ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ TĨNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 84/KH-UBND
|
Hà Tĩnh, ngày 29 tháng 3 năm 2019
|
KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG
THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 17/NQ-CP NGÀY 07/3/2019 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ MỘT SỐ
NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP TRỌNG TÂM PHÁT TRIỂN CHÍNH PHỦ ĐIỆN TỬ GIAI ĐOẠN 2019 -
2020, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN 2025
Thực hiện Nghị quyết số 17/NQ-CP ngày
07/3/2019 của Chính phủ về một số nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm phát triển
Chính phủ điện tử giai đoạn 2019 - 2020, định hướng đến 2025; Ủy ban nhân dân tỉnh
ban hành Kế hoạch hành động với các nội dung sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
Kế thừa các kết quả tích cực đã đạt
được, tổ chức thực hiện hiệu quả Nghị quyết số 17/NQ-CP ngày 07/3/2019 của
Chính phủ về một số nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm phát triển Chính phủ điện tử
giai đoạn 2019 - 2020; định hướng đến 2025; làm căn cứ cho các ngành, chính quyền
các cấp lập kế hoạch triển khai nhiệm vụ hằng năm.
Nâng cao nhận thức của các ngành, các
cấp, tạo bước đột phá trong phương thức phục vụ, lấy sự hài lòng của cá nhân, tổ
chức là thước đo trong xây dựng Chính quyền điện tử.
Hướng đến xây dựng một nền hành chính
điện tử, hiện đại, đồng bộ và liên thông từ cấp tỉnh đến cấp xã; hoàn thiện các
hệ thống thông tin, các cơ sở dữ liệu dùng chung của tỉnh, tạo môi trường làm
việc minh bạch, hiệu lực, hiệu quả; giảm thời gian, chi phí, nâng cao chất lượng
phục vụ người dân và doanh nghiệp; góp phần đẩy mạnh cải cách hành chính, thúc
đẩy phát triển kinh tế - xã hội nhanh và bền vững.
2. Yêu cầu
Người đứng đầu các cơ quan, đơn vị,
chính quyền các cấp phải xác định việc xây dựng Chính quyền điện tử là nhiệm vụ
quan trọng và thường xuyên; là yếu tố đột phá trong chiến lược phát triển kinh
tế - xã hội của tỉnh; cần được chú trọng, ưu tiên nguồn lực thực hiện nhiệm vụ
về công nghệ thông tin (CNTT) trong xây dựng ngành, địa phương điện tử, đồng thời
chỉ đạo, tổ chức thực hiện hiệu quả tại cơ quan, đơn vị mình hàng năm.
Triển khai ứng dụng CNTT trong tất cả
các lĩnh vực và có lộ trình, trọng tâm, trọng điểm. Ưu tiên ứng dụng CNTT trong
quản lý hành chính, số hóa, cung cấp dịch vụ công mức độ cao trong các lĩnh vực;
ưu tiên các thủ tục hành chính liên quan nhiều tới doanh nghiệp, người dân như
giáo dục, y tế, đầu tư, giao thông, nông nghiệp, công nghiệp, tài nguyên và môi
trường...
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát
- Xây dựng Chính quyền điện tử thành
công ở các cấp, các ngành trên địa bàn tỉnh, với nền hành chính không giấy; bảo
đảm chất lượng, hiệu lực, hiệu quả và tính minh bạch trong hoạt động của các cơ
quan nhà nước; phục vụ người dân và doanh nghiệp ngày càng tốt hơn.
- Phấn đấu đến năm 2025 đưa Hà Tĩnh nằm
trong nhóm 10 tỉnh, thành phố đứng đầu của cả nước về kết quả xây Chính quyền
điện tử.
2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2020
- Hoàn thiện môi trường chính sách về
tổ chức ứng dụng CNTT tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình xây dựng Chính quyền
điện tử trên địa bàn tỉnh; kịp thời ban hành các văn bản chỉ đạo, tổ chức thực
hiện các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về quản lý, đầu
tư ứng dụng CNTT.
- Triển khai và vận hành có hiệu quả
Trục liên thông văn bản điện tử trong toàn tỉnh và liên thông với Văn phòng
Chính phủ, bảo đảm đồng bộ các hệ thống phần mềm quản lý văn bản và điều hành,
phần mềm một cửa điện tử, dịch vụ công trực tuyến trong toàn tỉnh, liên thông với
Cổng dịch vụ công quốc gia; trên 95% văn bản trao đổi dưới dạng văn bản điện tử
giữa các cơ quan nhà nước (trừ văn bản mật); trên 80% hồ sơ công việc cấp tỉnh,
cấp huyện và trên 50% hồ sơ công việc cấp xã được xử lý trên môi trường mạng.
- 100% cổng thông tin điện tử của cơ
quan nhà nước từ cấp tỉnh đến cấp xã bảo đảm tuân thủ quy định tại Nghị định số
43/2011/NĐ-CP ngày 13/6/2011 của Chính phủ, tổ chức cập nhật minh bạch thông
tin đầy đủ, kịp thời theo quy định tại Luật Tiếp cận thông tin và Quyết định số
739/QĐ-UBND ngày 22/3/2017 của UBND tỉnh.
- Bảo đảm 100% TTHC được cập nhật
công khai trên Cổng thông tin dịch vụ công trực tuyến của tỉnh, trên 30% TTHC
được triển khai dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 và 4 và được tích hợp với Cổng
Dịch vụ công quốc gia; phấn đấu trên 20% dân số và trên 30% doanh nghiệp tiếp cận
và khai thác dịch vụ công trực tuyến trong toàn tỉnh.
- Bảo đảm 100% hồ sơ TTHC tiếp nhận
thụ lý được cập nhật, quản lý và tổ chức thực hiện trên hệ thống phần mềm một cửa
của tỉnh; trên 20% hồ sơ TTHC tiếp nhận và thụ lý qua dịch vụ công trực tuyến mức
độ 3 và 4.
- 100% báo cáo định kỳ được gửi nhận
bằng văn bản điện tử; 100% các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện báo cáo định kỳ về
chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội được thực hiện trực tuyến qua hệ thống quản
lý kinh tế - xã hội của tỉnh.
- Cập nhật, hoàn thiện Kiến trúc
Chính quyền điện tử tỉnh Hà Tĩnh phiên bản 2.0 theo Khung kiến trúc Chính phủ
điện tử 2.0 quốc gia.
- Xây dựng hạ tầng thông tin hiện đại,
chuẩn hóa, đồng bộ; đáp ứng sự chỉ đạo, điều hành của các cấp chính quyền, nhu
cầu của người dân và doanh nghiệp. Triển khai và sử dụng hiệu quả mạng truyền số
liệu chuyên dùng trong các cơ quan Đảng và Nhà nước trong toàn tỉnh.
- Đào tạo, bồi dưỡng nhân lực về
CNTT, đặc biệt là nâng cao trình độ về an toàn thông tin mạng cho cán bộ chuyên
trách CNTT và đội ứng cứu sự cố về an toàn thông tin mạng trong toàn tỉnh.
- Đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong quản
lý giáo dục và giảng dạy tại các trường từ tiểu học đến đại học, đảm bảo 100%
các trường giảng dạy môn tin học có chất lượng, hiệu quả.
- Nâng cao năng lực nghiên cứu, phát
triển công nghệ, các giải pháp tích hợp, ứng dụng, sản phẩm CNTT phục vụ xây dựng
Chính quyền điện tử hướng tới nền kinh tế số, xã hội số dựa trên dữ liệu mở, ứng
dụng các công nghệ mới như trí tuệ nhân tạo (AI), chuỗi khối
(Blockchain), Internet kết nối vạn vật (IoT), giao diện lập trình ứng dụng mở
(Open API),...
2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2025
- Tiếp tục hoàn thiện môi trường
chính sách về tổ chức ứng dụng CNTT tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình xây dựng
Chính quyền điện tử trên địa bàn tỉnh; kịp thời ban hành các văn bản chỉ đạo, tổ
chức thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về
quản lý, đầu tư ứng dụng CNTT.
- Duy trì ổn định và khai thác hiệu
quả các hệ thông tin dùng chung của tỉnh, bảo đảm liên thông và đồng bộ với hệ
thống thông tin quốc gia.
- 100% cổng thông tin điện tử của cơ
quan nhà nước từ cấp tỉnh đến cấp xã bảo đảm tuân thủ việc cập nhật kịp thời,
công khai, minh bạch thông tin theo đúng quy định hiện hành, phục vụ tối đa nhu
cầu tiếp cận thông tin của người dân, doanh nghiệp; bảo đảm trao đổi hai chiều
thuận lợi giữa Chính quyền với người dân và doanh nghiệp.
- Bảo đảm 100% TTHC được cập nhật, quản
lý và tổ chức thực hiện trên hệ thống phần mềm một cửa của tỉnh. Tỷ lệ hồ sơ giải
quyết theo dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 trên tổng số hồ sơ đạt từ 50% trở
lên; 80% thủ tục hành chính đáp ứng yêu cầu được triển khai dịch vụ công trực
tuyến mức độ 3, 4; tích hợp 50% các dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 với Cổng
Dịch vụ công quốc gia; tối thiểu 90% người dân và doanh nghiệp hài lòng về việc
giải quyết thủ tục hành chính.
- 100% báo cáo định kỳ được gửi nhận
bằng văn bản điện tử; 100% các sở ban, ngành, UBND cấp huyện, cấp xã báo cáo định
kỳ về chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội được thực hiện trực tuyến qua hệ thống
quản lý kinh tế - xã hội của tỉnh.
- Phát triển, hoàn thiện kiến trúc
Chính quyền điện tử tỉnh Hà Tĩnh đến cấp xã; bảo đảm hạ tầng CNTT hiện đại, chuẩn
hóa, đồng bộ trong toàn tỉnh.
- Tiếp tục đào tạo, bồi dưỡng nâng cao
trình độ về an toàn thông tin mạng cho cán bộ chuyên trách CNTT và đội ứng cứu
sự cố về an toàn thông tin mạng trong toàn tỉnh.
- Bảo đảm ứng dụng CNTT đồng bộ, hiện
đại từ cấp tỉnh đến cấp xã trong các ngành: Y tế, giáo dục.
- Tiếp tục triển khai Chương trình
nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ, các giải pháp tích hợp, ứng dụng, sản
phẩm CNTT phục vụ xây dựng Chính quyền điện tử hướng tới nền kinh tế số, xã hội
số dựa trên dữ liệu mở, ứng dụng các công nghệ mới như trí tuệ nhân tạo (AI),
chuỗi khối (Blockchain), Internet kết nối vạn vật (IoT), dữ liệu lớn (Big
Data), giao diện lập trình ứng dụng mở (Open API)...
- Xây dựng Chính quyền điện tử tại Hà
Tĩnh nằm trong top 10 các tỉnh thành phố trực thuộc Trung ương của cả nước.
III. NỘI DUNG CHỦ
YẾU
1. Về môi trường chính sách và
công tác tuyên truyền
- Kiện toàn, đổi mới, nâng cao hiệu
quả, phương thức chỉ đạo của Ban Chỉ xây dựng Chính quyền điện tử tỉnh; cập nhật,
hoàn thiện Khung kiến trúc Chính quyền điện tử phiên bản 2.0.
- Kịp thời chỉ đạo, tổ chức thực hiện
các nhiệm vụ được Trung ương giao, các chính sách, pháp luật về quản lý, ứng dụng
và phát triển CNTT trong xây dựng Chính phủ điện tử, Chính quyền điện tử và
phát triển kinh tế - xã hội.
- Ban hành các văn bản đảm bảo điều
kiện thuận lợi và nâng cao tính hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về triển
khai ứng dụng và đầu tư phát triển CNTT trên địa bàn tỉnh, đặc biệt là phát triển
cơ sở hạ tầng thông tin, nguồn nhân lực, cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ
cao và phát triển thương mại điện tử, bảo đảm tính đồng bộ và gắn kết chặt chẽ
giữa ứng dụng CNTT với cải cách hành chính trên địa bàn tỉnh.
- Xây dựng các văn bản hướng dẫn thi
hành để cụ thể hóa các nội dung về an toàn thông tin theo hướng quy định về trách nhiệm bảo đảm an toàn thông tin đối với tổ chức,
cá nhân; các biện pháp bảo đảm an toàn thông tin, an ninh mạng.
- Thường xuyên tổ chức các hoạt động
tuyên truyền sâu, rộng, đa dạng về hình thức, phương tiện để phổ biến, phổ cập
lộ trình, kết quả quá trình xây dựng Chính quyền điện tử, kết quả hiện đại hóa
nên hành chính đến với mọi người dân và doanh nghiệp; tăng cường tổ chức các
chương trình hướng dẫn giúp người dân, doanh nghiệp tiếp cận, khai thác thông
tin và giao dịch với Chính quyền các cấp trên môi trường mạng.
2. Về hạ tầng CNTT phục vụ phát
triển Chính quyền điện tử tỉnh
- Nâng cấp Trung tâm tích hợp dữ liệu
tỉnh theo công nghệ điện toán đám mây, bảo đảm năng lực tổ chức quản lý, vận
hành tập trung tất cả các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu trong toàn tỉnh.
- Xây dựng, hoàn thiện các hệ thống
cơ sở dữ liệu của các ngành, địa phương, liên thông đồng bộ và chia sẻ dùng
chung qua nền tảng tích hợp và chia sẻ dùng chung của tỉnh; kết nối liên thông
với các hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia, tạo điều kiện thuận lợi cho công tác
quản lý nhà nước và phục vụ người dân, doanh nghiệp.
- Triển khai hệ thống nền tảng tích hợp
và chia sẻ dùng chung cấp tỉnh (LGSP), cho phép liên thông đồng bộ các hệ thống
thông tin, cơ sở dữ liệu trong toàn tỉnh, đồng thời kết nối liên thông với các
hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia.
- Nâng cao chất lượng cơ sở hạ tầng
viễn thông, mạng lưới truyền dẫn trong toàn tỉnh; bảo đảm chất lượng đường truyền,
tiếp tục mở rộng Internet cáp quang về vùng sâu, vùng xa; sẵn sàng phục vụ mọi
nhu cầu kết nối. Phát triển hạ tầng Thông tin và Truyền thông trở thành hạ tầng
của Chính quyền số và nền kinh tế số.
- Tổ chức tiếp nhận, khai thác, cập
nhật dữ liệu và liên thông đồng bộ các hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia do các bộ,
ngành Trung ương triển khai, chuyển giao trên địa bàn tỉnh.
3. Về ứng dụng CNTT từng bước hiện
đại hóa nền hành chính, xây dựng Chính quyền điện tử
- Duy trì ứng dụng đồng bộ, hiệu quả
các phần mềm dùng chung trong toàn tỉnh: quản lý văn bản và điều hành, một cửa
điện tử và dịch vụ công trực tuyến, thư điện tử, quản lý hồ sơ cán bộ công chức,
cơ sở dữ liệu văn bản QPPL,....; kết nối liên thông và đồng bộ Trục gửi nhận
văn bản điện tử quốc gia, Cổng dịch vụ công quốc gia; cập nhật mã định danh của
các cơ quan, đơn vị và tất cả các phần mềm dùng chung trong toàn tỉnh.
- Thực hiện đồng bộ các biện pháp
nâng cao hiệu quả hệ thống dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 và 4, nâng cấp, tối
ưu hóa các tính năng phục vụ người dân, doanh nghiệp khai thác dịch vụ công thuận
lợi nhất, đặc biệt là phát triển phiên bản giao dịch trên điện thoại, thông
minh và hình thành cơ sở dữ liệu dùng chung về các loại văn bản, giấy tờ người
dân thường sử dụng khi giao dịch thủ tục hành chính.
- Triển khai mạnh mẽ hoạt động ứng dụng
CNTT trong Giáo dục và Y tế, quản lý hạ tầng đô thị,...trong
đó tăng dần tỷ lệ thực hiện thuê dịch vụ nhằm huy động tối đa nguồn lực xã hội,
đẩy nhanh tiến độ, nâng cao hiệu quả và đảm bảo tính đồng bộ trong khai thác ứng
dụng và quản lý.
- Phát triển thương mại điện tử gắn
chuỗi sản xuất hàng hóa và xây dựng nông thôn mới; đẩy mạnh ứng dụng CNTT phục
vụ sản xuất, kinh doanh trong các doanh nghiệp, nâng cao hiệu quả, chất lượng,
thương hiệu tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp trong việc tham gia thị
trường thương mại trong khu vực, quốc tế.
- Triển khai hệ thống phần mềm và cơ
sở dữ liệu quản lý, báo cáo trực tuyến về kinh tế - xã hội của tỉnh, hỗ trợ
nâng cao hiệu quả công tác tổng hợp và tham mưu ban hành quyết định.
- Sẵn sàng và tích cực tiếp nhận chuyển
giao khai thác ứng dụng, cập nhật dữ liệu và kết nối liên thông các hệ thống cơ
sở dữ liệu quốc gia từ các bộ, ngành Trung ương về: Dân cư, đất đai, doanh nghiệp,
BHXH, ASXH, TNMT, Quy hoạch, Dự án đầu tư, Đấu thầu Online, CBCC,....
4. Bảo đảm nhân lực CNTT cho phát
triển Chính quyền điện tử các cấp
- Hàng năm rà soát, kiện toàn đội ngũ
Lãnh đạo CIO, cán bộ chuyên trách CNTT từ cấp tỉnh đến cấp xã; tổ chức các
chương trình hội thảo, bồi dưỡng nhằm cập nhật công nghệ, thông tin và xu hướng
phát triển Chính phủ điện tử cho đội ngũ lãnh đạo CIO và cán bộ chuyên trách
CNTT trong toàn tỉnh.
- Đào tạo chuyên sâu cho cán bộ
chuyên trách CNTT, đội ứng cứu sự cố an toàn thông tin mạng, chú trọng đào tạo
nâng cao các kỹ năng ứng phó với các nguy cơ mất an toàn thông tin, xử lý mã độc
và khắc phục sự cố.
- Đào tạo chuẩn hóa kỹ năng ứng dụng
CNTT theo quy định tại Thông tư số 03/2014/TT-BTTTT ngày 11/3/2014 của Bộ Thông
tin và Truyền thông và cập nhật kỹ năng khai thác phần mềm dùng chung, bảo đảm
100% cán bộ công chức khai thác ứng dụng tốt CNTT trong công vụ.
- Phát triển chương trình đào tạo nghề
và cử nhân CNTT tại các trường Đại học, Cao đẳng và đào tạo nghề trên địa bàn tỉnh,
đảm bảo cung cấp đủ nhu cầu về số lượng và chất lượng nhân lực CNTT trên địa
bàn tỉnh và các tỉnh lân cận, đặc biệt là nước bạn Lào.
5. Bảo đảm an toàn thông tin mạng
cho hoạt động của Chính quyền điện tử trên toàn tỉnh
- Nâng cấp đồng bộ cơ sở hạ tầng CNTT
bảo đảm điều kiện triển khai các giải pháp về giám sát, phòng chống và ngăn ngừa
sự cố về an toàn thông tin mạng trong cơ quan nhà nước trên toàn tỉnh.
- Triển khai đồng bộ các giải pháp kỹ
thuật về an toàn thông tin mạng nhằm kịp thời phát hiện, ngăn chặn các nguy cơ
mất an toàn thông tin, phòng ngừa các hoạt động tấn công mạng từ xa và ứng phó,
khắc phục các sự cố về an toàn thông tin mạng.
- Thường xuyên đào tạo, bồi dưỡng
năng lực chuyên môn và tổ chức đội ứng cứu sự cố an toàn thông tin mạng của tỉnh
hoạt động hiệu quả.
6. Quan tâm phát triển Công nghiệp
CNTT tạo điều kiện hỗ trợ cho quá trình xây dựng và phát triển bền vững Chính
quyền điện tử các cấp
- Tiếp tục xúc tiến đầu tư, xây dựng
và hình thành Khu CNTT tập trung của tỉnh; từng bước hình thành các doanh nghiệp
sản xuất phần cứng, linh kiện điện tử, phần mềm, nội dung số và dịch vụ CNTT;
thúc đẩy phát triển doanh nghiệp BPO.
- Khuyến khích các doanh nghiệp trên
địa bàn tỉnh có năng lực, công nghệ và kinh nghiệm quản trị tốt, trực tiếp tham
gia vào xây dựng Chính quyền điện tử; cung cấp các dịch vụ CNTT và dịch vụ an
toàn, an ninh thông tin cho cơ quan nhà nước.
IV. MỘT SỐ GIẢI
PHÁP CƠ BẢN
1. Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo
của cấp ủy Đảng các cấp; đổi mới công tác tuyên
truyền; nghiêm túc trong tổ chức thực hiện
- Tăng cường và đổi mới công tác
tuyên truyền, phổ biến, quán triệt các Nghị quyết, các văn bản quy phạm pháp luật
về CNTT đến với tất cả cán bộ công chức, viên chức, doanh nghiệp và người dân.
- Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của
cấp ủy Đảng các cấp, các ngành và đặc biệt là vai trò, trách nhiệm của người đứng
đầu các cơ quan, đơn vị đối với việc ứng dụng CNTT trong cải cách hành chính và
xây dựng Chính quyền điện tử; gắn kết chặt chẽ và lồng ghép linh hoạt, hiệu quả
giữa các hoạt động ứng dụng CNTT với cải cách hành chính.
- Tiếp tục tổ chức thực hiện có hiệu
quả các văn bản quy phạm pháp luật của Trung ương ban hành: Luật Công nghệ
thông tin; Luật An toàn thông tin; Luật An ninh mạng; Luật Giao dịch điện tử;
Nghị định số 64/2007/NĐ-CP ngày 10/4/2007 của Chính phủ về ứng dụng CNTT trong
hoạt động của cơ quan nhà nước; Quyết định số 28/2018/QĐ-TTg ngày 12/7/2018 của
Thủ tướng Chính phủ về việc gửi, nhận văn bản điện tử giữa các cơ quan trong hệ
thống hành chính nhà nước;... Các văn bản của UBND tỉnh: Quyết định số
07/2011/QĐ-UBND ngày 25/5/2011 của UBND tỉnh quy định về tổ chức ứng dụng CNTT
trong hoạt động của cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh; Chỉ thị số 08/CT-UBND
ngày 17/5/2018 của UBND tỉnh về việc tăng cường hiệu quả khai thác, sử dụng dịch
vụ công trực tuyến mức độ 3, mức độ 4 trên địa bàn tỉnh; Kế hoạch số
235/KH-UBND ngày 06/5/2015 về thực hiện Nghị quyết số 36-NQ/TW của Bộ Chính trị
về đẩy mạnh ứng dụng, phát triển CNTT đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững và hội
nhập quốc tế;…
2. Tăng cường trao đổi, học tập
kinh nghiệm và hội thảo về ứng dụng và phát triển CNTT của một số tỉnh, thành
phố để xây dựng chính quyền điện tử cấp địa phương
- Tổ chức học tập kinh nghiệm ở một số
tỉnh, thành phố đã triển khai thành công mô hình Chính quyền điện tử, đô thị
thông minh, đặc biệt là mô hình Chính quyền điện tử cấp huyện, cấp xã.
- Tổ chức các chương trình hội thảo
khoa học mang tầm quốc gia, khu vực và cấp tỉnh nhằm tìm kiếm các giải pháp tốt
nhất trong huy động nguồn lực thực hiện các bài toán trọng tâm trong lộ trình
xây dựng Chính quyền điện tử và đô thị thông minh.
4. Tập trung huy động các nguồn lực
đảm bảo tiến trình xây dựng Chính quyền điện tử
- Ngoài việc chủ động bố trí các nguồn
lực của địa phương, tích cực tranh thủ sự hỗ trợ từ các bộ, ngành Trung ương,
ngân sách Trung ương và các nguồn huy động hợp pháp khác.
- Tích cực, chủ động trong việc huy động
nguồn lực từ Quỹ Viễn thông công ích, Quỹ phát triển khoa học công nghệ để hỗ
trợ thực hiện một số nội dung trong xây dựng Chính quyền điện tử trên địa bàn tỉnh.
- Tích cực huy động các nguồn xã hội
hóa trong thực hiện các nhiệm vụ về ứng dụng CNTT, đầu tư phát triển hạ tầng,
xây dựng cơ sở dữ liệu số; đẩy mạnh thực hiện thuê dịch vụ CNTT trong cơ quan
nhà nước.
- Thực hiện tốt công tác lập kế hoạch
trung hạn, ngắn hạn, công tác thẩm định, đấu thầu và quản lý các dự án đầu tư,
triệt để thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong quá trình ứng dụng và phát
triển CNTT.
5. Tăng cường công tác kiểm tra
Thường xuyên đôn đốc, chỉ đạo và giám
sát các cấp, các ngành thực hiện tốt Kế hoạch hành động này; hàng năm đánh giá
kết quả đạt được của các cấp, các ngành và toàn tỉnh so với các mục tiêu, lộ
trình được đề ra trong Nghị quyết số 17/NQ-CP ngày 07/3/2019 của Chính phủ; có
hình thức khen thưởng kịp thời các đơn vị, tổ chức, cá nhân làm tốt; có biện
pháp, chế tài xử lý đối với các đơn vị, tổ chức, cá nhân chưa hoàn thành mục
tiêu, nhiệm vụ yêu cầu.
V. KINH PHÍ THỰC
HIỆN
- Các nội dung của Kế hoạch này được
lồng ghép thực hiện vào Kế hoạch CNTT hàng năm của tỉnh.
- Trước ngày 30 tháng 9 hàng năm, Sở
Thông tin và Truyền thông phối hợp Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính tham mưu
UBND tỉnh bố trí kinh phí để triển khai theo nguyên tắc hiệu quả, thiết thực và
kế thừa các thành quả ứng dụng CNTT tích cực đã có. UBND cấp huyện, cấp xã hàng
năm xác định các nhiệm vụ cụ thể và bố trí kinh phí bảo đảm thực hiện thành
công các nhiệm vụ và lộ trình xây dựng Chính quyền điện tử tại địa phương mình.
VI. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Văn phòng Đoàn ĐBQH, HĐND và
UBND tỉnh
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban,
ngành và UBND các huyện, thành phố, thị xã thực hiện, duy trì, bảo đảm kết nối
liên thông phần mềm quản lý văn bản, Cổng thông tin dịch vụ công trực tuyến của
tỉnh; kết nối liên thông Trục gửi nhận văn bản điện tử quốc gia và Cổng Dịch vụ
công quốc gia.
- Chủ trì tổ chức thực hiện các nhiệm
vụ theo Phụ lục kèm theo Kế hoạch này.
- Phối hợp với Sở Tài chính, Sở Kế hoạch
và Đầu tư, Sở Thông tin và Truyền thông tham mưu, trình UBND tỉnh bố trí ngân
sách hàng năm cho xây dựng Chính quyền điện tử.
- Phối hợp Sở Thông tin và Truyền
thông kiểm tra, theo dõi, đôn đốc việc thực hiện hiệu quả Kế hoạch này, định kỳ
tổng hợp báo cáo kết quả lên Ủy ban Quốc gia về Chính phủ điện tử.
2. Sở Thông tin và Truyền thông
- Hàng năm đưa các nhiệm vụ CNTT
trong Kế hoạch này vào Kế hoạch CNTT của tỉnh, lồng ghép các nhiệm vụ tuyên
truyền về xây dựng Chính quyền điện tử các cấp vào Kế hoạch tuyên truyền cải
cách hành chính và tổ chức thực hiện; thực hiện việc rà soát, đề xuất các văn bản
nhằm đảm bảo môi trường, chính sách trong xây dựng Chính quyền điện tử.
- Duy trì và bảo đảm hoạt động thường
xuyên, hiệu quả Cổng thông tin điện tử, Sàn giao dịch Thương mại điện tử của tỉnh,
Chuyên mục “tư vấn hỗ trợ pháp lý” đáp ứng yêu cầu mới và đảm bảo tính công
khai, minh bạch trong hoạt động của cơ quan nhà nước theo quy định.
- Chỉ đạo các doanh nghiệp Viễn thông
- CNTT đủ năng lực ở trên địa bàn hỗ trợ các giải pháp, dịch vụ CNTT cho thuê
dành cho các sở, ngành, địa phương.
- Tổ chức thực hiện các giải pháp bảo
đảm cải thiện thứ hạng đánh giá kết quả xây dựng Chính quyền điện tử của tỉnh
hàng năm theo mục tiêu đã đề ra.
- Thực hiện nhiệm vụ chuyên trách an
toàn thông tin mạng trong quá trình xây dựng Chính quyền điện tử các cấp trên địa
bàn.
- Chủ trì, phối hợp với Văn phòng
Đoàn ĐBQH, HĐND và UBND tỉnh, Sở Nội vụ hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc thực
hiện kế hoạch này, định kỳ báo cáo UBND tỉnh.
3. Sở Tài chính
Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành,
địa phương liên quan bố trí kinh phí chi thường xuyên từ nguồn ngân sách nhà nước
để thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp xây dựng Chính quyền điện tử trên địa bàn.
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành, địa phương bố trí kinh phí chi đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước
để thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp xây dựng Chính quyền điện tử trên địa bàn.
- Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành, địa phương thực hiện các giải pháp nâng cao tỷ lệ đăng ký doanh nghiệp
và đăng ký đầu tư qua mạng điện tử.
- Tổ chức thực hiện có hiệu quả hoạt
động đấu thầu mua sắm công qua mạng.
5. Sở Giáo dục và Đào tạo
- Thực hiện các giải pháp nâng cao chỉ
số thành phần nguồn nhân lực thuộc lĩnh vực quản lý của ngành theo hướng dẫn của
Bộ Giáo dục và Đào tạo, công bố thông tin trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh,
của ngành.
- Hướng dẫn thực hiện qua mạng điện tử
việc thi tuyển, xét tuyển đầu cấp học (bao gồm thi tuyển, xét tuyển các cấp);
chuẩn bị các điều kiện tham gia vào hệ thống thông tin quản lý giáo dục của
toàn quốc.
- Tăng cường ứng dụng CNTT trong công
tác quản lý, điều hành; tuyển sinh đầu cấp học; chuẩn bị các điều kiện tham gia
vào hệ thống thông tin quản lý giáo dục của toàn quốc.
6. Sở Y tế
- Kết nối và bảo đảm hoạt động hiệu
quả hệ thống thông tin quản lý khám chữa bệnh và thanh toán bảo hiểm y tế qua mạng
điện tử.
- Xây dựng hệ thống và hướng dẫn thực
hiện qua mạng điện tử đối với việc cấp chứng chỉ hành nghề khám bệnh, chữa bệnh.
Cấp phép hoạt động cơ sở khám bệnh,
chữa bệnh, đăng ký lưu hành và đăng ký giá thuốc qua mạng điện tử.
Tích hợp thông tin cấp chứng chỉ, cấp
phép nêu trên lên Cổng thông tin dịch vụ công trực tuyến của tỉnh.
- Xây dựng các định mức kinh tế kỹ
thuật thực hiện các nhiệm vụ CNTT trong công tác khám, chữa bệnh và thanh quyết
toán bảo hiểm y tế; chủ trì, phối hợp với Bảo hiểm Xã hội tỉnh xây dựng phương
án tin học hóa các quy trình nghiệp vụ thanh quyết toán bảo hiểm y tế.
- Chỉ đạo các bệnh viện trực thuộc
xây dựng và vận hành hệ thống tư vấn khám, chữa bệnh từ xa.
- Đưa vào ứng dụng đồng bộ có hiệu quả
hệ thống bệnh án điện tử; hệ thống thông tin quản lý tiêm chủng, bệnh truyền
nhiễm và bệnh không lây nhiễm, triển khai toàn tỉnh.
7. Sở Công Thương
- Triển khai có hiệu quả: Các Chính
sách phát triển thương mại điện tử của Trung ương và của tỉnh; các Đề án phát
triển thương mại điện tử quốc gia.
- Phối hợp Sở Thông tin và Truyền
thông quản lý và vận hành có hiệu quả Sàn giao dịch Thương mại điện tử của tỉnh.
- Phối hợp với Bưu điện tỉnh trong việc
đưa hệ thống Bưu chính tham gia vào thương mại điện tử và hoạt động Logistic
trên địa bàn tỉnh.
8. Sở Khoa học và Công nghệ
Khuyến khích tổ chức, cá nhân, đăng
ký chủ trì thực hiện nhiệm vụ lĩnh vực CNTT, phục vụ cải cách hành chính, xây dựng
chính quyền điện tử, hỗ trợ người dân, doanh nghiệp. Đề xuất đặt hàng những nhiệm
vụ quan trọng, mang tầm chiến lược.
9. Giám đốc các sở, Thủ trưởng các
ban, ngành và Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã
- Tập trung chỉ đạo quán triệt, điều
hành quyết liệt, linh hoạt, hiệu quả các nội dung, giải pháp đã nêu trong Kế hoạch
này và các Chỉ thị, Nghị quyết liên quan của Trung ương, Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh;
chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh về việc triển khai thực hiện
Kế hoạch này trong lĩnh vực được giao.
- Căn cứ Kế hoạch hành động này để
đưa các nhiệm vụ cụ thể vào Kế hoạch ứng dụng CNTT hàng năm của cơ quan, đơn vị,
địa phương mình; trong đó xác định rõ mục tiêu, nhiệm vụ, tiến độ thực hiện,
đơn vị chủ trì, dự kiến kết quả đạt và nguồn kinh phí cho từng nội dung, đồng
thời chỉ đạo tổ chức thực hiện, tăng cường kiểm tra đảm bảo hiệu quả, đúng tiến
độ.
- Rà soát lại những chỉ tiêu liên ngành,
xác định rõ nhiệm vụ, chỉ tiêu cụ thể của đơn vị mình, đồng thời tăng cường phối
hợp với các sở, ngành, địa phương liên quan để thực hiện hiệu quả các mục tiêu,
nhiệm vụ đề ra trong kế hoạch hành động; phân định rõ chức năng, nhiệm vụ,
trách nhiệm và thẩm quyền của mỗi cơ quan, cá nhân trong việc triển khai thực
hiện.
- Định kỳ đánh giá, báo cáo tình hình
triển khai và kết quả thực hiện (theo báo cáo CNTT định kỳ) gửi Sở Thông tin và
Truyền thông để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh.
- Chịu trách nhiệm thực hiện các nhiệm
vụ theo phân công tại Phụ lục kèm theo.
10. Bưu điện tỉnh
- Chủ động thí điểm Đề án trực, tiếp
nhận, trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính qua dịch vụ bưu chính công ích
trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh và triển khai các giải pháp tối ưu nhằm nhân rộng hiệu
quả trên địa bàn tỉnh.
- Tham gia tích cực vào chuỗi phát
triển thương mại điện tử và Logistic trên địa bàn tỉnh.
11. Hiệp Hội doanh nghiệp tỉnh,
các doanh nghiệp Viễn thông, CNTT, Hội tin học tỉnh
- Tích cực tham gia đầu tư cơ sở hạ tầng,
cung cấp dịch vụ CNTT, các chương trình xã hội hóa trong quá trình xây dựng
Chính quyền điện tử, chuyển đổi số tại các cấp, các ngành.
- Tích cực tiếp cận, khai thác kết quả
về Chính quyền điện tử như tiếp cận thông tin trực tuyến, khai thác dịch vụ
công và đối thoại trực tuyến với chính quyền nhằm tiết kiệm thời gian, chi phí
và nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Tham gia xây dựng phong trào học tập,
phát triển CNTT trong cộng đồng, hướng tới phát triển công dân điện tử.
12. Ban Chỉ đạo xây dựng Chính quyền
điện tử tỉnh
Chỉ đạo triển khai, đánh giá việc thực
hiện Nghị quyết số 17/NQ-CP ngày 07/3/2019 của Chính phủ và Kế hoạch này trên địa
bàn tỉnh; thực hiện sơ kết, tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện theo chỉ đạo của
Ủy ban quốc gia về Chính phủ điện tử và các bộ, ngành Trung ương.
Trong quá trình triển khai Kế hoạch
này, có vướng mắc hoặc có phát sinh, các đơn vị phản ánh về Sở Thông tin và
Truyền thông để tổng hợp, báo cáo, đề xuất UBND tỉnh xem xét, quyết định./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Ban chỉ đạo CPĐT quốc gia;
- Bộ Thông tin và Truyền thông;
- TTr Tỉnh ủy, TTr HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh;
- Văn phòng Tỉnh ủy;
- Văn phòng Đoàn ĐBQH, HĐND và UBND tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành cấp tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố, thị xã;
- Thành viên BCĐ CQĐT tỉnh;
- Chánh VP, các Phó VP;
- Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh;
- Bưu điện tỉnh;
- Hội tin học tỉnh;
- Trung tâm TT-CB-TH tỉnh;
- Lưu: VT, KSTT1.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Dương Tất Thắng
|