ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC KẠN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
531/KH-UBND
|
Bắc
Kạn, ngày 25 tháng 8 năm 2021
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 830/QĐ-TTG NGÀY 01/6/2021 CỦA THỦ TƯỚNG
CHÍNH PHỦ VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT CHƯƠNG TRÌNH "BẢO VỆ VÀ HỖ TRỢ TRẺ EM TƯƠNG
TÁC LÀNH MẠNH, SÁNG TẠO TRÊN MÔI TRƯỜNG MẠNG GIAI ĐOẠN 2021-2025" TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH BẮC KẠN
Thực hiện Quyết định số 830/QĐ-TTg
ngày 01/6/2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình "Bảo
vệ và hỗ trợ trẻ em tương tác lành mạnh, sáng tạo trên môi trường mạng giai đoạn
2021-2025", UBND tỉnh xây dựng Kế hoạch triển khai Chương trình "Bảo
vệ và hỗ trợ trẻ em tương tác lành mạnh, sáng tạo trên môi trường mạng giai đoạn 2021 - 2025" trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn với những nội dung cụ thể
như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Nhằm triển khai thực hiện có hiệu
quả Quyết định số 830/QĐ-TTg ngày 01/6/2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê
duyệt Chương trình "Bảo vệ và hỗ trợ trẻ em tương tác lành mạnh, sáng tạo
trên môi trường mạng giai đoạn 2021 - 2025" trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn, qua
đó góp phần nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các cấp ủy, chính quyền và người
dân trong việc bảo vệ và hỗ trợ trẻ em tương tác lành mạnh, sáng tạo trên môi
trường mạng.
2. Xác định rõ mục tiêu, nhiệm vụ, giải
pháp và trách nhiệm của các đơn vị liên quan trong công tác phối hợp triển khai
thực hiện nhiệm vụ; kịp thời hướng dẫn, đôn đốc, tháo gỡ vướng mắc cho các đơn
vị.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
- Bảo vệ thông tin bí mật đời sống riêng tư, bí mật cá nhân của trẻ em khi trẻ em tiếp cận thông tin,
tham gia các hoạt động trên môi trường mạng và ngăn chặn, xử lý các hành vi lợi
dụng môi trường mạng thực hiện các hành vi bị nghiêm cấm đối với trẻ em dưới mọi
hình thức theo quy định của pháp luật.
- Trang bị kiến thức, kỹ năng số cho
trẻ em theo từng độ tuổi để biết tự bảo vệ mình và biết cách tương tác an toàn
trên môi trường mạng, trong đó gồm: Sử dụng mạng lành mạnh,
an toàn; tự bảo vệ mình khi tham gia tương tác trên môi trường mạng và cách thức
nhận diện, thông báo, tố giác hành vi, vụ việc xâm hại trẻ
em trên môi trường mạng.
- Truyền thông đến toàn xã hội, tập
trung vào các đối tượng là cha, mẹ, giáo viên, người chăm sóc trẻ về kiến thức,
kỹ năng hỗ trợ, định hướng trẻ em tương tác an toàn, lành mạnh, sáng tạo trên
môi trường mạng.
- Thực hiện các giải pháp chủ động
phòng ngừa, phát hiện các hành vi xâm hại trẻ em trên môi
trường mạng; đảm bảo các điều kiện cần thiết để trẻ em được tham gia an toàn,
lành mạnh trên môi trường mạng và có các giải pháp hỗ trợ
phù hợp để trẻ phục hồi khi chịu tác động tiêu cực từ môi trường mạng.
2. Mục tiêu giai đoạn 2021 - 2025
- 100% trẻ em là nạn nhân bị xâm hại
trên môi trường mạng được hỗ trợ, can thiệp khi có yêu cầu từ bản thân trẻ em
hoặc từ người thân, cộng đồng xã hội.
- 100% tổ chức, cá nhân khi bị tố
giác, phát hiện vi phạm quy định pháp luật đối với trẻ em trên môi trường mạng
bị xử lý theo quy định của pháp luật.
- Phấn đấu 95% các trường tiểu học,
trung học cơ sở, trung học phổ thông và các cơ sở bảo vệ, nuôi dưỡng trẻ em, định
kỳ tổ chức chương trình tuyên truyền, giáo dục kiến thức, kỹ năng cần thiết cho
trẻ em để tham gia môi trường mạng
an toàn.
III. NHIỆM VỤ VÀ
GIẢI PHÁP
1. Giáo dục, truyền
thông nâng cao nhận thức và trang bị kỹ năng
- Tổ chức các hoạt động truyền thông
nâng cao nhận thức ở quy mô toàn tỉnh; đổi mới cách thức, nội dung công tác
truyền thông theo hướng gần gũi, sinh động để thu hút trẻ,
thông qua ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông, qua mạng internet và mạng
xã hội. Tăng cường hiển thị trên các kênh truyền hình địa
phương số điện thoại đường dây nóng Tổng đài điện thoại quốc
gia bảo vệ trẻ em số (111) tiếp nhận thông tin báo cáo xâm hại trẻ em và địa chỉ
liên hệ của các trung tâm, tổ chức tư vấn, cứu trợ khẩn cấp.
- Khuyến khích, thúc đẩy gia đình,
cha, mẹ, người chăm sóc trẻ em, giáo viên, phóng viên, biên tập viên, nhà
báo... chủ động, thường xuyên cập nhật kiến thức, phương
pháp hướng dẫn trẻ các kỹ năng tự bảo vệ mình, tìm hiểu
thông tin và khả năng tự phát hiện, tố cáo các hành vi có nguy cơ xâm hại khi
tham gia môi trường mạng.
- Tăng cường công tác truyền thông, đặc
biệt đối với các hình thức truyền thông trên Internet về quyền trẻ em và trách
nhiệm bảo vệ, hỗ trợ trẻ em trên môi trường mạng.
- Bồi dưỡng, tập huấn nâng cao nghiệp
vụ, kỹ năng tuyên truyền cho đội ngũ báo cáo viên, giáo viên các trường học thực
hiện công tác tuyên truyền về công nghệ thông tin và truyền thông, mạng
internet và mạng xã hội.
2. Triển khai các
biện pháp, giải pháp kỹ thuật, ứng dụng công nghệ
- Thiết lập và thông tin, tuyên truyền
về các kênh thông tin tiếp nhận phản ánh về các hình ảnh, video, nội dung xâm hại
trẻ em trên môi trường mạng;
- Nghiên cứu, đưa các phần mềm, ứng dụng
CNTT và truyền thông, các kho học liệu, xuất bản phẩm điện tử vào sử dụng trong
ngành giáo dục và đào tạo để nâng
cao chất lượng giảng dạy, học tập trên môi trường mạng, đồng thời quản lý tốt
việc học sinh truy cập mạng, đổi mới cách thức tương tác giữa nhà trường với
gia đình và học sinh; góp phần thực hiện chuyển đổi số an toàn trong lĩnh vực
giáo dục và đào tạo.
- Khuyến khích, kêu gọi các doanh
nghiệp công nghệ số, nội dung số, truyền thông số phát triển, làm chủ các công
nghệ bảo vệ, hỗ trợ trẻ em trên môi trường mạng và các ứng dụng, nội dung giúp
trẻ em tương tác lành mạnh, sáng tạo trên môi trường mạng.
3. Bố trí cán bộ,
nâng cao năng lực thực thi pháp luật
- Quan tâm bố trí cán bộ; triển khai
các chương trình tập huấn, nâng cao năng lực, cập nhật kiến thức, công nghệ, kỹ
năng tư vấn, hỗ trợ tâm lý cho lực lượng thực thi pháp luật, cán bộ làm công
tác bảo vệ trẻ em, điều tra tội phạm và truy tố, xét xử để
kịp thời ứng phó, tham mưu xử lý các vấn đề liên quan đến trẻ em trên môi trường
mạng.
- Tham gia vào các mạng lưới bảo vệ,
hỗ trợ trẻ em trên môi trường mạng có sự tham gia của các cơ quan nhà nước, các
tổ chức xã hội, doanh nghiệp, chuyên gia... để học tập, chia sẻ kinh nghiệm,
nâng cao năng lực tư vấn, bảo vệ, hỗ trợ trẻ em trên môi trường mạng.
- Xây dựng cơ chế phối hợp, quy trình
xử lý trong việc tiếp nhận thông tin, điều tra, xử lý các hành vi xâm hại trẻ
em trên môi trường mạng giữa các cơ quan quản lý nhà nước liên quan theo hướng
mỗi khâu có một đầu mối cụ thể chịu trách nhiệm; thiết lập cơ chế liên ngành
theo dõi tội phạm xâm hại tình dục trẻ em trên môi trường mạng.
IV. KINH PHÍ THỰC
HIỆN
1. Kinh phí bảo đảm cho thực hiện Kế
hoạch được bố trí từ nguồn ngân sách Nhà nước theo phân cấp ngân sách hiện
hành.
2. Trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn được giao, hằng năm, các cơ quan, đơn vị, địa phương xây dựng kế hoạch
và dự toán kinh phí thực hiện, tổng hợp chung trong dự toán ngân sách của cơ
quan, đơn vị, địa phương trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Thông tin
và Truyền thông
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan,
đơn vị liên quan triển khai thực hiện có hiệu quả Kế hoạch này nhằm đạt các mục tiêu, nhiệm vụ đề ra.
- Chủ động rà soát, kiến nghị cơ quan
có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung hành lang pháp lý, chính sách về bảo vệ và hỗ trợ
trẻ em tương tác lành mạnh, sáng tạo trên môi trường mạng.
- Phối hợp với Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy,
Công an tỉnh chỉ đạo, định hướng, cung cấp thông tin về bảo vệ và hỗ trợ trẻ em
tương tác lành mạnh, sáng tạo trên môi trường mạng cho các cơ quan báo chí của
tỉnh, hệ thống thông tin cơ sở.
- Tăng cường công tác quản lý nhà nước
về báo chí, xuất bản; thường xuyên theo dõi các thông tin trên mạng xã hội để
chủ động tuyên truyền, ngăn ngừa, phát hiện và xử lý các
hành vi sử dụng môi trường mạng để xâm hại trẻ em.
- Chỉ đạo các đơn vị, doanh nghiệp viễn
thông trên địa bàn tỉnh tham gia tích cực vào việc phổ biến các kiến thức, kỹ
năng bảo vệ trẻ em, phòng ngừa xâm hại trẻ em trên môi trường mạng.
- Tổng hợp báo cáo của các cơ quan,
đơn vị, địa phương gửi UBND tỉnh theo quy định; định kỳ tham mưu tổ chức sơ kết,
tổng kết đánh giá tình hình triển khai thực hiện Kế hoạch này.
2. Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội
- Chủ trì, phối hợp với Tỉnh đoàn Bắc
Kạn và các cơ quan, tổ chức liên quan nghiên cứu, đề xuất các giải pháp xác định
trẻ em làm trung tâm, có sự tham gia của trẻ em hoặc tổ chức
đại diện tiếng nói, nguyện vọng của trẻ em trong xây dựng
chính sách số về trẻ em hoặc liên quan đến trẻ em.
- Tập huấn cho trẻ em, người chăm sóc
trẻ em và người làm công tác bảo vệ trẻ em cấp xã về các kiến thức, kỹ năng để
bảo vệ trẻ em trên môi trường mạng và cung cấp cho trẻ em các kỹ năng tự bảo vệ
mình khi tham gia môi trường mạng, kỹ năng tương tác lành mạnh, sáng tạo trên
môi trường mạng.
- Tổ chức tư vấn, hỗ trợ tâm lý cho
trẻ em bị xâm hại trên môi trường mạng trên cơ sở lồng ghép, bổ sung nhiệm vụ
cho Cơ sở Bảo trợ xã hội tổng hợp tỉnh Bắc Kạn.
3. Sở Giáo dục
và Đào tạo
- Nghiên cứu, triển khai lồng ghép
vào chương trình giáo dục để thực hiện việc đào tạo cho trẻ em theo độ tuổi một
số nội dung, kỹ năng như: kiến thức về mạng internet, mạng xã hội; kỹ năng bảo
đảm an toàn thông tin tối thiểu; bảo vệ thông tin cá nhân trên mạng; cách thức
nhận biết khi bị lợi dụng, xâm hại trên môi trường mạng và nơi cần thông tin,
phản ánh,...theo hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
- Tham gia quản lý việc dạy học trực tuyến, chỉ đạo, hướng dẫn các nhà nhà trường, giáo viên về nội dung bảo
đảm an toàn thông tin, tham gia môi trường mạng an toàn đối với các hoạt động giảng dạy, quản lý giáo dục.
- Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền
thông triển khai các giải pháp kỹ thuật tại trường học nhằm giám sát, chặn lọc
truy cập các nội dung vi phạm pháp luật, các nội dung không phù hợp với học
sinh theo từng lứa tuổi.
4. Công an tỉnh
- Chỉ đạo lực lượng chuyên trách bảo
vệ an ninh mạng và lực lượng nghiệp vụ áp dụng các biện pháp để phòng ngừa,
phát hiện, ngăn chặn, xử lý nghiêm minh hành vi sử dụng môi trường mạng xâm hại
trẻ em.
- Chỉ đạo cơ quan điều tra các cấp tiếp
nhận, giải quyết tố giác, tin báo về hành vi sử dụng môi trường mạng xâm hại trẻ
em; phối hợp với Viện Kiểm sát, Tòa án nhân dân tỉnh điều tra, truy tố, xét xử nghiêm minh các hành vi xâm
hại trẻ em liên quan đến môi trường mạng.
- Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Thông tin và Truyền thông
phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn các hành vi sử dụng môi trường mạng xâm hại trẻ
em.
- Xây dựng cơ chế phối hợp, quy trình
xử lý trong việc tiếp nhận thông tin, điều tra, xử lý, xử phạt và truy tố đối với
các hành vi xâm hại trẻ em trên môi trường mạng.
- Nắm đầy đủ, kịp thời thông tin đối
với các đối tượng có tiền án, tiền sự về xâm hại trẻ em liên quan đến môi trường
mạng và tiến hành các biện pháp phòng ngừa theo quy định của pháp luật.
5. Sở Kế hoạch và
Đầu tư
Phối hợp với
các sở, ngành liên quan vận động các nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA)
cho các chương trình, dự án về bảo vệ, hỗ trợ trẻ em tương tác lành mạnh, sáng
tạo trên môi trường mạng.
6. Sở Tài chính
Tham mưu đảm bảo kinh phí thực hiện Kế
hoạch hàng năm theo quy định của Luật ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn.
7. Đề nghị Tòa án
nhân dân tỉnh, Viện kiểm sát nhân dân tỉnh
Thực hiện quy trình xét xử trẻ em bị
xâm hại theo hướng thuận tiện, giảm tối đa ảnh hưởng về tâm lý, tinh thần đối với
trẻ em; bồi dưỡng, trang bị kiến thức, kỹ năng cần thiết cho các cán bộ làm việc
với trẻ em trong quá trình tố tụng; hỗ trợ trẻ về các thủ tục tố tụng, bồi thường,
khiếu nại và biện pháp khắc phục hậu quả đối với nạn nhân là trẻ em.
8. Đề nghị Ủy ban
Mặt trận Tổ quốc tỉnh và các tổ chức chính trị - xã hội
- Chỉ đạo, hướng dẫn các tổ chức
thành viên, các hội viên, đoàn viên trong hệ thống tổ chức mình tham gia vận động,
tuyên truyền nhằm nâng cao nhận thức, trách nhiệm về bảo vệ trẻ em, đặc biệt là
trên môi trường mạng.
- Tỉnh đoàn tiếp tục tuyên truyền,
giáo dục lý tưởng cách mạng, đạo đức, lối sống văn hóa cho thanh thiếu nhi trên
không gian mạng; phối hợp với các đơn vị liên quan tổ chức triển khai các cuộc
vận động, chương trình tham gia xây dựng môi trường mạng an toàn, lành mạnh
trong thanh thiếu nhi.
9. Các doanh nghiệp
cung cấp dịch vụ viễn thông, dịch vụ CNTT
- Triển khai các giải pháp, biện pháp
để ngăn chặn và xử lý các nội dung xâm hại trẻ em trên môi trường mạng trong
doanh nghiệp.
- Thiết lập tính năng và tích hợp với hệ thống tiếp nhận phản ánh của cơ quan chức năng có thẩm quyền để
cho phép người sử dụng có thể thông báo các thông tin, dịch vụ gây hại cho trẻ
em, thông tin, dịch vụ giả mạo, xuyên tạc, xâm hại trẻ em.
10. Báo Bắc Kạn,
Đài Phát thanh và Truyền hình Bắc Kạn, Cổng TTĐT tỉnh
- Tăng thời lượng, hàm lượng tin đưa
nhằm nâng cao nhận thức của xã hội về tầm quan trọng và phản ánh đúng thực trạng
của vấn đề bảo vệ trẻ em trên môi trường mạng theo quy định của pháp luật.
- Khi đưa thông tin bí mật đời sống
riêng tư của trẻ em lên mạng Internet phải có sự đồng ý của cha, mẹ, người chăm
sóc trẻ em và trẻ em từ đủ 07 tuổi trở lên.
11. Các sở, ban,
ngành tỉnh
- Tổ chức tuyên truyền, phổ biến đến
cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong cơ quan, đơn vị tích cực
tham gia công tác bảo vệ trẻ em trên môi trường mạng; thông tin về hoạt động bảo
vệ và hỗ trợ trẻ em tương tác lành mạnh, sáng tạo trên môi trường mạng trên
trang/cổng TTĐT.
- Chủ động triển khai lồng ghép việc
thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ bảo vệ trẻ em trên môi trường mạng vào nhiệm vụ
chuyên môn của cơ quan, đơn vị.
12. UBND các huyện,
thành phố
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, nâng
cao nhận thức; chỉ đạo các phòng, ban chuyên môn liên quan, các xã, phường, thị
trấn và các tổ chức đoàn thể chính trị
- xã hội tại địa phương tham gia vào việc triển khai các biện pháp bảo vệ trẻ
em trên môi trường mạng.
VI. CHẾ ĐỘ BÁO CÁO
Căn cứ nội dung, nhiệm vụ được giao tại
Kế hoạch này, các cơ quan, đơn vị, địa phương chủ động báo cáo kết quả thực hiện
về UBND tỉnh (qua Sở Thông tin và Truyền thông) trước ngày 30/11
hằng năm.
Sở Thông tin và Truyền thông có trách
nhiệm tổng hợp báo cáo UBND tỉnh trước
ngày 15/12 hằng năm.
Trên đây là Kế hoạch triển khai thực
hiện Quyết định số 830/QĐ-TTg ngày 01/6/2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc
phê duyệt Chương trình "Bảo vệ và hỗ trợ trẻ em tương
tác lành mạnh, sáng tạo trên môi trường mạng giai đoạn 2021 - 2025" trên địa
bàn tỉnh Bắc Kạn. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có khó khăn, vướng
mắc, các cơ quan, đơn vị, địa phương kịp thời báo cáo, đề xuất UBND tỉnh (qua Sở
Thông tin và Truyền thông) để xem xét, giải quyết./.
Nơi nhận:
Gửi
bản điện tử
- Các PCT UBND tỉnh;
- Các đơn vị có tên tại mục V;
- CVP;
- Lưu: VT, Nhung.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Phạm Duy Hưng
|