ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH PHÚC
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 52/KH-UBND
|
Vĩnh Phúc, ngày
02 tháng 3 năm 2022
|
KẾ HOẠCH
SỐ HÓA VÀ ỨNG DỤNG TRÊN NỀN TẢNG SỐ HỒ SƠ KHOA HỌC, TƯ LIỆU
DI SẢN VĂN HÓA TỈNH VĨNH PHÚC, GIAI ĐOẠN 2022-2030
Căn cứ Luật di sản văn hóa năm
2001, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật di sản văn hóa năm 2009;
Căn cứ Nghị định số
98/2010/NĐ-CP ngày 21/9/2010 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều
của Luật di sản văn hóa và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật di sản
văn hóa;
Căn cứ Nghị quyết Đại hội Đại
biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XVII, nhiệm kỳ 2020-2025;
Căn cứ Quyết định 1230/QĐ-TTg
ngày 15/7/2021 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt chương trình bảo tồn và
phát huy bền vững giá trị di sản văn hóa Việt Nam, giai đoạn 2021-2025;
Căn cứ Quyết định số
2026/QĐ-TTg ngày 02/12/2021 của Thủ tướng Chính phủ về Phê duyệt chương trình số
hóa Di sản văn hóa Việt Nam giai đoạn 2021-2030;
Để phục vụ hiệu quả công tác quản
lý, tra cứu tư liệu, tuyên truyền, giới thiệu giá trị di sản văn hóa trên địa
bàn tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch số hóa và ứng dụng trên nền tảng
số hồ sơ khoa học, tư liệu di sản văn hóa tỉnh Vĩnh Phúc, giai đoạn 2022-2030,
như sau:
I.MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
1. Mục đích
- Thu thập các thông tin cơ bản
nhằm rà soát, đánh giá thực trạng di sản văn hóa tỉnh Vĩnh Phúc, phục vụ công
tác quản lý, bảo tồn và phát huy giá trị;
- Tăng cường hiệu lực, hiệu quả
quản lý nhà nước về di sản văn hóa; nâng cao vai trò, trách nhiệm của cơ quan
quản lý nhà nước của các ngành, các cấp chính quyền địa phương và người dân
trong bảo tồn, phát huy giá trị di sản văn hóa;
- Hệ thống hóa cơ sở dữ liệu
trong quản lý, khai thác và cung cấp thông tin nhanh chóng, hiệu quả, tiết kiệm
thời gian; góp phần cải cách hành chính, nâng cao năng lực ứng dụng công nghệ
thông tin trong công tác quản lý nhà nước về di sản văn hóa;
- Chuyển đổi phương thức quản
lý dữ liệu lưu trữ truyền thống sang quản lý, lưu trữ điện tử nhằm đáp ứng yêu
cầu quản lý nhà nước về di sản văn hóa.
- Giới thiệu, quảng bá hệ thống
di sản văn hóa, hình ảnh vùng đất, con người Vĩnh Phúc thông qua ứng dụng nền tảng
công nghệ số gắn với phát triển du lịch trực tuyến nhằm thỏa mãn nhu cầu tìm hiểu
văn hóa Vĩnh Phúc của bạn bè trong nước và quốc tế.
2. Yêu cầu
- Công tác tổ chức, thu thập
thông tin, xử lý số liệu, tổng hợp, công bố và lưu giữ thông tin phải được thực
hiện theo đúng quy định của phương án điều tra. Bảo đảm thu thập đầy đủ, chính
xác, kịp thời, không trùng lặp, không bỏ sót các thông tin quy định trong
phương án điều tra. Bảo mật thông tin thu thập từ các đối tượng điều tra theo
quy định của Luật Thống kê;
- Dữ liệu được số hóa đảm bảo
tính xác thực, thống nhất quản lý trong hệ thống cơ sở dữ liệu; tuân thủ các
quy trình, kỹ thuật, hệ thống hóa cơ sở dữ liệu theo quy định;
- Cổng thông tin về di sản văn
hóa Vĩnh Phúc đảm bảo thân thiện, dễ sử dụng, hài hòa về bố cục, tính năng tốc
độ truy cập nhanh, phục vụ tối đa nhu cầu của người truy cập và đảm bảo chế độ
bảo mật thông tin;
- Phần mềm quản lý cơ sở dữ liệu
đảm bảo tốt công tác khai thác an toàn, đảm bảo tính bảo mật cho hệ thống cơ sở
dữ liệu;
- Dữ liệu được số hóa đảm bảo
chất lượng, sử dụng hiệu quả trong công tác quản lý và cập nhật bổ sung định kỳ;
- Trang thiết bị phục vụ công
tác số hóa cơ sở dữ liệu; quản lý cơ sở dữ liệu phải đảm bảo yêu cầu kỹ thuật,
sử dụng hiệu quả trong công tác quản lý và khai thác thông tin.
II. PHẠM VI,
QUY MÔ
1. Phạm vi: Xây dựng cơ
sở dữ liệu, số hóa về di sản văn hóa trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc, theo thẩm quyền
quy định tại khoản c, điểm 7, Điều 2 Quyết định số 2026/QĐ-TTg ngày 02/12/2021
của Thủ tướng Chính phủ.
2. Quy mô:
- Số hóa 100% dữ liệu hồ sơ
khoa học, tư liệu các di tích cấp tỉnh;
- Số hóa 100% các di sản tư liệu,
các hiện vật, nhóm hiện vật, cổ vật quý hiếm, có giá trị tiêu biểu Bảo tàng tỉnh;
- Số hóa 100% dữ liệu di sản
văn hóa phi vật thể trong danh mục kiểm kê, có giá trị đặc sắc hoặc có nguy cơ
mai một;
- Đầu tư hoàn chỉnh hệ thống cơ
sở dữ liệu thông tin quản lý về di sản văn hóa, đảm bảo sử dụng hiệu quả;
- Đầu tư hoàn thiện trang thiết
bị công nghệ thông tin, phần mềm quản lý cơ sở dữ liệu và Cổng thông tin về Di
sản văn hóa tỉnh Vĩnh Phúc.
- 100% người làm công tác
chuyên môn trong lĩnh vực di sản văn hóa trên địa bàn tỉnh được đào tạo, tập huấn,
cập nhật kiến thức, kỹ năng chuyển đổi số.
III. NỘI
DUNG, GIẢI PHÁP
1. Kiểm kê
và phân loại di sản văn hóa trên địa bàn tỉnh:
- Kiểm kê và phân loại di tích
theo Kế hoạch số 153/KH-UBND ngày 15/6/2021 của UBND tỉnh về kiểm kê, công bố
danh mục và lập bản đồ các di tích lịch sử- văn hóa, danh lam thắng cảnh tiêu
biểu tỉnh Vĩnh Phúc;
- Phân loại, đánh số tư liệu,
các hiện vật, nhóm hiện vật, cổ vật quý hiếm, có giá trị tiêu biểu tại Bảo tàng
tỉnh;
- Kiểm kê và phân loại di sản
văn hóa phi vật thể trên địa bàn tỉnh.
2. Số hóa,
chuẩn hóa và xây dựng cơ sở dữ liệu về di sản văn hóa tỉnh Vĩnh Phúc
2.1. Số hóa và xây dựng cơ sở dữ
liệu về di tích cấp tỉnh, các tư liệu, hiện vật, nhóm hiện vật, cổ vật quý hiếm,
có giá trị tiêu biểu tại các Bảo tàng trên địa bàn tỉnh.
- Số lượng di tích cấp tỉnh đến
31/1/2022: 446 di tích.
- Số lượng hiện vật, nhóm hiện
vật tại Bảo tàng tỉnh Vĩnh Phúc, đến 31/1/2022: 15.000
2.2. Số hóa và xây dựng cơ sở dữ
liệu về di sản văn hóa, phi vật thể.
Số lượng di sản văn hóa phi vật
thể thuộc đối tượng kiểm kê đến 31/12/2021: 564 di sản trong danh mục kiểm kê,
không bao gồm di sản văn hóa phi vật thể đại diện của nhân loại, di sản được
đưa vào danh mục di sản văn hóa phi vật thể quốc gia.
2.3. Cập nhật bổ sung định kỳ
tư liệu các di sản văn hóa hàng năm.
3. Xây dựng,
vận hành phần mềm quản lý cơ sở dữ liệu nhập
số liệu điều tra, Cổng thông tin về di sản văn hóa tỉnh Vĩnh Phúc và bổ sung
trang thiết bị công nghệ thông tin phục vụ việc nhập liệu, xử lý, tổng hợp và
khai thác cơ sở dữ
liệu
3.1. Xây dựng phần mềm quản lý
cơ sở dữ liệu về di sản văn hóa tỉnh Vĩnh Phúc , cho phép lưu trữ, quản lý,
khai thác và báo cáo từ các nguồn dữ liệu số hóa và điều tra thống kê, đảm bảo
việc tra cứu thuận tiện đáp ứng nhu cầu quản lý nhà nước về di sản văn hóa, có
khả năng tích hợp, chia sẻ và kết nối với các cơ sở dữ liệu dùng chung của Bộ
Văn hóa, Thể thao và Du lịch, hệ thống đảm bảo an toàn dữ liệu.
3.2. Xây dựng Cổng thông tin về
di sản văn hóa tỉnh Vĩnh Phúc : Từ cơ sở dữ liệu quản lý trên phần mềm, sẽ được
đẩy lên Cổng thông tin về di sản văn hóa tỉnh Vĩnh Phúc (đầu tư xây dựng đồng
thời cùng phần mềm quản lý cơ sở dữ liệu), kết nối Internet phục vụ nhu cầu tra
cứu và sử dụng của bạn đọc và quảng bá về giá trị văn hóa của di sản văn hóa tỉnh
Vĩnh Phúc.
3.3 Đầu tư mua sắm các trang
thiết bị công nghệ thông tin phục vụ công tác số hóa tài liệu, gồm: máy vi tính
để bàn (lưu trữ dữ liệu), máy quét (Scan), máy in...
3.4. Thuê dịch vụ công nghệ
thông tin đối với việc cài đặt và vận hành Cổng thông tin và phần mềm quản lý
cơ sở dữ liệu về di sản văn hóa tỉnh Vĩnh Phúc kết nối Internet, đảm bảo vận
hành 24/7.
4. Đào tạo
tập huấn khai thác sử dụng phần mềm
Từ nguồn cơ sở dữ liệu điều tra
thống kê cập nhật vào hệ thống phần mềm quản lý cơ sở dữ liệu về di sản văn hóa
Vĩnh Phúc, ngoài các trường dữ liệu cơ bản không thay đổi so với nguyên gốc,
các trường dữ liệu mang tính cập nhật xây dựng báo cáo thống kê để phục vụ công
tác quản lý nhà nước về di sản văn hóa sẽ được đưa vào chương trình tập huấn.
5. Duy trì,
vận hành hàng năm
- Thuê dịch vụ duy trì, giám
sát và đảm bảo an toàn thông tin cho Phần mềm quản lý cơ sở dữ liệu và Cổng
thông tin về di sản văn hóa tỉnh Vĩnh Phúc.
- Thuê dịch vụ quản trị, vận
hành, hỗ trợ sử dụng Phần mềm quản lý cơ sở dữ liệu và Cổng thông tin về di sản
văn hóa tỉnh Vĩnh Phúc.
6. Dự án
thành phần, tiến độ, thời gian, đơn vị thực hiện:
6.1. Năm 2022:
* Nội dung thực hiện: Kiểm kê
di sản văn hóa vật thể, phi vật thể; Phân loại, đánh số tư liệu, các hiện vật,
nhóm hiện vật, cổ vật quý hiếm, có giá trị tiêu biểu tại Bảo tàng tỉnh.
* Đơn vị thực hiện: Sở Văn hóa,
Thể thao và Du lịch chủ trì phối hợp với UBND các huyện, thành phố, các cơ quan
liên quan.
6.2. Năm 2023:
* Nội dung thực hiện:
(1) Đầu tư trang thiết bị công
nghệ thông tin; xây dựng phần mềm quản lý cơ sở dữ liệu và Cổng thông tin về Di
sản Văn hóa Vĩnh Phúc.
* Đơn vị thực hiện: Sở Văn hóa,
Thể thao và Du lịch chủ trì phối hợp với UBND các huyện, thành phố, các cơ quan
liên quan.
(2) Đào tạo, tập huấn cho các đối
tượng làm công tác chuyên môn trong lĩnh vực di sản văn hóa để cập nhật kiến thức,
kỹ năng chuyển đổi số phục vụ công tác số hóa di sản theo kế hoạch.
* Đơn vị thực hiện: Sở Văn hóa,
Thể thao và Du lịch chủ trì phối hợp với Sở thông tin và Truyền thông, các cơ
quan liên quan.
(3) Số hóa và xây dựng cơ sở dữ
liệu về di tích cấp tỉnh; tư liệu, các hiện vật, nhóm hiện vật, cổ vật quý hiếm,
có giá trị tiêu biểu tại các Bảo tàng trên địa bàn tỉnh; Số hóa và xây dựng cơ
sở dữ liệu về di sản văn hóa, phi vật thể.
- Hoàn thiện phần mềm quản lý
cơ sở dữ liệu và Cổng thông tin về Di sản văn hóa Vĩnh Phúc.
- Đào tạo tập huấn khai thác sử
dụng phần mềm
* Đơn vị thực hiện: Sở Văn hóa,
Thể thao và Du lịch chủ trì phối hợp với UBND các huyện, thành phố, các cơ quan
liên quan.
6.3. Năm 2024-2030:
* Nội dung thực hiện: Hằng năm,
tiếp tục thực hiện duy trì vận hành, bảo trì, bảo dưỡng phần mềm (nếu có); cập
nhật bổ sung định kỳ tư liệu về di sản văn hóa.
* Đơn vị thực hiện: Sở Văn hóa,
Thể thao và Du lịch chủ trì phối hợp với UBND các huyện, thành phố, các cơ quan
liên quan.
IV. NGUỒN
KINH PHÍ THỰC HIỆN: Từ nguồn Ngân sách nhà nước theo phân cấp ngân
sách, được giao trong ngân sách sự nghiệp văn hóa cấp tỉnh hàng năm.
V. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở Văn hóa, Thể thao và
Du lịch, chịu trách nhiệm chủ trì, triển khai thực hiện các nội dung của Kế
hoạch, cụ thể:
(1). Chủ trì, phối hợp với các
Sở, ngành và các đơn vị liên quan tổ chức thực hiện các nhiệm vụ tại kế hoạch,
chịu trách nhiệm về tiến độ, kết quả thực hiện kế hoạch;
(2). Chủ trì rà soát, tham mưu Ủy
ban nhân dân tỉnh ban hành theo thẩm quyền hoặc đề xuất cấp có thẩm quyền ban
hành, sửa đổi, bổ sung các cơ chế, chính sách liên quan đến lĩnh vực Văn hóa,
Thể thao và Du lịch nói chung và di sản văn hóa nói riêng để đáp ứng yêu cầu
chuyển đổi số.
(3). Phối hợp với các cơ quan,
đơn vị liên quan tổ chức kiểm tra, giám sát, đánh giá và tổng hợp tình hình triển
khai kế hoạch hàng năm; báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Văn hóa, Thể thao và
Du lịch theo quy định. Kịp thời đề xuất điều chỉnh, bổ sung nội dung của Kế hoạch
khi cần thiết.
(4). Chủ trì triển khai các dự
án số hóa theo kế hoạch trên cơ sở tiêu chuẩn kỹ thuật chung do Bộ Văn hóa, Thể
thao và Du lịch ban hành, hướng dẫn; trình cấp thẩm quyền phê duyệt và tổ chức
triển khai thực hiện đạt hiệu quả. Tổ chức sử dụng, khai thác các phần mềm dùng
chung đảm bảo đồng bộ, thống nhất và khả năng cập nhật dữ liệu thuận lợi trên
cơ sở dữ liệu tập trung của Trung ương; công bố kết quả kiểm kê di sản văn hóa
phục vụ số hóa theo kế hoạch này.
(5). Xây dựng dự toán ngân sách
thực hiện, gửi Sở Tài chính thẩm định, báo cáo UBND tỉnh xem xét, phê duyệt.
(6). Định kỳ hằng năm báo cáo Ủy
ban nhân dân tỉnh, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch về kết quả thực hiện kế hoạch
số hóa di sản văn hóa tỉnh Vĩnh Phúc.
(7). Thực hiện các nhiệm vụ
khác liên quan đến số hóa di sản văn hóa theo chỉ đạo, hướng dẫn của Bộ Văn
hóa, Thể thao và Du lịch.
2. Sở Tài chính
Căn cứ vào pháp luật về ngân
sách nhà nước, chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, bố trí
ngân sách sự nghiệp văn hóa cấp tỉnh hằng năm để tổ chức thực hiện kế hoạch.
Hướng dẫn quản lý tài chính, sử
dụng nguồn kinh phí, quyết toán theo quy định hiện hành.
3. Sở Thông tin và Truyền
thông:
(1). Chủ trì thẩm định các dự
án số hóa và ứng dụng trên nền tảng số hồ sơ khoa học, tư liệu di sản văn hóa tỉnh
Vĩnh Phúc, trình UBND tỉnh xem xét phê duyệt theo kế hoạch;
(2). Triển khai thực hiện các
tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về ứng dụng và phát triển công nghệ số,
các mối quan hệ mới trong quá trình chuyển đổi số nói chung và chuyển đổi số
trong lĩnh vực di sản văn hóa nói riêng (sau khi Bộ Thông tin và Truyền thông
ban hành các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia).
(3). Triển khai thực hiện
Chương trình bảo đảm hệ thống thông tin, an toàn thông tin mạng trong đó có
lĩnh vực Di sản văn hóa (Sau khi Bộ Thông tin và Truyền thông xây dựng Chương
trình và triển khai).
(4). Chỉ đạo tăng cường công
tác tuyên truyền, về công tác kiểm kê, sưu tầm bảo quản, trưng bày, tuyên truyền
về di sản văn hóa của Việt Nam nói chung, tỉnh Vĩnh Phúc nói riêng.
4. Báo Vĩnh Phúc, Đài Phát
thanh truyền hình tỉnh, Cổng thông tin giao tiếp điện tử tỉnh: Tăng cường
công tác tuyên truyền, phổ biến bảo vệ, phát huy giá trị di sản văn hóa, về
chuyển đổi số di sản văn hóa tỉnh Vĩnh Phúc thông qua phương tiện thông tin đại
chúng và các hình thức khác, lồng ghép trong các hoạt động, sự kiện liên quan.
5. Các Sở, ban, ngành, đơn vị
khác: Phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch thực hiện các dự án số
hóa di sản văn hóa; phối hợp kiểm tra, giám sát và đánh giá định kỳ hằng năm, gửi
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
6. Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố:
(1). Triển khai kế hoạch “Số
hóa và ứng dụng trên nền tảng số hồ sơ khoa học, tư liệu di sản văn hóa tỉnh
Vĩnh Phúc, giai đoạn 2022-2030”, gắn với công tác quản lý di sản văn hóa trên địa
bàn; đồng thời bố trí kinh phí thực hiện theo quy định về phân cấp ngân sách.
(2). Chỉ đạo các cơ quan chuyên
môn; UBND các xã, phường, thị trấn phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
thực hiện kiểm kê di sản văn hóa tại địa phương phục vụ số hóa theo kế hoạch.
(3). Tuyên truyền, phổ biến, hướng
dẫn người dân thực hiện tra cứu các số liệu về Di sản văn hóa tại Cổng thông
tin về di sản văn hóa Vĩnh Phúc, thực hiện biện pháp quản lý nhà nước về di sản
văn hóa trong ứng dụng công nghệ thông tin.
Yêu cầu các sở, ban, ngành;
UBND các huyện, thành phố, các cơ quan đơn vị liên quan nghiêm túc triển khai
thực hiện, đảm bảo hiệu quả, tiết kiệm./.
Nơi nhận:
- Bộ VHTTDL (b/c);
- TT TU (b/c);
- TT HĐND tỉnh;
- Cục DSVH, Bộ VHTTDL;
- Chủ tịch, các PCT;
- CPVP UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể;
- UBND các huyện, thành phố;
- Báo VP, Đài PTTH tỉnh, Cổng TTGT điện tử tỉnh;
- Lưu: VT, VX3.
(H- b)
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Vũ Việt Văn
|