khắc: phục sự cố an toàn thông tin mạng đối với Hệ thống thông tin giải
quyết thủ tục hành chính cấp tỉnh; các hệ thống thông tin phục vụ chỉ đạo, điều
hành của tỉnh và của các sở, ngành.
- Thường xuyên hướng dẫn các đơn vị hoàn thiện các
thành phần công nghệ thông tin thiết yếu, cần thiết và tiêu chuẩn định mức phục
vụ triển khai Đề án 06, bám sát hướng dẫn tại Công văn số 1552/BTTTT-THH ngày
26/4/2022 của Bộ Thông tin và Truyền thông.
- Sử dụng hệ thống Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư
về dân cư để phát triển thành nền tảng CSDL dùng chung, kết nối chung trên địa
bàn tỉnh; xây dựng CSDL dùng chung, sản phẩm dùng chung cho các sở, ngành, địa
phương, các cơ quan trong hệ thống chính trị của tỉnh.
- Phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh nghiên cứu,
thành lập tổ phân tích dữ liệu phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành của lãnh đạo
cơ quan các cấp hành chính.
- Chủ trì, phối hợp với Công an tỉnh đôn đốc các
doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông thực hiện làm sạch, chuẩn hóa thông
tin thuê bao sau khi đối soát với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư (theo yêu
cầu tại Thông báo so 174/TB-VPCP ngày 15/6/2022).
- Hướng dẫn các sở, ngành, địa phương trong việc áp
dụng xác thực chữ ký số được tích hợp trong ứng dụng trên thiết bị di động phục
vụ cung cấp dịch vụ công trực tuyến theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền
thông.
- Chỉ đạo các cơ quan truyền thông tăng cường việc
tuyên truyền, hỗ trợ người dân trong thực hiện dịch vụ công trực tuyến, trong
đó phát huy vai trò của các Tổ công nghệ số cộng đồng và Bộ phận Một cửa các cấp
trong việc hướng dẫn, hỗ trợ người dân nâng cao kỹ năng số và thực hiện có hiệu
quả các dịch vụ công trực tuyến.
- Phối hợp với Sở Nội vụ đánh giá thực trạng nguồn
nhân lực về công nghệ thông tin của các sở, ngành, địa phương theo yêu cầu về
nghiệp vụ, công nghệ phù hợp theo từng cấp, đề xuất cơ chế đặc thù, chính sách
đãi ngộ hợp lý để thu hút nhân lực chất lượng cao phục vụ chuyển đổi số của tỉnh
trong các cơ quan nhà nước.
9. Sở Tư pháp
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan rà
soát bổ sung, sửa đổi các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến Đề án 06.
- Chủ động nghiên cứu, triển khai Nghị định số
59/2022/NĐ-CP ngày 05/9/2022 của Thủ tướng Chính phủ về quy định định danh và
xác thực điện tử.
- Khẩn trương thực hiện cấp Giấy khai sinh điện tử,
trích lục khai tử điện tử trên Hệ thống đăng ký, quản lý hộ tịch điện tử, hoàn
thành trong tháng 6 năm 2023.
10. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Chủ trì phối hợp với Sở Tài chính và các sở,
ngành liên quan nghiên cứu, đề xuất nguồn vốn để triển khai Đề án 06 năm 2023
và những năm tiếp theo.
- Đẩy mạnh việc kết nối, chia sẻ dữ liệu đăng ký
doanh nghiệp với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để thực hiện cấp định danh điện
tử cho doanh nghiệp.
11. Sở Tài chính
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên
quan đảm bảo kinh phí chi thường xuyên để triển khai thực hiện Đề án 06 theo
quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật.
12. Sở Giáo dục và Đào tạo
- Tổ chức thực hiện đăng ký thi online cho học
sinh. Phối hợp với lực lượng Công an các cấp triển khai cấp tài khoản định danh
điện tử cho các nhóm học sinh, sinh viên trên địa bàn tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan triển
khai kết nối, chia sẻ thông tin dữ liệu về học sinh, sinh viên với Cơ sở dữ liệu
quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu quốc gia về Bảo hiểm (triển khai sau khi
có hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo).
- Chỉ đạo các cơ sở giáo dục, đào tạo tích cực, chủ
động phối hợp với các Ngân hàng thương mại đẩy mạnh triển khai thực hiện việc
thanh toán học phí, phí dịch vụ giáo dục... bằng phương thức thanh toán không
dùng tiền mặt qua tài khoản ngân hàng theo Kế hoạch số 119/KH-UBND ngày
17/6/2022 và Kế hoạch số 03/KH-UBND ngày 10/01/2023 của UBND tỉnh.
13. Sở Giao thông vận tải
Phối hợp với Bảo hiểm xã hội, Sở Y tế kết nối, chia
sẻ dữ liệu kết quả khám sức khỏe điện tử để triển khai dịch vụ công cấp đổi, cấp
lại giấy phép lái xe toàn trình.
14. Ngân hàng Nhà nước Chi
nhánh tỉnh Hưng Yên
- Chỉ đạo các chi nhánh Ngân hàng thương mại trên địa
bàn tỉnh tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp nhằm
đẩy mạnh thanh toán không dùng tiền mặt theo Kế hoạch số 03/KH-UBND ngày
10/01/2023 của UBND tỉnh về triển khai Đề án phát triển thanh toán không dùng
tiền mặt trên địa bàn tỉnh Hưng Yên giai đoạn 2021 - 2025; Phối hợp với các cơ
sở giáo dục, cơ sở y tế đẩy mạnh triển khai thực hiện việc thanh toán học phí,
viện phí... bằng phương thức thanh toán không dùng tiền mặt thân thiện với người
dùng Internet, thiết bị di động, đảm bảo an toàn, an ninh thông tin, làm chủ dữ
liệu và bảo mật thông tin riêng tư, qua các sản phẩm dịch vụ thanh toán điện tử
tiện ích của ngân hàng; Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các
cơ quan có liên quan triển khai việc chi trả qua tài khoản ngân hàng cho các đối
tượng hưởng chính sách an sinh xã hội (đã đăng ký tài khoản ngân hàng),
đảm bảo chính xác, nhanh chóng, tiện ích, kịp thời.
15. Ủy ban nhân dân huyện, thị
xã, thành phố
- Bố trí kinh phí để triển khai Đề án 06 đảm bảo hiệu
quả, đồng bộ theo đúng quy định.
- Chỉ đạo các cơ quan, tổ chức không yêu cầu xác nhận
chứng minh thư nhân dân 9 số trong giải quyết công việc cho cá nhân, tổ chức;
các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trên địa bàn sử dụng thẻ Căn cước công dân gắn
chip tích hợp thông tin bảo hiểm y tế trong khám bệnh, chữa bệnh; đẩy mạnh
thanh toán không dùng tiền mặt trong thanh toán viện phí, thu học phí.
- Chỉ đạo tất cả các cơ sở lưu trú trên địa bàn bao
gồm: khách sạn, nhà nghỉ, nhà trọ, cơ sở khám chữa bệnh và các cơ sở khác có chức
năng lưu trú thực hiện thông báo lưu trú qua ứng dụng VNelD theo hướng dẫn của
Bộ Công an.
- Chỉ đạo các cơ quan, đơn vị thực hiện chi trả trợ
cấp không dùng tiền mặt trong thực hiện chính sách an sinh xã hội cho các đối
tượng thụ hưởng bằng nguồn ngân sách nhà nước trên địa bàn ngay từ đầu năm
2023.
- Thường xuyên tuyên truyền, hỗ trợ người dân trong
thực hiện dịch vụ công trực tuyến, trong đó cần phát huy vai trò của các Tổ
công nghệ số cộng đồng và Bộ phận một cửa các cấp, doanh nghiệp cung ứng dịch vụ
bưu chính công ích trong việc hướng dẫn, hỗ trợ người dân nâng cao kỹ năng số
và thực hiện các dịch vụ công trực tuyến có hiệu quả.
- Chỉ đạo Tổ công tác Đề án 06 các cấp thường xuyên
thực hiện thu thập, thống kê, rà soát, cập nhật làm sạch các dữ liệu đảm bảo
thông tin công dân luôn “đúng, đủ, sạch, sống” theo hướng dẫn của các bộ, cơ
quan.
16. Đoàn TNCS Hồ Chí Minh tỉnh, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh xây dựng
chương trình, kế hoạch triển khai tuyên truyền, hướng dẫn người dân về thực hiện
các Dịch vụ công trực tuyến, đặc biệt là việc đăng ký cấp và cài đặt tài khoản
định danh điện tử trên địa bàn tỉnh. Nhằm nâng cao nhận thức của người dân về vị
trí, vai trò, ý nghĩa, tâm quan trọng và tiện ích của tài khoản định danh điện
tử đối với các lĩnh vực của đời sống kinh tế, xã hội, tạo sự đồng thuận tham
gia, sử dụng tài khoản định danh điện tử phổ biến trong các giao dịch hàng ngày
của mọi tầng lớp Nhân dân, tổ chức, doanh nghiệp góp phần thực hiện hiệu quả Đề
án 06 qua đó tạo hiệu ứng tuyên truyền rộng rãi, huy động sự vào cuộc của cả hệ
thống chính trị. Từng bước khẳng định vai trò xung kích đi đầu của đoàn viên
thanh niên, hội viên hội phụ nữ các cấp để triển khai thực hiện Đề án 06 trên địa
bàn tỉnh
18. Văn phòng UBND tỉnh chỉ đạo Trung tâm Phục vụ hành chính
công và Kiểm soát hành chính có trách nhiệm đôn đốc, tham mưu lãnh đạo UBND tỉnh
chỉ đạo các lĩnh vực được phân công; hướng dẫn các sở, ngành, địa phương thực
hiện tối ưu hóa quy trình nghiệp vụ, số hóa hồ sơ, kết quả giải quyết thủ tục
hành chính, kết nối các dịch vụ công trực tuyến với Cổng dịch vụ công quốc gia.
17. Đài Phát thanh và Truyền hình Hưng Yên, Báo Hưng Yên và các
cơ quan thông tấn báo chí tại địa phương theo chức năng, nhiệm vụ được giao
tích cực thông tin, tuyên truyền, phổ biến về Đề án 06 nhằm nâng cao nhận thức
chung và sự hưởng ứng của người dân, doanh nghiệp.
19. Giao Công an tỉnh chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị
có liên quan theo dõi, đôn đốc, hướng dẫn việc tổ chức thực hiện kế hoạch; kịp
thời phát hiện, khắc phục khó khăn, hạn chế trong lãnh đạo, chỉ đạo, thực hiện
Đề án 06; tập hợp kết quả, báo cáo Bộ Công an và UBND tỉnh theo quy định./.
Nơi nhận:
- Bộ Công an (qua C06);
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Thành viên Tổ công tác Đề án 06 tỉnh;
- Các sở, ban, ngành tỉnh;
- Ủy ban MTTQ tỉnh, các tổ chức đoàn thể;
- Báo Hưng Yên, Đài PTTH Hưng Yên;
- UBND huyện, thị xã, thành phố;
- Công an tỉnh (C06);
- Lãnh đạo VP UBND tỉnh;
- Trung tâm PVHCC và KSTTHC;
- Lưu: VT, CVNC Hào.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Trần Quốc Văn
|