ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÂM ĐỒNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
681/KH-UBND
|
Lâm
Đồng, ngày 27 tháng 01 năm 2022
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 06/QĐ-TTG NGÀY 06/01/2022 CỦA THỦ TƯỚNG
CHÍNH PHỦ PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN PHÁT TRIỂN ỨNG DỤNG DỮ LIỆU DÂN CƯ, ĐỊNH DANH VÀ XÁC
THỰC ĐIỆN TỬ PHỤC VỤ CHUYỂN ĐỔI SỐ QUỐC GIA GIAI ĐOẠN 2022 - 2025, TẦM NHÌN ĐẾN
2030
Thực hiện Quyết định số 06/QĐ-TTg ngày 06/01/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án phát triển
ứng dụng dữ liệu dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi
số quốc gia giai đoạn 2022 - 2025, tầm nhìn đến 2030 (sau đây
viết tắt là Đề án) và chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Hội nghị giao ban
trực tuyến triển khai Đề án ngày 18/01/2022, Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng xây
dựng kế hoạch triển khai thực hiện như sau:
I. MỤC TIÊU, YÊU CẦU
1. Mục tiêu
chung:
a) Quán triệt đầy đủ, sâu sắc các nội
dung Đề án đến các sở, ban, ngành, đoàn thể, địa phương nhằm
nâng cao nhận thức về sự cần thiết phát triển
ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử
phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022 - 2025, tầm
nhìn đến năm 2030 để triển khai thực hiện nghiêm túc, đúng
quy định.
b) Huy động sự vào cuộc của cả hệ thống
chính trị, đặc biệt là người đứng đầu các sở, ban, ngành, UBND huyện, thành phố;
sự tham gia của tổ chức, doanh nghiệp và người dân trong quá trình triển khai
thực hiện Đề án trên địa bàn tỉnh; xác định thành công của Đề án là yếu tố quyết
định, đảm bảo sự thành công của chuyển đổi số.
c) Đẩy mạnh việc kết nối, sử dụng Cơ
sở dữ liệu quốc gia về dân cư với các Cơ sở dữ liệu chuyên ngành phục vụ giải quyết thủ tục hành chính và cung cấp dịch
vụ công trực tuyến; phục vụ phát triển kinh tế xã hội; phục vụ kết nối, khai thác, bổ sung làm giàu dữ liệu dân cư theo đúng mục tiêu của
Chính phủ.
2. Mục
tiêu cụ thể:
a) Nhóm tiện ích phục vụ giải quyết
thủ tục hành chính và cung cấp dịch vụ công trực tuyến:
- Trong năm 2022:
+ Hoàn thành tích hợp, cung cấp dịch
vụ xác thực thông tin về số Chứng minh nhân dân (9 số) với
Căn cước công dân trên Cổng Dịch vụ công quốc gia để 100% tài
khoản định danh điện tử của cá nhân đã được tạo lập bởi Cổng Dịch vụ công quốc gia, Cổng Dịch vụ công cấp bộ, cấp tỉnh thực hiện được
việc xác thực với danh tính điện tử do Bộ Công an cung cấp.
+ Tiếp tục hoàn thiện dữ liệu dân cư bảo đảm “đúng, đủ, sạch, sống”; đẩy mạnh
việc hoàn thành sản xuất, cấp thẻ Căn cước công dân gắn chip
điện tử cho công dân đủ điều kiện nhưng chưa được cấp hoặc
cấp đổi, cấp lại theo quy định.
+ Hoàn thiện thể chế, chính sách để tạo
điều kiện phát triển, cung cấp ứng dụng, dịch vụ số liên quan đến thông tin dân
cư. Trong đó, tập trung nghiên cứu, đề xuất với các bộ, ngành xây dựng trình
Chính phủ ban hành Nghị định quy định về bảo vệ dữ liệu cá
nhân, Nghị định về định danh và xác thực điện tử.
+ Hoàn thành việc kết nối, chia sẻ dữ
liệu giữa Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư
và Cơ sở dữ liệu thuế tỉnh trong quý I năm 2022 phục vụ
xác thực thông tin về người nộp thuế trong giải quyết thủ tục hành chính lĩnh vực
thuế, giúp 100% người nộp thuế không phải khai báo lại các
thông tin thay đổi đã có trong Cơ sở dữ
liệu quốc gia về dân cư.
+ Hoàn thành việc kết nối, chia sẻ,
xác thực thông tin công dân với Cổng Dịch vụ công quốc
gia, hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp tỉnh để phục vụ giải quyết thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công trực tuyến
theo hướng những thông tin đã có trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư đã được
kết nối, chia sẻ thì không yêu cầu người dân khai báo lại.
+ Thực hiện đồng bộ, hiệu quả trong
việc đăng ký khai sinh, cấp số định danh cá nhân của công dân và thực hiện an
sinh xã hội tại cấp xã trên cơ sở triển khai giải pháp
dùng chung hạ tầng của ngành Công an.
+ Hoàn thành việc chuẩn hóa, tái cấu
trúc quy trình, cắt giảm, đơn giản hóa
thủ tục hành chính trên cơ sở sử dụng xác thực, chia sẻ bằng
dữ liệu của Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư hoặc sử dụng
định danh và xác thực điện tử do Bộ Công an thực hiện trên Cổng Dịch vụ công quốc gia, hệ thống thông tin giải quyết
thủ tục hành chính cấp tỉnh.
+ Bảo đảm 100%
tài khoản điện tử của Cổng dịch vụ
công cấp tỉnh đã được cấp trước khi Quyết định số
34/2021/QĐ-TTg ngày 08 tháng 11 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ quy định về định
danh và xác thực điện tử trên nền tảng Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở
dữ liệu căn cước công dân và Cơ sở dữ liệu quốc gia về xuất nhập cảnh có hiệu lực,
được xác thực với danh tính điện tử do Bộ Công an cung cấp; 100% người dân chưa
có danh tính điện tử khi thực hiện thủ tục hành chính tại Bộ phận một cửa cấp tỉnh,
cấp huyện được cấp định danh điện tử từ hệ thống định danh và xác thực điện tử
do Bộ Công an cung cấp; 100% công dân không phải xuất trình hồ sơ chứng minh thông tin của bản thân khi thực hiện thủ tục
hành chính tại Bộ phận một cửa đã có hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành
chính kết nối, tích hợp với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
+ Từng bước thay thế các giấy tờ cá
nhân trên cơ sở tích hợp, xác thực các thông tin, giấy tờ
cá nhân vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để chỉ cần sử dụng thẻ Căn cước
công dân, ứng dụng Định danh điện tử quốc gia (VNEID),
trong đó, tập trung thực hiện ngay đối với một số giấy tờ như: Bảo hiểm y tế, bằng lái xe, giấy phép lái xe, mã số chứng chỉ hoặc giấy phép hành nghề, tiêm chủng, y tế, giáo dục, thẻ cán bộ, công chức, viên chức...
+ Cung cấp dịch vụ xác thực thông tin
đối với các đương sự, bị can, bị cáo, người tham gia tố tụng...
trên Cổng dịch vụ của Tòa án nhân dân để phục vụ triển
khai tố tụng điện tử và xét xử trực tuyến.
+ Bảo đảm các chỉ tiêu về kết nối,
tích hợp, chia sẻ dữ liệu dân cư từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để xác thực,
định danh, giải quyết thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công trực tuyến
được theo dõi, giám sát, đánh giá bằng dữ liệu,
theo thời gian thực bắt đầu từ quý II năm 2022, kịp thời phục vụ sự chỉ đạo, điều
hành của lãnh đạo các cấp và sự tham gia của nhân dân.
- Giai đoạn 2023 - 2025:
+ Tiếp tục hoàn thiện thể chế, chính sách để tạo điều kiện phát triển, cung cấp ứng dụng, dịch vụ
số liên quan đến thông tin dân cư.
+ 100% thủ tục hành chính đủ điều kiện
theo quy định của pháp luật được cung cấp dưới hình thức dịch vụ công trực tuyến
mức độ 4 và được định danh, xác thực điện tử hoặc xác thực, chia sẻ dữ liệu dân
cư.
+ 100% người dân, doanh nghiệp sử dụng
dịch vụ công trực tuyến mức độ 4 được định danh và xác thực điện tử thông suốt,
hợp nhất trên tất cả các hệ thống thông
tin của các cấp chính quyền từ trung ương đến địa phương.
+ 100% người dân khi thực hiện thủ tục
hành chính tại Bộ phận một cửa các cấp được định danh, xác thực điện tử trên hệ
thống định danh và xác thực điện tử của Bộ Công an đã kết nối, tích hợp với Cổng
Dịch vụ công quốc gia; không phải cung cấp lại các thông tin, giấy
tờ về dân cư đã có trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
+ 100% kết quả giải
quyết thủ tục hành chính của cá nhân được lưu trữ điện tử với
số định danh cá nhân là một thông tin bắt buộc phục vụ cho kết nối, chia sẻ, tái sử dụng.
+ 50% mẫu đơn, tờ khai có thông tin
công dân được chuẩn hóa thống nhất theo yêu cầu từ dữ liệu
gốc của Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
+ Tối thiểu 90% người dân, doanh nghiệp
hài lòng về việc giải quyết thủ tục hành chính về cư trú, hộ tịch, xuất nhập cảnh,
cấp căn cước công dân.
+ Tối thiểu 50% thủ tục hành chính,
giấy tờ công dân liên quan đến dân cư được cắt giảm, đơn giản hóa so với thời
điểm ban hành quyết định này.
+ 90% hồ sơ công việc liên quan đến
quản lý dân cư tại tỉnh; 80% hồ sơ công việc liên quan đến quản lý dân cư tại cấp
huyện và 60% hồ sơ công việc liên quan đến quản lý dân cư tại cấp xã được xử lý
trên môi trường mạng (trừ hồ sơ công việc thuộc phạm vi bí mật nhà nước).
+ 100% hồ sơ về dân cư trên địa bàn tỉnh
được tạo, lưu trữ, chia sẻ dữ liệu điện tử theo quy định.
+ Hoàn thành việc kết nối Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư với hệ thống quản
lý án điện tử của Tòa án nhân dân để xác minh định danh điện
tử đối với thông tin liên quan đến đương sự, bị can, bị
cáo, người tham gia tố tụng hoặc xác minh thông tin chứng
cứ của vụ án phục vụ cho hoạt động của Tòa án điện tử.
- Giai đoạn 2025 - 2030:
+ 70% mẫu đơn, tờ
khai có thông tin công dân được chuẩn hóa thống nhất theo yêu cầu từ dữ liệu gốc
của Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
+ 100% hồ sơ công việc liên quan đến
quản lý dân cư tại cấp tỉnh; 100% hồ sơ công việc liên quan đến quản lý dân cư
tại cấp huyện và 80% hồ sơ công việc liên quan đến quản lý dân cư tại cấp xã được
xử lý trên môi trường mạng (trừ hồ sơ công việc thuộc phạm vi bí mật nhà nước).
+ Tham gia hoàn thiện các thể chế,
chính sách để tạo điều kiện phát triển, cung cấp ứng dụng,
dịch vụ số về dân cư theo tình hình thực tiễn, chú trọng phổ biến pháp lý liên
quan đến các sáng kiến quản lý nhà nước.
+ Hoàn thiện hệ sinh thái số trong thực hiện thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công trực tuyến gắn
kết với chuyển đổi số hoạt động sản xuất, kinh doanh bảo đảm thông tin, dữ liệu
điện tử chi cần cung cấp, số hóa một lần với việc khai
thác có hiệu quả định danh điện tử của hệ thống định danh
và xác thực điện tử do Bộ Công an cung cấp.
+ Duy trì, phát triển, mở rộng cơ sở
hạ tầng thông tin, các ứng dụng dịch vụ, dữ liệu liên quan đến dân cư.
+ Hoàn thiện, mở rộng các công cụ
phân tích dữ liệu đa chiều trực quan hóa, báo cáo, tổng hợp, thống kê, các báo cáo
động phục vụ chỉ đạo, điều hành, hỗ trợ ra quyết định hoặc đề xuất thay đổi
chính sách liên quan đến dân cư.
+ Tiếp tục triển khai thực hiện hoạt
động hợp tác, đa dạng hóa nguồn lực trong xây dựng, phát triển và cung cấp các ứng
dụng dịch vụ liên quan đến dân cư.
+ Tiếp tục cập nhật đổi mới phương thức
tuyên truyền, phổ biến, phổ cập kỹ năng số đối với các tiện
ích, dịch vụ liên quan đến dân cư cho mọi thành phần xã hội.
b) Nhóm tiện ích phục vụ phát triển
kinh tế, xã hội:
- Giai đoạn năm 2022 - 2023:
+ Nghiên cứu quy định của pháp luật đảm
bảo pháp lý để triển khai thực hiện ứng dụng dữ liệu dân cư, định danh và xác
thực điện tử vào công tác chuyển đổi số góp phần xây dựng
phục vụ phát triển kinh tế, xã hội theo chỉ đạo của cơ quan cấp trên.
+ Triển khai rộng rãi việc ứng dụng
các tính năng của chip điện tử trên thẻ Căn cước công dân đối với các lĩnh vực
tài chính, hoạt động ngân hàng (mở tài khoản, nhận biết khách hàng, thanh toán,
cho vay, ví điện tử...) và một số lĩnh vực phát triển kinh tế, xã hội khác theo
chủ trương của Đề án.
- Giai đoạn 2024 - 2025: Thực hiện
theo tiến độ chung của Đề án.
- Giai đoạn 2026 - 2030: Thực hiện
theo tiến độ chung của Đề án.
c) Nhóm tiện ích phục vụ công dân số:
- Năm 2022:
+ Bảo đảm cho hoạt động tạo lập định
danh điện tử đối với công dân đã được thu thập dữ liệu vào Cơ sở dữ liệu quốc
gia về dân cư; thực hiện giải quyết 100% yêu cầu từ công dân về tạo lập danh
tính điện tử cho công dân. Tuyên truyền, phổ biến cho người dân hiểu rõ và đăng
ký, sử dụng định danh điện tử trong các giao dịch hành chính, chứng minh nhân
thân, dịch vụ công.
+ Bảo đảm xác thực 100% các thông tin
thiết yếu, quan trọng trên ứng dụng VNEID hoặc qua thẻ Căn
cước công dân gắn chip điện tử như: Thông tin tiêm chủng, xét nghiệm, giấy phép
lái xe, đăng ký xe... từng bước thay thế các giấy tờ của công dân trong một số
các giao dịch theo quy định pháp luật.
- Giai đoạn 2023 - 2025:
+ Phấn đấu đạt trên 800 ngàn tài khoản
người dùng trên ứng dụng VNEID và xây dựng hệ sinh thái cung cấp dịch vụ công,
dịch vụ thương mại điện tử, nền tảng thanh toán điện tử,
thanh toán không dùng tiền mặt và thay thế các loại giấy tờ
của công dân trong các giao dịch điện tử.
+ Đảm bảo 100% các giao dịch của Công
dân số được định danh, ký số, xác thực, các hợp đồng điện tử được định danh, ký
số.
- Giai đoạn 2025 - 2030: Phấn đấu đạt
trên 1 triệu tài khoản người dùng trên ứng dụng VNEID và xây dựng hệ sinh thái
cung cấp dịch vụ công, dịch vụ thương mại điện tử, nền tảng thanh toán điện tử,
thanh toán không dùng tiền mặt và thay thế các loại giấy tờ
của công dân trong các giao dịch điện tử.
d) Hoàn thiện hệ sinh thái phục vụ kết
nối, khai thác, bổ sung làm giàu dữ liệu dân cư:
- Năm 2022: Bảo đảm 100% dữ liệu công
dân thường trú trên địa bàn tỉnh được lưu trữ trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về
dân cư, được cấp số định danh cá nhân và được cấp thẻ Căn cước công dân gắn
chip điện tử trong độ tuổi. Triển khai hiệu quả việc kết nối,
chia sẻ giữa Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư với các Cơ sở dữ liệu quốc gia,
cơ sở dữ liệu chuyên ngành theo Quyết định số 1911/QĐ-TTg ngày 15/11/2021 của
Thủ tướng Chính phủ về việc thực hiện kết nối, chia sẻ giữa Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư với các cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu
chuyên ngành, trong đó:
+ Tạo nền tảng để các lĩnh vực gần,
sát với công dân sử dụng được nền tảng dữ liệu quốc gia về dân cư để giải quyết
các thủ tục trong khi chưa có hạ tầng như lĩnh vực tư pháp, lao động thương
binh xã hội...
+ Tập trung hoàn thành kết nối với
các cơ sở dữ liệu quốc gia, các cơ sở dữ liệu chuyên ngành đã có để “làm sạch” đảm bảo giải quyết các thủ tục phục vụ công dân chính xác và
thuận lợi.
- Năm 2023 và các năm tiếp theo: Bảo
đảm tích hợp, kết nối, chia sẻ thông tin giữa Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư
với các cơ sở dữ liệu của các bộ, ngành, địa phương bảo đảm thông suốt, hoạt động
hiệu quả.
đ) Phục vụ chỉ đạo, điều hành của
lãnh đạo các cấp:
- Năm 2022: Tổng hợp, phân tích, dự
báo các thông tin đã được làm giàu qua việc kết nối, chia sẻ dữ liệu với các cơ
sở dữ liệu khác đê phục vụ việc điều hành của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân tỉnh,
UBND tỉnh.
- Năm 2023 và các năm tiếp theo: Tiếp
tục kết nối, chia sẻ dữ liệu Cơ sở dữ liệu dân cư với các
cơ sở dữ liệu khác để làm giàu dữ liệu dân cư nhằm tổng hợp,
phân tích, dự báo các thông tin để phục vụ việc điều hành của Tỉnh ủy, HĐND tỉnh, UBND tỉnh; đáp ứng yêu cầu nghiệp vụ của lực lượng Công an
nhân dân, nhu cầu của các sở, ban, ngành và tổ chức, doanh nghiệp.
3. Yêu cầu:
a) Các cơ quan, đơn vị liên quan được
giao nhiệm vụ chủ trì hoặc tham gia phối hợp phải tích cực, chủ động nghiên cứu
Đề án đế triển khai thực hiện đúng nội dung, tiến độ, đảm bảo chất lượng, hiệu
quả. Quá trình thực hiện phát sinh khó khăn, vướng mắc kịp thời báo cáo đồng
chí Chủ tịch UBND tỉnh - Trưởng Ban chỉ đạo về chuyển đổi
số tỉnh Lâm Đồng và đồng chí Phó Chủ tịch UBND tỉnh phụ
trách lĩnh vực Văn hóa - Xã hội, Phó Trưởng ban chỉ đạo chuyển
đổi số tỉnh Lâm Đồng để chỉ đạo giải quyết,
phấn đấu hoàn thành tốt các mục tiêu, nhiệm vụ đã đề ra.
- Mỗi tập thể,
cá nhân được giao nhiệm vụ phải xác định rõ trách nhiệm để tổ chức thực hiện nghiêm túc; đảm bảo sự thống nhất và phối hợp chặt chẽ
trong chỉ đạo, điều hành.
- Quá trình triển khai phải chấp hành
đúng các quy định của pháp luật; đảm bảo an ninh, an toàn
và bảo mật thông tin công dân; không để thất thoát, lãng phí,
tiêu cực.
II. NHIỆM VỤ
1. Tham gia ý kiến vào dự tháo các văn bản hoàn thiện
chính sách, pháp luật về phát triển, cung cấp ứng dụng, dịch vụ số liên quan đến
thông tin dân cư. Thời gian hoàn thành: Theo yêu cầu của cơ quan chủ trì soạn
thảo.
2. Phục vụ giải
quyết thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công trực tuyến:
a) Hướng dẫn các sở, ban, ngành, địa
phương thực hiện tích hợp, kết nối và chia sẻ dữ liệu dân
cư giữa cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư với Cổng Dịch vụ công quốc gia, hệ thống
thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp tỉnh phục vụ xác thực, chia sẻ
thông tin công dân khi thực hiện thủ tục hành chính theo nguyên tắc không yêu cầu
khai báo lại các thông tin đã có trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư. Thời
gian hoàn thành: Trong tháng 02 năm 2022.
b) Triển khai hệ thống định danh và
xác thực điện tử bảo đảm đáp ứng các yêu cầu tại Quyết định số 34/2021/QĐ-TTg
ngày 08 tháng 11 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ quy định về định danh và xác
thực điện tử trên nền tảng cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, cơ sở dữ liệu căn
cước công dân và cơ sở dữ liệu quốc gia về xuất nhập cảnh. Thời gian hoàn
thành: Trong tháng 03 năm 2022.
c) Thực hiện kết nối, tích hợp hệ thống
xác thực định danh điện tử của Công an tỉnh với Cổng Dịch
vụ công quốc gia phục vụ định danh, xác thực, tạo lập tài khoản điện tử của cá
nhân trong giải quyết thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công trực tuyến tại
các bộ, ngành, địa phương. Thời gian hoàn thành: Trong tháng 3 năm 2022.
d) Hoàn thành triển khai các dịch vụ
công thiết yếu (tại Phụ lục I kèm theo Quyết định số 06) bảo đảm thực hiện chuẩn
hóa, tái cấu trúc quy trình, cắt giảm, đơn giản hóa thủ tục hành
chính sử dụng xác thực, chia sẻ dữ liệu từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư. Thời
gian hoàn thành: Trong tháng 6 năm 2022.
đ) Thực hiện số hóa
và tái sử dụng kết quả số hóa hồ sơ, kết quả giải quyết thủ tục hành chính có
liên quan đến thông tin, giấy tờ cá nhân trong tiếp nhận, giải quyết thủ tục
hành chính để làm giàu, cập nhật, bổ sung, kết nối, chia sẻ
và sử dụng có hiệu quả Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư phục vụ giải quyết thủ
tục hành chính. Thời gian thực hiện: Tại Bộ phận một cửa cấp tỉnh từ ngày 01
tháng 6 năm 2022; cấp huyện từ ngày 01 tháng 12 năm 2022; cấp xã từ ngày 01
tháng 6 năm 2023.
Triển khai theo dõi, giám sát, đánh
giá các chỉ tiêu kết nối, tích hợp, chia sẻ dữ liệu dân cư từ Cơ sở dữ liệu quốc
gia về dân cư phục vụ xác thực, định danh và giải quyết thủ tục hành chính,
cung cấp dịch vụ công trực tuyến trên hệ thống đánh giá việc giải quyết thủ tục
hành chính của Cổng Dịch vụ công quốc gia. Thời gian hoàn
thành: Trong tháng 6 năm 2022.
e) Phát triển, hoàn thiện và triển
khai hiệu quả ứng dụng di động Công dân số từ VNEID trên cơ sở mở rộng tích hợp
các thông tin, dịch vụ như y tế, bảo hiểm xã hội, giấy phép lái xe, hoạt động
ngân hàng, ứng cứu khẩn cấp, phản ánh hiện trường, tố giác
tội phạm... Thời gian thực hiện: Thường xuyên.
g) Xây dựng và triển khai giải pháp hỗ
trợ sử dụng Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để lưu trữ,
quản lý các dữ liệu liên quan đến công dân trong trường hợp chưa có cơ sở dữ liệu
quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành. Thời gian hoàn thành: Trong năm 2022.
h) Triển khai cung cấp dịch vụ xác thực
thông tin đối với các đương sự, bị can, bị cáo, người tham gia tố tụng... trên Cổng
dịch vụ của Tòa án nhân dân để phục vụ triển
khai tố tụng điện tử và xét xử trực tuyến. Thời gian hoàn thành: Trong năm
2022.
i) Rà soát, tái cấu trúc quy trình cắt
giảm, đơn giản hóa thủ tục hành chính và tổ chức thực hiện tích hợp, kết nối và
chia sẻ dữ liệu dân cư giữa Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư với Cổng Dịch vụ công quốc gia, hệ thống thông tin giải quyết
thủ tục hành chính cấp tỉnh phục vụ xác thực, chia sẻ thông tin công dân khi thực
hiện thủ tục hành chính theo nguyên tắc không yêu cầu khai báo lại các thông
tin đã có trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư. Thời gian hoàn thành: Trong
năm 2022.
k) Triển khai kết nối Cơ sở dữ liệu
quốc gia về dân cư với hệ thống quản lý án điện tử của Tòa
án nhân dân xác minh định danh điện tử đối với thông tin
liên quan đến đương sự, bị can, bị cáo, người tham gia tố tụng hoặc xác minh
thông tin chứng cứ của vụ án phục vụ cho hoạt động của Tòa án điện tử. Thời
gian hoàn thành: Trong năm 2023.
3. Phục vụ phát
triển kinh tế, xã hội:
a) Triển khai ứng dụng các tính năng
của chip điện tử gắn trên thẻ Căn cước công dân và ứng dụng VNEID trong các
lĩnh vực của đời sống, xã hội nhất là các lĩnh vực chuyển đổi
số mạnh nhất như: Ngân hàng (mở tài khoản, nhận biết khách hàng, thanh toán, cho vay, ví điện tử...), tài chính,
viễn thông, điện, nước. Thời gian hoàn thành: Trong tháng
9 năm 2022.
b) Tổ chức triển khai hoạt động định
danh và xác thực điện tử phục vụ phát triển kinh tế, xã hội với việc tham gia mạnh
mẽ từ các doanh nghiệp trong hoạt động cung cấp dịch vụ định danh và xác thực
điện tử. Thời gian hoàn thành: Trong tháng 01 năm 2023.
c) Xây dựng phương án đế các tổ chức
định danh và xác thực điện tử thực hiện việc kinh doanh dịch
vụ định danh và xác thực điện tử cho các lĩnh vực của đời sống, xã hội đáp ứng
nhu cầu của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong sản xuất, kinh
doanh trên nền tảng định danh và xác thực điện tử do Bộ Công an cung cấp. Thời
gian hoàn thành: Trong tháng 01 năm 2023.
d) Xây dựng nền tảng kết nối ký số, hỗ
trợ xác thực các doanh nghiệp trong cung cấp chứng thư số cho
các ứng dụng giao dịch điện tử, liên thông với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân
cư. Thời gian hoàn thành: Trong tháng 6 năm 2023.
4. Phục vụ phát
triển công dân số:
Cung cấp định danh, tài khoản định
danh điện tử cho công dân sử dụng các dịch vụ, tiện ích số do Chính phủ, bộ, ngành xác thực và đảm bảo. Thời gian hoàn thành:
Trong tháng 3 năm 2022.
5. Hoàn thiện hệ
sinh thái phục vụ kết nối, khai thác, bổ sung làm giàu dữ liệu dân cư:
a) Thực hiện việc kết nối, chia sẻ giữa
Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư với các cơ sở dữ liệu quốc gia khác theo Quyết
định số 1911/QĐ-TTg ngày 15 tháng 11 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ;
- Kết nối, chia
sẻ dữ liệu giữa Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư với Cơ sở dữ liệu quốc gia về
bảo hiểm. Thời gian hoàn thành: Trong tháng 3 năm 2022.
- Kết nối, chia
sẻ dữ liệu giữa Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư với Cơ sở dữ liệu quốc gia về
đăng ký doanh nghiệp. Thời gian hoàn thành: Trong tháng 4 năm 2022.
- Kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa Cơ sở
dữ liệu quốc gia về dân cư trong xây dựng Cơ sở dữ liệu đất đai
(về chủ sử dụng đất) và các cơ sở dữ liệu tài nguyên và
môi trường khác (thông tin liên quan đến công dân); kết nối, chia sẻ Cơ sở dữ
liệu đất đai với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư. Thời gian hoàn thành: Trong
tháng 6 năm 2022.
- Kết nối, chia
sẻ dữ liệu giữa Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư với Cơ sở dữ liệu quốc gia về
tài chính. Thời gian hoàn thành: Trong tháng 12 năm 2022.
- Kết nối, chia
sẻ dữ liệu giữa Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư với Cơ sở dữ liệu quốc gia về khiếu nại tố cáo và phòng, chống tham nhũng; Cơ sở
dữ liệu quốc gia về quản lý tài sản, thu nhập. Thời gian hoàn
thành: Trong năm 2022.
- Kết nối, chia
sẻ dữ liệu giữa Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư với Cơ sở dữ liệu quốc gia về Khoa học và Công nghệ. Thời gian hoàn thành: Trong
năm 2022.
- Kết nối, chia
sẻ dữ liệu giữa Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư với Cơ sở dữ liệu quốc gia về cán bộ, công chức, viên chức. Thời gian hoàn thành:
Trong tháng 12 năm 2023.
b) Thực hiện việc kết nối, chia sẻ giữa
Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư với các cơ sở dữ liệu chuyên ngành theo Quyết
định số 1911/QĐ-TTg ngày 15 tháng 11 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ;
- Kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa Cơ sở
dữ liệu quốc gia về dân cư với cơ sở dữ liệu thuế. Thời gian hoàn thành: Trong
tháng 3 năm 2022.
- Kết nối, chia
sẻ dữ liệu giữa Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư với cơ sở
dữ liệu sổ sức khỏe điện tử. Thời gian hoàn thành: Trong
tháng 3 năm 2022.
- Kết nối, chia
sẻ dữ liệu giữa Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư với cơ sở dữ liệu giấy phép
lái xe, đăng kiểm phương tiện. Thời gian hoàn thành: Trong
tháng 3 năm 2022.
- Kết nối, chia
sẻ dữ liệu giữa Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư với cơ sở dữ liệu hộ tịch điện
tử toàn quốc. Thời gian hoàn thành: Trong tháng 3 năm 2022.
- Kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa Cơ sở
dữ liệu quốc gia về dân cư với cơ sở dữ liệu an sinh xã hội. Thời gian hoàn
thành: Trong tháng 3 năm 2022.
- Kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa Cơ sở
dữ liệu quốc gia về dân cư với cơ sở dữ liệu bản án, quyết
định của Tòa án. Thời gian hoàn thành: Trong tháng 4 năm 2022.
- Kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa Cơ sở
dữ liệu quốc gia về dân cư với cơ sở dữ liệu về giáo dục và đào tạo. Thời gian
hoàn thành: Trong tháng 12 năm 2022.
- Kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa Cơ sở
dữ liệu quốc gia về dân cư với cơ sở dữ liệu về hồ sơ vụ án của Tòa án nhân
dân. Thời gian hoàn thành: Trong tháng 12 năm 2022.
- Kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa Cơ sở
dữ liệu quốc gia về dân cư với Cơ sở dữ liệu thông tin Quyết định thi hành các
biện pháp ngăn chặn đối với công dân đang trong quá trình điều tra; Cơ sở dữ liệu
thống kê tư pháp, thống kê tội phạm; các Cơ sở dữ liệu
khác liên quan đến công chức viên chức trong ngành. Thời gian hoàn thành: Trong
tháng 12 năm 2022.
- Kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa Cơ sở
dữ liệu quốc gia về dân cư với các Cơ sở dữ liệu chuyên ngành nông nghiệp và
phát triển nông thôn. Thời gian hoàn thành: Trong tháng 12 năm 2022.
- Kết nối, chia
sẻ dữ liệu giữa Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư với các Cơ sở dữ liệu của
ngành Tư pháp như Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, Cơ sở dữ liệu quốc gia về xử
lý vi phạm hành chính, Cơ sở dữ liệu quốc tịch, Cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp,
Cơ sở dữ liệu trợ giúp pháp lý, Cơ sở dữ liệu về các tổ chức hành nghề công chứng,
Cơ sở dữ liệu thi hành án dân sự nói chung. Thời gian hoàn thành: Trong tháng 6
năm 2023.
c) Dữ liệu dân cư được tạo lập thành
các bộ dữ liệu khác nhau, cho phép triển khai các dịch vụ đổi mới, sáng tạo phục vụ phát triển kinh tế xã hội theo quy định của pháp
luật. Thời gian thực hiện: Thực hiện thường xuyên.
III. PHÂN CÔNG THỰC
HIỆN
1. Nhiệm vụ
chung:
a) Chủ tịch UBND tỉnh - Trưởng Ban chỉ
đạo về chuyển đổi số tỉnh Lâm Đồng chỉ đạo, điều hành toàn diện đối với Đề án
trên địa bàn tỉnh; phân công đồng chí Phó Chủ tịch UBND tỉnh phụ trách lĩnh vực
Văn hóa - Xã hội, Phó Trưởng ban thường trực Ban chỉ đạo về chuyển đổi số tỉnh Lâm Đồng trực tiếp chỉ đạo các hoạt động
thường xuyên của Đề án.
b) Thành lập Tổ công
tác triển khai thực hiện Đề án trên địa bàn (sau đây viết tắt là Tổ công tác)
do Giám đốc Công an tỉnh làm Tổ trưởng, Phó Giám đốc Công
an tỉnh phụ trách công tác quản lý hành chính về trật tự xã hội làm Tổ phó thường
trực, Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông làm Tổ phó, 01 Phó Chánh Văn phòng UBND tỉnh làm Tổ phó và các thành viên là đại
diện lãnh đạo các sở, ngành: Kế hoạch và đầu tư, Giáo dục và đào tạo, Lao động
- Thương binh và xã hội, Tài chính, Tư pháp, Tài nguyên và Môi trường, Y tế, Bảo
hiểm xã hội; Giám đốc Trung tâm phục vụ hành chính công (Văn
phòng UBND tỉnh); Trưởng phòng, cán bộ phòng Cảnh sát QLHC về TTXH - Công an tỉnh.
Tổ trưởng, Tổ phó thường trực Tổ công
tác sử dụng con dấu của Công an tỉnh; các Tổ phó Tổ
công tác sử dụng con dấu của cơ quan đang công tác.
Tổ công tác có trách nhiệm tham mưu
Chủ tịch UBND tổ chức thực hiện Đề án trên địa bàn; đôn đốc, hướng dẫn các sở,
ngành tổ chức triển khai các nhiệm vụ của Đề án và nội dung kế hoạch này. Định
kỳ hàng tháng, Tổ công tác báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh, Phó
Chủ tịch UBND tỉnh phụ trách lĩnh vực Văn hóa - Xã hội tình hình kết quả thực
hiện của địa phương để kịp thời chỉ đạo tháo gỡ nhũng khó
khăn, vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện (nếu
có).
Tổ công tác sử dụng bộ máy giúp việc
là Phòng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội - Công an tỉnh và bộ phận
Nội chính - Văn xã, Trung tâm phục vụ hành chính công (thuộc Văn phòng UBND tỉnh)
để thực hiện nhiệm vụ được giao (quá trình thực hiện có
thể huy động các chuyên gia từ bên ngoài để thực hiện nhiệm vụ và phải được sự đồng ý của đồng chí Chủ tịch, Phó Chủ
tịch UBND tỉnh phụ trách lĩnh vực Văn hóa - Xã hội và theo đúng quy định của Đề
án). Tổ công tác tự giải thể
khi đã hoàn thành các nhiệm vụ tại Đề án trên địa bàn tỉnh. Giao
Giám đốc Công an tỉnh ban hành quy chế hoạt động của Tổ công tác để tổ chức thực hiện các nhiệm vụ của Đề án tại địa phương.
c) Các sở, ban, ngành trên cơ sở mục
tiêu, nhiệm vụ và giải pháp của Đề án, chỉ đạo của ngành dọc cấp trên có trách
nhiệm:
- Tập trung lãnh đạo, chỉ đạo triển
khai thực hiện có hiệu quả, đảm bảo đúng tiến độ của Đề án và kế hoạch của UBND
tỉnh đề ra; chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND tỉnh và bộ, ngành (theo
ngành dọc) về kết quả triển khai thực hiện.
- Phối hợp với Sở Thông tin và truyền
thông và các đơn vị có liên quan tiến hành rà soát, nâng cấp hạ tầng công nghệ
thông tin, nâng cấp hoàn thiện hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính
cấp tỉnh; tích hợp, cung cấp 100% các dịch vụ công trực
tuyến trên Cổng dịch vụ công quốc gia trong năm 2022 theo chỉ
đạo của Đề án; chủ động phối hợp với Công an
tỉnh báo cáo Bộ Công an và bộ, ngành (theo ngành dọc) thực hiện kết nối,
tích hợp, chia sẻ cơ sở dữ liệu chuyên ngành với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân
cư đảm bảo hiệu quả trong khai thác, tiết kiệm trong thực hiện, tránh lãng phí.
- Phối hợp với Sở Tài chính để
bố trí nguồn kinh phí; chủ động nguồn nhân lực, cơ sở vật chất để
thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ được giao;
- Cập nhật, chuẩn hóa danh mục tài liệu,
hồ sơ thủ tục hành chính trên cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính; rà
soát, tái cấu trúc quy trình, điện tử hóa mẫu đơn, tờ
khai, kết quả giải quyết thủ tục hành chính.
- Tiếp thực hiện và đề xuất đổi mới
cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết các thủ tục hành chính và số
hóa hồ sơ, kết quả giải quyết thủ tục hành chính trong tiếp nhận, giải quyết thủ
tục hành chính theo đúng quy định tại Quyết định số 468/QĐ-TTg ngày 27/3/2021
và Nghị định số 107/2021/NĐ-CP ngày 06/12/2021 của Thủ tướng Chính phủ; Tổ chức
thực hiện có hiệu quả các chỉ đạo của Chính phủ, của UBND
tỉnh về đơn giản hóa các thủ tục hành chính, giấy tờ công dân liên quan đến quản
lý dân cư thuộc phạm vi chức năng quản lý của cơ quan, đơn vị mình.
- Phối hợp với Công an tỉnh, Sở Thông tin và truyền và các đơn vị chức năng theo ngành dọc đảm bảo
an ninh, an toàn thông tin trong quá trình thực hiện chuyển đổi số trên địa bàn tỉnh.
- Định kỳ ngày 15 hàng tháng các sở,
ban, ngành; UBND các huyện, thành phố Đà lạt và Bảo Lộc báo cáo kết quả về Tổ công tác (qua Công an tỉnh); ngày
20 hàng tháng, Tổ công tác báo cáo kết quả thực hiện về UBND tỉnh (qua Văn
phòng UBND tỉnh) để
trình Chủ tịch UBND tỉnh báo cáo Văn phòng Chính phủ trước ngày 22 hàng tháng
theo quy định.
2. Nhiệm vụ cụ
thể:
Các sở, ban, ngành; UBND các huyện,
thành phố Đà Lạt và Bảo Lộc căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao và các nhiệm vụ
của Đề án đê tổ chức triển khai thực hiện và chú trọng triển khai một số nhiệm
vụ cụ thể sau:
a) Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh:
- Căn cứ hướng dẫn của Văn phòng
Chính phủ, phối hợp với Công an tỉnh để phát hành tài liệu
hướng dẫn và triển khai kết nối, chia sẻ dữ liệu đối với các sở, ban, ngành;
UBND các huyện, thành phố Đà Lạt và Bảo Lộc; các cơ quan, tổ chức có liên quan để
tổ chức thực hiện.
- Phối hợp với Công an tỉnh (cơ quan
Thường trực Tổ công tác) báo cáo kết quả triển khai thực
hiện Đề án tại địa phương phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành của lãnh đạo UBND
tỉnh và báo cáo Văn phòng Chính phủ đúng thời gian quy định.
- Phối hợp với Sở Tài chính, Công an
tinh tham mưu lãnh đạo UBND tỉnh đảm bảo kinh phí hoạt động của các sở, ban,
ngành và của Tổ công tác trong suốt quá trình thực hiện đề án.
- Phối hợp với các sở, ban, ngành
tham mưu lãnh đạo UBND tỉnh tiến hành sơ kết đánh giá kết quả thực hiện theo từng
giai đoạn; đề xuất biểu dương, khen thưởng những tập thể,
cá nhân làm tốt, có hiệu quả, các làm hay sáng tạo; chân chính kịp thời những tập
thể, cá nhân thực hiện không quyết liệt, kém hiệu quả, gây lãng phí.
b) Công an tỉnh:
- Chủ trì, phối hợp với Văn phòng
UBND tỉnh ban hành tài liệu hướng dẫn các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành
phố Đà Lạt và Bảo Lộc triển khai thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ của Đề án và kế
hoạch của UBND tỉnh.
- Trên cơ sở Quyết định Tổ công tác của UBND tỉnh, xây dựng và ban hành quy chế làm việc của Tổ công tác.
- Chủ trì, phối hợp với Văn phòng
UBND nhân dân tỉnh xây dựng báo cáo kết quả triển khai thực hiện trình Chủ tịch
UBND tỉnh, Phó Chủ tịch UBND tỉnh phụ trách lĩnh vực Văn hóa - Xã Hội và Báo
cáo Văn phòng Chính phủ theo đúng thời gian quy định.
- Chủ trì, phối hợp với Văn phòng
UBND tỉnh và các sở, ban, ngành tham mưu lãnh đạo UBND tỉnh tiến hành sơ kết
đánh giá kết quả thực hiện theo từng giai đoạn; đề xuất biểu dương, khen thưởng những tập thể, cá nhân làm tốt,
có hiệu quả, các làm hay sáng tạo; chấn chỉnh kịp thời những tập thể, cá nhân thực hiện không quyết liệt, kém hiệu quả, gây lãng phí.
c) Sở Thông tin và Truyền thông:
- Chủ trì, phối hợp với Công an tỉnh
và các đơn vị liên quan hoàn thiện hồ sơ, tài liệu kỹ thuật liên quan đến việc
kết nối, chia sẻ các hệ thống thông tin dùng chung với Cơ
sở sở dữ liệu quốc gia về dân cư, phục vụ công tác kiểm tra, đánh giá an ninh mạng,
an toàn thông tin các hệ thống thông tin của địa phương theo hướng dẫn, yêu cầu
của Bộ Thông tin và truyền thông, Bộ Công an.
- Bảo đảm hạ tầng kỹ thuật, đường truyền kết nối, quản lý, duy trì, vận hành, phát triển Nền
tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu cấp tỉnh (LGSP); đảm bảo việc kết
nối Nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu cấp tỉnh với Nền
tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu quốc gia ổn định; kịp thời tổ chức
triển khai nâng cấp, hoàn thiện Cổng dịch
vụ công, hệ thống thông tin Một cửa điện tử của tỉnh và các hệ thống thông tin
dùng chung khác có nhu cầu kết nối với Cơ sở dữ liệu quốc
gia về dân cư nhằm đáp ứng yêu cầu kết nối, khai thác dữ liệu từ Cơ sở dữ liệu
quốc gia về dân cư phục vụ giải quyết thủ tục hành chính, công tác quản lý nhà
nước và phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn tỉnh.
d) Sở Tài Chính:
- Chủ trì, phối hợp Văn phòng UBND tỉnh,
Công an tỉnh và các sở, ban, ngành có liên quan dự trù
kinh phí, tham mưu Chủ tịch UBND tỉnh cấp kinh phí thường xuyên trong dự toán
ngân sách nhà nước hăng năm để triển khai thực hiện Đề án.
- Lập dự toán kinh phí hằng năm trình
cấp có tham quyền bố trí kinh phí theo quy định của Luật ngân sách nhà nước và
các văn bản hướng dẫn có liên quan.
đ) Các sở, ngành có liên quan:
Trên cơ sở hướng dẫn, chỉ đạo của các
bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan trực thuộc Chính phủ cấp trên (hệ thống ngành
dọc) và chỉ đạo của UBND tỉnh phối hợp chặt chẽ với các sở, ban, ngành trong tỉnh tổ chức thực hiện nghiêm túc có hiệu quả mục
tiêu, yêu cầu và nhiệm vụ Đề án đã chỉ ra.
e) UBND các huyện, thành phố Đà Lạt
và Bảo Lộc:
- Khẩn trương xây dựng kế hoạch triển
khai thực hiện gửi UBND tỉnh (qua Công an tỉnh - Phòng PC06) để theo dõi; phối hợp thực hiện
hoặc lồng ghép các chỉ tiêu, nhiệm vụ, giải pháp vào kế hoạch tổng thể giai đoạn của địa phương để triển khai thực hiện,
đảm bảo hiệu quả, đáp ứng yêu cầu tiến độ được giao.
- Rà soát nâng cấp, hoàn thiện cơ sở
hạ tầng công nghệ thông tin; tiếp tục hoàn thiện cơ sở dữ liệu được
giao quản lý để kết nối với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân
cư. Xây dựng, phát triển, duy trì, vận hành nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu
với các cơ sở dữ liệu khác; sử dụng danh tính điện tử, tài khoản định danh điện
tử để thực hiện các thủ tục hành chính trên môi trường điện
tử, bảo đảm bảo mật, an toàn, an ninh thông tin.
- Chỉ đạo các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp
đóng trên địa bàn tích cực phối hợp với Công an cấp huyện thực hiện hiệu quả
các nội dung liên quan triển khai thực hiện Đề án, tăng cường sự tham gia của
người dân và doanh nghiệp vào hoạt động của cơ quan nhà nước.
- Cập nhật, chuẩn hóa danh mục tài liệu,
hồ sơ thủ tục hành chính trên cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ
tục hành chính theo hướng dẫn của Văn phòng UBND tỉnh; rà soát, tái cấu trúc
quy trình, điện tử hóa mẫu đơn, tờ khai, kết quả giải quyết
thủ tục hành chính.
- Thực hiện việc đổi mới cơ chế một cửa,
một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính và
số hóa hồ sơ, kết quả giải quyết thủ tục hành chính trong tiếp nhận, giải quyết
thủ tục hành chính theo đúng quy định tại Quyết định số 468/QĐ-TTg ngày 27 tháng 3 năm 2021 và Nghị định số 107/2021/NĐ-CP ngày 06
tháng 12 năm 2021.
- Tổ chức thực hiện các Nghị quyết của
Chính phủ về đơn giản hóa thủ tục hành chính, giấy tờ công dân liên quan đến quản
lý dân cư thuộc phạm vi chức năng quản lý của địa phương.
IV. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Các sở,
ban, ngành; UBND các huyện, thành phố Đà Lạt và Bảo Lộc; các cơ quan, đơn vị có
liên quan có trách nhiệm thực hiện nghiêm túc những nội
dung chỉ đạo trong Đề án của Chính phủ và nội dung kế hoạch này. Báo cáo kết quả
về Tổ công tác (qua Công an tỉnh) vào ngày 15 hàng tháng để
tổng hợp báo cáo lãnh đạo UBND tỉnh và Văn phòng Chính phủ.
2. Trong
quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc thì kịp thời
trao đổi hoặc có văn bản gửi Tổ công
tác (qua Công an tỉnh) để hướng dẫn hoặc báo cáo Tổ
công tác của Chính phủ; Chủ tịch UBND tỉnh để chỉ đạo giải
quyết./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Công an;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Các Phó CT UBND tỉnh;
- Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy;
- Các sở, ban, ngành thuộc tỉnh;
- UBMTTQ và các tổ chức CT-XH tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- Văn phòng UBND tỉnh;
- Lưu: VT, NC.
|
CHỦ TỊCH
Trần Văn Hiệp
|