ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÂM ĐỒNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 8016/KH-UBND
|
Lâm Đồng, ngày 01 tháng 10 năm 2020
|
KẾ HOẠCH
SỐ HÓA
KẾT QUẢ GIẢI QUYẾT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÂM ĐỒNG GIAI ĐOẠN
2021-2025
Căn cứ Nghị định số 45/2020/NĐ-CP
ngày 08 tháng 4 năm 2020 của Chính phủ về thực hiện thủ tục hành chính trên môi
trường điện tử;
Căn cứ Quyết định số 749/QĐ-TTg ngày
03 tháng 6 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt “Chương trình Chuyển đổi
số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030”.
I. TÌNH HÌNH ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ
THÔNG TIN TRONG CÔNG TÁC GIẢI QUYẾT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
Hệ thống một cửa điện tử và dịch vụ
công trực tuyến của tỉnh được bắt đầu triển khai từ năm 2015, Đến nay, 100% các cơ quan nhà nước trên địa bàn
tỉnh đã có hệ thống một cửa điện tử và dịch vụ công trực tuyến và được kết nối
với Cổng dịch vụ công của tỉnh có địa chỉ truy cập là
https://dichvucong.lamdong.gov.vn/. Cụ thể: Đã triển khai tại 20/20 cơ quan cấp
tỉnh, 12/12 cơ quan cấp huyện, 142/142 cơ quan cấp xã.
Thông qua hệ thống một cửa điện tử và
dịch vụ công trực tuyến, đến nay các đơn vị cấp tỉnh cung cấp được 1.456 thủ tục,
các đơn vị cấp huyện cung cấp 318 thủ tục; các đơn vị cấp xã, phường, thị trấn
cung cấp 161 thủ tục.
Qua khảo sát trên địa bàn tỉnh, tính
trung bình/năm có khoản 1 triệu hồ sơ kết quả giải quyết thủ tục hành chính được
phát sinh, phần lớn các kết quả giải quyết thủ tục hành chính đang được lưu trữ
ở dạng giấy tại các đơn vị theo thẩm quyền quản lý.
II. MỤC TIÊU:
1. Mục tiêu chung:
Số hoá kết quả giải quyết thủ tục hành chính nhằm tối ưu không gian lưu trữ,
tránh việc mất, nhàu nát tài liệu trong quá trình lưu trữ; tài liệu lưu trữ, quản
lý vĩnh viễn; giảm thời gian tìm kiếm tài liệu; truy xuất, chia sẻ hay tìm kiếm
tài liệu dược dễ dàng, nhanh chóng; tăng cường khả năng bảo mật, giảm tối đa
chi phí cho việc quản lý.
Việc số hóa kết quả thủ tục hành
chính từ giấy sang dữ liệu điện tử để lưu trữ vào hệ thống thông tin, cơ sở dữ
liệu.
Nhằm đáp ứng việc sử dụng lại và chia
sẻ các loại giấy tờ khi người dân đến giao dịch với cơ quan nhà nước.
Nhằm đồng bộ vào Kho dữ liệu điện tử
của tổ chức, cá nhân trên Cổng dịch
vụ Quốc gia hoặc Cổng dịch vụ công
cấp tỉnh.
Ngoài ra việc số hóa kết quả thủ tục hành chính còn làm cơ sở để phục vụ
cho việc chuyển đổi số.
2. Mục tiêu cụ thể:
- Năm 2021: Có ít nhất 30% kết quả giải
quyết thủ tục hành chính còn hiệu lực tại các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh
được số hóa.
- Năm 2022: Có ít nhất 60% kết quả giải
quyết thủ tục hành chính còn hiệu lực tại các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh
được số hóa.
- Năm 2023: Có ít nhất 90% kết quả giải
quyết thủ tục hành chính còn hiệu lực tại các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh
được số hóa.
- Năm 2024: Đạt 100% kết quả giải quyết
thủ tục hành chính còn hiệu lực tại các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh được
số hóa.
3. Yêu cầu:
3.1 Yêu cầu chung:
Từ năm 2021 trở đi, kết quả giải quyết
thủ tục hành chính phải có bản điện tử và được lưu tại kho dữ liệu số của từng cá
nhân, tổ chức. Kho dữ liệu số được xây dựng trên Cổng dịch vụ công của tỉnh và được kết nối với Cổng dịch vụ công Quốc gia.
Số hóa tất cả kết quả TTHC còn hiệu lực
của tất cả các cơ quan từ cấp tỉnh đến cấp xã. Ưu tiên số hóa kết quả giả quyết
TTHC của những thủ tục cấp tỉnh đang được cung cấp trực tuyến.
3.2. Kết quả giải quyết thủ tục hành
chính bản điện tử phải bảo đảm:
- Phản ánh đầy đủ các nội dung kết quả
giải quyết thủ tục hành chính đã được quy định;
- Có chữ ký số của cơ quan có thẩm
quyền giải quyết thủ tục hành chính;
- Bảo đảm tính toàn vẹn của dữ liệu,
tính xác thực, tính chống chối bỏ, phù hợp với quy định của Luật Giao dịch điện
tử;
- Được đồng bộ vào Kho quản lý dữ liệu
điện tử của tổ chức, cá nhân trên Cổng dịch vụ công quốc gia theo cấu trúc mã
thống nhất, bao gồm:
+ Mã hồ sơ thủ tục hành chính-KQ(n);
+ Trong đó n là số thứ tự của kết quả
giải quyết đối với hồ sơ thủ tục hành chính có nhiều kết quả.
3.3. Kết quả giải quyết thủ tục hành
chính được chuyển đổi từ bản giấy sang điện tử phải đáp ứng các yêu cầu sau:
- Phản ánh đầy đủ nội dung của kết quả
giải quyết thủ tục hành chính bản giấy;
- Cá nhân hoặc cơ quan, tổ chức thực
hiện (hoặc chịu trách nhiệm về) việc chuyển đổi từ bản giấy sang điện tử ký số
trên bản điện tử sau khi được chuyển đổi từ kết quả giải quyết thủ tục hành
chính giấy hoặc được xác thực bằng các biện pháp xác thực do cơ quan có thẩm
quyền quyết định;
- Có ký hiệu riêng xác nhận đã được
chuyển đổi từ bản giấy sang bản điện tử.
III. NỘI DUNG THỰC HIỆN
1. Phương thức số hóa kết quả giải
quyết thủ tục hành chính từ giấy sang điện tử bao gồm:
- Số hóa kết quả giải quyết thủ tục
hành chính từ giấy sang điện tử bằng hình thức sao chụp và chuyển thành tệp tin
trên hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu;
- Chuyển nội dung của kết quả giải
quyết thủ tục hành chính từ giấy sang dữ liệu điện tử để lưu vào hệ thống thông
tin, cơ sở dữ liệu.
2. Giải pháp kỹ thuật:
Để thực hiện việc số hóa kết quả giải
quyết thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng theo chỉ đạo tại Nghị định số
45/2020/NĐ-CP ngày 08 tháng 4 năm 2020 của Chính phủ về thực hiện thủ tục hành
chính trên môi trường điện tử cần thực hiện các nội dung sau:
- Về phần mềm:
+ Nâng cấp một số tính năng, chức
năng của Cổng dịch vụ công và hệ
thống một cửa điện tử và dịch vụ công trực tuyến của tỉnh nhằm đáp ứng các yêu
cầu quy định tại Nghị định số 45/2020/NĐ-CP ngày 08 tháng 4 năm 2020 của Chính
phủ về thực hiện thủ tục hành chính trên môi trường điện tử.
+ Trang bị phần mềm số hóa, bóc tách
dữ liệu và xây dựng các Modul kết nối, chia sẻ dữ liệu với các hệ thống khác.
+ Xây dựng và cập nhật các biểu mẫu kết
quả giải quyết thủ tục hành chính tương ứng với từng thủ tục hành chính lên hệ
thống một cửa điện tử và dịch vụ công trực tuyến của tỉnh.
+ Đẩy mạnh triển khai ký số đối với kết
quả giải quyết thủ tục hành chính tại các cơ quan đơn vị.
- Về thiết bị phần cứng: Trang bị máy Scan chuyên dụng tại bộ phận tiếp nhận
và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính của các Sở, Ban, Ngành; UBND cấp
huyện, cấp xã.
- Về hạ tầng: Xây dựng kho quản lý dữ liệu cho tổ chức, cá nhân trên Cổng
dịch vụ công của tỉnh.
3. Giải pháp về tài chính:
Các Sở, Ban, Ngành; UBND cấp huyện, cấp
xã tự đề xuất và bố trí kinh phí để mua sắm thiết bị phần cứng, nâng cấp phần mềm
đáp ứng yêu cầu.
4. Giải pháp triển khai
Việc số hóa kết quả giải quyết thủ tục
hành chính còn hiệu lực được triển khai tại từng cơ quan, đơn vị và do từng cơ
quan đơn vị chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện.
5. Lộ trình triển khai:
- Năm 2021:
+ Nâng cấp một số tính năng, chức
năng của Cổng dịch vụ công và hệ
thống một cửa điện tử và dịch vụ công trực tuyến của tỉnh nhằm đáp ứng các yêu
cầu quy định tại Nghị định số 45/2020/NĐ-CP ngày 08 tháng 4 năm 2020 của Chính
phủ về thực hiện thủ tục hành chính trên môi trường điện tử.
+ Trang bị phần mềm số hóa, bóc tách
dữ liệu.
+ Xây dựng các Modul kết nối, chia sẻ
dữ liệu từ một số phần mềm chuyên ngành phục vụ giải quyết TTHC với các hệ thống
trục kết nối liên thông của tỉnh
LGSP.
+ Xây dựng kho quản lý dữ liệu cho tổ
chức, cá nhân trên Cổng dịch vụ
công của tỉnh đáp ứng các yêu cầu quy định tại Nghị định số 45/2020/NĐ-CP .
+ Xây dựng và cập nhật các biểu mẫu kết
quả giải quyết thủ tục hành chính tương ứng với từng thủ tục hành chính lên hệ
thống một cửa điện tử và dịch vụ công trực tuyến của tỉnh.
+ Trang bị phần cứng: Mua sắm máy
quét 2 mặt (máy Scan), các đơn vị tự trang bị.
+ Tổ chức tập huấn, hướng dẫn các cơ quan, đơn vị thực hiện việc số hóa kết
quả giải quyết thủ tục hành chính tại cơ quan, đơn vị mình theo quy định tại Điều
25 Nghị định số 45/2020/NĐ-CP .
- Năm 2022 và các năm tiếp theo:
Các cơ quan, đơn vị tiếp tục thực hiện
việc số hóa kết quả giải quyết thủ tục hành chính tại cơ quan, đơn vị mình.
6. Phương án kết nối hệ thống:
Hệ thống dữ liệu số hóa của tỉnh sẽ
được kết nối với trục kết nối LGSP của tỉnh, trục kết nối Quốc gia NGSP để chia
sẻ dữ liệu; ngoài ra hệ thống còn kết nối Cơ sở dữ liệu Quốc gia về dân cư để cập
nhật, lấy thông tin về công dân và kết nối với Cơ sở dữ liệu quốc gia về doanh
nghiệp để lấy thông tin về doanh nghiệp.
Hệ thống sẽ được tích hợp, đồng bộ
thông tin, dữ liệu với Cổng dịch
vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ
công cấp tỉnh để sử lại kết quả giải quyết thủ tục hành chính có liên quan khi
người dân hoặc doanh nghiệp đó có nhu cầu giao dịch với cơ quan nhà nước.
7. Đảm bảo an toàn thông tin:
7.1. Đối với người sử dụng:
- Để đăng nhập được vào kho quản lý dữ liệu điện tử của tổ chức, cá nhân thì
tổ chức, cá nhân đó phải có tài khoản để đăng nhập.
- Tổ chức, cá nhân có tài khoản để thực
hiện các giao dịch trên Cổng dịch
vụ công quốc gia hoặc Cổng dịch vụ
công cấp tỉnh thì được cung cấp một Kho quản lý dữ liệu điện tử của tổ chức, cá
nhân tại các Cổng này.
7.2. Đối với hệ thống:
Áp dụng theo quy định tại Thông tư
03/2017/TT-BTTTT ngày 24/4/2017 của Bộ Thông tin và Truyền thông quy định chi
tiết và hướng dẫn một số điều của Nghị định số 85/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của
Chính phủ về đảm bảo an toàn hệ thống thông tin theo cấp độ.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Văn phòng Đoàn ĐBQH, HĐND và UBND tỉnh:
Chủ trì triển khai việc nâng cấp các
tính năng, chức năng của hệ thống một cửa điện tử và dịch vụ công của tỉnh, Cổng dịch vụ công tỉnh; xây dựng kho quản lý dữ
liệu cho tổ chức, cá nhân trên hệ thống một cửa điện tử và dịch vụ công trực tuyến của tỉnh đáp ứng các yêu cầu
quy định tại Nghị định số 45/2020/NĐ-CP ngày 08 tháng 4 năm 2020 của Chính phủ
về thực hiện thủ tục hành chính trên môi trường điện tử.
2. Sở Thông tin và Truyền thông:
Chủ trì, hướng dẫn các sở, ban,
ngành, UBND cấp huyện triển khai kế hoạch này.
Chịu trách nhiệm triển khai hoàn thiện
chữ ký số đến 100% các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh.
Xây dựng các Modul kết nối, chia sẻ dữ
liệu từ một số phần mềm chuyên ngành phục vụ giải quyết TTHC với các hệ thống
trục kết nối liên thông của tỉnh
LGSP.
Tổ chức tập huấn, hướng dẫn các cơ
quan, đơn vị thực hiện việc số hóa kết quả giải quyết thủ tục hành chính tại cơ
quan, đơn vị mình theo quy định tại Điều 25 Nghị định số 45/2020/NĐ-CP .
Đảm bảo năng lực hạ tầng công nghệ
thông tin để kết nối, chia sẻ dữ liệu với cơ sở dữ liệu Quốc gia, Cổng dịch vụ công Quốc gia.
Theo dõi, đôn đốc, tổng hợp, báo cáo
UBND tỉnh kết quả triển khai số hóa kết quả giải quyết thủ tục hành chính của
các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh hàng năm.
3. Các sở, ban, ngành; UBND cấp huyện,
cấp xã:
Đối với các sở, ban, ngành: Xây dựng
biểu mẫu kết quả giải quyết thủ tục hành chính bản điện tử cho cấp tỉnh, cấp
huyện và cấp xã để cập nhật lên hệ thống một cửa điện tử và dịch vụ công trực
tuyến.
Đối với UBND cấp huyện: chỉ đạo các
cơ quan, đơn vị thuộc UBND cấp huyện và UBND cấp xã triển khai thực hiện số hóa
kết quả giải quyết thủ tục hành chính còn hiệu lực theo lộ trình, đảm bảo hoàn
thành trước 31/12/2024.
Căn cứ theo lộ trình triển khai, đề
xuất kinh phí để mua sắm thiết bị
phần cứng, trang bị phần mềm số hóa cho đơn vị mình đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ.
Thống kê, rà soát các kết quả giải
quyết thủ tục hành chính còn hiệu lực để thực hiện xây dựng lộ trình số hóa tại
đơn vị.
Trong thời hạn 01 năm kể từ ngày dịch
vụ công trực tuyến được đưa vào áp dụng, kết quả giải quyết TTHC còn hiệu lực
đang được các cơ quan quản lý, lưu giữ bằng văn bản giấy phải hoàn thành việc số
hóa sang dữ liệu điện tử để tích hợp, chia sẻ, khai thác theo quy định tại Điều 25 Nghị định số
45/2020/NĐ-CP .
Hàng năm, báo cáo kết quả, các khó
khăn, vướng mắc (nếu có) việc thực hiện số hóa kết quả giải quyết thủ tục hành
chính còn hiệu lực tại đơn vị về UBND tỉnh (thông qua Sở Thông tin và Truyền
thông).
4. Sở Tài chính:
Tổng hợp, bố trí kinh phí hàng năm
cho các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh phục vụ số hóa kết quả giải quyết thủ
tục hành chính của các đơn vị.
Chỉ đạo, theo dõi, phân bổ kinh phí
triển khai hàng năm cho các cơ quan, đơn vị cấp huyện, cấp xã trên địa bàn./.
Nơi nhận:
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Các Sở, Ban, Ngành;
- UBND cấp huyện, xã;
- Lưu: VT, TTPVHCC.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Yên
|