ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG TRỊ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 3606/KH-UBND
|
Quảng
Trị, ngày 09 tháng 8
năm 2019
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 414/QĐ-TTG NGÀY 12/4/2019 CỦA THỦ TƯỚNG
CHÍNH PHỦ VỀ PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN “TĂNG CƯỜNG ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN HỖ TRỢ ĐỒNG
BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ ĐẢM BẢO AN NINH TRẬT TỰ
VÙNG ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2019 - 2025” TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
QUẢNG TRỊ
Thực hiện Quyết định số 414/QĐ-TTg
ngày 12/4/2019 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án “Tăng cường ứng dụng
công nghệ thông tin hỗ trợ đồng bào dân tộc thiểu số phát triển kinh tế - xã hội
và đảm bảo an ninh trật tự vùng đồng bào dân tộc thiểu số Việt Nam giai đoạn
2019 - 2025”, Ủy ban nhân dân tỉnh
ban hành Kế hoạch thực hiện trên địa bàn tỉnh Quảng Trị, cụ thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
Tổ chức triển khai thực hiện Đề án
“Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin hỗ trợ đồng bào dân tộc thiểu số phát
triển kinh tế - xã hội và đảm bảo an ninh trật tự vùng đồng bào dân tộc thiểu số
Việt Nam giai đoạn 2019 - 2025” theo Quyết định số 414/QĐ-TTg , ngày 12/4/2019 của
Thủ tướng Chính phủ trên địa bàn tỉnh Quảng Trị đạt kết quả cao.
Nâng cao chất lượng, phát triển hệ thống
ứng dụng công nghệ thông tin nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, góp phần
thu hẹp khoảng cách giữa vùng dân tộc thiểu số với các vùng khác trong tỉnh và cả nước.
2. Yêu cầu
Các cấp, các ngành liên quan tổ chức
phổ biến, quán triệt Quyết định số 414/QĐ-TTg và các văn bản có liên quan về ứng
dụng công nghệ thông tin và chiến lược công tác dân tộc.
Nâng cao vai trò tham mưu của các cơ
quan, đơn vị thực hiện chính sách dân tộc; Tăng cường công tác hướng dẫn, kiểm
tra, đôn đốc, đẩy mạnh tuyên truyền,
vận động nhân dân vùng đồng bào dân tộc thiểu số thực hiện việc ứng dụng công
nghệ thông tin trong các hoạt động sản xuất và đời sống.
Lồng ghép việc ứng dụng công nghệ
thông tin trong thực hiện chiến lược công tác dân tộc và triển khai các dự án,
chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình phát triển kinh tế - xã hội trên địa
bàn tỉnh.
II. NỘI DUNG KẾ HOẠCH
1. Mục tiêu chung
Hỗ trợ đồng bào dân tộc thiểu số ứng
dụng công nghệ thông tin nhằm góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội,
thu hẹp khoảng cách phát triển giữa vùng dân tộc thiểu số với các địa bàn khác trong tỉnh; chủ động
phòng chống các tình huống gây mất
an ninh trật tự trong vùng dân tộc thiểu số; nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước
về công tác dân tộc.
2. Các mục tiêu cụ thể
2.1. Mục tiêu đến năm 2023
- Thiết lập hệ thống thông tin hỗ trợ đồng bào dân tộc thiểu số tiếp cận chủ
trương, quan điểm của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; thông tin khoa
học công nghệ, bảo vệ môi trường, phòng chống thiên tai và an ninh trật tự. Từng
bước kết nối, chia sẻ thông tin với hệ thống thông tin của Ủy ban Dân tộc và
các địa phương để cung cấp thông tin kịp thời, chính xác cho đồng bào dân tộc
thiểu số. Đến cuối năm 2023, 100% người có uy tín, 90% đồng bào dân tộc thiểu số
nắm được chủ trương, quan điểm của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, nắm
bắt thông tin về an ninh, trật tự, chính sách về bảo vệ rừng, phòng chống cháy
rừng, phòng chống thiên tai; 80% đồng
bào dân tộc thiểu số được tiếp cận thông tin về khoa học công nghệ và thị trường;
90% đồng bào các dân tộc thiểu số được
tiếp cận thông tin, kiến thức về y tế, phòng chống các bệnh đặc thù.
- Tổ chức mô hình đào tạo từ xa dạy
tiếng dân tộc, kiến thức về công tác dân tộc cho cán bộ, công chức, viên chức
đang công tác tại vùng dân tộc thiểu số và dạy nghề cho thanh niên các dân tộc
thiểu số;
- Bảo tồn, phát huy văn hóa truyền thống tốt đẹp của các dân tộc thiểu
số; đảm bảo 80% các lễ hội, phong tục tập quán của các dân tộc thiểu số được bảo tồn dưới dạng cơ sở dữ liệu số hóa,
đa phương tiện và được phổ biến, giới thiệu đến với cộng đồng trong và ngoài tỉnh;
- Xây dựng Hệ
thống thông tin dữ liệu về công tác dân tộc bảo đảm khả
năng kết nối, tích hợp, chia sẻ dữ liệu phục vụ công tác quản lý nhà nước và hỗ
trợ đồng bào dân tộc thiểu số tiếp cận thông tin;
- Xây dựng thư viện điện tử về công
tác dân tộc;
- Tăng cường ứng dụng công nghệ thông
tin để người dân chủ động, không bị bất ngờ trong mọi tình huống gây mất an
ninh, trật tự tại vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
2.2. Mục tiêu đến năm 2025
Hoàn thiện hệ thống cơ sở dữ liệu về
công tác dân tộc và các ứng dụng công nghệ thông tin hỗ trợ đồng bào dân tộc
thiểu số. Phấn đấu 100% đồng bào dân tộc thiểu số nắm được chủ trương, quan điểm
của Đảng, chính sách pháp luật của
Nhà nước; được tiếp cận đầy đủ thông tin về y tế, giáo dục, khoa học công nghệ,
thị trường; hoàn thiện thư viện điện tử về công tác dân tộc, các thông tin về lễ
hội, phong tục tập quán, sản phẩm, vật phẩm của các dân tộc trên địa bàn tỉnh
được phổ biến đến với cộng đồng trong và ngoài tỉnh. Thúc đẩy đồng bào dân tộc
thiểu số ứng dụng công nghệ thông tin góp phần phát triển kinh tế - xã hội, giữ
vững an ninh trật tự trên địa bàn toàn tỉnh.
III. THỜI GIAN, ĐỊA
BÀN THỰC HIỆN
1. Thời gian thực hiện: Từ năm 2019 đến năm 2025.
2. Địa bàn thực hiện: Vùng đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh.
IV. GIẢI PHÁP THỰC
HIỆN
1. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ
thông tin hỗ trợ đồng bào dân tộc thiểu số tiếp cận thông tin, chú trọng các
lĩnh vực kinh tế -
xã hội và an ninh quốc phòng.
- Xây dựng bộ dữ liệu về các dân tộc
thiểu số, tập trung vào các lĩnh vực: lịch sử, văn hóa, lễ hội, phong tục tập
quán các dân tộc thiểu số, các sản phẩm truyền thống của đồng bào dân tộc,
thông tin địa lý vùng dân tộc thiểu số có tích hợp dữ liệu thông tin đa phương
tiện.
- Xây dựng hệ thống ứng dụng công nghệ
thông tin thuận lợi trên thiết bị di động thông minh để hỗ trợ phổ biến đường lối chính sách, pháp luật;
giáo dục về giới tính, quyền phụ nữ, quyền trẻ em cho đồng bào dân tộc thiểu số;
cung cấp thông tin việc làm phù hợp với trình độ, nhu cầu của đồng bào dân tộc
thiểu số; hỗ trợ chẩn đoán, khám,
chữa bệnh từ xa đối với đồng bào dân tộc thiểu số.
- Xây dựng, phát triển các ứng dụng hỗ
trợ cảnh báo thiên tai, thảm họa, cứu hộ, cứu nạn tại vùng đồng bào dân tộc thiểu
số.
- Xây dựng diễn đàn đối thoại trực
tuyến về công tác dân tộc nhằm nâng cao nhận thức về chủ trương của Đảng, chính
sách của Nhà nước, chống các luận điệu sai trái, xuyên tạc gây mất an ninh trật
tự trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
- Xây dựng và phát triển Bộ từ điển
điện tử tiếng Bru - Vân Kiều.
- Tận dụng tối đa các cơ sở hạ tầng,
trang thiết bị sẵn có thiết lập các điểm hỗ trợ đồng bào dân tộc thiểu số tiếp
cận và ứng dụng công nghệ thông tin.
2. Nâng cấp công nghệ thông tin phục
vụ việc quản lý nhà nước về công tác dân tộc trên địa
bàn tỉnh.
- Thiết kế, nâng cấp hệ thống hạ tầng
trang thiết bị công nghệ thông tin phục vụ quản lý nhà nước về công tác dân tộc;
xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu về
công tác dân tộc phù hợp với mô hình tổ chức, nhiệm vụ của cơ quan làm công tác
dân tộc từ tỉnh đến cơ sở đảm bảo khả năng tích hợp, đồng bộ, truy xuất, chia sẻ,
trao đổi dữ liệu giữa các hệ thống
thông tin liên quan đến công tác
dân tộc, đảm bảo an ninh, an toàn thông tin.
- Áp dụng thống nhất các tiêu chuẩn về
ứng dụng công nghệ thông tin nhàm đảm bảo kết nối đồng bộ, thông suốt và có khả
năng chia sẻ, trao đổi thông tin đảm
bảo an toàn giữa các cơ quan làm
công tác dân tộc từ tỉnh đến trung ương và từ tỉnh đến cơ sở.
- Ưu tiên đầu tư các cho dự án nghiên
cứu phát triển, chuyển giao công nghệ về phần mền phù hợp với các định hướng
phát triển của Đề án.
3. Đào tạo, tuyên truyền, phổ biến,
nâng cao nhận thức về việc ứng dụng công nghệ thông tin cho đồng bào dân tộc
thiểu số.
- Xây dựng và tổ chức các lớp đào tạo,
tập huấn, phổ cập các kiến thức về công nghệ thông tin nhằm nâng cao nhận thức
cho các đối tượng là cán bộ lãnh đạo
vùng dân tộc thiểu số, người có uy tín trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
- Xây dựng kế hoạch và triển khai đào
tạo nhằm nâng cao nhận thức, chất lượng ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt
động sản xuất, đời sống của đồng bào dân tộc thiểu số; hỗ trợ người có uy tín trong vùng đồng bào dân tộc
thiểu số ứng dụng công nghệ thông tin để tuyên truyền các chính sách của Đảng
và Nhà nước tại vùng dân tộc thiểu số.
- Tổ chức các mô hình đào tạo từ xa
theo hình thức trực tuyến cho cán bộ công tác ở vùng dân tộc thiểu số, tập
trung vào lĩnh vực tiếng dân tộc; trang bị kiến thức khoa học, kỹ thuật phục vụ vào sản xuất và đào tạo nghề cho thanh
niên dân tộc thiểu số.
- Tổ chức các lớp đào tạo, tập huấn về
ứng dụng thương mại điện tử cho cán bộ và người dân ở vùng dân tộc thiểu số; ưu
tiên hỗ trợ đồng bào triển khai hoạt
động thương mại điện tử trên sàn giao dịch điện tử.
- Tuyên truyền, tập huấn, hỗ trợ đồng
bào dân tộc thiểu số tìm kiếm, sử dụng các ứng dụng công nghệ thông tin và dịch
vụ công trực tuyến do các cơ quan
nhà nước cung cấp.
- Nâng cao chất lượng, hiệu quả và đa
dạng hóa các hình thức tuyên truyền, phổ biến kiến thức về công nghệ thông tin.
4. Xây dựng các cơ chế, chính sách
- Xây dựng các chính sách, cơ chế để
tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số:
+ Chính sách khuyến khích, hỗ trợ đồng
bào dân tộc thiểu số ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ lao động, sản xuất;
+ Chính sách hỗ trợ đào tạo cho đồng
bào dân tộc thiểu số ứng dụng công nghệ thông tin;
+ Cơ chế vận động, khuyến khích các tổ
chức, cá nhân, doanh nghiệp đầu tư đóng góp vào bộ dữ liệu dân tộc thiểu số của
tỉnh;
- Ban hành các văn bản nhằm tăng cường
sử dụng các ứng dụng công nghệ thông tin trong cơ quan làm công tác dân tộc từ
tỉnh đến cơ sở.
5. Nâng cao năng lực ứng dụng công
nghệ thông tin -
truyền thông cho người làm công tác dân tộc
- Phát triển các hình thức đào tạo nhằm
nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công nghệ thông tin trong lĩnh vực công tác
dân tộc;
- Đào tạo, bồi dưỡng cho cán bộ, công
chức, viên chức làm công tác dân tộc về kiến thức và kỹ năng ứng dụng công nghệ
thông tin, an toàn, an ninh mạng.
V. KINH PHÍ VÀ CƠ
CHẾ TÀI CHÍNH
1. Kinh phí thực hiện Đề án từ ngân
sách nhà nước bao gồm chi thường xuyên và chi đầu tư phát triển được cân đối hàng
năm cho các Sở, ngành, địa phương;
kinh phí tự cân đối và huy động
các nguồn vốn hợp pháp khác của các cá nhân, đơn vị thuộc đối tượng tham
gia Đề án.
2. Khuyến khích nguồn kinh phí huy động
từ vốn tài trợ, hỗ trợ của các tổ
chức, cá nhân trong và ngoài tỉnh các nguồn vốn xã hội khác; tăng cường sử dụng
nguồn kinh phí lồng ghép trong các chương trình, đề án liên quan đã được phê
duyệt và các nguồn hợp pháp khác để thực hiện nhiệm vụ.
3. Ưu tiên triển khai các nhiệm vụ của Đề án theo hình thức thuê dịch vụ
công nghệ thông tin, đối tác công tư, giao nhiệm vụ, hình thức đặt hàng tùy
theo từng nhiệm vụ cụ thể.
VI. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Ban Dân tộc tỉnh
- Là cơ quan thường trực giúp UBND tỉnh
quản lý, theo dõi, kiểm tra tình hình thực hiện Đề án “Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin hỗ trợ đồng bào dân tộc thiểu số phát triển kinh tế - xã hội và đảm bảo an
ninh trật tự vùng đồng bào dân tộc thiểu số”;
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban,
ngành, UBND các huyện có đồng bào dân tộc thiểu số căn cứ hướng dẫn của Ủy ban
Dân tộc để tổ chức triển khai các nội dung của Đề án; chủ động lồng ghép các mục
tiêu, nhiệm vụ của Đề án với các
chương trình, đề án khác liên quan;
- Chủ trì xây dựng, ban hành theo thẩm
quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành các văn bản thúc đẩy hoạt động ứng
dụng công nghệ thông tin;
- Chủ trì triển khai công tác tuyên
truyền, nâng cao nhận thức và thúc đẩy ứng dụng công nghệ thông tin trong cộng
đồng các dân tộc thiểu số trên mọi lĩnh vực; tổ chức hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra và định kỳ hàng năm báo
cáo UBND tỉnh và tổ chức sơ kết, tổng
kết việc thực hiện Đề án theo quy
định.
2. Sở Tài chính: Trên cơ sở dự toán Ban Dân tộc lập và khả năng ngân sách; thẩm định,
trình UBND tỉnh bố trí dự toán
hàng năm để thực hiện kế hoạch.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Chủ trì, phối hợp với Ban Dân tộc tỉnh, các Sở, ban, ngành, UBND các
huyện có đồng bào dân tộc thiểu số tổng hợp kế hoạch bố trí kinh phí thực hiện
hàng năm và cả giai đoạn của Đề án
theo quy định.
4. Sở Thông tin và Truyền thông: Chủ trì, phối hợp với Ban Dân tộc tỉnh hướng dẫn thực hiện các nội
dung về ứng dụng công nghệ thông tin, dịch vụ công nghệ thông tin, phát triển
nhân lực công nghệ thông tin; giám sát, bảo đảm an toàn thông tin, xây dựng hạ
tầng kỹ thuật cho vùng đồng bào dân tộc thiểu số theo Đề án.
5. Các Sở, ngành liên quan: Căn cứ chức năng, nhiệm vụ của mỗi đơn vị để phối hợp với Ban Dân tộc
tỉnh chỉ đạo triển khai thực hiện các nhiệm vụ của Đề án liên quan đến lĩnh vực
quản lý của sở, ngành; tổ chức lồng ghép với các chương trình, đề án liên quan
để triển khai thực hiện.
6. Ủy ban nhân dân các huyện có đồng
bào dân tộc thiểu số
- Chỉ đạo cơ quan phụ trách công tác
dân tộc phối hợp với các ngành chức năng xây dựng kế hoạch thực hiện Đề án, phù hợp với điều kiện thực tiễn của địa
phương, đảm bảo thiết thực, chất lượng và hiệu quả, tổ chức lồng ghép với các
chương trình, đề án liên quan của địa phương đang triển khai thực hiện.
- Chủ động cân đối, bố trí kinh phí bảo
đảm thực hiện Đề án trong dự toán chi thường xuyên được giao hàng năm và các
nguồn kinh phí hợp pháp khác (nếu có) theo quy định của pháp luật.
* Chế độ báo cáo: Hàng năm, các đơn vị tổ chức
kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện Đề án và gửi báo cáo về Ban Dân tộc tỉnh (trước ngày 15/12) để tổng hợp
báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Ủy ban Dân tộc.
Trên đây là Kế
hoạch thực hiện Quyết định số 414/QĐ-TTg ngày 12/4/2019 của
Thủ tướng Chính phủ về Phê duyệt Đề án “Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin
hỗ trợ đồng bào dân tộc thiểu số phát triển kinh tế - xã hội và đảm bảo an ninh
trật tự vùng đồng bào dân tộc thiểu số Việt Nam giai đoạn 2019-2025” trên địa
bàn tỉnh Quảng Trị. Căn cứ nội dung kế hoạch và trách nhiệm được giao, các Sở,
ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện nghiêm túc triển khai thực hiện./.
Nơi nhận:
- Ủy ban Dân tộc;
- TT.Tỉnh ủy, TT.HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh;
- Ban Dân tộc tỉnh;
- UBND các huyện: Hướng Hóa, Đakrông, Gio Linh, Vĩnh Linh, Cam Lộ;
- PVP Lê Nguyên Hồng;
- Lưu VT, NNp.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Hà Sỹ Đồng
|