ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH SƠN LA
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 54/KH-UBND
|
Sơn La, ngày 23
tháng 02 năm 2023
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH SỐ HÓA DI SẢN VĂN HÓA VIỆT
NAM GIAI ĐOẠN 2023-2030 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SƠN LA
Căn cứ Nghị định số
73/2019/NĐ-CP ngày 05/9/2019 của Chính phủ về Quy định quản lý đầu tư ứng dụng
công nghệ thông tin sử dụng nguồn ngân sách Nhà nước;
Căn cứ Quyết định số
2026/QĐ-TTg ngày 02/12/2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương
trình số hóa Di sản văn hóa Việt Nam giai đoạn 2023-2030;
Căn cứ Thông tư số
27/2020/TT-BTC ngày 17/4/2020 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn quản lý và sử
dụng kinh phí xây dựng tiêu chuẩn quốc gia và quy chuẩn kỹ thuật; Thông tư số
71/2022/TT-BTC ngày 22/11/2022 của Bộ Tài chính quy định quản lý, sử dụng kinh
phí sự nghiệp thực hiện Chương trình bảo tồn và phát huy bền vững giá trị di sản
văn hóa Việt Nam giai đoạn 2021-2025 và Chương trình số hóa di sản văn hóa Việt
Nam giai đoạn 2021-2030;
Căn cứ Công văn số
3380/BVHTTDL-DSVH ngày 08/9/2022 của Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch về việc hướng
dẫn thực hiện một số nội dung thuộc chương trình bảo tồn, phát huy giá trị Di sản
văn hóa Việt Nam, giai đoạn 2021-2030 và chương trình số hóa di sản văn hóa Việt
Nam, giai đoạn 2021-2030;
Chủ tịch UBND tỉnh ban hành Kế
hoạch triển khai thực hiện Chương trình số hóa Di sản văn hóa Việt Nam giai đoạn
2023 -2030 trên địa bàn tỉnh Sơn La, cụ thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
1. Mục đích
- Bảo tồn, gìn giữ và phát huy
giá trị di sản văn hóa của quốc gia nói chung và của tỉnh Sơn La nói riêng, từng
bước ứng dụng công nghệ thông tin số hóa thành một hoạt động thường xuyên có
tính chuyên nghiệp, nhằm bảo quản các hồ sơ, tư liệu, hiện vật; di vật, cổ vật,
bảo vật quốc gia đang lưu giữ tại bảo tàng tỉnh và các di tích trên địa bàn tỉnh
(di tích quốc gia đặc biệt, di tích quốc gia, di tích cấp tỉnh và di tích có
trong danh mục), di sản văn hóa trong danh mục kiểm kê; di sản văn hóa phi
vật thể quốc gia và di sản văn hóa phi vật thể được Tổ chức Giáo dục, Khoa học
và văn hóa liên hợp quốc (UNESCO) ghi danh.
- Triển khai có hiệu quả chương
trình số hóa di sản văn hóa Việt Nam giai đoạn 2021-2030; tăng cường chỉ đạo,
phối hợp chặt chẽ các cơ quan, đơn vị, địa phương trong việc thực hiện chương
trình số hóa di sản văn hóa Việt Nam trên địa bàn tỉnh Sơn La.
2. Yêu cầu
- Xác định rõ mục tiêu, nhiệm vụ,
giải pháp, trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức liên quan trong việc triển khai
thực hiện chương trình số hóa di sản văn hóa Việt Nam giai đoạn 2021-2030 gắn với
chương trình số hóa di sản văn hóa với quá trình thực hiện kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội của tỉnh, ngành, lĩnh vực, địa phương giai đoạn 2023-2030.
- Các Sở, ban, ngành của tỉnh,
UBND các huyện, thành phố phối hợp chặt chẽ trong quá trình triển khai thực hiện;
tập trung triển khai các nhiệm vụ, giải pháp nhằm đạt được các mục tiêu, nhiệm
vụ đề ra.
II. MỤC TIÊU
PHẤN ĐẤU
1. Mục tiêu chung
- Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu
quốc gia về di sản văn hóa trên nền tảng công nghệ số thống nhất, phục vụ công
tác lưu trữ, quản lý, nghiên cứu, bảo tồn, khai thác quảng bá di sản, thúc đẩy
phát triển du lịch bền vững.
- Đẩy mạnh chuyển đổi số, thực
hiện liên thông dữ liệu quốc gia về di sản văn hóa, đảm bảo đáp ứng hiệu quả dịch
vụ xã hội, cộng đồng ở mọi lúc, mọi nơi.
2. Mục tiêu cụ thể
- 100% các di sản văn hóa phi vật
thể và di sản tư liệu được UNESCO ghi danh; các di tích quốc gia đặc biệt, di
tích quốc gia được số hóa và ứng dụng trên nền tảng số.
- 100% các hồ sơ, tư liệu, hiện
vật; di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia đang lưu giữ tại bảo tàng tỉnh và các di
tích trên địa bàn tỉnh (di tích quốc gia đặc biệt, di tích quốc gia, di tích
cấp tỉnh) được số hóa và ứng dụng trên nền tảng số.
- 100% người làm công tác
chuyên môn trong ngành di sản văn hóa được đào tạo, đào tạo lại, cập nhật kiến
thức, kỹ năng chuyển đổi số.
III. NHIỆM VỤ
1. Thực hiện
cơ chế, chính sách và các quy định của pháp luật
- Áp dụng các tiêu chuẩn, quy
chuẩn kỹ thuật về di sản văn hóa số và ứng dụng công nghệ trong việc số hóa
thông tin để kết nối liên thông, chia sẻ thông tin, dữ liệu di sản văn hóa trên
địa bàn tỉnh với kho dữ liệu quốc gia nhằm tạo điều kiện thuận lợi trong quá
trình truy cập, khai thác và sử dụng thông tin, dữ liệu cho các tổ chức, cá
nhân phục phụ phát triển du lịch và các nhu cầu khác ở trong tỉnh, trong nước
và quốc tế.
- Xây dựng danh mục ưu tiên các
di sản cần số hóa; cập nhật thường xuyên danh mục này để đảm bảo hiệu quả về đầu
tư và đáp ứng nhu cầu sử dụng của xã hội trong giai đoạn chuyển đổi số.
- Nghiên cứu, đề xuất phương án
thực hiện cơ chế, chính sách thu hút doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân tham gia đầu
tư phát triển và cùng khai thác hệ sinh thái số về di sản văn hóa; khuyến khích
việc tài trợ và đóng góp, ủng hộ vật chất cũng như các điều kiện khác thực hiện
chuyển đổi số trong lĩnh vực di sản văn hóa trên địa bàn tỉnh.
2. Xây dựng
nền tảng kỹ thuật số và thực hiện các bộ tiêu chuẩn chung về lưu trữ
- Trang bị các điều kiện về cơ
sở vật chất, trang thiết bị cho Bảo tàng tỉnh và các đơn vị liên quan như: Phần
mềm, máy chủ, máy trạm, máy scan, máy ảnh, máy xác định tọa độ và các thiết bị
khác nhằm bảo đảm sự tương đồng về hạ tầng kỹ thuật trong toàn hệ thống, thực
hiện có hiệu quả việc lưu trữ và khai thác dữ liệu, xây dựng cơ sở dữ liệu và
nhập dữ liệu.
- Thực hiện hệ thống tiêu chí
chuyển đổi số cho các thông tin dữ liệu ứng dụng trên phần mềm lưu trữ, bản đồ
số và liên kết, khai thác dữ liệu đa chiều về di sản văn hóa trên toàn quốc.
- Nghiên cứu, xây dựng, thực hiện
thống nhất nền tảng kỹ thuật số chung về quản lý, bảo tồn các dữ liệu trong
lĩnh vực di sản văn hóa của tỉnh; có khả năng mở rộng để các địa phương, tổ chức
kết nối và tích hợp với các hệ thống thông tin khác của Chính phủ, địa phương
và các tổ chức liên quan.
3. Xây dựng,
tạo lập dữ liệu số về di sản văn hóa
3.1. Năm 2023
- Đầu tư các điều kiện về cơ sở
vật chất, mua sắm trang thiết bị, máy móc phục vụ cho công tác chuyển đổi số tại
Bảo tàng tỉnh.
- Xây dựng bộ thuật từ phục vụ
cho công tác số hóa dữ liệu và khai thác thông tin của di sản tại Bảo tàng tỉnh.
- Xây dựng, tạo lập mới dữ liệu
số (scan, số hóa) và đưa vào lưu trữ tại vào ổ cứng: Phim ảnh (chụp lại
ảnh âm sang dương bản, chỉnh sửa ảnh, phân loại, để lưu trữ bảo quản); Sách
Thái cổ; Trống đồng; Hiện vật dân tộc Thái; Ảnh (Scan, chỉnh sửa ảnh); Tư
liệu nghe nhìn; Hồ sơ tù nhân chính trị bị giam cầm tại Nhà tù Sơn La (giai
đoạn 1930-1945); Hồ sơ di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh đã được
xếp hạng.
- Nhập liệu và chạy trên nền tảng
số: Sách Thái cổ; Trống đồng; Hiện vật dân tộc Thái; Ảnh (Scan, chỉnh sửa ảnh);
Tư liệu nghe nhìn; Hồ sơ tù nhân chính trị bị giam cầm tại Nhà tù Sơn La (giai
đoạn 1930-1945); Hồ sơ di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh đã được
xếp hạng.
3.2. Năm 2024
- Xây dựng, tạo lập mới dữ liệu
số (scan, số hóa) và đưa vào lưu trữ tại vào ổ cứng: Phim ảnh (chụp lại
ảnh âm sang dương bản, chỉnh sửa ảnh, phân loại, để lưu trữ bảo quản); Sách
Thái cổ; Hồ sơ khai quật di chỉ khảo cổ vùng lòng hồ Thủy điện Sơn La; Hiện vật
dân tộc; Ảnh (Scan, chỉnh sửa ảnh); Hồ sơ tù nhân chính trị bị giam cầm
tại Nhà tù Sơn La (giai đoạn 1930-1945).
- Nhập liệu và chạy trên nền tảng
số: Sách Thái cổ; Hồ sơ khai quật di chỉ khảo cổ vùng lòng hồ Thủy điện Sơn La;
Hiện vật dân tộc; Hiện vật dân tộc; Ảnh; Tư liệu nghe nhìn; Hồ sơ tù nhân chính
trị bị giam cầm tại Nhà tù Sơn La (giai đoạn 1930-1945); Hồ sơ di tích.
3.3. Năm 2025
- Xây dựng, tạo lập mới dữ liệu
số (scan, số hóa) và đưa vào lưu trữ tại vào ổ cứng: Phim ảnh (chụp lại
ảnh âm sang dương bản, chỉnh sửa ảnh, phân loại, để lưu trữ bảo quản); Hồ
sơ khai quật di chỉ khảo cổ vùng lòng hồ Thủy điện Sơn La; Hiện vật dân tộc; Ảnh;
Tư liệu nghe nhìn; Hồ sơ tù nhân chính trị bị giam cầm tại Nhà tù Sơn La (giai
đoạn 1930-1945).
- Nhập liệu và chạy trên nền tảng
số: Sách Thái cổ; Hồ sơ khai quật di chỉ khảo cổ vùng lòng hồ Thủy điện Sơn La;
Hiện vật dân tộc; Ảnh; tư liệu nghe nhìn; Hồ sơ tù nhân chính trị bị giam cầm tại
Nhà tù Sơn La (giai đoạn 1930-1945); Hồ sơ di tích.
3.4. Năm 2026
- Xây dựng, tạo lập mới dữ liệu
số (scan, số hóa) và đưa vào lưu trữ tại vào ổ cứng: Phim ảnh (chụp lại
ảnh âm sang dương bản, chỉnh sửa ảnh, phân loại, để lưu trữ bảo quản); Hồ
sơ khai quật di chỉ khảo cổ vùng lòng hồ Thủy điện Hòa Bình; Hiện vật dân tộc học;
Ảnh; Hồ sơ tù nhân chính trị bị giam cầm tại Nhà tù Sơn La (giai đoạn
1930-1945).
- Nhập liệu và chạy trên nền tảng
số: Sách Thái cổ; Hồ sơ khai quật di chỉ khảo cổ vùng lòng hồ Thủy điện Hòa
Bình; Hiện vật dân tộc; Ảnh; Hồ sơ tù nhân chính trị bị giam cầm tại Nhà tù Sơn
La (giai đoạn 1930-1945); Hồ sơ di tích.
3.5. Năm 2027
- Xây dựng, tạo lập mới dữ liệu
số (scan, số hóa) và đưa vào lưu trữ tại vào ổ cứng: Sách Dao cổ; Hồ sơ
khai quật di chỉ khảo cổ vùng lòng hồ Thủy điện Hòa Bình; Hiện vật dân tộc
Thái; Ảnh; Hồ sơ tù nhân chính trị bị giam cầm tại Nhà tù Sơn La (giai đoạn
1930-1945).
- Nhập liệu và chạy trên nền tảng
số: Sách Thái cổ; Sách Dao cổ; Hồ sơ khai quật di chỉ khảo cổ vùng lòng hồ Thủy
điện Hòa Bình; Hiện vật dân tộc Thái; Ảnh; Hồ sơ tù nhân chính trị bị giam cầm
tại Nhà tù Sơn La (giai đoạn 1930-1945); hồ sơ di tích.
3.6. Năm 2028
- Xây dựng, tạo lập mới dữ liệu
số (scan, số hóa) và đưa vào lưu trữ tại vào ổ cứng: Hiện vật dân tộc
Thái; Ảnh; Hồ sơ tù nhân chính trị bị giam cầm tại Nhà tù Sơn La (giai đoạn
1930-1945).
- Nhập liệu và chạy trên nền tảng
số: Hiện vật dân tộc Thái; Ảnh; Hồ sơ tù nhân chính trị bị giam cầm tại Nhà tù
Sơn La (giai đoạn 1930-1945); Hồ sơ di tích; Hồ sơ di tích lịch sử - văn
hóa, danh lam thắng cảnh đã được xếp hạng.
3.7. Năm 2029
- Xây dựng, tạo lập mới dữ liệu
số (scan, số hóa) và đưa vào lưu trữ tại vào ổ cứng: Hiện vật Kháng chiến
chống Pháp; Hiện vật dân tộc Thái; Ảnh; Hồ sơ tù nhân chính trị bị giam cầm tại
Nhà tù Sơn La (giai đoạn 1930-1945); hồ sơ di tích.
- Nhập liệu và chạy trên nền tảng
số: Hiện vật Kháng chiến chống Pháp; Hiện vật dân tộc Thái; Ảnh; Hồ sơ tù nhân
chính trị bị giam cầm tại Nhà tù Sơn La (giai đoạn 1930-1945); hồ sơ di
tích.
3.8. Năm 2030
- Xây dựng, tạo lập mới dữ liệu
số (scan, số hóa) và đưa vào lưu trữ tại vào ổ cứng: Hiện vật Kháng chiến
chống Mỹ; Hiện vật dân tộc; Ảnh; Hồ sơ tù nhân chính trị bị giam cầm tại Nhà tù
Sơn La (giai đoạn 1930-1945); hồ sơ di tích.
- Nhập liệu và chạy trên nền tảng
số: Hiện vật Kháng chiến chống Mỹ; Hiện vật dân tộc; Ảnh; Hồ sơ tù nhân chính
trị bị giam cầm tại Nhà tù Sơn La (giai đoạn 1930-1945); hồ sơ di tích.
- Hoàn thành việc thống kê, số
hóa, xây dựng mục lục và xuất bản danh mục di sản văn hóa Việt Nam tại Sơn La
công khai trên mạng Internest.
- Hình thành và công khai cơ sở
dữ liệu hệ thống định danh di sản văn hóa Việt Nam tại tỉnh Sơn La trên không
gian mạng. Chuyển đổi các dữ liệu về di sản văn hóa sang dạng số, sử dụng các
công nghệ nhận dạng, quét ba chiều cập nhật thường xuyên liên hệ hệ thống kho dữ
liệu di sản văn hóa tập trung.
- Đa dạng hóa các dịch vụ bảo
tàng sử dụng tài nguyên số, sản phẩm thông tin số trên nền tảng ứng dụng trí tuệ
nhân tạo. Khuyến khích các tổ chức, cá nhân cùng tham gia số hóa di sản văn hóa
mà họ đang quản lý, nắm dữ tiến tới xây dựng cơ sở dữ liệu chung quốc gia về di
sản văn hóa.
4. Quản lý
vận hành và khai thác
- Tích hợp cơ sở dữ liệu về di
sản văn hóa theo tiêu chuẩn tuân thủ khung kiến trúc Chính phủ điện tử do cơ
quan quản lý Nhà nước về thông tin và truyền thông ban hành, nhằm mở dữ liệu và
cung cấp dữ liệu mở, phục vụ, tạo điều kiện cho tổ chức, cá nhân khai thác,
tham gia phát triển, sáng tạo các dịch vụ mới.
- Thực hiện kết nối, chia sẻ dữ
liệu theo quy định của Chính phủ về quản lý, kết nối và chia sẻ dữ liệu số của
cơ quan Nhà nước.
5. Đảm bảo
an toàn, an ninh mạng
- Triển khai các biện pháp bảo
an toàn, an ninh mạng; quản lý và giám sát an toàn thông tin; bảo mật dữ liệu,
bảo đảm cơ chế sao lưu, phục hồi máy chủ, máy trạm, các thiết bị đầu cuối liên
quan.
- Xây dựng hạ tầng, nền tảng số,
dữ liệu số bảo đảm thông tin tin cậy, an toàn, lành mạnh; phát triển hệ thống nền
tảng, hạ tầng, mạng lưới gắn với bảo đảm an toàn, an ninh mạng, có khả năng tự
sàng lọc, phát hiện mã độc tấn công, bảo vệ ở mức cơ bản.
- Triển khai thực hiện tiêu chí
cho bộ công cụ giám sát, kiểm tra cho hoạt động quản lý, bảo vệ và phát huy giá
trị di sản văn hóa và hệ thống cơ sở dữ liệu số di sản văn hóa tại tỉnh Sơn La;
xây dựng hệ thống báo cáo đánh giá và công khai minh bạch trên mạng Internest.
6. Nâng cao
chất lượng nguồn nhân lực
- Đẩy mạnh bồi dưỡng, đào tạo,
đào tạo lại; tổ chức tập huấn nâng cao nhận thức, trình độ, kỹ năng về chuyển đổi
số cho cán bộ quản lý và người làm công tác di sản văn hóa.
- Tiếp cận, triển khai các tài
liệu hướng dẫn thực hiện số hóa di sản văn hóa, bồi dưỡng với nội dung, hình thức
phong phú, dễ dàng nắm bắt, cập nhật và công khai trên mạng Internest để cộng đồng
sử dụng.
- Huy động sự tham gia về nhân
lực của các doanh nghiệp, tổ chức vào tiến trình chuyển đổi số ngành di sản văn
hóa.
IV. KINH PHÍ
THỰC HIỆN
1. Kinh phí thực hiện từ
nguồn ngân sách Nhà nước theo quy định phân cấp ngân sách của Luật Ngân sách
Nhà nước: Hằng năm, căn cứ vào nhiệm vụ được giao trong Kế hoạch, các Sở, ban,
ngành, đơn vị liên quan và địa phương xây dựng kế hoạch và lập dự toán kinh phí
thực hiện, tổng hợp chung trong kế hoạch dự toán ngân sách hằng năm trình cấp
có thẩm quyền phê duyệt.
2. Huy động từ các nguồn
tài trợ, đóng góp của các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân và các nguồn đóng góp,
tài trợ hợp pháp khác (nếu có).
V. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở Văn hóa, Thể thao và
Du lịch
- Chủ trì, phối hợp với các Sở,
ban, ngành của tỉnh, các địa phương liên quan xây dựng các kế hoạch, chương
trình, dự án cụ thể để tổ chức thực hiện và chịu trách nhiệm về kết quả, hiệu quả
thực hiện. Hàng năm chủ trì, phối hợp với các địa phương, đơn vị liên quan đề
xuất nội dung để thực hiện kế hoạch và nhu cầu kinh phí gửi Sở Tài chính thẩm định
và bố trí kinh phí thực hiện.
- Chủ trì xây dựng các hệ thống
nền tảng số, kho dữ liệu dùng chung; các tiêu chuẩn kỹ thuật, danh mục có liên
quan và tích hợp với các hệ thống thông tin khác của tỉnh và Trung ương.
- Số hóa và ứng dụng trên nền tảng
số hồ sơ khoa học được UNESCO ghi danh; các di tích quốc gia đặc biệt, di tích
quốc gia, di tích cấp tỉnh, di tích có trong danh mục; các di vật, cổ vật, bảo
vật quốc gia; di sản tư liệu; các tư liệu, hiện vật, nhóm hiện vật có giá trị
tiêu biểu tại Bảo tàng tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan liên quan tổ chức kiểm tra, giám sát và đánh giá, tổng hợp hàng năm báo
cáo UBND tỉnh tình hình thực hiện kế hoạch; Tổ chức sơ kết, tổng kết; đề xuất với
UBND tỉnh điều chỉnh, bổ sung nội dung kế hoạch trong trường hợp cần thiết.
2. Sở Tài chính
Tổng hợp dự toán kinh phí của
các Sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố; các cơ quan đơn vị được phân
công thực hiện các nhiệm vụ quy định trong Kế hoạch trình UBND tỉnh, HĐND tỉnh
theo quy định.
3. Sở Thông tin và Truyền
thông
- Chủ trì, phối hợp với các Sở,
ban, ngành hướng dẫn, thẩm định, kiểm tra việc áp dụng theo các tiêu chuẩn, quy
chuẩn kỹ thuật về ứng dụng, phát triển công nghệ số và chuyển đổi số trong đó
có ngành di sản văn hóa; phù hợp với Kiến trúc Chính quyền điện tử tỉnh Sơn La.
- Tham mưu chỉ đạo tăng cường
công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức của xã hội về chuyển đổi số di sản
văn hóa trên địa bàn tỉnh; kịp thời cập nhật nội dung hướng dẫn, tuyên truyền từ
các Bộ, ngành Trung ương.
4. Sở Khoa học và Công nghệ
Chủ trì phối hợp với các Sở,
ban, ngành hướng dẫn và kiểm tra việc tích hợp nền tảng cơ sở dữ liệu số quốc
gia về di sản văn hóa theo hướng dẫn của Bộ Khoa học và Công nghệ; Hỗ trợ tìm
kiếm, giới thiệu các công nghệ mới trong việc ban hành và bảo vệ quyền số hóa về
di sản văn hóa, bảo vệ quyền của bản số hóa các di sản và cơ sở dữ liệu số di sản
văn hóa Việt Nam.
5. Sở Giáo dục và Đào tạo
Chủ trì, phối hợp với Sở Văn
hóa, Thể thao và Du lịch đổi mới chương trình đào tạo việc ứng dụng công nghệ
thông tin trong chuyển đổi số ngành di sản văn hóa; lên kế hoạch tích hợp các nội
dung được số hóa vào chương trình giáo dục để phát huy giá trị của di sản.
6. Báo Sơn La, Đài Phát
thanh - Truyền hình tỉnh
Tuyên truyền kế hoạch số hóa Di
sản văn hóa thông qua các chuyên trang, chuyên mục trên báo in, báo điện tử và
các chương trình phát thanh, truyền hình.
7. Các Sở, ban, ngành liên
quan
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được
giao phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch xây dựng kế hoạch thực hiện
thống nhất và lồng ghép các nội dung hoạt động của Kế hoạch với các đề án, dự
án liên quan.
8. UBND các huyện, thành phố
- Chỉ đạo các cơ quan, đơn vị địa
phương có chức năng quản lý, khai thác sử dụng di sản văn hóa xây dựng, triển
khai kế hoạch số hóa, cập nhật dữ liệu và báo cáo định kỳ về các hoạt động liên
quan đến kế hoạch thuộc địa phương; bảo đảm thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ
được giao.
- Hướng dẫn các cơ quan, đơn vị
liên quan lập kế hoạch số hóa, xây dựng cơ sở dữ liệu về di sản văn hóa của cơ
quan, đơn vị hàng năm theo kế hoạch, tiêu chuẩn kỹ thuật chung do Bộ Văn hóa,
Thể thao và Du lịch ban hành.
- Số hóa và ứng dụng trên nền tảng
số hồ sơ khoa học, tư liệu các di sản văn hóa vật thể và phi vật thể trong danh
mục kiểm kê có giá trị đặc sắc hoặc có nguy cơ bị mai một.
- Chỉ đạo Trung tâm Truyền
thông - Văn hóa có chuyên mục tuyên truyền về công tác kiểm kê, sưu tầm, bảo quản,
trưng bầy, quảng bá về di sản văn hóa các dân tộc.
- Hàng năm bố trí kinh phí từ
nguồn kinh phí địa phương thực hiện bảo đảm theo kế hoạch, mục tiêu và tiến độ
các nội dung đã duyệt.
9. Chế độ thông tin, báo cáo
Các Sở, ban, ngành và UBND các
huyện, thành phố định kỳ hàng năm báo cáo kết quả thực hiện các nội dung được
giao trước ngày 25/11 hàng năm, gửi báo cáo về Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh.
Chủ tịch UBND tỉnh yêu cầu các
cơ quan, đơn vị, địa phương căn cứ chức năng, nhiệm vụ tổ chức thực hiện kế hoạch
này. Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn vướng mắc, các cơ quan, đơn vị,
địa phương phản ánh về Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch để tổng hợp, báo cáo đề
xuất UBND tỉnh xem xét, chỉ đạo./.
Nơi nhận:
- Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch (Báo
cáo);
- TT Tỉnh ủy (Báo cáo);
- TT HĐND tỉnh (Báo cáo);
- Đ/c Chủ tịch UBND tỉnh (Báo cáo);
- Các đ/c Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh;
- Lãnh đạo Văn phòng UBND tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- Lưu: VT, KGVX, Hà 50 bản.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH THƯỜNG TRỰC
Tráng Thị Xuân
|