ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KON TUM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 3549/KH-UBND
|
Kon Tum, ngày 21
tháng 10 năm 2022
|
KẾ HOẠCH
THỰC
HIỆN CHIẾN LƯỢC QUỐC GIA PHÁT TRIỂN KINH TẾ SỐ VÀ XÃ HỘI SỐ ĐẾN NĂM 2025, ĐỊNH
HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KON TUM
Thực hiện Quyết định số
411/QĐ-TTg ngày 31 tháng 3 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến
lược quốc gia phát triển kinh tế số và xã hội số đến năm 2025, định hướng đến
năm 2030; Quyết định số 1044/QĐ-BTTTT ngày 07 tháng 6 năm 2022 của Bộ Thông tin
và Truyền thông ban hành Kế hoạch triển khai Chiến lược quốc gia phát triển
kinh tế số và xã hội số đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 theo Quyết định
số 411/QĐ-TTg ngày 31 tháng 3 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ, Ủy ban nhân dân
tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện trên địa bàn tỉnh, cụ thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
- Tạo sự chuyển biến mạnh mẽ
trong nhận thức và hành động của lãnh đạo các cấp, các ngành, cả trong khu vực
công và khu vực tư để triển khai Chiến lược, thúc đẩy phát triển kinh tế số, xã
hội số trên địa bàn tỉnh.
- Phát triển kinh tế số, xã hội
số giúp người dân giàu có hơn, hạnh phúc hơn, tham gia các hoạt động xã hội
toàn diện hơn, thụ hưởng các chính sách an sinh xã hội thuận lợi hơn, góp phần
đưa tỉnh Kon Tum phát triển nhanh và bền vững.
2. Yêu cầu
Các nhiệm vụ được xác định có
trọng tâm, trọng điểm, lộ trình thực hiện và bảo đảm tính khả thi. Phân công trách
nhiệm thực hiện theo đúng chức năng, nhiệm vụ; bảo đảm sự phối hợp chặt chẽ, hiệu
quả, kịp thời giữa các cơ quan, đơn vị, địa phương trong triển khai thực hiện.
3. Mục tiêu cụ thể:
a) Phát triển kinh tế số
Mục tiêu cơ bản đến năm 2025:
- Tỷ trọng kinh tế số đạt 20%
GRDP;
- Tỷ trọng kinh tế số trong
từng ngành, lĩnh vực đạt tối thiểu 10%;
- Tỷ trọng thương mại điện tử
trong tổng mức bán lẻ đạt trên 10%;
- Tỷ lệ doanh nghiệp sử dụng
hợp đồng điện tử đạt trên 80%;
- Tỷ lệ doanh nghiệp nhỏ và vừa
sử dụng nền tảng số đạt trên 50%;
- Tỷ lệ nhân lực lao động kinh
tế số trong lực lượng lao động đạt trên 2%.
Mục tiêu cơ bản đến năm 2030:
- Tỷ trọng kinh tế số đạt 25%
GRDP;
- Tỷ trọng kinh tế số trong
từng ngành, lĩnh vực đạt tối thiểu 25%;
- Tỷ trọng thương mại điện tử
trong tổng mức bán lẻ đạt trên 20%;
- Tỷ lệ doanh nghiệp sử dụng
nền tảng hợp đồng điện tử đạt 100%;
- Tỷ lệ doanh nghiệp nhỏ và vừa
sử dụng nền tảng số đạt trên 70%;
- Tỷ lệ nhân lực lao động kinh
tế số trong lực lượng lao động đạt trên 3%.
b) Phát triển xã hội số
Mục tiêu cơ bản đến năm 2025
- Tỷ lệ dân số trưởng thành có
điện thoại thông minh đạt 80%;
- Tỷ lệ dân số từ 15 tuổi trở
lên có tài khoản giao dịch thanh toán tại ngân hàng hoặc tổ chức được phép khác
đạt 80%;
- Tỷ lệ dân số trưởng thành có
chữ ký số hoặc chữ ký điện tử cá nhân đạt trên 50%;
- Tỷ lệ người dân trong độ tuổi
lao động được đào tạo kỹ năng số cơ bản đạt trên 70%;
- Tỷ lệ hộ gia đình được phủ
mạng Internet băng rộng cáp quang đạt 80%;
- Tỷ lệ người dân kết nối mạng
được bảo vệ ở mức cơ bản đạt trên 70%;
- Tỷ lệ dân số trưởng thành có
sử dụng dịch vụ công trực tuyến đạt trên 50%;
- Tỷ lệ dân số trưởng thành
dùng dịch vụ tư vấn sức khỏe trực tuyến, khám chữa bệnh từ xa đạt trên 30%;
- Tỷ lệ người dân có hồ sơ sức
khỏe điện tử đạt 90%;
- Tỷ lệ các cơ sở đào tạo đại
học, cao đẳng, giáo dục nghề nghiệp hoàn thiện được mô hình quản trị số, hoạt
động số, chuẩn hóa dữ liệu số, kho học liệu số mở đạt 80%;
- Tỷ lệ các cơ sở giáo dục từ
tiểu học đến trung học phổ thông hoàn thiện được mô hình quản trị số, hoạt động
số, chuẩn hóa dữ liệu số, kho học liệu số mở đạt 70%.
Mục tiêu cơ bản đến năm 2030:
- Tỷ lệ dân số trưởng thành có
điện thoại thông minh đạt 95%;
- Tỷ lệ dân số từ 15 tuổi trở
lên có tài khoản giao dịch thanh toán tại ngân hàng hoặc tổ chức được phép khác
đạt trên 95%;
- Tỷ lệ dân số trưởng thành có
chữ ký số hoặc chữ ký điện tử cá nhân đạt trên 70%;
- Tỷ lệ người dân trong độ tuổi
lao động được đào tạo kỹ năng số cơ bản đạt trên 80%;
- Tỷ lệ hộ gia đình được phủ
mạng Internet băng rộng cáp quang đạt 100%;
- Tỷ lệ người dân kết nối mạng
được bảo vệ ở mức cơ bản đạt trên 80%.
- Tỷ lệ dân số trưởng thành
dùng dịch vụ công trực tuyến đạt trên 70%;
- Tỷ lệ dân số trưởng thành
dùng dịch vụ tư vấn sức khỏe trực tuyến, khám chữa bệnh từ xa đạt trên 50%;
- Tỷ lệ người dân có hồ sơ sức
khỏe điện tử đạt trên 95%;
- Tỷ lệ các cơ sở đào tạo đại
học, cao đẳng, giáo dục nghề nghiệp hoàn thiện được mô hình quản trị số, hoạt
động số, chuẩn hóa dữ liệu số, kho học liệu số mở đạt 100%;
- Tỷ lệ các cơ sở giáo dục từ
tiểu học đến trung học phổ thông hoàn thiện được mô hình quản trị số, hoạt động
số, chuẩn hóa dữ liệu số, kho học liệu số mở đạt 95%.
II. NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM
1. Phát triển nền móng kinh
tế số và xã hội số
a) Thể chế:
Xây dựng, sửa đổi, bổ sung cơ
chế, chính sách, pháp luật trong từng ngành, lĩnh vực phù hợp với yêu cầu của
phát triển kinh tế số, xã hội số của tỉnh; chú trọng các chính sách để nâng tỷ
lệ hoạt động trực tuyến chiếm tối thiểu 50% các hoạt động trong mỗi cơ quan,
đơn vị, tổ chức, ngành, lĩnh vực.
b) Hạ tầng:
Đẩy mạnh phát triển hạ tầng kết
nối số cho người dân. Đẩy nhanh tốc độ phủ mạng cáp quang, mạng di động băng
rộng đến tất cả các thôn, làng, khu vực dân sinh trên địa bàn tỉnh; phổ cập
điện thoại thông minh tới mỗi người dân, phổ cập Internet cáp quang băng rộng
tốc độ cao tới mỗi hộ gia đình, phổ cập dịch vụ điện toán đám mây tới mỗi doanh
nghiệp. Phát triển nền tảng địa chỉ số, bản đồ số tạo hạ tầng mềm cho phát triển
kinh tế số và xã hội số.
c) Nền tảng số:
- Các sở, ban ngành, địa phương
triển khai các nhiệm vụ, giải pháp để thúc đẩy, phát triển nền tảng số quốc gia
theo Kế hoạch số 1945/KH-UBND ngày 22 tháng 6 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh
và các kế hoạch, hướng dẫn của các bộ, ngành, cơ quan Trung ương. Đẩy mạnh ứng dụng
các nền tảng có khả năng kết nối liên thông, liên kết, tạo sức mạnh tổng thể và
mang lại hiệu quả triển khai, tránh trùng lặp, rời rạc.
- Nghiên cứu, xây dựng các cơ
chế, chính sách thúc đẩy phát triển nền tảng số quốc gia trên địa bàn tỉnh, xác
định các nền tảng số quốc gia dùng chung trong từng ngành, lĩnh vực, địa phương.
d) Phát triển dữ liệu số:
- Xây dựng kế hoạch phát triển
dữ liệu và phát triển nhân lực dữ liệu trong các lĩnh vực quan trọng (nông nghiệp,
y tế, giáo dục và đào tạo, tài nguyên và môi trường, giao thông vận tải, lao
động, công nghiệp và thương mại, xây dựng, văn hóa, thể thao và du lịch).
- Xây dựng Nền tảng tổng hợp,
phân tích dữ liệu tập trung cấp tỉnh. Bảo đảm dữ liệu được tạo lập tuân thủ
theo định dạng máy đọc được, sẵn sàng khả năng kết nối, chia sẻ, khai thác, sử
dụng một cách dễ dàng để tập hợp tài nguyên dữ liệu trong ngành, lĩnh vực, địa phương
vào một đầu mối xử lý, phân tích, tạo ra các giá trị mới phục vụ phát triển
kinh tế số và xã hội số.
e) An toàn thông tin mạng và
an ninh mạng:
- Đảm bảo yêu cầu an toàn thông
tin mạng mặc định ngay từ khâu thiết kế, xây dựng khi phát triển các hạ tầng
số, nền tảng số; cung cấp dịch vụ số được bảo đảm sẵn về an toàn thông tin mạng
ở mức cơ bản.
- Phát triển nền tảng và tổ
chức triển khai dịch vụ an toàn thông tin mạng chuyên nghiệp giúp tổ chức,
doanh nghiệp thực hiện mô hình bảo vệ 04 lớp.
f) Nhân lực số:
- Các cơ quan, đơn vị, địa
phương chú trọng và đảm bảo mục tiêu 100% cơ quan, đơn vị, địa phương có bố trí
nhân lực đảm trách chuyển đổi số, an toàn thông tin. Thường xuyên quan tâm cử
đi đào tạo, nâng cao năng lực và kỹ năng cho đội ngũ nhân sự này.
- Đưa chương trình chuyển đổi
số vào đào tạo về kiến thức, kỹ năng số cho học sinh các cấp học.
- Tổ chức triển khai hiệu quả
Kế hoạch thực hiện Đề án “Nâng cao nhận thức, phổ cập kỹ năng và phát triển
nguồn nhân lực chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030"
trên địa bàn tỉnh.
- Huy động nguồn lực xã hội
cùng tham gia bồi dưỡng, tập huấn cho Tổ công nghệ số cộng đồng để hỗ trợ người
dân, doanh nghiệp sử dụng các nền tảng số và khi tham gia các hoạt động trên
môi trường số.
g) Phát triển kỹ năng số,
công dân số và văn hóa số:
- Tổ chức các chương trình đào
tạo kỹ năng số cơ bản, kỹ năng số nâng cao, kỹ năng kỹ thuật cho các đối tượng
là cán bộ lãnh đạo, cán bộ kỹ thuật công nghệ thông tin và chuyên trách chuyển
đổi số và công chức, viên chức, người lao động trong cơ quan nhà nước, trong
các doanh nghiệp, hộ sản xuất kinh doanh. Đào tạo đạt chuẩn kỹ năng số cho sinh
viên, học sinh trong các trường đại học, cao đẳng, cơ sở giáo dục nghề nghiệp, giáo
dục phổ thông.
- Triển khai các chương trình
thúc đẩy phát triển công dân số, mỗi người dân tuổi thành niên đều có danh tính
số, tài khoản số, phương tiện số và được đào tạo, tập huấn về kỹ năng số. Đẩy
mạnh triển khai các chương trình hỗ trợ, phổ cập kết nối số cho người dân.
Khuyến khích người dân sử dụng các thiết bị IoT để quan trắc, giám sát phục vụ
đời sống và hoạt động sản xuất, kinh doanh của mình.
- Triển khai các chương trình
phát triển văn hóa số sâu rộng trong các tầng lớp nhân dân. Tuyên truyền, hướng
dẫn và khuyến khích người dân truy cập Internet, đăng ký tài khoản và sử dụng
các dịch vụ số mà trọng tâm là dịch vụ công trực tuyến, dịch vụ y tế số, giáo
dục số, sử dụng các mạng xã hội, mua bán trực tuyến, thanh toán điện tử và khai
thác tiện ích, tài nguyên số trên Internet. Hướng dẫn người dân về các kỹ năng
an toàn, bảo mật thông tin cơ bản để có thể tự bảo vệ tài khoản, dữ liệu của
mình trên không gian số.
h) Phát triển doanh nghiệp
số:
- Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và
vừa trên địa bàn tỉnh chuyển đổi số theo Kế hoạch số 3716/KH-UBND ngày 15 tháng
10 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Triển khai Chương trình xác
định Chỉ số đánh giá mức độ chuyển đổi số doanh nghiệp và Hỗ trợ doanh nghiệp
chuyển đổi số trên địa bàn tỉnh; chỉ đạo, đôn đốc doanh nghiệp trong ngành,
lĩnh vực, địa bàn tích cực tham gia. Có chính sách ưu đãi, khuyến khích doanh
nghiệp nỗ lực đạt mức độ chuyển đổi số cao để hình thành các doanh nghiệp số;
nhắc nhở, đôn đốc các doanh nghiệp chậm chuyển đổi số.
- Triển khai Chương trình hỗ
trợ các cơ sở, cửa hàng bán lẻ chuyển đổi số; Chương trình hỗ trợ các hộ sản
xuất nông nghiệp, hợp tác xã, cơ sở sản xuất kinh doanh cá thể chuyển đổi số,
kinh doanh trên sàn thương mại điện tử. Triển khai Nền tảng quản trị tổng thể,
Nền tảng kế toán dịch vụ, Nền tảng tối ưu hóa chuỗi cung ứng, Nền tảng thương
mại số nông nghiệp, Nền tảng trí tuệ nhân tạo, Nền tảng trợ lý ảo, Nền tảng
thiết bị IoT.
i) Thanh toán số:
- Triển khai Đề án phát triển
thanh toán không dùng tiền mặt giai đoạn 2021 – 2025 theo Kế hoạch số
877/KH-UBND ngày 29 tháng 3 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Triển khai Chương trình thúc
đẩy dịch vụ Mobile-Money, tập trung ưu tiên ở các vùng, miền có tỷ lệ phổ cập
dịch vụ ngân hàng còn ở mức thấp. Hướng dẫn, triển khai Chương trình hỗ trợ
bệnh viện, trường học thực hiện thanh toán không dùng tiền mặt và chuyển đổi số
quản trị hoạt động của đơn vị.
- Triển khai Nền tảng hóa đơn
điện tử quốc gia, kết nối, liên thông với toàn bộ các cơ quan thuế, cho phép
thanh toán hóa đơn điện tử, rút ngắn thời gian thực hiện giao dịch điện tử.
2. Phát triển kinh tế số và
xã hội số ngành, lĩnh vực
Phát triển kinh tế số và xã hội
số toàn diện trong tất cả các ngành, lĩnh vực và tập trung phát triển một số ngành,
lĩnh vực trọng điểm: Nông nghiệp và nông thôn, Y tế, Giáo dục và Đào tạo,
Lao động, việc làm và an sinh xã hội, Thương mại, công nghiệp và năng lượng, Du
lịch, Tài nguyên và Môi trường, các ngành tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, bưu
chính, giao thông vận tải, logistics, xây dựng và bất động sản, các lĩnh vực
sản xuất, dịch vụ và các ngành, lĩnh vực khác… tập trung các nhiệm vụ:
a) Triển khai Kế hoạch
phát triển kinh tế số và xã hội số trong ngành, lĩnh vực, chuyển dịch từ sản
xuất truyền thống sang kinh tế số ngành, chuyển đổi số mạnh mẽ các doanh
nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh trong ngành, lĩnh vực; thu hút làn sóng doanh
nghiệp công nghệ đầu tư phục vụ ngành, lĩnh vực; ứng dụng các nền tảng số ngành
phục vụ nhu cầu của doanh nghiệp và người dân.
b) Triển khai nền tảng
dữ liệu số ngành, lĩnh vực trong đó cơ quan nhà nước đóng vai trò dẫn dắt,
doanh nghiệp và cơ sở sản xuất kinh doanh đóng vai trò nòng cốt và người dân
tham gia tích cực trong việc thu thập, chuẩn hóa, mở dữ liệu và cung cấp dữ
liệu mở phục vụ sản xuất, kinh doanh trong ngành, lĩnh vực; kịp thời cung cấp
thông tin, tư vấn, dự báo tình hình cho doanh nghiệp và người dân.
c) Triển khai nền tảng
số chuyên ngành, nền tảng quản trị và kinh doanh theo từng lĩnh vực phục vụ
chuyển đổi số cho các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh trong ngành; kết
nối, liên kết giữa doanh nghiệp với doanh nghiệp, giữa doanh nghiệp và chính
phủ, giữa doanh nghiệp trong và ngoài nước; tạo môi trường hình thành các dịch
vụ mới, mô hình kinh doanh mới, tạo điều kiện khai thác hiệu quả hệ sinh thái
kinh doanh trên không gian mạng.
d) Tổ chức các lớp đào
tạo kỹ năng số chuyên ngành cho lực lượng lao động trong ngành, lĩnh vực trên
địa bàn tỉnh.
III. GIẢI PHÁP
1. Tổ chức, bộ máy
- Phát huy hiệu quả hoạt động
của Ban Chỉ đạo về Chuyển đổi số các cấp trên địa bàn tỉnh Kon Tum.
- Tổ chức các Tổ công nghệ số
cộng đồng đến từng thôn, tổ dân phố với các tổ viên là cán bộ kiêm nhiệm và các
thành viên tại chỗ năng nổ, nhiệt tình, được đào tạo về kỹ năng số để phổ biến hướng
dẫn, trợ giúp người dân sử dụng công nghệ số và các nền tảng số “Make in Việt
Nam”.
2. Hợp tác
- Hợp tác giữa cơ quan nhà nước
và doanh nghiệp nền tảng số trong việc tuyên truyền, phổ biến, tập huấn kỹ năng
số cho người dân thông qua việc sử dụng nền tảng số.
- Hợp tác với các tổ chức,
doanh nghiệp nước ngoài trong việc thu hút nguồn lực, tri thức, chuyển giao
công nghệ số vào tỉnh.
3. Tuyên truyền, phổ biến,
nâng cao nhận thức
- Tổ chức các hội nghị, hội
thảo, các sự kiện về phát triển kinh tế số, xã hội số và kết quả thực hiện các
nội dung của Kế hoạch; lồng ghép nội dung về kinh tế số, xã hội số trong các sự
kiện, triển lãm về phát triển kinh tế - xã hội.
- Tổ chức tuyên truyền, phổ
biến, tập huấn rộng khắp về các nền tảng số quốc gia, các mô hình kinh tế số,
xã hội số điển hình trên hệ thống truyền thông từ tỉnh đến cơ sở. Triển khai
các kênh tư vấn, hỏi đáp, trợ lý ảo về kinh tế số, xã hội số, hỗ trợ người dân
nâng cao kỹ năng số, sử dụng nền tảng số, dịch vụ số và công nghệ số.
- Sản xuất các tin, bài, phóng
sự, câu chuyện, phim tài liệu về kinh tế số, xã hội số trên phát thanh, truyền hình;
tìm kiếm, phổ biến kinh nghiệm, câu chuyện thành công về phát triển kinh tế số
và xã hội số; mở các chuyên trang, chuyên mục tuyên truyền về kinh tế số và xã
hội số.
4. Đo lường, giám sát triển
khai
Hàng năm thực hiện điều tra,
khảo sát, thu thập, công bố kết quả thống kê, đo lường các chỉ tiêu kinh tế số
và các mục tiêu cơ bản về kinh tế số và xã hội số trên địa bàn tỉnh.
5. Bảo đảm kinh phí
- Kinh phí thực hiện Kế hoạch
này bao gồm: ngân sách nhà nước; nguồn đầu tư của doanh nghiệp, khu vực tư
nhân, cộng đồng và các nguồn kinh phí hợp pháp khác.
- Ưu tiên kinh phí từ ngân sách
để thực hiện nhiệm vụ, giải pháp thuộc Kế hoạch này do cơ quan nhà nước chủ trì
thực hiện.
- Nguồn kinh phí đầu tư chi để
thực hiện các nhiệm vụ, dự án: đầu tư xây dựng các hệ thống thông tin, nền tảng
số, mua sắm phần cứng, phần mềm, công nghệ, trang thiết bị và xây dựng các cơ
sở vật chất, hạ tầng phục vụ phát triển kinh tế số, xã hội số.
- Nguồn kinh phí thường xuyên
chi để thực hiện chương trình, kế hoạch, nhiệm vụ: nghiên cứu, xây dựng thể
chế, chính sách; thúc đẩy chuyển đổi số, phát triển kinh tế số, xã hội số; điều
tra, khảo sát, thống kê, đo lường, đánh giá chỉ số phát triển, ảnh hưởng tác
động; thuê, mua sử dụng, thúc đẩy phát triển các nền tảng số; tạo lập, cập
nhật, lưu trữ và chia sẻ, sử dụng dữ liệu số; đảm bảo an toàn thông tin mạng;
đào tạo, bồi dưỡng, phát triển nhân lực số, kỹ năng số, công dân số, văn hóa
số; hỗ trợ, tư vấn chuyển đổi số doanh nghiệp; thông tin, tuyên truyền; duy
trì, vận hành các hệ thống thông tin, nền tảng số; các nhiệm vụ khác thuộc Kế
hoạch có tính chất chi thường xuyên. Khuyến khích, ưu tiên sử dụng nguồn chi
thường xuyên thuê, mua sử dụng các nền tảng số, dịch vụ số, hệ thống thông tin
thay vì đầu tư xây dựng.
- Các doanh nghiệp, tổ chức
kinh tế, cơ sở giáo dục, đào tạo bố trí kinh phí từ ngân sách tự chủ của mình
để thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp được giao. Các đơn vị có nguồn kinh phí
được để lại theo quy định ưu tiên sử dụng nguồn kinh phí này để thực hiện kế
hoạch phù hợp quy định của pháp luật.
6. Giảm thiểu các tác động
tiêu cực của phát triển kinh tế số, xã hội số
- Đánh giá tác động của phát
triển kinh tế số, xã hội số ở tỉnh; trong đó, trọng tâm là đánh giá ảnh hưởng
của công nghệ đối với các ngành, nghề và triển vọng việc làm để đưa ra phương
án chuyển đổi phù hợp với chiến lược phát triển của tỉnh. Triển khai các giải
pháp nhằm giảm thiểu bất bình đẳng, thu hẹp khoảng cách và giảm tác động tiêu
cực của quá trình phát triển kinh tế số, xã hội số.
- Đánh giá các tác động của
công nghệ số đến xã hội để có các giải pháp chủ động giảm thiểu ảnh hưởng tiêu
cực của công nghệ số. Triển khai trợ lý ảo để hỗ trợ người dân 24/7 mọi lúc,
mọi nơi.
- Hình thành các điểm thu gom
sản phẩm công nghệ thông tin, điện tử - viễn thông hư hỏng, hết hạn sử dụng,
rác thải công nghệ, rác thải điện tử; đẩy mạnh áp dụng công nghệ xử lý phù hợp hướng
tới một môi trường xanh và bảo vệ sức khỏe của người dân.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Thông tin và Truyền
thông
- Phối hợp, hướng dẫn, hỗ trợ
các sở, ngành, địa phương thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế số và xã
hội số trong các ngành, lĩnh vực và tại các địa phương; chủ động nắm bắt các
khó khăn, vướng mắc có khả năng ảnh hưởng đến chất lượng, tiến độ của kế hoạch
báo cáo, đề xuất cấp có thẩm quyền tháo gỡ kịp thời.
- Tham mưu, đề xuất cấp có thẩm
quyền biểu dương, tôn vinh, khen thưởng các cơ quan, tổ chức, cá nhân điển hình
tiên tiến có cách làm hay, sáng kiến có giá trị trong thực hiện phát triển kinh
tế số, xã hội số trên địa bàn tỉnh.
- Kiểm tra, giám sát, định kỳ
hàng năm tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh tình hình thực hiện Kế hoạch.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Phối hợp với Sở Thông tin và
Truyền thông xác định danh mục chương trình, dự án đầu tư; cân đối, tham mưu
cấp có thẩm quyền bố trí kinh phí đảm bảo thực hiện các nhiệm vụ, dự án về
chuyển đổi số trên địa bàn tỉnh theo quy định của Luật Đầu tư công, Luật Ngân
sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn liên quan.
3. Sở Tài chính
Phối hợp với Sở Thông tin và
Truyền thông và các cơ quan, đơn vị có liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
trình cấp có thẩm quyền xem xét, bố trí kinh phí sự nghiệp hàng năm để thực
hiện Kế hoạch theo quy định của Luật ngân sách nhà nước và phù hợp với khả năng
cân đối ngân sách địa phương hàng năm theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện
hành, đảm bảo tối thiểu 01% tổng chi thường xuyên ngân sách cấp tỉnh cho hoạt
động, chương trình, đề án phục vụ chuyển đổi số.
4. Các Sở, ban ngành; Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố
- Tổ chức triển khai các các
nhiệm vụ, giải pháp được phân công tại Phụ lục (kèm theo) và các nhiệm
vụ khác trong Kế hoạch này phù hợp chức năng nhiệm vụ được giao.
- Rà soát, bổ sung, cập nhật,
đồng bộ các nội dung của Kế hoạch này với các quy hoạch, kế hoạch, đề án phát
triển kinh tế - xã hội; kế hoạch chuyển đổi số 5 năm của sở, ngành, địa phương
mình, trong đó xác định cụ thể mục tiêu, phân công rõ nhiệm vụ, trách nhiệm
phải thực hiện để bảo đảm hoàn thành tốt các mục tiêu, nhiệm vụ đề ra.
- Hàng năm, các huyện, thành
phố ưu tiên bố trí tối thiểu 01% tổng chi thường xuyên của từng cấp ngân sách
(huyện, xã) để triển khai thực hiện các hoạt động, chương trình, đề án phục vụ
chuyển đổi số, xây dựng đô thị thông minh.
- Tổng hợp, đánh giá, báo cáo
hàng năm và đột xuất tình hình thực hiện Kế hoạch gửi về Sở Thông tin và Truyền
thông để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
5. Đài Phát thanh và Truyền
hình tỉnh, Báo Kon Tum: Chủ động phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông;
các Sở, ban ngành và Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức tuyên truyền, phổ biến
về nội dung, kết quả thực hiện Kế hoạch này.
6. Đề nghị Ủy ban Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức đoàn thể - chính trị - xã hội; các Hội,
hiệp hội xã hội nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh
- Xây dựng kế hoạch hành động
và chỉ đạo hệ thống tổ chức thành viên chủ động tham gia phát triển và ứng dụng
công nghệ số phục vụ kinh tế số và xã hội số.
- Chủ động, tích cực trong việc
tham mưu, phản biện chính sách, pháp luật; phát động hội viên, doanh nghiệp chủ
động làm chủ công nghệ, cung cấp sản phẩm, dịch vụ có chất lượng;
- Phát huy vai trò trong tuyên truyền,
vận động, giám sát thực hiện Kế hoạch. Tham gia cùng Sở Thông tin và Truyền
thông trong việc tuyên truyền, phổ biến, khảo sát, đánh giá mức độ chuyển đổi
số, phát triển kinh tế số, xã hội số trên địa bàn tỉnh; chủ động phát hiện,
giới thiệu các nền tảng chuyển đổi số quốc gia trong hệ thống tổ chức mình;
tích cực tham gia cung cấp yêu cầu đầu vào để hỗ trợ xây dựng các nền tảng số;
khuyến khích các doanh nghiệp thành viên tham gia kết nối, sử dụng các nền tảng
số trong các hoạt động của hội, hiệp hội.
7. Đề nghị Tỉnh đoàn Kon
Tum: Chỉ đạo hệ thống tổ chức Đoàn cơ sở các cấp, cử đầu mối tới tận cấp
xã, tham gia Tổ công nghệ số cộng đồng; chủ động phát động các chiến dịch Đoàn
viên thanh niên tuyên truyền, phổ biến kỹ năng số, hỗ trợ, hướng dẫn người dân
sử dụng các dịch vụ trên môi trường số.
8. Các doanh nghiệp Bưu
chính, Viễn thông trên địa bàn tỉnh: Ưu tiên bố trí nguồn lực đầu tư xây
dựng, nâng cấp hạ tầng số, hạ tầng bưu chính rộng khắp cả nước đáp ứng yêu cầu
bùng nổ của phát triển kinh tế số, xã hội số. Đồng thời, cùng với tỉnh tham gia
đào tạo, hướng dẫn người dân sử dụng các kỹ năng số.
Căn cứ nội dung Kế hoạch, các
đơn vị, địa phương nghiêm túc tổ chức triển khai thực hiện. Quá trình thực
hiện, nếu có vướng mắc, kịp thời phản ánh về Sở Thông tin và Truyền thông để
tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, chỉ đạo./.
Nơi nhận:
- Bộ Thông tin và Truyền thông (b/c);
- Thường trực Tỉnh ủy (b/c);
- Thường trực HĐND tỉnh (b/c);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Các Sở, ban ngành thuộc tỉnh;
- Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- Toà án tỉnh;
- Viện kiểm sát nhân dân tỉnh;
- Ngân hàng nhà nước chi nhánh tỉnh Kon Tum;
- Ngân hàng chính sách xã hội tỉnh;
- Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh;
- Liên minh HTX tỉnh;
- Các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh;
- Báo Kon Tum; Đài PT-TH tỉnh;
- Các DN Bưu chính, Viễn thông trên địa bàn tỉnh;
- VP UBND tỉnh: CVP, PCVP phụ trách;
- Lưu: VT, TTPVHCC, KGVX.PTDL.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Lê Ngọc Tuấn
|