ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG BÌNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 378/KH-UBND
|
Quảng Bình, ngày
29 tháng 3 năm 2016
|
KẾ HOẠCH
ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA CƠ QUAN NHÀ NƯỚC TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG BÌNH GIAI ĐOẠN 2016 – 2020
I. CĂN CỨ LẬP KẾ
HOẠCH
- Luật Công nghệ thông tin ngày 29/6/2006;
- Nghị định số 64/2007/NĐ-CP ngày
10/4/2007 của Chính phủ về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước;
- Nghị quyết số 26/NQ-CP ngày
15/4/2015 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện
Nghị quyết số 36-NQ/TW ngày 01/7/2014 của Bộ Chính trị về đẩy mạnh ứng dụng,
phát triển công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững và hội nhập
quốc tế;
- Nghị quyết số 36a/NQ-CP ngày
14/10/2015 của Thủ tướng Chính phủ về Chính phủ điện tử;
- Quyết định số 1819/QĐ-TTg ngày
26/10/2015 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình quốc gia về ứng dụng
CNTT trong hoạt động của cơ quan nhà nước giai đoạn 2016 - 2020;
- Quyết định số 714/QĐ-TTg ngày
22/5/2015 của Thủ tướng Chính phủ Ban hành Danh mục cơ sở dữ liệu quốc gia cần
ưu tiên triển khai tạo nền tảng phát triển Chính phủ điện tử;
- Quyết định số 63/QĐ-TTg ngày
13/01/2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch phát triển an toàn thông
tin số quốc gia đến năm 2020;
- Chỉ thị số 22/CT-TTg ngày 05/8/2014
của Thủ tướng Chính phủ về việc xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5
năm 2016 - 2020;
- Chỉ thị số 23/CT-TTg ngày 05/8/2014
của Thủ tướng Chính phủ về lập kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm 2016 -
2020;
- Quyết định số 1819/QĐ-TTg ngày 26/10/2015 của
Chính phủ về Phê duyệt Chương trình quốc gia về ứng dụng công nghệ thông tin
trong hoạt động của cơ quan nhà nước giai đoạn 2016 - 2020;
- Chương trình hành động số 31-CTr/TU ngày
17/3/2015 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết số 36-NQ/TW, ngày
01/7/2014 của Bộ Chính trị (khóa XI) về đẩy mạnh ứng dụng, phát triển công nghệ
thông tin đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững và hội nhập quốc tế;
- Kế hoạch số 1123/KH-UBND ngày 22/9/2015 của UBND
tỉnh triển khai thực hiện Chương trình hành động số 31-CTr/TU của Ban Thường vụ
Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết số 36-NQ/TW của Bộ Chính trị (Khóa XI) về đẩy mạnh
ứng dụng, phát triển công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững và
hội nhập quốc tế;
- Kế hoạch hành động số 177/KH-UBND ngày 03/02/2016
của UBND tỉnh thực hiện Nghị quyết số 36a/NQ-CP ngày 14/10/2015 của Chính phủ về
Chính phủ điện tử;
- Kế hoạch số 112/KH-UBND ngày 19/01/2016 của UBND
tỉnh triển khai ứng dụng chữ ký số và dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng
trong các cơ quan nhà nước tỉnh Quảng Bình năm 2016;
- Công văn số 1178/BTTTT-THH ngày
21/4/2015 của Bộ Thông tin và Truyền thông về việc ban hành Khung Kiến trúc
Chính phủ điện tử Việt Nam, Phiên bản 1.0;
- Công văn số 2634/BTTTT-THH ngày 17/8/2015 của Bộ
Thông tin và Truyền thông về việc hướng dẫn xây dựng Kế hoạch ứng dụng Công nghệ
thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước giai đoạn 2016 - 2020.
II. HIỆN TRẠNG ỨNG
DỤNG CNTT TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA CƠ QUAN NHÀ NƯỚC TỈNH QUẢNG BÌNH
1. Môi trường pháp lý
- Quyết định số 26/2014/QĐ-UBND ngày
21/10/2014 của UBND tỉnh ban hành quy chế đảm bảo an toàn thông tin trong hoạt
động ứng dụng công nghệ thông tin của các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh Quảng
Bình;
- Quyết định
số 21/2015/QĐ-UBND ngày 18/6/2015 của UBND tỉnh ban hành Quy chế quản lý, vận
hành và sử dụng phần mềm QLVB&ĐH trong các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh
Quảng Bình;
- Quyết định
số 1500/QĐ-UBND ngày 9/6/2015 của UBND tỉnh quy định về việc giao nhiệm vụ quản
lý, vận hành Cổng thông tin điện tử của UBND tỉnh và Cổng/Trang thông tin điện
tử được liên kết, tích hợp với cổng thông tin điện tử của UBND tỉnh;
- Quyết định số 41/2015/QĐ-UBND ngày
07/12/2015 của UBND tỉnh Quảng Bình về việc Ban hành Quy chế quản lý, vận hành
và sử dụng hệ thống thư điện tử công vụ tỉnh Quảng Bình;
- Quyết định số 2645/QĐ-UBND ngày
29/9/2014 của UBND tỉnh về việc kiện toàn Ban Chỉ đạo ứng dụng công nghệ thông
tin tỉnh Quảng Bình;
- Quyết định số 2636/QĐ-UBND ngày
14/10/2010 của UBND tỉnh phê duyệt Kế hoạch “Ứng dụng công nghệ thông tin trong
hoạt động của cơ quan nhà nước tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2011 - 2015”.
2. Hạ tầng kỹ thuật
- 100% sở, ban, ngành, UBND cấp huyện
đã có hệ thống mạng LAN; 98% cán bộ, công chức, viên chức trong các cơ quan
hành chính nhà nước đã được trang bị máy vi tính.
- 100% sở, ban, ngành, UBND cấp huyện
đã được kết nối mạng TSLCD, kết nối đường truyền Internet tốc độ cao.
- Trung tâm Dữ liệu điện tử tỉnh đặt
tại Sở Thông tin và Truyền thông được thiết kế và đầu tư theo đúng chuẩn quốc
gia, hoạt động 24/24.
- Hạ tầng công
nghệ thông tin, viễn thông, Internet bước
đầu đáp ứng yêu cầu đặt ra, từng bước hiện đại, đồng bộ, thống nhất từ tỉnh đến
cơ sở.
3. Ứng dụng công nghệ thông tin
trong nội bộ các cơ quan nhà nước
- Các hệ
thống phần mềm dùng chung của tỉnh được triển khai, ứng dụng hiệu quả trong các
cơ quan nhà nước như: Cổng thông tin điện tử; Thư điện tử công vụ; Quản lý văn
bản và điều hành; Quản lý hồ sơ và đánh giá, phân loại CCVC.
- Các sở,
ban, ngành, địa phương đã đưa vào ứng dụng hiệu quả các phần mềm chuyên ngành
như phần mềm kế toán, quản lý tài sản, quản lý hộ tịch…
- Cán bộ, công chức, viên chức thường
xuyên sử dụng máy vi tính, thư điện tử, truy nhập Internet để phục vụ công việc
chuyên môn nghiệp vụ.
4. Ứng
dụng CNTT phục vụ người dân và doanh nghiệp
- 7/8 UBND cấp huyện, 2/159 UBND cấp xã
đã được trang cấp hệ thống một cửa điện tử.
- 2291 dịch vụ công trực tuyến (100%)
được cung cấp trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh, trong đó 1521 dịch vụ công
được cung cấp ở mức độ 2; 98 dịch vụ công đã được cung cấp ở mức độ 3.
- Sàn giao dịch thương mại
điện tử tỉnh Quảng Bình chính thức khai trương
và đi vào hoạt động ngày 26/6/2013, có địa chỉ: www.quangbinhtrade.vn.
5. Hiện
trạng về nguồn nhân lực ứng dụng CNTT
- Ban Chỉ đạo ứng dụng CNTT tỉnh đã
được thành lập và phát huy hiệu quả cao trong việc chỉ đạo đẩy mạnh ứng dụng
CNTT và một số sở, ban, ngành, đơn vị cũng đã thành lập Ban Chỉ đạo ứng dụng
CNTT.
- 6/30 cơ quan cấp tỉnh có đơn vị
chuyên trách CNTT; 95% sở, ban, ngành, UBND cấp huyện đã có cán bộ chuyên trách
hoặc kiêm nhiệm, với 100% cán bộ chuyên trách hoặc kiểm nghiệm có trình độ cao
đẳng CNTT trở lên.
- 98% cán bộ, công chức đã qua các
khóa đào tạo tin học cơ bản; 100% cán bộ, công chức cấp tỉnh sử dụng máy tính
thường xuyên cho công việc.
6. Các chương trình, dự án và kinh
phí thực hiện Kế hoạch giai đoạn 2011 - 2015: Phụ lục
I kèm theo.
7. Đánh giá chung
a) Kết quả đạt được
Ứng dụng CNTT trong các cơ quan nhà nước đã có nhiều
chuyển biến tích cực, thúc đẩy CCHC, hiện đại hóa công sở, cung cấp thông tin
và dịch vụ cho người dân và doanh nghiệp ngày càng tốt hơn.
Hạ tầng CNTT đã được đầu tư, nâng cấp. Trung tâm dữ
liệu điện tử của tỉnh hoạt động 24/24; mạng TSLCD được triển khai và đưa vào
khai thác; các hệ thống phần mềm dùng chung được triển khai đồng bộ, thống nhất:
Cổng thông tin điện tử, Quản lý văn bản và điều hành, Quản lý Hồ sơ và đánh giá
CBCCVC, Thư điện tử công vụ...
Nguồn nhân lực CNTT được nâng cao về chất lượng, số
lượng. Cơ quan QLNN về CNTT từ tỉnh đến cơ sở được tăng cường về số lượng cũng
như chất lượng; Ban Chỉ đạo ứng dụng CNTT tỉnh và một số cơ quan,
đơn vị đã được thành lập và phát huy hiệu quả cao trong việc chỉ đạo đẩy mạnh ứng
dụng CNTT.
b) Tồn tại, hạn chế, khó khăn, vướng
mắc
Triển khai ứng dụng công nghệ thông
tin trong 05 năm qua tuy đã đạt được một số thành tựu nhất định nhưng bên cạnh
đó còn gặp phải một số khó khăn vướng mắc:
- Kinh phí đầu tư cho ứng dụng CNTT
còn hạn hẹp nên một số hệ thống phần mềm dùng chung chưa được đầu tư, triển
khai nhân rộng.
- Chưa có cơ chế khuyến khích trọng dụng
người có trình độ chuyên môn cao làm việc trong lĩnh vực CNTT.
- Hạ tầng CNTT mới đáp ứng được yêu cầu
cơ bản về ứng dụng CNTT trong các cơ quan nhà nước. Vấn đề bảo mật an toàn, an
ninh thông tin vẫn còn chưa được quan tâm đúng mức.
- Các máy chủ đặt tại các đơn vị phân
tán thường xuyên gặp sự cố hư hỏng, không thể sửa chữa khắc phục kịp thời, gây
khó khăn cho các đơn vị sử dụng.
- Trình độ tin học của đội ngũ cán bộ,
công chức, viên chức không đồng đều nên việc đào tạo, tập huấn mang lại hiệu quả
chưa cao.
- Lãnh đạo, nhất là người đứng đầu một số cơ quan,
đơn vị chưa thực sự quyết liệt trong việc đẩy mạnh ứng dụng CNTT.
- Số lượng cán bộ tin học chuyên
trách còn mỏng chưa đáp ứng được yêu cầu ứng dụng CNTT; chưa
có chế độ đãi ngộ hợp lý cho cán bộ chuyên trách về CNTT.
III. MỤC TIÊU ỨNG
DỤNG CNTT TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA CƠ QUAN NHÀ NƯỚC GIAI ĐOẠN 2016 – 2020
1. Mục tiêu tổng quát
- Ứng dụng CNTT trong hoạt động của
cơ quan nhà nước, phục vụ người dân và doanh nghiệp hiệu quả hơn, gắn kết, thúc
đẩy CCHC, đẩy nhanh tiến độ xây dựng chính quyền điện tử, công sở điện tử.
- Phát triển hạ tầng kỹ thuật, các hệ
thống thông tin, cơ sở dữ liệu dùng chung và chuyên ngành tạo nền tảng phát triển
chính quyền điện tử, đảm bảo an toàn, an ninh thông tin.
- Tin học hóa các dịch vụ hành chính
công ở mức độ 3 và 4. Giảm dần số lần người dân phải đến cơ quan nhà nước thực
hiện các thủ tục hành chính.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Ứng dụng CNTT trong cơ quan nhà
nước:
- 100% các cơ quan nhà nước ứng dụng,
khai thác có hiệu quả các hệ thống phần mềm dùng chung của tỉnh, như: Cổng
thông tin điện tử; Thư điện tử công vụ; Quản lý văn bản và điều hành; theo dõi
sự chỉ đạo điều hành; Quản lý hồ sơ và đánh giá, phân loại CCVC; Báo cáo trực
tuyến; Số hóa tài liệu; Quản lý tài sản, kế toán,...
- 60% - 80% văn bản của cơ quan nhà
nước được trao đổi trên môi trường mạng. 100% cán bộ, công chức, viên chức làm
việc trên môi trường mạng.
- 50% cuộc họp trực tuyến từ tỉnh đến
huyện; 100% cuộc họp trực tuyến từ tỉnh đến Trung ương được thông suốt.
- 95% - 100% nghiệp vụ chuyên môn,
chuyên ngành của cơ quan nhà nước được ứng dụng công nghệ thông tin, như: quản
lý giáo dục, y tế, giao thông,...
- Hạ tầng CNTT, các hệ thống thông
tin, CSDL dùng chung được hoàn thiện, kết nối, đảm bảo an toàn, an ninh thông
tin tạo nền tảng phát triển chính quyền điện tử.
b) Ứng dụng CNTT phục vụ người dân
và doanh nghiệp:
- 100% UBND cấp huyện; 100% sở, ban,
ngành, 90% xã, phường triển khai phần mềm một cửa điện tử, một cửa điện tử liên
thông.
- 100% dịch vụ
công trực tuyến mức độ 2. Tin học hóa 50% dịch vụ công ở UBND cấp huyện và 40%
dịch vụ công ở sở, ban, ngành và 30% dịch vụ công ở UBND cấp xã đạt ở mức độ 3.
Triển khai một số dịch vụ công có số lượng hồ sơ lớn đạt mức độ 4.
- 100% thông tin hoạt động của các
cơ quan nhà nước được cung cấp trên cổng thông tin điện tử và trang thông tin
điện tử, sàn thương mại điện tử.
IV. NỘI DUNG KẾ HOẠCH
1. Hạ tầng kỹ thuật
- Nâng cấp mở rộng Trung tâm Dữ liệu
điện tử của tỉnh hiện đại, an toàn, bảo mật, đảm bảo triển khai hiệu quả các hệ
thống dùng chung, các CSDL của tỉnh, của ngành và lĩnh vực.
- Nâng cấp hạ tầng CNTT cho các sở,
ban, ngành cấp tỉnh, UBND cấp huyện, UBND cấp xã hiện đại, đồng bộ, thống nhất
trong toàn tỉnh phục vụ cho việc xây dựng chính quyền điện tử.
- Xây dựng mạng diện rộng (WAN) của
cơ quan nhà nước trên cơ sở mạng TSLCD, đảm bảo tất cả các sở, ban, ngành, UBND
cấp huyện, UBND cấp xã liên kết, chia sẻ thông tin với tốc độ cao.
- Nâng cấp, mở rộng Hệ thống giao ban
trực tuyến của tỉnh đảm bảo hạ tầng kỹ thuật phục vụ tốt các cuộc họp trực tuyến
từ tỉnh đến Trung ương, từ tỉnh đến các huyện, thành phố, thị xã. Từng bước triển
khai đến cấp xã.
- Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu của
tỉnh và các cơ sở dữ liệu chuyên ngành của các cơ quan nhà nước trong tỉnh phục
vụ công tác quản lý, điều hành và phát triển kinh tế xã hội, như: CSDL thông
tin KT-XH, CSDL đất đai, CSDL tài nguyên khoáng sản, CSDL BCVT, du lịch, y tế,
giáo dục, quy hoạch đô thị...
- Tiếp tục hoàn thiện hạ tầng viễn
thông băng rộng, đảm bảo chất lượng đường truyền Internet phục vụ ứng dụng và
phát triển CNTT trong cơ quan nhà nước.
- Tiếp tục đầu tư, nâng cấp bảo trì hệ
thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật; xây dựng các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về ứng
dụng CNTT bảo đảm an toàn, an ninh thông tin trong các cơ quan nhà nước.
2. Ứng dụng CNTT trong cơ quan nhà
nước
- Tiếp tục ứng dụng mạnh mẽ CNTT
trong hệ thống cơ quan nhà nước; gắn kết ứng dụng CNTT với cải cách hành chính,
ứng dụng CNTT kết hợp với hệ thống chất lượng ISO.
- Tiếp tục nâng
cấp, triển khai nhân rộng và nâng cao hiệu quả ứng dụng các hệ thống phần mềm
dùng chung của tỉnh: Cổng thông tin điện tử; Thư điện tử công vụ; Quản lý văn bản
và điều hành; Quản lý hồ sơ và đánh giá, phân loại CCVC; Báo cáo trực tuyến.
- Tập trung đầu tư mở rộng các hệ thống
thông tin, các phần mềm dùng chung: Cổng thông tin địa lý; Hệ thống báo cáo trực
tuyến; Hệ thống theo dõi sự chỉ đạo điều hành của lãnh đạo các cấp; Số hóa tài
liệu, công tác thi đua khen thưởng, quản lý hộ tịch, quản lý dân cư lưu trú...
- Tăng cường trao đổi các văn bản điện
tử, kết nối liên thông phần mềm quản lý văn bản và điều hành với Trung ương, với
cơ sở.
- Thống nhất, đồng bộ các phần mềm,
như: phần mềm kế toán, quản lý tài sản, cơ sở vật chất... thành phần mềm dùng
chung.
- Tiếp tục đẩy nhanh việc tin học hóa
các nghiệp vụ chuyên ngành trong các cơ quan nhà nước, như: quản lý học tập, bệnh
án, quản lý giá cả,....
- Tập trung triển khai ứng dụng chữ
ký số phục vụ công tác trao đổi văn bản điện tử trong các cơ quan nhà nước.
3. Ứng
dụng CNTT phục vụ người
dân và doanh nghiệp
- Tập trung triển khai phần mềm một cửa
điện tử, một cửa điện tử liên thông ở các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện, UBND
cấp xã.
- Tập trung triển khai dịch vụ hành
chính công ở mức độ cao, liên thông, tích hợp với các phần mềm chuyên ngành.
- Tăng cường hoạt động thương mại điện
tử, nâng cao hiệu quả kênh tiếp nhận ý kiến góp ý của người dân trên môi trường
mạng; tăng cường đối thoại trực tuyến về hoạt động của các cơ quan nhà nước.
- Nghiên cứu xếp hạng các đơn vị, người
dân đối với việc cung cấp dịch vụ công trực tuyến của các cơ quan quản lý nhà
nước.
4. Đảm bảo an toàn thông tin
- Tiếp tục triển khai thực hiện Quyết
định số 26/2014/QĐ-UBND ngày 21/10/2014
của UBND tỉnh ban hành Quy chế đảm bảo an toàn thông tin trong
hoạt động ứng dụng CNTT của các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh.
- Ưu tiên đầu tư trang thiết bị ATTT cho Trung tâm
Dữ liệu điện tử của tỉnh; trang thiết bị an ninh bảo mật cho các hệ thống ứng dụng,
hệ thống mạng.
- Tăng cường công tác quản lý nhà nước về ATTT; bố
trí cán bộ trực tiếp phụ trách ATTT; triển khai các giải pháp bảo đảm chống
virus, mã độc hại cho máy tính cá nhân; triển khai giải pháp lưu nhật ký đối với
các hệ thống thông tin quan trọng.
- Xây dựng Quy chế phối hợp đảm bảo an toàn, an
ninh thông tin trên địa bàn tỉnh Quảng Bình.
- Tổ chức ứng cứu sự cố máy tính theo Thông tư số
27/2011/TT-BTTTT ngày 04/10/2011 của Bộ Thông tin và Truyền thông Quy định về
điều phối các hoạt động ứng cứu sự cố mạng Internet Việt Nam.
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra về quản
lý, cung cấp sử dụng dịch vụ Internet và thông tin mạng theo Nghị định số
72/2013/NĐ-CP ngày 15/7/2013 của Chính phủ hướng dẫn về Quản lý, cung cấp, sử dụng
dịch vụ internet và thông tin trên mạng.
5. Nguồn nhân lực cho ứng dụng
CNTT
- Tiếp tục triển khai thực hiện Quyết định số
1136/QĐ-UBND ngày 21/5/2012 của UBND tỉnh phê duyệt Quy hoạch phát triển nhân lực
tỉnh Quảng Bình thời kỳ 2011 - 2020.
- Sắp xếp, kiện toàn hệ thống đơn vị chuyên trách,
cán bộ chuyên trách CNTT trong cơ quan nhà nước.
- Tổ chức đào tạo kiến thức CNTT theo Thông tư số
11/2015/TT-BTTTT ngày 05/5/2015 quy định tiêu chuẩn kỹ năng nhân lực CNTT
chuyên nghiệp và Thông tư số 03/2014/TT-BTTTT ngày 11/3/2014 của Bộ Thông tin
và Truyền thông quy định về chuẩn kỹ năng sử dụng CNTT.
- Thường xuyên nâng cao kiến thức CNTT cho đội ngũ
chuyên trách CNTT; nâng cao kỹ năng CNTT cho đội ngũ cán bộ công chức, viên chức.
- Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng kiến thức CNTT, kỹ
năng sử dụng máy tính, kỹ năng khai thác Internet cho người dân.
- Ưu tiên nguồn vốn khoa học và công nghệ cho triển
khai các đề tài nghiên cứu, làm chủ công nghệ mới.
- Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng dài hạn,
trung hạn, ngắn hạn theo yêu cầu về nguồn nhân lực CNTT.
V. GIẢI PHÁP
1. Giải pháp tài chính
- Ưu tiên bố trí vốn đầu tư phát triển
cho các chương trình, dự án về ứng dụng và phát triển CNTT. Bố trí nguồn
kinh phí sự nghiệp cho sự nghiệp CNTT.
- Thu hút mọi
nguồn lực cho ứng dụng CNTT; kết hợp đầu tư mới với việc chuyển giao công nghệ;
đầu tư có trọng tâm, trọng điểm các hệ thống CNTT làm nền tảng.
- Tạo cơ chế phối hợp với các doanh
nghiệp triển khai các ứng dụng công nghệ thông tin trong cơ quan nhà nước; sử dụng
hình thức đầu tư trả góp.
2. Giải pháp triển khai và
đánh giá
- Tiếp tục ứng dụng có hiệu quả các hệ thống đã được
đầu tư; đánh giá hiệu quả của các hệ thống phần mềm để loại bỏ những phần mềm
kém hiệu quả và tiếp tục triển khai ứng dụng, nhân rộng những phần mềm mang lại
hiệu quả cao.
- Triển khai thí
điểm mô hình ứng dụng và phát triển CNTT cho từng cấp sau đó đánh giá, rút kinh
nghiệm và triển khai nhân rộng.
- Tăng cường công tác thông tin tuyên
truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng về hiệu quả và lợi ích khi ứng
dụng CNTT.
- Tăng cường trao đổi, chia sẻ kinh
nghiệm với các tỉnh về xây dựng chính quyền điện tử, ứng dụng CNTT trong hoạt động
của cơ quan nhà nước.
- Lập dự án tổng thể; triển khai từng
hạng mục, từng giai đoạn tùy thuộc vào điều kiện kinh phí.
- Triển khai hoạt động ứng dụng CNTT trong hoạt động
của cơ quan nhà nước trên cơ sở Kiến trúc Chính quyền điện tử tỉnh Quảng Bình
đã được phê duyệt.
- Tổ chức đánh giá, xếp hạng chỉ số ứng
dụng CNTT của các sở, ban, ngành, địa phương.
- Xây dựng tiêu chí thi đua về ứng dụng
CNTT trong bộ tiêu chí bình xét danh hiệu thi đua hàng năm của các tập thể, cá
nhân.
3. Giải pháp tổ chức và môi trường pháp lý
- Tăng cường các hoạt động của Ban Chỉ đạo ứng dụng CNTT; kiện toàn Ban chỉ đạo ứng dụng CNTT tại các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh; nâng cao vai trò, trách nhiệm của
người đứng đầu các cấp trong triển khai ứng dụng CNTT.
- Hoàn thiện cơ cấu bộ máy chuyên
trách CNTT trong hệ thống cơ quan nhà nước; tăng cường số lượng cán bộ CNTT cho các sở, ban, ngành, địa phương nhằm vận hành
thông suốt các ứng dụng và đảm bảo an toàn thông tin.
- Tăng cường số lượng cán bộ quản lý nhà nước về
CNTT tại các phòng VHTT của huyện, thị xã, thành phố.
- Quy định về ngân sách cho sự nghiệp
ứng dụng CNTT trong hoạt động cơ quan nhà nước theo Điều 63 của Luật CNTT.
- Nghiên cứu xây dựng, đề nghị HĐND tỉnh
ban hành Nghị quyết về xây dựng Chính quyền điện tử tỉnh Quảng Bình.
- Tổ chức rà soát, triển khai có hiệu
quả các văn bản của Trung ương, của tỉnh về lĩnh vực CNTT; ban hành các cơ chế,
chính sách nhằm thúc đẩy ứng dụng và phát triển CNTT.
- Khẩn trương xây dựng, ban hành Quy hoạch phát triển CNTT tỉnh Quảng Bình đến năm 2020, định
hướng đến năm 2030.
- Nghiên cứu, xây dựng Quy hoạch phát
triển công nghiệp CNTT phù hợp với tình hình thực tế của tỉnh và Quyết định số
2407/QĐ-TTg ngày 31 tháng 12 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch
tổng thể phát triển khu Công nghệ thông tin tập trung.
- Xây dựng và ban hành các quy chế quy định về quản
lý, vận hành các hệ thống CNTT.
- Xây dựng và ban hành Đề án xã hội
hóa hoạt động ứng dụng và phát triển CNTT Quảng Bình.
- Xây dựng Đề án, Dự án xây dựng Chính quyền điện tử
tỉnh Quảng Bình.
- Xây dựng và ban hành Kiến trúc
chính quyền điện tử tỉnh Quảng Bình phù hợp với khung
Chính phủ điện tử Quốc gia.
- Xây dựng và ban hành các cơ chế chính sách về
biên chế, thu hút, chế độ đãi ngộ đối với cán bộ CNTT.
VI. LỘ TRÌNH THỰC
HIỆN
1. Năm 2016: Rà soát, loại bỏ các văn
bản không còn phù hợp; ban hành những văn bản cần thiết; đánh giá lại các hệ thống
đã triển khai từ đó xác định việc nâng cấp, triển khai nhân rộng; xác định
các chương trình dự án cần đầu tư mới để làm các thủ tục
tiếp theo; ban hành Quy hoạch CNTT đến năm 2020, định hướng
đến năm 2030; kiến trúc khung kiến trúc Chính phủ điện tử, Đề án xây dựng
Chính quyền điện tử tỉnh Quảng Bình; lập dự án phát triển Chính quyền điện tử
giai đoạn 2016-2020 tại Quảng Bình, dự án một cửa điện tử liên thông.
2. Năm 2017 - 2018:
Nâng cấp, mở rộng Trung tâm Dữ liệu điện tử của tỉnh; Xây
dựng, đầu tư, nâng cấp hạ tầng CNTT trong các cơ quan nhà nước; tập
trung nâng cấp, triển khai nhân rộng các hệ thống phần mềm
dùng chung; lựa chọn những CSDL và phần mềm dùng chung để tiến hành đầu
tư.
3. Năm 2019 -
2020: Tiếp tục hoàn thiện các chương trình, dự án, các CSDL, các phần mềm
dùng chung và hạ tầng CNTT; cơ bản hoàn thành Chính quyền điện tử tỉnh Quảng
Bình.
VII. KINH PHÍ THỰC
HIỆN
1. Kinh phí thực hiện:
Kinh
phí ứng dụng công nghệ thông tin trong cơ quan nhà nước giai đoạn 2016 -
2020 dự kiến gần 357 tỷ đồng. Trong đó
tổng kinh phí sự nghiệp phục vụ cho nâng cấp, sửa chữa, mua sắm thiết bị, phần
mềm, đào tạo, bồi dưỡng, quản lý, duy trì, vận hành các hệ thống, thuê đường
truyền… là 47 tỷ đồng; kinh phí đầu tư thuộc các chương trình, dự
án là 310 tỷ đồng.
2. Nguồn kinh phí
2.1. Nguồn kinh phí địa phương
- Ngân sách của tỉnh bố trí cho việc
triển khai các chương trình dự án thống nhất từ tỉnh đến cơ sở và các nhiệm vụ ứng
dụng CNTT trong các sở, ban, ngành; ưu tiên hỗ trợ một phần kinh phí cho các địa
phương thực sự khó khăn khi triển khai nhiệm vụ ứng dụng CNTT.
- Các sở, ban, ngành cấp tỉnh điều tiết,
bố trí kinh phí sự nghiệp được cấp để triển khai các ứng dụng CNTT trong hoạt động
của cơ quan, đơn vị mình, như: triển khai hệ thống QLVB&ĐH; Báo cáo trực
tuyến; Quản lý hồ sơ cán bộ công chức, viên chức và đánh giá kết quả làm việc…
- Các huyện, thành phố, thị xã cân đối
kinh phí của địa phương đảm bảo thực hiện các dự án, nhiệm vụ ứng dụng CNTT phục
vụ cho hoạt động thuộc phạm vi của địa phương mình.
2.2. Nguồn kinh phí Trung ương
- Tranh thủ sự đầu tư của Trung ương
cho ứng dụng và phát triển CNTT trong hoạt động của các cơ quan nhà nước,
phát triển Chính phủ điện tử tại tỉnh Quảng Bình.
- Các sở, ban, ngành, UBND cấp
huyện, cấp xã chủ động làm việc với Bộ, ngành chủ quản để tranh
thủ sự hỗ trợ về kinh phí và được tham gia vào các chương
trình, dự án của Bộ, ngành.
2.3. Nguồn kinh phí khác
Kinh phí triển khai các ứng dụng CNTT
trong cơ quan nhà nước được lồng ghép trong các chương trình dự án khác; một dự
án có thể được bố trí từ nhiều nguồn kinh phí khác nhau.
VIII. DANH MỤC DỰ
ÁN, NHIỆM VỤ
1. Danh mục các chương
trình, dự án trọng tâm
TT
|
Tên dự án
|
Thời gian
|
Kinh phí
(tỷ đồng)
|
Ghi chú
|
1
|
Phát triển Hạ tầng Chính phủ điện tử tại Quảng
Bình giai đoạn 2016-2020
|
2016-2020
|
60
|
|
2
|
Đầu tư nâng cấp triển khai nhân rộng phần mềm một
cửa điện tử liên thông và dịch vụ hành chính công tỉnh Quảng Bình
|
2016-2020
|
30
|
|
3
|
Đầu tư, nâng cấp hạ tầng CNTT đảm bảo đồng bộ, thống
nhất từ tỉnh đến cơ sở
|
2016-2020
|
30
|
|
4
|
Đầu tư, nâng cấp Trung tâm Dữ liệu điện tử tỉnh
Quảng Bình
|
2018-2020
|
20
|
|
5
|
Đầu tư xây dựng mạng WAN
|
2018-2020
|
50
|
|
6
|
Đầu tư xây dựng các CSDL của tỉnh, chuyên ngành,
như: thông tin địa lý; đất đai, BCVT, GTVT...
|
2017-2020
|
30
|
Danh mục tại Phụ lục
II
|
7
|
Đầu tư xây dựng các phần mềm chuyên ngành, như:
báo cáo trực tuyến, cấp phép xây dựng, quản lý lưu trú, quản lý tài sản, số
hóa tài liệu, công tác thi đua khen thưởng...
|
2017-2020
|
30
|
Danh mục tại Phụ lục
II
|
8
|
Đầu tư Hệ thống giao ban trực tuyến từ tỉnh đến
cơ sở
|
2017-2020
|
10
|
|
9
|
Đầu tư xây dựng nền tảng kết nối chia sẻ quy mô cấp
tỉnh.
|
2017-2020
|
50
|
Chuyển giao công
nghệ
|
Tổng cộng:
|
|
310
|
|
Bằng chữ: Ba
trăm mười tỷ đồng./.
|
2. Danh mục các hạng mục đầu tư thuộc kinh phí sự
nghiệp
TT
|
Tên hạng mục
|
Kinh phí
(tỷ đồng)
|
Ghi chú
|
1
|
Đầu tư, nâng cấp, triển khai nhân rộng: Cổng
thông tin điện tử Tỉnh, Thư điện tử công vụ, Hệ thống phần mềm Quản lý văn bản
và Điều hành và Hệ thống phần mềm Quản lý nhân sự
|
10
|
|
2
|
Sửa chữa trang thiết bị phục vụ ứng dụng CNTT
trong hoạt động cơ quan nhà nước
|
5
|
|
3
|
Đào tạo, tập huấn cho cán bộ, công chức, viên chức
về kiến thức nâng cao CNTT
|
5
|
|
4
|
Đào tạo, tập huấn, tuyên truyền, phổ biến kiến thức
CNTT cho người dân.
|
5
|
|
5
|
Quản lý, duy trì các hệ thống CNTT, cập nhật, lưu
trữ dữ liệu
|
10
|
|
6
|
Đảm bảo an toàn, an ninh thông tin
|
10
|
|
7
|
Xây dựng quy hoạch, đề án, văn bản quy phạm pháp
luật
|
2
|
|
Tổng cộng:
|
47
|
|
Bằng chữ: Bốn
mươi bảy tỷ đồng./.
|
IX. DỰ KIẾN HIỆU QUẢ CỦA KẾ HOẠCH
1. Kế hoạch được ban hành và triển khai thực hiện sẽ
xác định lộ trình thống nhất, đồng bộ việc ứng dụng CNTT trong các cơ quan nhà
nước; tránh việc triển khai ứng dụng CNTT trong cơ quan nhà nước manh mún, gây
lãng phí nguồn vốn Nhà nước; hiện đại hóa, tăng năng suất, chất lượng hiệu quả
công việc của các cơ quan nhà nước; đẩy nhanh tiến độ cải cách hành chính. Giảm
bớt chi phí, giảm bớt thời gian làm việc; nhanh chóng, kịp thời, chính xác; quy
trình gọn nhẹ, đơn giản.
2. Hiệu quả về mặt xã hội: giảm bớt phiền hà, đi lại,
rút ngắn thời gian, tăng niềm tin của nhân dân, doanh nghiệp với cơ quan Nhà nước.
3. Xác định rõ việc thúc đẩy CCHC, xây dựng chính
quyền điện tử tỉnh Quảng Bình, lộ trình ứng dụng CNTT trong hệ thống các cơ
quan nhà nước.
X. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đơn vị cấp tỉnh;
Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố theo chức năng nhiệm vụ xây dựng Kế
hoạch chi tiết triển khai thực hiện các nội dung, nhiệm vụ quy định tại Kế hoạch
này.
Ưu tiên bố trí kinh phí, nhân lực cho đẩy mạnh ứng
dụng và phát triển CNTT đáp ứng yêu cầu trong giai đoạn hiện nay.
Thường xuyên kiểm tra, giám sát tiến độ và kết quả
thực hiện kế hoạch ứng dụng CNTT theo lộ trình hằng năm.
Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông
triển khai việc ứng dụng các phần mềm dùng chung của tỉnh và các ứng dụng
chuyên ngành của cơ quan, đơn vị mình.
Định kỳ hàng quý có báo cáo, đánh giá tình hình triển
khai và kết quả thực hiện theo kế hoạch gửi Sở Thông tin và Truyền thông tổng hợp,
báo cáo UBND tỉnh, Bộ Thông tin và Truyền thông.
2. Sở Nội vụ tham mưu cho UBND tỉnh ban hành cơ chế,
chính sách đối với cán bộ chuyên trách về CNTT trong cơ quan Đảng, Nhà nước,
đoàn thể; sắp xếp, kiện toàn cơ cấu tổ chức, bộ máy thực hiện nhiệm vụ chuyên
trách về CNTT; thu hút nguồn nhân lực cao về CNTT.
Tham mưu UBND tỉnh ưu tiên bố trí kinh phí cho việc
tập huấn, bồi dưỡng kiến thức CNTT cho cán bộ, CCVC.
Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông
đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong cải cách hành chính, cải cách chế độ công vụ, công
chức; triển khai công tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
CNTT và chuẩn kỹ năng sử dụng CNTT của đội ngũ CBCCVC trên địa bàn tỉnh.
3. Sở Tài chính tham mưu cho UBND tỉnh quy định mục
chi ngân sách cho sự nghiệp ứng dụng và phát triển CNTT theo quy định tại Điều
63 Luật Công nghệ thông tin; bố trí kinh phí sự nghiệp cho các nhiệm vụ ứng dụng,
phát triển CNTT.
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư tham mưu cho UBND tỉnh bố
trí kinh phí đầu tư phát triển cho các chương trình, dự án về CNTT.
5. Sở Thông tin và Truyền thông là cơ quan đầu mối,
tham mưu cho UBND tỉnh triển khai thực hiện Kế hoạch này.
Nghiên cứu tham mưu xây dựng các Nghị quyết của
HĐND tỉnh về ứng dụng CNTT trong cơ quan Nhà nước, chế độ đãi ngộ, thu hút nguồn
lực phát triển CNTT.
Khẩn trương lập và triển khai thực hiện có hiệu quả
Quy hoạch phát triển CNTT tỉnh Quảng Bình đến năm 2020, định hướng đến năm
2030; Kế hoạch ứng dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan Nhà nước hàng năm và
05 năm; Kế hoạch và lộ trình triển khai chính quyền điện tử tỉnh Quảng Bình.
Tham mưu cho UBND tỉnh triển khai các Dự án, Đề án
đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan Nhà nước; ứng dụng CNTT
trong cải cách hành chính, đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức.
Tổ chức đánh giá, xếp hạng mức độ ứng dụng CNTT
trong hoạt động của cơ quan Nhà nước; xây dựng
tiêu chí đánh giá thi đua về ứng dụng CNTT hàng năm.
Tăng cường công tác đánh giá, kiểm tra ứng dụng
CNTT trong hoạt động của các sở, ban, ngành, địa phương; tổ chức hệ thống đảm bảo
an toàn thông tin, ứng cứu sự cố máy tính, hướng dẫn, hỗ trợ các sở, ban,
ngành, địa phương triển khai các hoạt động ứng dụng CNTT.
Nghiên cứu xây dựng và triển khai cơ chế phối hợp về
đảm bảo an toàn, an ninh thông tin; chủ động phòng ngừa và xử lý tình huống
phát sinh trong lĩnh vực an toàn, an ninh thông tin.
Theo dõi, đôn đốc, tổng hợp tình hình triển khai thực
hiện. Kịp thời báo cáo những khó khăn, vướng mắc để xem xét, tháo gỡ.
Yêu cầu các sở, ngành, địa phương khẩn trương thực hiện.
Trong quá trình triển khai có khó khăn, vướng mắc báo cáo về UBND tỉnh (qua Sở
Thông tin và Truyền thông) để xem xét, điều chỉnh phù hợp./.
Nơi nhận:
- Bộ TT&TT;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành cấp tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, TP;
- LĐ VPUBND tỉnh;
- Lưu: VT, VX, KTTH.
|
KT.
CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Tiến Hoàng
|
PHỤ LỤC I
CÁC CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN VÀ KINH PHÍ THỰC HIỆN KẾ HOẠCH
GIAI ĐOẠN 2011 - 2015
STT
|
Tên chương
trình
|
Đơn vị thực hiện
|
Thời gian
|
Kinh phí
|
1
|
Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu tiếp công dân và
triển khai áp dụng phần mềm quản lý đơn thư khiếu nại, tố cáo phục vụ các cấp,
các ngành tỉnh Quảng Bình
|
VP UBND tỉnh Quảng
Bình
|
2013-2014
|
3.914.121.000 đ
|
2
|
Ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản
lý tài chính, ngân sách tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2011 - 2013, định hướng đến
2015
|
Sở Tài chính
|
2011-2013
|
14.889.000.000 đ
|
3
|
Xây dựng hệ thống QLVB&ĐH tỉnh Quảng Bình
|
Sở Thông tin và
Truyền thông
|
2010-2011
|
3.020.000.000đ
|
4
|
Nâng cấp hệ thống mạng LAN của các sở, ban,
ngành, địa phương tỉnh Quảng Bình
|
Sở Thông tin và
Truyền thông
|
2010-2014
|
14.736.000.000đ
|
5
|
Đầu tư nâng cấp Hệ thống thư điện tử công vụ tỉnh
Quảng Bình
|
Sở Thông tin và
Truyền thông
|
2013-2015
|
6.900.000.000đ
|
6
|
Xây dựng Cổng thông tin điện tử và nâng cấp, tích
hợp Trang thông tin điện tử các cơ quan nhà nước lên cổng thông tin của tỉnh
Quảng Bình
|
Sở Thông tin và
Truyền thông
|
2013-2015
|
8.500.000.000đ
|
7
|
Nâng cấp hạ tầng kỹ thuật mạng Trung tâm tích hợp
dữ liệu tỉnh Quảng Bình
|
Trung tâm tin học
- Công báo tỉnh
|
2013-2014
|
2.623.425.000đ
|
8
|
Đầu tư trang thiết bị và số hóa tài liệu lưu trữ tỉnh
Quảng Bình giai đoạn 1945 - 2008
|
Sở Nội vụ
|
2014-2015
|
4.606.000.000đ
|
9
|
Hệ thống mạng sản xuất chương trình, phát sóng kỹ
thuật số Đài phát thanh - Truyền hình Quảng Bình
|
Đài phát thanh -
Truyền hình Quảng Bình
|
2011-2012
|
5.999.000.000đ
|
10
|
Đầu tư nâng cấp thiết bị sản xuất chương trình
Đài Phát thanh - truyền hình Quảng Bình
|
Đài phát thanh -
Truyền hình Quảng Bình
|
2014-2015
|
3.607.000.000đ
|
11
|
Điều tra, thu thập thông tin, xây dựng cơ sở dữ liệu
tài nguyên môi trường vùng biển, ven biển và hải đảo tỉnh Quảng Bình
|
Sở Tài nguyên và
môi trường
|
2013-2014
|
2.650.074.000đ
|
12
|
Xây dựng hệ thống công nghệ số liên hoàn dự báo
thời tiết và sóng biển, nâng cao năng lực phòng tránh và giảm nhẹ thiên tai tỉnh
Quảng Bình
|
Sở Tài nguyên và
môi trường
|
2013-2014
|
1.449.400.000đ
|
13
|
Đầu tư nâng cấp hệ thống ứng dụng công nghệ thông
tin trong quản lý hộ tịch tỉnh Quảng Bình
|
Sở Tư pháp
|
2014-2015
|
1.000.000.000đ
|
14
|
Phát triển thương mại điện tử
|
Sở Công thương
|
2010-2020
|
2.200.000.000 đ
|
15
|
Đầu tư cơ sở vật chất và ứng dụng CNTT trong CCHC
tại UBND huyện Quảng Ninh, tỉnh QB
|
VP HĐND &UBND
huyện Quảng Ninh
|
2011
|
1.907.000.000 đ
|
16
|
Đầu tư cơ sở vật chất và ứng dụng CNTT trong CCHC
tại UBND huyện Lệ Thủy, tỉnh QB
|
VP HĐND &UBND
huyện Lệ Thủy
|
2011
|
1.840.000.000 đ
|
17
|
Công trình UDCNTT thực hiện cơ chế một cửa liên
thông tại UBND xã Bảo Ninh và UBND Phường Bắc Lý TP Đồng Hới
|
UBND xã Bảo Ninh,
phường Bắc Lý, UBND TP Đồng Hới
|
2012
|
996.000.000 đ
|
18
|
Đầu tư cơ sở vật chất và ứng dụng CNTT trong CCHC
tại UBND huyện Minh Hóa
|
VP HĐND &UBND
huyện Minh Hóa
|
2012
|
2.200.000.000đ
|
19
|
Đầu tư cơ sở vật chất và ứng dụng CNTT trong CCHC
tại UBND huyện Tuyên Hóa, tỉnh Quảng Bình
|
VP HĐND &UBND
huyện Minh Hóa
|
2012
|
1.920.000.000đ
|
Tổng cộng:
|
84.957.020.000đ
|
Bằng chữ: Tám mươi bốn tỷ, chín trăm năm mươi bảy
triệu, không trăm hai mươi ngàn đồng chẵn.
|
PHỤ LỤC II
DANH MỤC CƠ SỞ DỮ LIỆU, HỆ THỐNG PHẦN MỀM DÙNG
CHUNG VÀ DỊCH VỤ CÔNG TRỰC TUYẾN
1. Danh mục Cơ sở dữ liệu
|
Đăng ký doanh nghiệp
|
Tài chính
|
Thông tin Kinh tế - Xã hội
|
Đất đai
|
Tài nguyên Khoáng sản
|
Dân cư
|
Bưu chính Viễn thông
|
Giao thông vận tải
|
Giáo dục
|
Y tế
|
Thống kê tổng hợp về dân số
|
Bảo hiểm
|
Số hóa tài liệu...
|
2. Danh mục Hệ thống phần mềm dùng chung
|
Quản lý văn bản và điều hành
|
Thư điện tử công vụ
|
Quản lý Hồ sơ cán bộ công chức, viên chức và Đánh
giá kết quả làm việc
|
Cổng thông tin điện tử
|
Báo cáo trực tuyến
|
Theo dõi sự chỉ đạo điều hành
|
Thi đua khen thưởng
|
Kế toán
|
Quản lý tài sản...
|
3. Dịch vụ công
|
Danh mục các dịch vụ công được ưu tiên cung cấp
trực tuyến tối thiểu mức độ 3 tại Quyết định số 1605/QĐ-TTg ngày 27/08/2010 của
Chính phủ về Phê duyệt Chương trình quốc gia về ứng dụng công nghệ thông tin
trong hoạt động của cơ quan nhà nước giai đoạn 2011 - 2015
|
Danh mục các dịch vụ công được ưu tiên cung cấp
trực tuyến mức độ 4 tại Quyết định số 1819/QĐ-TTg ngày 26/10/2015 của Chính
phủ về Phê duyệt Chương trình quốc gia về ứng dụng công nghệ thông tin trong
hoạt động của cơ quan nhà nước giai đoạn 2016 - 2020
|