ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC KẠN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 635/KH-UBND
|
Bắc Kạn, ngày 10
tháng 10 năm 2022
|
KẾ HOẠCH
PHÁT ĐỘNG PHONG TRÀO THI ĐUA “BẮC KẠN ĐẨY MẠNH CHƯƠNG TRÌNH
CHUYỂN ĐỔI SỐ GIAI ĐOẠN 2022 - 2025”
Thực hiện Chương trình chuyển
đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 được Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 749/QĐ- TTg ngày 03/6/2020; Chỉ thị số
09-CT/TU ngày 03/8/2021 của Tỉnh ủy về tăng cường công tác lãnh đạo, chỉ đạo của
Đảng đối với chuyển đổi số trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2021 - 2025,
định hướng đến năm 2030; Quyết định số 676/QĐ-UBND ngày 26/4/2022 của UBND
tỉnh về việc phê duyệt Đề án tổng thể chuyển đổi số tỉnh Bắc Kạn giai đoạn
2022 - 2025, định hướng đến năm 2030; Quyết định số 528/QĐ-UBND ngày
05/4/2022 của UBND tỉnh về việc ban hành Danh mục các nhiệm vụ, dự án ưu tiên về
chuyển đổi số năm 2022; Quyết định số 610/QĐ-UBND ngày 15/4/2022 của UBND tỉnh
về việc phê duyệt Kế hoạch triển khai thực hiện Chương trình thúc đẩy phát
triển và sử dụng các nền tảng số quốc gia phục vụ chuyển đổi số, phát triển
chính quyền số, kinh tế số, xã hội số trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn; Quyết định
số 940/QĐ-UBND ngày 01/6/2022 của UBND tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện Quyết
định số 146/QĐ-TTg ngày 28/01/2022 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt
Đề án “Nâng cao nhận thức, phổ cập kỹ năng và phát triển nguồn nhân lực
chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030” trên địa
bàn tỉnh Bắc Kạn, nhằm tạo khí thế thi đua sôi nổi, thúc đẩy các tập thể, cá
nhân phấn đấu hoàn thành xuất sắc các nhiệm vụ trong chuyển đổi số của tỉnh Bắc
Kạn, UBND tỉnh phát động Phong trào thi đua “Bắc Kạn đẩy mạnh chương trình
chuyển đổi số giai đoạn 2022 - 2025” (sau đây gọi tắt là Phong trào thi
đua) với các nội dung chủ yếu sau:
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
1. Mục đích
Phát huy sức mạnh của cả hệ thống
chính trị và toàn xã hội trong việc tuyên truyền, nâng cao nhận thức, sự cần
thiết, tính cấp bách của chuyển đổi số trên địa bàn tỉnh góp phần hoàn
thành các mục tiêu cụ thể tại Đề án tổng thể chuyển đổi số tỉnh Bắc Kạn
giai đoạn 2022 - 2025, định hướng đến năm 2030 và Quyết định số
940/QĐ-UBND ngày 01/6/2022 của UBND tỉnh về ban hành Kế hoạch thực hiện Quyết
định số 146/QĐ-TTg ngày 28/01/2022 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt
Đề án “Nâng cao nhận thức, phổ cập kỹ năng và phát triển nguồn nhân lực
chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030” trên địa
bàn tỉnh Bắc Kạn; phấn đấu đến năm 2025, Bắc Kạn nằm trong nhóm có kết quả
xếp hạng trung bình về chuyển đổi số.
Thực hiện biểu dương, tôn
vinh, khen thưởng đối với các tập thể, cá nhân có thành tích tiêu biểu, xuất
sắc trong triển khai thực hiện chương trình chuyển đổi số của tỉnh; kịp thời
phát hiện nhân tố mới, bồi dưỡng, nhân rộng các điển hình tiên tiến, các
sáng kiến, cách làm hay trong phong trào thi đua chuyển đổi số nhằm tạo sự
lan tỏa trong toàn tỉnh.
2. Yêu cầu
Phong trào thi đua phải được
triển khai sâu rộng, đồng bộ, xuyên suốt đến tất cả các cấp, các ngành, cán bộ,
công chức, viên chức và người lao động, đảng viên, cộng đồng doanh nghiệp và
người dân trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn với nội dung đa dạng, hình thức phong
phú, thiết thực, phù hợp với điều kiện thực tế của mỗi cơ quan, đơn vị,
địa phương và doanh nghiệp, phát huy được sáng kiến, sáng tạo của mọi tầng
lớp nhân dân.
Các cơ quan, đơn vị, địa
phương phải coi việc thực hiện Phong trào thi đua là nhiệm vụ quan trọng, luôn
song hành trong chỉ đạo, điều hành các hoạt động của đơn vị; chủ động xây dựng
chương trình, kế hoạch, đẩy nhanh tiến trình chuyển đổi số theo từng ngành,
lĩnh vực, địa phương và doanh nghiệp.
Người đứng đầu cơ quan, đơn
vị, địa phương phải luôn đề cao trách nhiệm, vai trò trong việc chỉ đạo, tổ
chức và thực hiện phong trào thi đua thường xuyên, liên tục, có đôn đốc, kiểm tra,
đánh giá định kỳ, sơ kết và tổng kết đúng quy định , kịp thời phát hiện
mô hình mới, nhân tố mới, gương người tốt, việc tốt để bồi dưỡng, nhận rộng
và tôn vinh. Công tác khen thưởng đảm bảo dân chủ, chính xác, công khai, minh bạch,
kịp thời, đúng đối tượng, đúng theo quy định hiện hành.
II. ĐỐI TƯỢNG,
NỘI DUNG THI ĐUA VÀ LỘ TRÌNH THỰC HIỆN
1. Đối tượng thi đua
1.1. Tập thể: Các cơ quan, đơn
vị, địa phương, doanh nghiệp, hợp tác xã trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.
1.2. Cá nhân: Cán bộ, công chức,
viên chức, người lao động tại các cơ quan, địa phương, doanh nghiệp, hợp tác
xã trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.
2. Nội dung thi đua
2.1. Tăng cường công tác lãnh đạo,
chỉ đạo, tổ chức tuyên truyền phổ biến, triển khai, quán triệt chủ trương của
Đảng, nâng cao nhận thức của các cấp ủy Đảng, chính quyền, người dân và doanh
nghiệp về sự cần thiết và tính cấp thiết của chuyển đổi số, chính quyền số,
kinh tế số, xã hội số giai đoạn 2022 - 2025.
2.2. Xây dựng chương trình, kế
hoạch và đẩy nhanh tiến trình chuyển đổi số theo từng ngành, lĩnh vực, địa
phương, đơn vị; chủ động rà soát, tham mưu sửa đổi, xây dựng cơ chế, chính
sách của tỉnh nhằm tạo môi trường pháp lý thuận lợi cho chuyển đổi số, thúc đẩy
chính quyền số, khuyến khích doanh nghiệp và người dân tham gia vào nền kinh
tế số, phát triển xã hội số.
2.3. Tăng cường đầu tư, phát
triển hạ tầng số, nền tảng số, sẵn sàng thử nghiệm các giải pháp, công nghệ
mới nhằm đáp ứng yêu cầu và thúc đẩy nhanh tiến trình chuyển đổi số của tỉnh;
tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức,
người lao động về chuyển đổi số.
2.4. Tích cực xây dựng, tạo lập
dữ liệu mở phục vụ người dân, doanh nghiệp khai thác, truy cập và sử dụng, góp
phần công khai, minh bạch, phòng chống tiêu cực, tham nhũng, thúc đẩy phát
triển các dịch vụ liên quan đến chuyển đổi số.
2.5. Tổ chức các phong trào
thi đua với nội dung, hình thức phong phú, đa dạng nhằm thu hút, tập hợp sự
tham gia, ủng hộ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài tỉnh xây dựng chính
quyền số, phát triển kinh tế số, xã hội số.
2.6. Các nội dung ưu tiên thi
đua đẩy mạnh chuyển đổi số trong một số lĩnh vực cơ bản của giai đoạn 2022 -
2025 như sau:
- Chuyển đổi số trong ngành
Nông nghiệp: Xây dựng cơ sở dữ liệu về thông tin nông nghiệp từ các nguồn dữ liệu:
trồng trọt, chăn nuôi, thủy lợi và phòng chống thiên tai, kết hợp dữ liệu khí
tượng - thủy văn, tình hình thiên tai, dịch bệnh và dữ liệu bản đồ nền. Sử dụng
ứng dụng công nghệ thông tin, xây dựng website trong công tác quảng bá, giới
thiệu, quản lý, buôn bán sản phẩm nông nghiệp, đặc biệt là sản phẩm nông nghiệp
chủ lực tỉnh Bắc Kạn. Phát triển các nền tảng số, nền tảng thương mại điện tử,
nền tảng truy xuất nguồn gốc… cho nông nghiệp, nông thôn và người nông dân; đẩy
mạnh ứng dụng công nghệ số để tự động hóa quy trình sản xuất kinh doanh, quản
lý, giám sát chuỗi cung ứng sản phẩm.
- Chuyển đổi số trong ngành
Văn hóa, du lịch: Xây dựng và triển khai giải pháp du lịch qua hình ảnh đối
với những di tích lịch sử quan trọng của tỉnh Bắc Kạn; phát triển ứng dụng
di động dành cho khách du lịch Bắc Kạn để hỗ trợ du khách; sử dụng trang web
du lịch chính thức để giúp du khách lên kế hoạch cho chuyến đi đến Bắc Kạn.
Đẩy mạnh các dịch vụ thanh toán trực tuyến ở tất cả các điểm đến du lịch;
xây dựng Hệ thống phần mềm quản lý thư viện số; sử dụng công nghệ số hóa tài
nguyên tri thức trên toàn tỉnh Bắc Kạn
- Chuyển đổi số trong ngành Y
tế: Hoàn thành việc triển khai hệ thống thông tin y tế, thu thập đầy đủ, chất
lượng, kịp thời và được chia sẻ theo phân quyền và bảo mật. Thông tin y tế sử
dụng hiệu quả trong công tác khám bệnh, chữa bệnh, chăm sóc sức khỏe người dân,
công tác quản lý theo dõi dịch bệnh và ra quyết định chính sách của ngành Y
tế. Các bệnh viện, các trạm y tế triển khai phần mềm quản lý, số hóa bệnh án
sử dụng bệnh án điện tử và nền tảng tư vấn khám chữa bệnh từ xa, đăng ký khám
chữa bệnh từ xa, thực hiện thanh toán điện tử không dùng tiền mặt. Các dịch vụ
y tế được cung cấp chủ yếu trên nền tảng số, hiệu quả, nhanh chóng, kịp thời.
Thực hiện các thủ tục hành chính qua dịch vụ công trực tuyến, hoàn thiện việc
xử lý hồ sơ công việc trên môi trường mạng.
- Chuyển đổi số trong ngành
Giáo dục và Đào tạo: Hoàn thiện và chuẩn hóa cơ sở dữ liệu ngành, số hóa các dữ
liệu chuyên ngành, liên thông, tích hợp với kho dữ liệu dùng chung của tỉnh nhằm
phục vụ công tác quản lý và khai thác, chia sẻ dữ liệu ngành Giáo dục và Đào tạo.
Triển khai hệ thống thông tin quản lý giáo dục, đảm bảo hạ tầng công nghệ
thông tin cho giáo dục theo hướng hiện đại, thiết thực và hiệu quả. Đẩy mạnh ứng
dụng công nghệ số và các nền tảng số để đổi mới nội dung, phương pháp dạy -
học đổi mới công tác kiểm tra - đánh giá, phát triển hệ thống ngân hàng câu
hỏi trực tuyến cho tất cả các môn học của giáo dục phổ thông và giáo dục thường
xuyên. Tập trung chuyển đổi số trong công tác quản lý giáo dục, điện tử hóa
và thực hiện ký số toàn bộ các văn bản quản lý của ngành; Thực hiện các thủ tục
hành chính qua dịch vụ công trực tuyến; xây dựng nền tảng quản trị giáo dục
thông minh góp phần nâng cao hiệu quả công tác cải cách hành chính.
- Chuyển đổi số trong ngành
Tài nguyên, môi trường: Xây dựng, cập nhật hệ thống kho tư liệu Tài nguyên môi
trường dạng số phục vụ quản lý, khai thác, sử dụng và chia sẻ thông tin dữ liệu
Tài nguyên môi trường của tỉnh; triển khai các giải pháp ứng dụng công nghệ số
để ứng phó với biến đổi khí hậu.
- Chuyển đổi số trong ngành
Xây dựng: Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu số để phục vụ công tác quản lý
chuyên môn về hoạt động xây dựng và chuyên ngành: về nhà ở, bất động sản; về
nguồn nguyên liệu dùng cho sản xuất vật liệu xây dựng; về quy hoạch xây dựng…
- Chuyển đổi số trong ngành
Giao thông vận tải: Phát triển hệ thống giao thông thông minh, tập trung vào
các hệ thống giao thông đô thị, các đường cao tốc, quốc lộ. Chuyển đổi các hạ
tầng logistics; triển khai hệ thống quản lý điều hành giao thông thông minh, đảm
bảo ứng dụng khoa học kỹ thuật, công nghệ thông tin nhằm nâng cao chất lượng quản
lý và điều hành hệ thống giao thông; dịch vụ thông tin giao thông; hỗ trợ lái
xe an toàn trên địa bàn thành phố Bắc Kạn.
- Chuyển đổi số trong ngành
Công Thương: Chuyển đổi số trong lĩnh vực năng lượng, trong đó ưu tiên tập
trung cho ngành điện lực hướng đến tối đa hóa và tự động hóa các mạng lưới
cho việc cung ứng điện một cách hiệu quả; xây dựng cơ sở dữ liệu ngành Công
Thương tỉnh Bắc Kạn và các hệ thống hạ tầng và dịch vụ nhằm các doanh nghiệp,
Hợp tác xã ứng dụng các giải pháp Thương mại điện tử và tham gia hội nhập phát
triển trong các sàn giao dịch Thương mại điện tử trong và ngoài nước và của
tỉnh Bắc Kạn; Đẩy mạnh ứng dụng online banking; khuyến khích các doanh nghiệp
cũng như tiểu thương sử dụng các dịch vụ trực tuyến như trả lương qua ngân
hàng, thanh toán online, mua sắm online.
- Chuyển đổi số trong ngành
Tài chính - Ngân hàng: Xây dựng các ứng dụng, cơ sở dữ liệu chuyển đổi số phục
vụ công tác quản lý, điều hành tài chính ngân sách, quản lý vốn đầu tư, quản lý
tài sản công sản trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn. Đưa dịch vụ tài chính - ngân hàng
đến gần hơn những đối tượng vùng sâu, vùng xa chưa có khả năng tiếp cận hoặc
chưa được ngân hàng phục vụ dựa vào sự đổi mới sáng tạo của công nghệ như
thanh toán di động.
- Chuyển đổi số trong ngành
Khoa học và Công nghệ: Xây dựng hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu quản lý
khoa học và công nghệ tỉnh; xây dựng nền tảng truy xuất nguồn gốc của tỉnh, nền
tảng truy xuất nguồn gốc nông sản cung cấp dịch vụ truy vết và chứng thực
thông tin trong từng công đoạn, từ khâu sản xuất đến khâu vận chuyển và đến
tay người tiêu dùng trong chuỗi giá trị nông nghiệp giúp minh bạch hóa chuỗi
cung ứng, tối ưu chuỗi cung ứng; truy xuất nguồn gốc.
3. Lộ trình thực hiện
3.1. Từ năm 2022 đến năm 2023
- Năm 2022: các cơ quan, đơn
vị, địa phương ban hành Kế hoạch phát động, triển khai Phong trào thi đua
trong phạm vi lĩnh vực, đối tượng phụ trách.
- Năm 2023: tổ chức triển
khai Phong trào thi đua theo các nội dung kế hoạch phát động và tổ chức sơ
kết Phong trào thi đua vào Quý IV/2023.
3.2. Từ năm 2024 đến năm 2025:
Các cơ quan, đơn vị, địa
phương tiếp tục triển khai Phong trào thi đua theo các nội dung kế hoạch
phát động và tổ chức tổng kết Phong trào thi đua vào Quý IV/2025.
III. TIÊU
CHUẨN THI ĐUA
1. Tiêu chuẩn
thi đua đối với tập thể
- Tổ chức Phong trào thi đua
thiết thực hiệu quả; có nhiều sáng kiến, giải pháp trong lãnh đạo, chỉ đạo thực
hiện chuyển đổi số của cơ quan, đơn vị đạt kết quả tốt.
- Các sở, ban ngành, đoàn thể
tỉnh, UBND các huyện, thành phố: Hoàn thành có chất lượng, đúng thời hạn các
nhiệm vụ được giao và thực hiện tốt chế độ thông tin, báo cáo theo quy định tại
Quyết định số 940/QĐ-UBND ngày 01/6/2022 của UBND tỉnh về ban hành Kế hoạch
thực hiện Quyết định số 146/QĐ-TTg ngày 28/01/2022 của Thủ tướng Chính phủ về
việc phê duyệt Đề án “Nâng cao nhận thức, phổ cập kỹ năng và phát triển nguồn
nhân lực chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030”
trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.
- 100% hồ sơ công việc tại cấp
tỉnh, cấp huyện và 80% hồ sơ công việc tại cấp xã được xử lý trên môi trường mạng
(trừ hồ sơ công việc thuộc phạm vi bí mật nhà nước).
- 100% chế độ báo cáo định kỳ
và văn bản hành chính (trừ văn bản mật) được gửi nhận bằng văn bản điện tử.
- 100% các cơ sở dữ liệu dùng
chung được kết nối, chia sẻ trên toàn tỉnh; kết nối liên thông qua nền tảng
tích hợp và chia sẻ dữ liệu dung (LGSP), hình thành các cơ sở dữ liệu dùng
chung cấp tỉnh.
- Riêng các huyện, thành phố
100% báo cáo định kỳ về phát triển kinh tế - xã hội được thực hiện trên hệ
thống phần mềm báo cáo của tỉnh, kết nối với hệ thống thông tin báo cáo Chính
phủ.
- Các doanh nghiệp công nghệ
thông tin phát huy thế mạnh của doanh nghiệp ký kết hợp tác, cung cấp thiết
bị, phần mềm và các dịch vụ tiện tích khác cho hoạt động chuyển đổi số tại
tỉnh đảm bảo tiến độ và chất lượng; tích cực hỗ trợ về ứng dụng công nghệ cho
các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh đạt kết quả cao.
2. Tiêu chuẩn
thi đua đối với cá nhân
- Cán bộ, công chức, người lao
động tại các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp có nhiều sáng kiến, giải pháp hữu
ích trong việc xây dựng, trình cấp có thẩm quyền ban hành cơ chế chính sách,
có nhiều sáng tạo trong tổ chức thực hiện, hướng dẫn hoặc tháo gỡ khó khăn
cho quá trình chuyển đổi số và phát triển các sản phẩm, dịch vụ, mô hình
kinh doanh mới dựa trên công nghệ số, internet và không gian mạng.
- Đối tượng khác (doanh nhân,
trí thức, nhà khoa học…) có nhiều đóng góp công sức trí tuệ, vật chất, sáng
kiến vào chuyển đổi số của tỉnh Bắc Kạn.
IV. CÔNG TÁC
KHEN THƯỞNG
1. Khen thưởng hàng năm
Các cơ quan, đơn vị, địa
phương căn cứ kết quả và thành tích đạt được của cá nhân, tập thể trong tổ
chức thực hiện Phong trào thi đua này là một trong những tiêu chí đánh giá bình
xét khen thưởng toàn diện hằng năm.
2. Khen thưởng sơ kết, tổng
kết
2.1. Khen thưởng cấp tỉnh
- Hình thức khen thưởng: Bằng
khen của Chủ tịch UBND tỉnh.
Các cơ quan, đơn vị, địa
phương, doanh nghiệp căn cứ đối tượng tiêu chuẩn quy định tại khoản 1, mục III
tại Kế hoạch này để lựa chọn tập thể, cá nhân có thành tích tiêu biểu xuất
sắc và lập hồ sơ đề nghị khen thưởng gửi về Sở Thông tin và Truyền thông. Trên
cơ sở đề nghị của các cơ quan, đơn vị, địa phương, Sở Thông tin và Truyền
thông thẩm định, lựa chọn các tập thể, cá nhân có thành tích thật sự tiêu
biểu, xuất sắc và hoàn chỉnh hồ sơ trình Chủ tịch UBND tỉnh khen thưởng (gửi
Sở Nội vụ qua Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh Bắc Kạn) với số lượng cụ
thể như sau:
+ Sơ kết phong trào thi đua
vào Quý IV năm 2023: Không quá 15 tập thể và 15 cá nhân.
+ Tổng kết phong trào thi đua
vào Quý IV năm 2025: Không quá 20 tập thể và 25 cá nhân.
- Thành phần hồ sơ đề nghị
khen thưởng (01 bộ bản chính) gửi về Sở Thông tin và Truyền thông, gồm:
+ Tờ trình đề nghị khen thưởng
của cơ quan, đơn vị;
+ Biên bản họp xét đề nghị
khen thưởng;
+ Báo cáo thành tích của tập
thể, cá nhân có xác nhận của thủ trưởng đơn vị hoặc cơ quan, đơn vị trình
khen thưởng (mẫu số 07 ban hành kèm theo Nghị định số 91/2017/NĐ-CP ngày
31/7/2017 của Chính phủ).
2.2. Khen thưởng theo thẩm quyền
(Thủ trưởng cơ quan, đơn vị, địa phương; Giám đốc doanh nghiệp, hợp tác xã)
Hình thức khen thưởng: Giấy
khen.
Căn cứ vào tình hình thực tế
và điều kiện cụ thể của cơ quan, đơn vị, địa phương, doanh nghiệp, hợp tác
xã, người đứng đầu quy định về tiêu chuẩn xét tặng Giấy khen cho các tập thể,
cá nhân có nhiều thành tích trong trong thực hiện Phong trào thi đua và khen
thưởng theo thẩm quyền.
V. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở Thông tin và Truyền
thông
- Chủ trì, phối hợp với Sở Nội
vụ (Ban Thi đua - Khen thưởng) tham mưu Chủ tịch UBND tỉnh tổ chức, triển khai
thực hiện Kế hoạch đảm bảo nội dung, chất lượng và tiến độ và đề nghị Chủ
tịch UBND tỉnh tặng Bằng khen cho các tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc
khi sơ kết, tổng kết Phong trào thi đua.
- Phối hợp với Ban Tuyên giáo
Tỉnh ủy chỉ đạo các cơ quan truyền thông đẩy mạnh công tác tuyên truyền, bám
sát cơ sở, phát hiện, biểu dương tôn vinh khen thưởng các đơn vị, tổ chức,
cá nhân điển hình tiên tiến có cách làm hay, sáng kiến có giá trị trong thực
hiện chuyển đổi số trên địa bàn tỉnh.
- Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc
việc thực hiện Kế hoạch đối với các cơ quan, đơn vị, địa phương và tổng hợp,
báo cáo kết quả triển khai thực hiện Phong trào thi đua hàng năm gửi về UBND
tỉnh qua Sở Nội vụ (Ban Thi đua - Khen thưởng).
2. Sở Nội vụ (Ban Thi đua -
Khen thưởng)
Phối hợp với Sở Thông tin và
Truyền thông và các đơn vị liên quan thường xuyên theo dõi, kiểm tra, giám
sát việc thực hiện phong trào của các cơ quan, đơn vị, địa phương trên địa
bàn tỉnh; thẩm định hồ sơ đề nghị Chủ tịch UBND tỉnh tặng Bằng khen cho các
tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc đột xuất và khi sơ kết, tổng kết
Phong trào thi đua.
3. Đài Phát thanh và Truyền
hình Bắc Kạn, Báo Bắc Kạn
Phối hợp với Sở Thông tin và
Truyền thông tuyên truyền, mở các chuyên trang, chuyên mục để tuyên truyền,
nhân rộng các tập thể, cá nhân tiêu biểu, xuất sắc trong thực hiện phong trào
thi đua về chuyển đổi số trên địa bàn tỉnh.
4. Các sở, ban, ngành; UBND
các huyện, thành phố
Căn cứ chức năng quản lý nhà
nước về ngành, lĩnh vực và nhiệm vụ được giao tại Quyết định số 676/QĐ-UBND
ngày 26/4/2022 của UBND tỉnh về việc phê duyệt Đề án tổng thể chuyển đổi số
tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2022 - 2025, định hướng đến năm 2030; Quyết định số
940/QĐ-UBND ngày 01/6/2022 của UBND tỉnh về ban hành Kế hoạch thực hiện Quyết
định số 146/QĐ-TTg ngày 28/01/2022 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt
Đề án “Nâng cao nhận thức, phổ cập kỹ năng và phát triển nguồn nhân lực
chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030” trên địa
bàn tỉnh Bắc Kạn và điều kiện cụ thể để xây dựng kế hoạch, hướng dẫn và
triển khai tổ chức thực hiện đảm bảo nội dung, chất lượng và tiến độ.
5. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam và các tổ chức đoàn thể nhân dân các cấp
- Tuyên truyền, vận động đoàn
viên, hội viên, Nhân dân nâng cao nhận thức về chuyển đổi số và kỹ năng ứng dụng
công nghệ số, lựa chọn đảm nhận những nội dung phù hợp với chức năng, nhiệm vụ
và khả năng của đoàn viên, hội viên trong việc thực hiện chuyển đổi số gắn
phong trào thi đua với các cuộc vận động khác do đoàn thể đang triển khai thực
hiện, tạo động lực mới cho việc thực hiện các phong trào thi đua yêu nước.
- Định kỳ hàng năm tất cả các
cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp, địa phương gửi báo cáo kết quả thực hiện
Phong trào thi đua “Bắc Kạn đẩy mạnh chương trình chuyển đổi số giai đoạn
2022 - 2025” về Sở Thông tin và Truyền thông trước ngày 15/12 để tổng hợp
báo cáo UBND tỉnh theo quy định.
Trên đây là Kế hoạch phát động
Phong trào thi đua “Bắc Kạn đẩy mạnh chương trình chuyển đổi số giai đoạn
2022 - 2025” trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn, yêu cầu các cơ quan, đơn vị, địa
phương, nghiêm túc triển khai, thực hiện hiệu quả. Trong quá trình tổ chức thực
hiện Kế hoạch, các cơ quan, đơn vị, địa phương có khó khăn vương mắc hoặc cần
điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp với tình hình thực tiễn kịp thời báo cáo
UBND tỉnh qua Sở Thông và Truyền thông hoặc Sở Nội vụ (Ban Thi đua - Khen thưởng)
để xem xét, giải quyết./.
Nơi nhận:
Gửi bản điện tử:
- Ban TĐKT TW (b/c);
- TT. Tỉnh ủy (b/c);
- TT. HĐND tỉnh (b/c);
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Các cơ quan, đơn vị, địa phương thuộc các cụm, khối thi đua của tỉnh;
- LĐVP;
- Lưu VT, Thuyên.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Đăng Bình
|