ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TUYÊN QUANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 45/KH-UBND
|
Tuyên Quang, ngày
14 tháng 3 năm 2023
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH SỐ HÓA DI SẢN VĂN HÓA VIỆT NAM ĐẾN
NĂM 2030 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TUYÊN QUANG
Căn cứ Quyết định số
2026/QĐ-TTg ngày 02/12/2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương
trình số hóa di sản văn hóa Việt Nam giai đoạn 2021-2030;
Căn cứ Thông tư số
71/2022/TT-BTC ngày 22/11/2022 của Bộ Tài chính quy định quản lý, sử dụng kinh
phí sự nghiệp thực hiện Chương trình bảo tồn và phát huy bền vững giá trị di sản
văn hóa Việt Nam giai đoạn 2021-2025 và Chương trình số hóa di sản văn hóa Việt
Nam giai đoạn 2021-2030;
Căn cứ Văn bản số
3380/BVHTTDL-DSVH ngày 08/9/2022 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch về việc hướng
dẫn thực hiện một số nội dung thuộc Chương trình bảo tồn, phát huy bền vững giá
trị Di sản văn hóa Việt Nam, giai đoạn 2021-2030 và Chương trình số hóa Di sản
văn hóa Việt Nam, giai đoạn 2021-2030;
Căn cứ Nghị quyết số 48-NQ/TU
ngày 15/11/2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh (khóa XVII) về chuyển đổi số tỉnh
Tuyên Quang đến năm 2025, định hướng đến năm 2030.
Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế
hoạch thực hiện Chương trình số hóa Di sản văn hóa Việt Nam đến năm 2030 trên địa
bàn tỉnh Tuyên Quang, cụ thể như sau:
I. ĐỐI TƯỢNG
VÀ PHẠM VI
Di sản văn hóa vật thể, phi vật
thể, bảo tàng và di sản tư liệu của các dân tộc trong tỉnh, bao gồm:
- Hồ sơ, tư liệu bảo vật quốc
gia, hiện vật của bảo tàng và các di tích.
- Hồ sơ, tư liệu di tích quốc
gia đặc biệt, di tích quốc gia, di tích cấp tỉnh, di tích trong Danh mục kiểm
kê; di sản văn hóa và thiên nhiên thế giới (nếu có).
- Hồ sơ, tư liệu di sản văn hóa
phi vật thể được đưa vào Danh mục Di sản văn hóa phi vật thể quốc gia và Danh mục
kiểm kê; di sản văn hóa phi vật thể, di sản tư liệu (nếu có) được Tổ chức Giáo
dục, Khoa học và Văn hóa Liên hợp quốc (UNESCO) ghi danh.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
- Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu
của tỉnh về di sản văn hóa đồng bộ với quốc gia về di sản văn hóa trên nền tảng
công nghệ số thống nhất, phục vụ công tác lưu trữ, quản lý, nghiên cứu, bảo tồn,
khai thác, quảng bá di sản văn hóa, thúc đẩy phát triển du lịch bền vững; bảo đảm
tích hợp vào khung kiến trúc Chính phủ điện tử, kiến trúc Chính quyền điện tử của
tỉnh và Hệ tri thức Việt số hóa.
- Đẩy mạnh chuyển đổi số, thực
hiện liên thông dữ liệu số quốc gia về di sản văn hóa, đảm bảo đáp ứng hiệu quả
dịch vụ cho xã hội, cộng đồng ở mọi lúc, mọi nơi.
2. Mục tiêu cụ thể
- 100% các di sản văn hóa vật
thể, phi vật thể và di sản tư liệu (nếu có) được UNESCO ghi danh được số hóa và
ứng dụng trên các nền tảng số.
- 100% các di tích quốc gia đặc
biệt, di tích quốc gia, di tích cấp tỉnh, di tích trong Danh mục kiểm kê được số
hóa và ứng dụng trên các nền tảng số.
- 100% các bảo vật quốc gia,
các di sản trong Danh mục di sản văn hóa phi vật thể quốc gia được số hóa và ứng
dụng trên các nền tảng số; ưu tiên số hóa theo nhu cầu sử dụng của xã hội các
di tích quốc gia và các hiện vật, nhóm hiện vật tại các bảo tàng, các di tích.
- 100% người làm công tác
chuyên môn trong ngành di sản văn hóa được đào tạo, đào tạo lại, cập nhật kiến
thức, kỹ năng chuyển đổi số.
III. NHIỆM VỤ
VÀ GIẢI PHÁP
1. Đề xuất
hoàn thiện cơ chế, chính sách và các quy định pháp luật
- Rà soát, đề xuất cấp có thẩm
quyền sửa đổi, bổ sung hoặc xây dựng mới các văn bản quy phạm pháp luật, quy định
pháp luật có liên quan nhằm thúc đẩy chuyển đổi số trong lĩnh vực di sản văn
hóa.
- Áp dụng tiêu chuẩn, quy chuẩn
kỹ thuật về di sản văn hóa số và ứng dụng công nghệ trong việc số hóa thông tin
để kết nối liên thông, chia sẻ thông tin, dữ liệu di sản văn hóa trên địa bàn tỉnh
với kho dữ liệu quốc gia nhằm tạo điều kiện thuận lợi trong quá trình truy cập,
khai thác và sử dụng thông tin, dữ liệu cho các tổ chức, cá nhân phục vụ phát
triển du lịch và các nhu cầu khác ở trong tỉnh, trong nước và quốc tế.
- Xây dựng danh sách ưu tiên
các di sản văn hóa cần số hóa; cập nhật thường xuyên danh sách này để đảm bảo
hiệu quả về đầu tư và đáp ứng nhu cầu sử dụng của xã hội trong giai đoạn chuyển
đổi số.
- Nghiên cứu, đề xuất cơ chế,
chính sách thu hút doanh nghiệp, tổ chức cá nhân trong và ngoài tỉnh tham gia đầu
tư phát triển và khai thác hệ sinh thái số về di sản văn hóa; khuyến khích việc
tài trợ và đóng góp, ủng hộ vật chất cũng như các điều kiện khác thực hiện chuyển
đổi số trong lĩnh vực di sản văn hóa.
2. Xây dựng
nền tảng kỹ thuật số và thực hiện các bộ tiêu chuẩn chung về lưu trữ
- Trang bị các điều kiện về cơ
sở vật chất, trang thiết bị cho các đơn vị thực hiện số hóa Di sản văn hóa trên
địa bàn tỉnh, nhằm đảm bảo sự tương đồng về hạ tầng kỹ thuật trong toàn hệ thống,
thực hiện có hiệu quả việc xây dựng cơ sở dữ liệu, lưu trữ, khai thác và nhập dữ
liệu.
- Xây dựng cơ sở dữ liệu số về
di sản văn hóa trên địa bàn tỉnh theo tiêu chuẩn, kỹ thuật chung do Bộ Văn hóa,
Thể thao và Du lịch ban hành, hướng dẫn.
- Nghiên cứu, xây dựng, thực hiện
thống nhất nền tảng kỹ thuật số chung về quản lý, bảo tồn các dữ liệu trong
lĩnh vực di sản văn hóa; có khả năng mở rộng để tổ chức kết nối và tích hợp với
các hệ thống thông tin khác của Chính phủ và các tổ chức liên quan khác.
3. Xây dựng,
tạo lập dữ liệu số về di sản văn hóa
- Rà soát, thu thập, bổ sung để
hoàn thiện hồ sơ tư liệu về các di tích, hiện vật, di sản tư liệu và di sản văn
hóa phi vật thể trên địa bàn tỉnh đã được xếp hạng, ghi danh và công nhận theo
quy định để xây dựng danh sách ưu tiên các hạng mục cần số hóa.
- Cập nhật dữ liệu, tích hợp, kết
nối, liên thông, chia sẻ cơ sở dữ liệu, trao đổi tài nguyên thông tin di sản
văn hóa số trong nước; tăng cường hợp tác trong việc bổ sung, chia sẻ, dùng
chung cơ sở dữ liệu hoặc quyền truy cập tài nguyên thông tin số về di sản văn
hóa.
- Thực hiện số hóa di sản văn
hóa của tỉnh trên cơ sở tích hợp cơ sở dữ liệu số sẵn có theo hướng mở với sự
tham gia của cộng đồng, trong đó ưu tiên số hóa và ứng dụng trên các nền tảng số
các hồ sơ, tư liệu về: Di tích, di sản văn hóa phi vật thể được xếp hạng hoặc
đưa vào Danh mục di sản văn hóa phi vật thể quốc gia, Danh mục kiểm kê cấp tỉnh;
các hiện vật, nhóm hiện vật, cổ vật quý hiếm có giá trị tiêu biểu tại bảo tàng
và di tích.
- Tập trung kiểm kê, lập hồ sơ
khoa học các di sản, di tích trên địa bàn tỉnh và thực hiện việc xây dựng phần
mềm để quản lý các di sản, di tích.
- Xây dựng chuyên trang, chuyên
mục tuyên truyền về công tác kiểm kê, sưu tầm, bảo quản, trưng bày, tuyên truyền
di sản văn hóa trên địa bàn tỉnh.
- Đa dạng hóa các dịch vụ bảo
tàng sử dụng tài nguyên số, sản phẩm thông tin số trên nền tảng ứng dụng trí tuệ
nhân tạo.
4. Quản lý,
vận hành và khai thác cơ sở dữ liệu số quốc gia về di sản văn hóa
- Tích hợp cơ sở dữ liệu về di sản
văn hóa của tỉnh theo tiêu chuẩn tuân thủ khung kiến trúc Chính phủ điện tử do
cơ quan quản lý nhà nước về thông tin và truyền thông ban hành, nhằm mở dữ liệu
và cung cấp dữ liệu mở, phục vụ, tạo điều kiện cho các tổ chức, cá nhân khai
thác, tham gia phát triển, sáng tạo các dịch vụ mới.
- Thực hiện kết nối, chia sẻ dữ
liệu di sản văn hóa của tỉnh theo quy định của Chính phủ về quản lý, kết nối và
chia sẻ dữ liệu số của cơ quan nhà nước.
5. Bảo đảm
an toàn, an ninh mạng
- Triển khai các biện pháp bảo
đảm an toàn, an ninh mạng; quản lý và giám sát an toàn thông tin; bảo mật dữ liệu,
bảo đảm cơ chế sao lưu, phục hồi máy chủ, máy trạm, các thiết bị đầu cuối liên
quan đến việc số hóa di sản văn hóa trên địa bàn tỉnh.
- Xây dựng hạ tầng, nền tảng số,
dữ liệu số bảo đảm thông tin tin cậy, an toàn, lành mạnh; phát triển hệ thống nền
tảng, hạ tầng, mạng lưới gắn với an toàn, an ninh mạng, có khả năng tự sàng lọc,
phát hiện mã độc tấn công, bảo vệ ở mức cơ bản.
- Tổ chức lực lượng ứng cứu sự
cố an toàn, an ninh mạng.
6. Nâng cao
chất lượng nguồn nhân lực
- Huy động sự tham gia về nhân
lực của các doanh nghiệp, tổ chức vào tiến trình chuyển đổi số trong lĩnh vực
di sản văn hóa.
- Cử cán bộ quản lý và người
làm công tác di sản văn hóa tham gia các lớp bồi dưỡng, đào tạo, đào tạo lại,
tham gia các lớp tập huấn nâng cao nhận thức, trình độ, kỹ năng về chuyển đổi số.
IV. THỜI
GIAN THỰC HIỆN:
Thời gian thực hiện: Từ năm
2023 đến năm 2030.
V. KINH PHÍ
THỰC HIỆN
- Nguồn ngân sách Trung ương bổ
sung có mục tiêu cho các địa phương để thực hiện các nhiệm vụ của Chương trình
do Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân các tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương tổ chức thực hiện; đồng thời lồng ghép trong
các chương trình mục tiêu quốc gia có nội dung liên quan.
- Ngân sách địa phương thực hiện
các nhiệm vụ của Chương trình do địa phương chủ trì triển khai thực hiện và các
nhiệm vụ được ngân sách trung ương hỗ trợ theo phân cấp quy định.
- Nguồn thu từ hoạt động sử dụng
và phát huy giá trị di sản văn hóa theo quy định của pháp luật.
- Nguồn tài trợ từ các doanh
nghiệp, tổ chức, cá nhân, cộng đồng và các nguồn vốn hợp pháp khác.
VI. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở Văn
hóa, Thể thao và Du lịch
- Chủ trì, xây dựng và triển
khai Kế hoạch số hóa, cập nhật dữ liệu về di sản văn hóa hàng năm theo kế hoạch,
tiêu chuẩn kỹ thuật chung do Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành, hướng dẫn.
- Căn cứ nhiệm vụ của Chương
trình, tình hình thực hiện nhiệm vụ của năm trước, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
phối hợp với Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch xác định các nhiệm vụ của Chương
trình, dự toán kinh phí thực hiện nhiệm vụ từ nguồn ngân sách Trung ương, gửi Bộ
Văn hóa, Thể thao và Du lịch tổng hợp, rà soát.
- Tổ chức sử dụng, khai thác
các phần mềm dùng chung bảo đảm đồng bộ, thống nhất và khả năng cập nhật dữ liệu
thuận lợi trên cơ sở dữ liệu tập trung của Trung ương.
- Kiểm tra, giám sát, đánh giá
việc tổ chức thực hiện Kế hoạch trên địa bàn tỉnh; hằng năm, tổng hợp báo cáo Ủy
ban nhân dân tỉnh và Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch; tham mưu tổ chức sơ kết
vào năm 2025 và tổng kết vào năm 2030; đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh điều chỉnh,
bổ sung nội dung Chương trình trong trường hợp cần thiết.
- Hằng năm căn cứ Chương trình
do địa phương chủ trì triển khai thực hiện và các nhiệm vụ được ngân sách Trung
ương hỗ trợ theo quy định, xây dựng dự toán kinh phí thực hiện Kế hoạch, gửi Sở
Tài chính trình cấp có thẩm quyền theo quy định.
2. Sở Tài
chính
- Theo phân cấp quản lý ngân
sách, khả năng cân đối ngân sách địa phương theo nhiệm vụ thực hiện Chương
trình do địa phương chủ trì triển khai thực hiện, tình hình thực tế và các nguồn
vốn huy động hợp pháp khác, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan tham mưu
trình Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí thực hiện Kế hoạch theo quy định.
- Hướng dẫn các cơ quan, đơn vị
quản lý, sử dụng, quyết toán nguồn kinh phí sự nghiệp thực hiện Chương trình từ
nguồn ngân sách nhà nước theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước, Luật Kế
toán và các văn bản hướng dẫn; hạch toán theo mục lục ngân sách nhà nước hiện
hành.
3. Sở
Thông tin và Truyền thông
- Chủ trì, hướng dẫn các sở,
ngành, địa phương áp dụng các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về ứng dụng,
phát triển công nghệ số và chuyển đổi số trong đó có ngành di sản văn hóa.
- Chỉ đạo các cơ quan báo chí,
truyền thông của tỉnh tăng cường công tác tuyên truyền nhằm nâng cao nhận thức
của xã hội về chuyển đổi số di sản văn hóa tỉnh.
- Phối hợp với các sở, ngành, địa
phương triển khai tích hợp kết nối, liên thông, chia sẻ dữ liệu về di sản văn
hóa của tỉnh vào Kiến trúc Chính quyền điện tử của tỉnh.
- Khuyến khích các doanh nghiệp
công nghệ thông tin hỗ trợ thí điểm Chuyển đổi số ngành di sản văn hóa của tỉnh.
4. Sở
Khoa học và Công nghệ
- Phối hợp với các cơ quan liên
quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh đặt hàng các nhiệm vụ khoa học và công nghệ
liên quan đến việc tích hợp nền tảng cơ sở dữ liệu số quốc gia về di sản văn
hóa của tỉnh vào Hệ tri thức Việt số hóa.
- Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
phê duyệt, triển khai các nhiệm vụ khoa học và công nghệ phù hợp với mục tiêu,
nội dung của Kế hoạch.
- Giới thiệu các công nghệ mới
trong việc ban hành và bảo vệ bản quyền của bản số hóa các di sản văn hóa và cơ
sở dữ liệu số về di sản văn hóa của tỉnh.
5. Sở
Giáo dục và Đào tạo
- Khuyến khích cán bộ, giáo
viên, học sinh phổ thông, học viên giáo dục thường xuyên khai thác tư liệu số
hóa về di sản văn hóa trong tỉnh để phục vụ nghiên cứu và học tập.
- Giới thiệu đến cán bộ, giáo
viên, học sinh, học viên giáo dục thường xuyên các tư liệu số hóa về di sản văn
hóa trong tỉnh thông qua các hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp và tài liệu
giáo dục địa phương.
6. Các sở,
ngành, cơ quan liên quan: Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao,
chủ động phối hợp Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và các cơ quan, đơn vị liên
quan xây dựng kế hoạch thực hiện thống nhất và lồng ghép các nội dung hoạt động
của Kế hoạch với các dự án, đề án liên quan.
7. Báo
Tuyên Quang, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh: Xây dựng các
chuyên trang, chuyên mục tuyên truyền về Chương trình số hóa di sản văn hóa
trên địa bàn tỉnh đến năm 2030 theo Kế hoạch; nâng cao nhận thức về công tác bảo
vệ, phát huy giá trị di sản văn hóa truyền thống của dân tộc.
8. Ủy ban
nhân dân huyện, thành phố
- Chỉ đạo các cơ quan, đơn vị
liên quan xây dựng, triển khai Kế hoạch số hóa, cập nhật dữ liệu và báo cáo định
kỳ về các hoạt động liên quan thuộc địa phương quản lý; đảm bảo thực hiện có hiệu
quả các nhiệm vụ theo Kế hoạch.
- Hằng năm, bố trí kinh phí từ
ngân sách địa phương thực hiện các nhiệm vụ thuộc phạm vi, trách nhiệm của địa
phương; bảo đảm theo mục tiêu và tiến độ nội dung Kế hoạch.
- Kiểm tra, giám sát việc tổ chức
thực hiện trên địa bàn theo nội dung Kế hoạch và các quy định hiện hành của
pháp luật.
9. Các tổ
chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp tỉnh
- Các tổ chức, đơn vị hoạt động
trong lĩnh vực liên quan đến công tác bảo tồn và phát huy di sản văn hóa chủ động
phối hợp Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, các cơ quan, đơn vị, địa phương liên
quan tham gia đóng góp nguồn lực, ủng hộ vật chất, cũng như các điều kiện phù hợp
khác để triển khai số hóa di sản văn hóa trên địa bàn tỉnh.
- Hội Văn học nghệ thuật tỉnh
và các tổ chức có liên quan trong lĩnh vực di sản văn hóa đẩy mạnh tuyên truyền,
vận động hội viên tham gia đóng góp vào công tác số hóa di sản văn hóa trên địa
bàn tỉnh; tham gia giám sát việc thực hiện Kế hoạch trong tỉnh.
Trên đây là Kế hoạch thực hiện
Chương trình số hóa Di sản văn hóa Việt Nam đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh
Tuyên Quang. Yêu cầu các cơ quan, đơn vị, địa phương triển khai thực hiện đảm bảo
hiệu quả, kịp thời, đúng quy định./.
Nơi nhận:
- Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch (báo
cáo);
- Thường trực Tỉnh ủy (báo cáo);
- Thường trực HĐND tỉnh (báo cáo);
- Chủ tịch UBND tỉnh (báo cáo);
- Các PCT UBND tỉnh;
- Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy;
- CVP, PCVP UBND tỉnh;
- Các tổ chức CT-XH, tổ chức XH nghề nghiệp tỉnh;
- Các sở, ban,
ngành, cơ quan, đơn vị, địa phương được giao nhiệm vụ trong kế hoạch; (thực
hiện)
- Cổng TTĐT tỉnh;
- Lưu: VT, THVX (Ntg).
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Hoàng Việt Phương
|