ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH BẮC KẠN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 86/KH-UBND
|
Bắc Kạn, ngày 15 tháng 02 năm 2022
|
KẾ HOẠCH
THỰC
HIỆN CHIẾN LƯỢC QUỐC GIA VỀ NGHIÊN CỨU, PHÁT TRIỂN VÀ ỨNG DỤNG TRÍ TUỆ NHÂN TẠO
ĐẾN NĂM 2030 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN
Thực hiện Quyết định số 127/QĐ-TTg
ngày 26/01/2021 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Chiến lược quốc gia về nghiên
cứu, phát triển và ứng dụng Trí tuệ nhân tạo đến năm 2030, Ủy ban nhân dân tỉnh
Bắc Kạn xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện, với nội dung cụ thể như sau:
I. CĂN CỨ XÂY DỰNG KẾ
HOẠCH
- Nghị quyết số 50/NQ-CP ngày
17/4/2020 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện
Nghị quyết số 52-NQ/TW ngày 27 tháng 9 năm 2019 của Bộ Chính trị về một số chủ
trương, chính sách chủ động tham gia cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư;
- Quyết định số 127/QĐ-TTg ngày
26/01/2021 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Chiến lược quốc gia về nghiên cứu,
phát triển và ứng dụng Trí tuệ nhân tạo đến năm 2030;
- Kế hoạch số 185-KH/TU ngày 05/5/2020
của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về Kế hoạch thực hiện Nghị quyết số 52-NQ/TW của Bộ
Chính trị về một số chủ trương, chính sách chủ động tham gia cuộc Cách mạng
công nghiệp lần thứ tư;
- Kế hoạch số 365/KH-UBND ngày
29/6/2020 của UBND tỉnh Bắc Kạn về Kế hoạch Thực hiện Nghị quyết số 50/NQ-CP
Ngày 17/4/2020 của Chính phủ và Kế hoạch số 185-KH/TU ngày 05/5/2020 của Ban
Thường vụ Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết số 52-NQ/TW của Bộ Chính trị về một số
chủ trương, chính sách chủ động tham gia cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư
trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.
II. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
- Cụ thể hóa và triển khai có hiệu quả
các mục tiêu, nhiệm vụ và nội dung Quyết định số 127/QĐ-TTg ngày 26/01/2021 của
Thủ tướng Chính phủ ban hành Chiến lược quốc gia về nghiên cứu, phát triển và ứng
dụng Trí tuệ nhân tạo (TTNT) đến năm 2030 phù hợp với điều kiện thực tế của tỉnh
Bắc Kạn.
- Phân công nhiệm vụ cụ thể cho các cơ
quan, đơn vị, địa phương triển khai thực hiện các nhiệm vụ và giải pháp về phát
triển và ứng dụng TTNT gắn với chức năng, nhiệm vụ của từng cơ quan, đơn vị, địa
phương và phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
2. Yêu cầu
- Xác định rõ nhiệm vụ, trách nhiệm của
từng cơ quan, đơn vị và UBND các huyện, thành phố để tập trung chỉ đạo, tổ chức
thực hiện và hoàn thành các mục tiêu, nhiệm vụ của kế hoạch đề ra.
- Công tác triển khai thực hiện kế hoạch
được lồng ghép chặt chẽ, đảm bảo tính thống nhất, đồng bộ với việc thực hiện kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh địa phương.
III. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát
Đẩy mạnh ứng dụng TTNT vào tất cả các
ngành, các lĩnh vực của tỉnh. Đến năm 2030, Bắc Kạn hình thành và triển khai hiệu
quả hoạt động đổi mới sáng tạo, phát triển các giải pháp và ứng dụng TTNT trong
phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh địa phương.
2. Mục tiêu cụ thể
2.1. Mục tiêu đến năm 2025
- Nâng cao nhận thức của các cấp, các
ngành, đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, người lao động, doanh nghiệp và
người dân trên địa bàn tỉnh về TTNT.
- Hình thành và từng bước nâng cao
năng lực hoạt động của một số cơ sở ươm tạo, Khu tập trung dịch vụ hỗ trợ khởi
nghiệp đổi mới sáng tạo gắn với ứng dụng TTNT.
- TTNT được ứng dụng trong một số lĩnh
vực: Hành chính công, dịch vụ công trực tuyến, giúp giảm thời gian xử lý công
việc, nhân lực bộ máy, giảm thời gian chờ đợi và chi phí của người dân.
2.2. Mục tiêu đến năm 2030
- Xây dựng và phát triển trung tâm dữ
liệu số của tỉnh trên cơ sở Trung tâm Tích hợp dữ liệu của tỉnh hiện có; kết nối
được các hệ thống trung tâm dữ liệu, trung tâm tính toán hiệu năng cao trong cả
nước và trung tâm quốc gia nhằm chia sẻ, khai thác dữ liệu về TTNT.
- Hình thành được 01 bộ dữ liệu mở,
liên thông và kết nối trong các ngành kinh tế, lĩnh vực kinh tế - xã hội phục vụ
phát triển và ứng dụng TTNT.
- Xây dựng cơ sở dữ liệu về đội ngũ
nhân lực chất lượng cao làm về TTNT bao gồm đội ngũ các chuyên gia và các kỹ sư
triển khai ứng dụng TTNT trong và ngoài tỉnh để hỗ trợ phát triển và ứng dụng
TTNT trên địa bàn tỉnh.
- Góp phần xây dựng xã hội sáng tạo,
chính quyền hiệu quả, bảo vệ an ninh quốc gia, giữ gìn trật tự an toàn xã hội
và thúc đẩy phát triển kinh tế tăng trưởng bền vững:
+ Phổ cập được kỹ năng cơ bản về ứng dụng
TTNT cho đội ngũ lao động trực tiếp, phục vụ thúc đẩy đổi mới sáng tạo, giảm
chi phí, nâng cao năng suất lao động và cải thiện chất lượng cuộc sống của người
dân;
+ Ứng dụng TTNT phục vụ các nhiệm vụ an ninh quốc
phòng , các hoạt động cứu hộ, cứu nạn, phòng chống thiên tai và ứng phó sự cố,
dịch bệnh;
+ Cùng với chuyển đổi số, ứng dụng
TTNT góp phần thúc đẩy tăng trưởng một số ngành kinh tế.
IV. NỘI DUNG
1. Cụ thể hóa chính sách pháp luật của
Nhà nước, triển khai và xây dựng chính sách của địa
phương liên quan đến TTNT
Cụ thể hóa chính sách, pháp luật của
Nhà nước, xây dựng và ban hành chính sách đặc thù của tỉnh, tạo hành lang pháp
lý phù hợp, đáp ứng yêu cầu thúc đẩy nghiên cứu, phát triển và ứng dụng TTNT
vào phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng, an ninh trên địa bàn tỉnh.
2. Xây dựng hạ tầng dữ liệu, nghiên cứu,
phát triển và ứng dụng TTNT
Xây dựng hạ tầng dữ liệu, thúc đẩy
chia sẻ dữ liệu phục vụ nghiên cứu, phát triển và ứng dụng TTNT; hình thành các
cơ sở dữ liệu dùng chung, xây dựng cơ chế chia sẻ, mở để nghiên cứu, phát triển
các ứng dụng TTNT, tạo động lực để chia sẻ, đồng thời bảo đảm được phân quyền
truy cập dữ liệu, tránh để lộ, lọt thông tin dữ liệu có tính riêng tư của cá
nhân hay tổ chức.
3. Phát triển hệ sinh thái TTNT
- Phát triển nguồn nhân lực: Triển
khai phổ cập kỹ năng cơ bản về ứng dụng TTNT và khoa học dữ liệu nhằm thúc đẩy
đổi mới sáng tạo cho thanh thiếu niên. Thúc đẩy triển khai các hình thức đào tạo
chứng chỉ ngắn hạn và trung hạn về TTNT cho sinh viên các trường cao đẳng, cho
người lao động có nhu cầu chuyển đổi nghề nghiệp.
- Triển khai nghiên cứu và phát triển:
tập trung đầu tư cho nghiên cứu, ứng dụng và phát triển một số sản phẩm TTNT phục
vụ thị trường và nhu cầu trên địa bàn tỉnh; khuyến khích ứng dụng TTNT để nâng
cao hiệu quả đầu ra của các hoạt động nghiên cứu, phát triển kinh tế - xã hội,
đảm bảo quốc phòng, an ninh.
- Thu hút các nguồn lực, các doanh
nghiệp trong và ngoài nước đến xây dựng các trung tâm đào tạo, phát triển ứng dụng
trí tuệ nhân tạo và khoa học dữ liệu trên địa bàn tỉnh.
4. Thúc đẩy ứng dụng TTNT
- Khuyến khích phát triển doanh nghiệp
ứng dụng TTNT trên địa bàn tỉnh triển khai, phát triển và ứng dụng TTNT đối với
các lĩnh vực đã sẵn sàng về dữ liệu, công nghệ và kinh phí đầu tư. Đẩy mạnh triển
khai các nền tảng phần mềm và ứng dụng mở về TTNT sẵn có.
- Ứng dụng TTNT trong quốc phòng, an ninh và các
lĩnh vực kinh tế - xã hội, khuyến khích ứng dụng và phát triển một số sản phẩm
TTNT đặc thù. Thúc đẩy các sở, ngành, địa phương sử dụng các ứng dụng, dịch vụ
TTNT nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động trong phân phối, sử dụng nguồn lực xã hội,
nâng cao chất lượng quản lý nhà nước, quản lý xã hội, quản lý đô thị.
- Nâng cao năng lực, trình độ, nhận thức
của đội ngũ cán bộ, công chức, doanh nghiệp, người dân về dữ liệu và ứng dụng
TTNT.
- Hợp tác quốc tế trong ứng dụng TTNT.
V. NHIỆM VỤ, GIẢI
PHÁP
1. Sở Khoa học và
Công nghệ
- Làm đầu mối phối hợp, trao đổi thông
tin với Bộ Khoa học và Công nghệ (Vụ Công nghệ cao) trong quá trình tổ chức thực
hiện Chiến lược trên địa bàn tỉnh.
- Tham mưu xây dựng, hoàn thiện các cơ
chế, chính sách của tỉnh về sở hữu trí tuệ, khởi nghiệp sáng tạo, chuyển giao công
nghệ liên quan đến trí tuệ nhân tạo. Khuyến khích thu hút các quỹ đầu tư mạo hiểm
vào các doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo về trí tuệ nhân tạo trên địa bàn tỉnh.
- Khuyến khích, ưu tiên triển khai các
nhiệm vụ khoa học công nghệ nghiên cứu làm chủ, giải mã công nghệ trong lĩnh vực
trí tuệ nhân tạo, xây dựng các nền tảng nội địa cho tính toán hiệu năng cao,
tính toán đám mây, tính toán sương mù.
- Tổ chức tập huấn phổ biến, hướng dẫn
về dữ liệu và ứng dụng trí tuệ nhân tạo cho các cơ quan, đơn vị, địa phương
trên địa bàn tỉnh.
- Đẩy mạnh, khuyến khích, hỗ trợ doanh
nghiệp đổi mới, ứng dụng trí tuệ nhân tạo nhằm cải tiến thông minh hóa, tự động
hóa quy trình, công nghệ sản xuất, nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm.
- Khuyến khích hình thức hợp tác công
- tư, đồng tài trợ cho các trung tâm đào tạo, trung tâm nghiên cứu phát triển
và trung tâm ứng dụng TTNT;
- Tham gia các chuỗi sự kiện về TTNT;
khuyến khích các cá nhân, tổ chức trong tỉnh tham gia các hội thảo, triển lãm,
kỳ thi quốc tế về TTNT; tham gia tổ chức và thực hiện các chương trình, dự án hợp
tác nghiên cứu khoa học về TTNT; các dự án hợp tác chuyển giao công nghệ, khai
thác các sáng chế, quyền sở hữu công nghiệp giữa các doanh nghiệp trong tỉnh với
các doanh nghiệp trong và ngoài tỉnh.
2. Sở Thông tin và
Truyền thông
- Tham mưu triển khai các văn bản quy
phạm pháp luật về giao dịch điện tử, về thiết lập và chia sẻ dữ liệu, về các
khung thể chế thử nghiệm (sandbox), tạo ra một không gian thử nghiệm thuận lợi
với khung chính sách pháp lý riêng để tiến hành thử nghiệm TTNT trong các lĩnh
vực có tiềm năng;
- Hình thành nền tảng dữ liệu và tính
toán: Xây dựng và phát triển trung tâm dữ liệu số của tỉnh trên cơ sở Trung tâm
Tích hợp dữ liệu của
tỉnh hiện có; xây dựng danh mục cơ sở dữ liệu dùng chung của tỉnh để kết nối, chia sẻ;
thúc đẩy thực hiện Chiến lược dữ liệu quốc gia; triển khai các cơ sở dữ liệu
hành chính dùng chung, chia sẻ, mở trong quá trình triển khai chính quyền điện
tử; triển khai khung chia sẻ dữ liệu tin cậy nhằm thúc đẩy hợp tác chia sẻ dữ
liệu giữa các doanh nghiệp, cá nhân thuộc khu vực tư nhân; tích hợp dữ liệu
chuyển đổi số của tỉnh lên cổng dữ liệu Quốc gia; triển khai, cụ thể hóa và xây
dựng cơ chế hỗ trợ, khuyến khích, thúc đẩy sử dụng các nền tảng nội địa cơ chế
liên kết và chia sẻ các hệ thống tính toán hiệu năng cao, tính toán đám mây,
tính toán sương mù.
- Xây dựng cơ chế ưu đãi, triển khai
công nghệ TTNT, khoa học dữ liệu (KHDL) thúc đẩy chuyển đổi số; xây dựng và
cung cấp hạ tầng kỹ thuật, cung ứng dịch vụ TTNT, KHDL thúc đẩy chuyển đổi số,
dịch vụ và ứng dụng TTNT hỗ trợ các doanh nghiệp trong tỉnh tham gia sâu vào
chuỗi cung ứng của thị trường trong và ngoài nước, đáp ứng nhu cầu của các thị
trường logistics, thương mại điện tử và kinh tế số.
- Thúc đẩy phát triển các ứng dụng
TTNT trong lĩnh vực đảm bảo an toàn dữ liệu, an toàn an ninh mạng; quản lý đô
thị, quản lý xã hội và hành chính công; viễn thông.
- Triển khai các chương trình tuyên
truyền, nâng cao nhận thức của cán bộ, công chức, doanh nghiệp, người dân,
thanh thiếu niên và học sinh về dữ liệu và ứng dụng TTNT; các giải pháp nâng
cao nhận thức về TTNT để các ngành, các cấp, các tổ chức, đoàn thể, cá nhân hiểu
rõ vai trò, lợi ích của TTNT, các kỹ năng cơ bản cần thiết phải chuẩn bị để đón
nhận, phát triển các ứng dụng TTNT, trong đó quan tâm đến giải pháp nâng cao nhận
thức về quản lý thay đổi.
3. Bộ Chỉ huy Quân sự
tỉnh
Tham mưu, tổ chức triển khai và thúc đẩy
phát triển các ứng dụng TTNT trong lĩnh vực quân sự, quốc phòng, trong thông
minh hóa, hiện đại hóa trang thiết bị khí tài, trong xây dựng các phương án tác
chiến, trong các hệ thống phòng thủ tỉnh, hệ thống phòng, ứng phó và phản ứng
nhanh đối với chiến tranh mạng, sinh học, hóa học và các hoạt động cứu hộ, cứu
nạn, phòng chống thiên tai và ứng phó sự cố, dịch bệnh.
4. Công an tỉnh
- Tham mưu, triển khai các văn bản về
bảo vệ quyền riêng tư, quyền con người, về an ninh trật tự có liên quan đến hoạt
động phát triển và ứng dụng TTNT và về đảm bảo an toàn an ninh mạng cho các hoạt
động liên quan tới TTNT.
- Triển khai các ứng dụng TTNT trong
các hệ thống an ninh trên địa bàn tỉnh đồng bộ với hệ thống an ninh quốc gia, hệ
thống quản lý xuất nhập cảnh, hệ thống kiểm soát phòng chống tội phạm công nghệ
cao, xây dựng các giải pháp kỹ thuật chủ động phòng chống tội phạm sử dụng
thành tựu khoa học về TTNT.
5. Sở Giáo dục và Đào
tạo
- Triển khai các chương trình đào tạo
STEAM cho thanh thiếu niên; triển khai đại trà các chương trình phổ cập kỹ năng
xây dựng dữ liệu, ứng dụng TTNT cho thanh thiếu niên; thúc đẩy các chương trình
đào tạo chính quy về TTNT, KHDL; thúc đẩy đưa các môn học về phân tích dữ liệu,
về ứng dụng TTNT vào chương trình đào tạo của các ngành học khác nhau trong các
trường cao đẳng.
- Thúc đẩy phát triển và triển khai
các ứng dụng TTNT trong lĩnh vực giáo dục: dự đoán nhu cầu công việc của thị
trường; xác định tiêu chí đánh giá sinh viên, hỗ trợ sinh viên xác định được thế
mạnh việc làm khi tốt nghiệp; tự động hóa quy trình nghiệp vụ của giáo viên;
xác định các tiêu chí nhằm đạt mục tiêu học tập; cá nhân hóa việc học tập, nâng
cao hiệu quả học tập có sự trợ giúp của giáo viên và trợ giảng ảo; hỗ trợ nâng
cao nhận thức của sinh viên.
6. Sở Kế hoạch và Đầu
tư
Cân đối nguồn kinh phí, phân bổ nguồn vốn
từ ngân sách nhà nước triển khai các hoạt động nghiên cứu, phát triển và ứng dụng
trí tuệ nhân tạo của tỉnh; lồng ghép các nội dung phát triển và ứng dụng trí tuệ
nhân tạo vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hằng năm và 5 năm của tỉnh;
xúc tiến, thu hút các doanh nghiệp, quỹ đầu tư nghiên cứu đầu tư vào lĩnh vực
khởi nghiệp sáng tạo về trí tuệ nhân tạo trên địa bàn tỉnh.
7. Sở Tài chính
Thúc đẩy phát triển và ứng dụng TTNT
trong lĩnh vực tài chính; tham mưu, thẩm định dự toán, trình UBND tỉnh bố trí
kinh phí để thực hiện Kế hoạch phù hợp với quy định pháp luật và khả năng nguồn
ngân sách.
8. Sở Công Thương
Xây dựng Đề án hỗ trợ doanh nghiệp, hợp
tác xã ứng dụng công nghệ 4.0 và phát triển sản xuất thông minh trên địa bàn tỉnh
Bắc Kạn, giai đoạn 2021- 2030 nhằm hỗ trợ, phát triển các mô hình doanh nghiệp,
HTX xây dựng cơ sở dữ liệu (số hóa) công tác quản lý, điều hành và phát triển sản
xuất thông minh, tự động hóa quy trình sản xuất, nâng cao năng suất, chất lượng
sản phẩm góp phần thúc đẩy doanh nghiệp phát triển sản xuất kinh doanh theo hướng
hiện đại, hiệu quả và bền vững.
9. Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn
- Phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ
thực hiện các chương trình, dự án hợp tác nghiên cứu khoa học về TTNT thuộc
lĩnh vực nông nghiệp trên địa bàn tỉnh.
- Thúc đẩy phát triển các ứng dụng
TTNT trong lĩnh vực sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, nhằm cải tiến
thông minh hóa, tự động hóa quy trình sản xuất, nâng cao năng suất, chất lượng
sản phẩm nông nghiệp, đảm bảo quy trình sản xuất, xuất xứ minh bạch, cung cấp
thực phẩm sạch cho người tiêu dùng.
10. Sở Giao thông vận
tải
Thúc đẩy phát triển và triển khai các ứng
dụng TTNT trong lĩnh vực giao thông, vận tải, logistics: Tự động hóa quy trình
xử lý tại các trung tâm giám sát điều hành giao thông đường bộ; cải tiến quy
trình của trạm giám sát và thu phí giao thông đường bộ gắn với phát hiện và nhận
dạng phương tiện giao thông; cung cấp dữ liệu phục vụ tối ưu hóa các hệ thống
logistics; cung cấp dịch vụ tự động tìm đường và tư vấn khách hàng trong các mô
hình vận tải công nghệ; nghiên cứu, triển khai các giải pháp cảnh báo tình huống
nguy hiểm cho người điều khiển phương tiện; hỗ trợ thống kê, đánh giá, phân
tích và lập kế hoạch phục vụ công tác bảo trì, bảo dưỡng kết cấu hạ tầng giao thông,
xây dựng quy hoạch giao thông vận tải, quản lý điều hành giao thông thông minh.
11. Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch
Thúc đẩy phát triển và triển khai các ứng
dụng TTNT trong lĩnh vực văn hóa và du lịch: phát triển công nghiệp văn hóa số;
tự động hóa quy trình xây dựng cơ sở dữ liệu số hóa các điểm đến và các di sản
văn hóa trong tỉnh, kết hợp với các dịch vụ tư vấn du lịch thông minh hướng người
dùng; dự báo xu hướng và cá nhân hóa loại hình du lịch dựa trên phân tích thông
tin trên mạng xã hội quan điểm người dùng, góp phần nâng cao chất lượng quy hoạch
và chất lượng dịch vụ du lịch thông minh.
12. Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội
Triển khai tư vấn đào tạo về TTNT và
KHDL cho người lao động có nhu cầu chuyển đổi nghề nghiệp.
13. Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam chi nhánh tỉnh
Ứng dụng và khai thác hiệu quả TTNT trong thực
hiện chức năng, nhiệm vụ tại đơn vị; chỉ đạo các chi nhánh tổ chức tín dụng
trên địa bàn tỉnh triển khai các ứng dụng công nghệ TTNT và các công nghệ số
trong cung ứng sản phẩm, dịch vụ ngân hàng: phân tích, dự đoán nhu cầu vay vốn,
đối tượng vay vốn, hỗ trợ hoạt động cấp tín dụng; phát hiện các hành vi gian lận;
cá nhân hóa dịch vụ ngân hàng cho khách hàng; cung cấp các dịch vụ hỗ trợ tức
thời cho khách hàng thông qua các trợ lý ảo và chatbot.
14. Sở Tài nguyên và
Môi trường
Thúc đẩy phát triển và triển khai các ứng
dụng TTNT trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường: dự báo số liệu ngành tài
nguyên môi trường, áp dụng TTNT trong quan trắc, thu nhận, đo đạc, điều tra, khảo
sát về đất đai và tài nguyên môi trường nhằm cung cấp và chia sẻ thông tin, dữ
liệu quan trắc, điều tra cơ bản về đất đai và tài nguyên môi trường theo thời
gian thực; đảm bảo xử lý hiệu quả ô nhiễm môi trường và ứng phó với biến đổi
khí hậu.
15. Sở Y tế
- Tập hợp, chuẩn hóa, chia sẻ các bộ dữ
liệu mở trong tỉnh trong lĩnh vực y tế là đầu vào cho các ứng dụng sẵn có, phục
vụ cho nhu cầu ứng dụng TTNT trong các lĩnh vực này.
- Thúc đẩy phát triển các ứng dụng
TTNT trong lĩnh vực y tế, chăm sóc sức khỏe người dân: hỗ trợ bác sỹ trong phát
hiện, chẩn đoán và ra quyết định, theo dõi và chăm sóc sức khỏe bệnh nhân từ
xa, cá nhân hóa việc điều trị, nghiên cứu sản xuất và bào chế thuốc.
16. Sở Tư pháp
Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành
liên quan triển khai các văn bản pháp luật về trách nhiệm pháp lý của các đối
tượng liên quan tới TTNT.
17. UBND các huyện,
thành phố
Căn cứ mục tiêu, nội dung định hướng
và chức năng, nhiệm vụ triển khai thực hiện Kế hoạch này, lồng ghép và bảo đảm
tính thống nhất, đồng bộ với việc thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
của địa phương. Đồng thời, theo khả năng cân đối để bố trí kinh phí, đẩy nhanh ứng
dụng các giải pháp TTNT trong quản lý đô thị, quản lý xã hội và hành chính
công.
VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Khoa học và Công nghệ có trách
nhiệm chủ trì theo dõi, làm đầu mối tổng hợp tình hình thực hiện Kế hoạch; định
kỳ hằng năm báo cáo UBND tỉnh; tổ chức sơ kết việc thực hiện Kế hoạch đến năm
2025 và tham mưu xác định các nhiệm vụ ưu tiên cho giai đoạn tiếp theo đến năm
2030.
2. Các sở, ban, ngành, UBND các huyện,
thành phố có trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch trong phạm vi chức
năng, nhiệm vụ được giao, hằng năm lập dự toán kinh phí, gửi Sở Tài chính thẩm
định, trình UBND tỉnh xem xét, phê duyệt.
Định kỳ hàng năm báo cáo UBND tỉnh
(qua Sở Khoa học và Công nghệ) về tình hình triển khai Kế hoạch trước ngày 15
tháng 11.
Trong quá trình thực hiện nếu có khó
khăn, vướng mắc, các sở, ngành, địa phương phản ánh về Sở Khoa học và Công nghệ
để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp./.
Nơi nhận:
-
Gửi bản điện tử và gửi bản giấy cho các đơn vị không dùng iOffice:
- Văn phòng Chính phủ (b/c);
- Bộ Khoa học và Công nghệ (b/c);
- TT Tỉnh ủy (b/c);
- TT. HĐND tỉnh (b/c);
- Các Ban xây dựng đảng Tỉnh ủy;
-
CT, các PCT
UBND
tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành tỉnh;
- MTTQ và các đoàn thể tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- LĐVP;
Gửi bản giấy
-
Lưu: VT, Huy
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
KT.
CHỦ TỊCH
PHÓ
CHỦ TỊCH
Đỗ Thị Minh Hoa
|