ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KON TUM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 877/KH-UBND
|
Kon Tum, ngày 29
tháng 3 năm 2022
|
KẾ
HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN ĐỀ ÁN PHÁT TRIỂN THANH
TOÁN KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KON TUM GIAI ĐOẠN 2021-2025
Thực hiện Quyết định số
1813/QĐ-TTg ngày 28 tháng 10 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề
án phát triển thanh toán không dùng tiền mặt tại Việt Nam giai đoạn 2021-2025.
Theo đề nghị của Ngân
hàng nhà nước chi nhánh tỉnh Kon Tum tại Văn bản số 75/KTU-THNSKSNB ngày 08
tháng 3 năm 2022, Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum ban hành Kế hoạch triển khai thực
hiện Đề án phát triển thanh toán không dùng tiền mặt tại Việt Nam giai đoạn
2021-2025 trên địa bàn tỉnh Kon Tum như sau:
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát
- Triển khai thực hiện
hiệu quả Quyết định 1813/QĐ-TTg ngày 28 tháng 10 năm 2021 của Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt Đề án phát triển thanh toán không dùng tiền mặt (viết tắt
TTKDTM) tại Việt Nam giai đoạn 2021-2025.
- Tạo sự chuyển biến về
TTKDTM trong nền kinh tế với mức tăng trưởng cao, thay đổi thói quen thanh toán
của xã hội sang sử dụng các phương tiện TTKDTM, giảm chi phí xã hội liên quan đến
tiền mặt.
- Đảm bảo an ninh, an
toàn, bảo mật và thông suốt hoạt động TTKDTM; nâng cao hiệu quả quản lý Nhà nước
đối với hoạt động thanh toán, minh bạch hóa các giao dịch thanh toán trong nền
kinh tế, góp phần vào công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực, tội phạm kinh
tế, phòng, chống rửa tiền, tài trợ khủng bố trên địa bàn tỉnh Kon Tum.
- Ứng dụng mạnh mẽ
thành tựu của cách mạng công nghệ 4.0 để nâng cấp, phát triển cơ sở hạ tầng
thanh toán, dịch vụ TTKDTM, đáp ứng nhu cầu thanh toán một cách thuận tiện, hiệu
quả của tổ chức, cá nhân.
2. Mục tiêu cụ thể đến
năm 2025
a) Giá trị thanh toán
không dùng tiền mặt đạt gấp 20 lần tổng sản phẩm trên địa bàn GRDP.
b) Thanh toán không
dùng tiền mặt trong thương mại điện tử đạt 50%.
c) Từ 80% người dân từ
15 tuổi trở lên có tài khoản giao dịch tại Tổ chức Tín dụng hoặc các tổ chức được
phép khác.
d) Tăng khả năng tiếp cận
các dịch vụ thanh toán của người dân; tăng số lượng điểm nhận thanh toán không
dùng tiền mặt lên 1.200 điểm.
đ) Mục tiêu tăng trưởng
sử dụng phương tiện, dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt:
- Tốc độ tăng trưởng
bình quân về số lượng và giá trị giao dịch TTKDTM đạt 20-25%/năm.
- Tốc độ tăng trưởng
bình quân về số lượng và giá trị giao dịch qua kênh điện thoại đạt 50-80%/năm.
- Tốc độ tăng trưởng
bình quân số lượng và giá trị giao dịch qua kênh Internet đạt 35-40%.
- Tỷ lệ cá nhân, tổ chức
sử dụng phương tiện TTKDTM qua các kênh điện tử đạt tối thiểu 40%.
- Mục tiêu TTKDTM đối với
dịch vụ công:
+ Từ 90-100% cơ sở giáo
dục trên địa bàn đô thị chấp nhận thanh toán học phí bằng phương thức TTKDTM; từ
90-100% các trường đại học, cao đẳng trên địa bàn đô thị triển khai thanh toán
học phí trực tuyến trên Cổng dịch vụ công Quốc gia.
+ 60% các cơ sở khám bệnh
trên địa bàn đô thị chấp nhận thanh toán dịch y tế bằng phương thức TTKDTM.
+ 60% số người hưởng
lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp thất nghiệp trên địa bàn đô thị được
chi trả thông qua các phương thức TTKDTM.
II. CÁC GIẢI PHÁP PHÁT
TRIỂN THANH TOÁN KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT GIAI ĐOẠN 2021- 2025
1. Triển khai các cơ chế,
chính sách
a) Tăng cường sự phối hợp
các sở, ban, ngành, đơn vị liên quan thuộc tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố trong việc triển khai kịp thời các giải pháp về TTKDTM trên địa bàn tỉnh
theo sự chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và hướng dẫn của các Bộ,
ngành Trung ương như: các cơ chế, chính sách khuyến khích thanh toán điện tử
trong việc thu, nộp thuế; giao dịch thương mại điện tử; thu phí, lệ phí, thủ tục
hành chính; thanh toán cước, phí cho các dịch vụ thường xuyên, định kỳ như: Điện,
nước, điện thoại, internet, truyền hình cáp; thanh toán tại các cơ sở khám, chữa
bệnh; chi trả lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp thất nghiệp; thanh
toán học phí trực tuyến; triển khai ứng dụng công nghệ thanh toán điện tử mới;
khuyến khích các cơ sở bán lẻ hàng hóa, dịch vụ chấp nhận và sử dụng các phương
tiện thanh toán điện tử và hỗ trợ khách hàng thực hiện các giao dịch thanh toán
điện tử trong quá trình mua bán hàng hóa, dịch vụ không phân biệt giữa thanh
toán bằng tiền mặt với các phương tiện thanh toán điện tử.
b) Công khai và áp dụng
các cơ chế, chính sách về phí dịch vụ thanh toán để khuyến khích tổ chức, cá
nhân thực hiện TTKDTM; quy định mức phí thanh toán chuyển khoản và mức phí nộp,
rút tiền mặt tại các TCTD.
c) Triển khai các chính
sách về đảm bảo an ninh, an toàn, bảo mật; phòng, chống rửa tiền, phát hiện,
phòng ngừa, ngăn chặn và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực
thanh toán điện tử, đặc biệt là tội phạm và gian lận trong thanh toán thẻ,
thanh toán qua ATM, POS, thanh toán qua internet, điện thoại di động, thanh
toán không tiếp xúc và các phương thức thanh toán sử dụng công nghệ cao; tăng
cường cập nhật và áp dụng các biện pháp tiên tiến bảo đảm an ninh, an toàn cho
các hệ thống thanh toán điện tử quan trọng, các dịch vụ thanh toán dựa trên
công nghệ cao.
d) Tiếp tục rà soát,
xem xét, đề xuất các chính sách phù hợp về TTKDTM, tạo điều kiện thuận lợi cho
người sử dụng tiếp cận dịch vụ TTKDTM với sản phẩm, dịch vụ phù hợp; xây dựng,
triển khai các giải pháp để tiếp tục khuyến khích TTKDTM trong chi tiêu của người
dân trong xã hội thông qua Ví điện tử viễn thông (Mobile Money).
đ) Nghiên cứu, tham gia
góp ý, sửa đổi bổ sung các văn bản quy phạm Pháp luật liên quan lĩnh vực
TTKDTM.
2. Triển khai ứng dụng
hạ tầng thanh toán hiện đại, hoạt động an toàn, hiệu quả và có khả năng kết nối,
tích hợp với các hệ thống khác
a) Triển khai thực hiện
tốt Hệ thống thanh toán điện tử ngân hàng quốc gia, đảm bảo khả năng kết nối,
tích hợp và thực hiện thanh, quyết toán cho các hệ thống khác, nhằm đáp ứng nhu
cầu của nền kinh tế và yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế.
b) Thực hiện và ứng dụng
hạ tầng chuyển mạch tài chính và bù trừ điện tử, góp phần thúc đẩy phát triển
thanh toán bán lẻ, mở rộng hệ sinh thái, đảm bảo khả năng kết nối, tích hợp với
các ngành, lĩnh vực khác để phục vụ thanh toán trực tuyến.
c) Ứng dụng hệ thống
ngân hàng lõi (Core Banking), hệ thống thanh toán nội bộ của các ngân hàng và
các hệ thống thanh toán khác, đảm bảo kết nối, tích hợp với các hệ thống thanh
toán quan trọng, hạ tầng kỹ thuật của các tổ chức cung ứng dịch vụ công và các
hệ thống khác để cung ứng dịch vụ thanh toán một cách thuận tiện, hiệu quả cho
tổ chức, cá nhân.
3. Ứng dụng các dịch vụ
thanh toán hiện đại, ứng dụng thành tựu của CMCN 4.0
a) Ứng dụng thành tựu của
CMCN 4.0 để phát triển đa dạng các sản phẩm, dịch vụ thanh toán trên nền tảng số
hóa, đảm bảo an toàn, bảo mật, mang lại sự thuận tiện cho người sử dụng.
- Đẩy mạnh triển khai
các dịch vụ thanh toán mới, hiện đại dựa trên ứng dụng những công nghệ cốt lõi
như: nền tảng giao diện lập trình ứng dụng mở (Open API), trí tuệ nhân tạo và
phân tích dữ liệu lớn (AI, Big Data, Data Analytics), điện toán đám mây (Cloud
Computing), nhận dạng sinh trắc học (Biometrics).
- Tiếp tục đầu tư phát
triển (cả về số lượng và chất lượng) kết hợp với sắp xếp hợp lý, nâng
cao chất lượng, hiệu quả mạng lưới ATM, POS trên địa bàn tỉnh; phát triển mạng
lưới POS dùng chung, thanh toán POS trên thiết bị di động (mPOS); tăng cường chấp
nhận thanh toán thẻ trong các giao dịch thanh toán trực tuyến; mở rộng ra các
cơ sở y tế, giáo dục...
- Đẩy mạnh ứng dụng các
sản phẩm, dịch vụ thanh toán trên thiết bị di động, như: thanh toán qua QR
Code, mã hóa thông tin thẻ (Tokenization), thanh toán di động (Mobile Payment),
thanh toán phi tiếp xúc (Contactless), Ví điện tử.
- Khuyến khích hợp tác
kết nối giữa ngân hàng với các công ty Fintech để đổi mới, sáng tạo, phát triển
các giải pháp, mô hình thanh toán mới;
- Tiếp tục phát triển dịch
vụ thẻ ngân hàng, cung ứng các dịch vụ gia tăng khác; tập trung triển khai hoàn
thành chuyển đổi thẻ ngân hàng từ thẻ từ sang thẻ chip, đảm bảo an ninh, an
toàn trong thanh toán thẻ, gia tăng dịch vụ, tạo thuận lợi kết nối với các hệ
thống thanh toán khác.
b) Phát triển thanh
toán điện tử trong thương mại điện tử.
- Tăng cường kết nối,
tích hợp giữa hạ tầng thanh toán điện tử với hạ tầng của các đơn vị chấp nhận
thanh toán, đáp ứng tốt hơn yêu cầu của khách hàng về thanh toán điện tử trong
thương mại điện tử, tại các điểm bán lẻ và thanh toán hóa đơn hàng hóa, dịch vụ
trực tuyến.
- Tăng cường các biện
pháp bảo đảm an toàn, bảo mật trong giao dịch TTKDTM, làm tốt công tác chăm sóc
khách hàng; giám sát, nắm bắt và kịp thời giải quyết thỏa đáng các phản ánh,
khiếu nại tranh chấp trực tuyến trong thương mại điện tử, bảo vệ quyền, lợi ích
hợp pháp, bảo vệ lợi ích của các bên tham gia giao dịch.
- Khuyến khích người
dân, doanh nghiệp, tổ chức liên quan sử dụng dịch vụ TTKDTM trong hoạt động
thương mại điện tử; chú trọng phát triển các tiện ích thanh toán trên thiết bị
di động (như QR Code, mã hóa thông tin thẻ, thanh toán di động, thanh toán
phi tiếp xúc, Ví điện tử) để thúc đẩy thương mại điện tử phát triển.
c) Phát triển thanh
toán không dùng tiền mặt ở khu vực nông thôn, vùng sâu, vùng xa.
- Triển khai các ứng dụng,
các phương tiện và mô hình thanh toán/chuyển tiền hiện đại, dễ sử dụng và phù hợp
với điều kiện ở nông thôn vùng sâu, vùng xa (thanh toán qua điện thoại di động,
thiết bị kỹ thuật số...) nhằm thúc đẩy TTKDTM ở những khu vực nông thôn, vùng
sâu, vùng xa và cả đối với những đối tượng chưa có tài khoản ngân hàng, trên cơ
sở sử dụng mạng lưới sẵn có của các tổ chức tín dụng, mạng lưới bưu điện, mạng
lưới của các tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán.
- Tận dụng hạ tầng, dữ
liệu, mạng lưới viễn thông, giảm các chi phí xã hội để phát triển, mở rộng kênh
TTKDTM trên thiết bị di động ở khu vực nông thôn, vùng sâu, vùng xa, biên giới
gắn với việc triển khai dùng tài khoản viễn thông thanh toán cho các hàng hóa,
dịch vụ có giá trị nhỏ (Mobile - Money).
4. Đẩy mạnh thanh toán
điện tử trong khu vực Nhà nước, dịch vụ hành chính công
a) Tăng cường kết nối,
trao đổi thông tin dữ liệu giữa các cơ quan: Kho bạc Nhà nước, Cục Thuế tỉnh với
hệ thống ngân hàng để đáp ứng tốt hơn yêu cầu phối hợp thu ngân sách nhà nước bằng
phương thức điện tử; nhất là thu, nộp thuế điện tử để hỗ trợ công tác quản lý,
thu thuế, tạo điều kiện thuận lợi cho các cơ quan quản lý nhà nước, doanh nghiệp,
tổ chức và người dân thực hiện đa dạng, linh hoạt các dịch vụ thanh toán điện tử
trong việc thu, nộp thuế điện tử.
b) Đẩy mạnh cung ứng dịch
vụ công trực tuyến cấp độ 4; tăng cường kết nối giữa các tổ chức cung ứng dịch
vụ thanh toán, trung gian thanh toán với Cổng dịch vụ công Quốc gia, Hệ thống một
cửa điện tử của các sở, ngành, các cơ quan, đơn vị liên quan nhằm đơn giản hóa
thủ tục và tạo điều kiện thanh toán điện tử đối với các khoản phí, lệ phí,
thanh toán hóa đơn điện, nước, học phí, viện phí.
c) Các đơn vị cung ứng
dịch vụ công (bao gồm các cơ sở y tế, giáo dục) xây dựng, nâng cấp hạ tầng
kỹ thuật, chuẩn hóa cơ sở dữ liệu để kết nối, chia sẻ thông tin với các tổ chức
cung ứng dịch vụ thanh toán, trung gian thanh toán để phục vụ TTKDTM; đẩy mạnh
triển khai kết nối và cung cấp dịch vụ công trên Cổng dịch vụ công Quốc gia;
khuyến khích các trường học, bệnh viện, công ty điện, nước, vệ sinh môi trường,
viễn thông, bưu chính trên địa bàn phối hợp với ngân hàng, tổ chức trung gian
thanh toán để thu học phí, viện phí, tiền điện,... bằng phương thức TTKDTM.
d) Thúc đẩy thanh toán
điện tử trong các chương trình trợ cấp an sinh xã hội, chi trả lương hưu, trợ cấp
bảo hiểm xã hội, trợ cấp thất nghiệp.
5. Tăng cường thanh
tra, kiểm tra, giám sát, đảm bảo an ninh, an toàn và áp dụng các tiêu chuẩn quốc
tế trong hoạt động thanh toán
a) Tăng cường cơ chế hợp
tác, phối hợp, trao đổi thông tin giữa Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh Kon
Tum với Công an tỉnh và các sở, ngành liên quan để kịp thời phát hiện, phòng ngừa,
điều tra, xử lý hành vi vi phạm pháp luật trong hoạt động thanh toán; chia sẻ
thông tin về tình hình, phương thức, thủ đoạn hoạt động của tội phạm trong hoạt
động thanh toán để kịp thời cảnh báo, khuyến nghị với các tổ chức cung ứng dịch
vụ thanh toán, tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán, người sử dụng dịch
vụ nhằm ngăn chặn, phòng ngừa nguy cơ lợi dụng hoạt động thanh toán cho các hoạt
động bất hợp pháp.
b) Tiếp tục cập nhật,
triển khai áp dụng các tiêu chuẩn, thông lệ quốc tế, giải pháp đảm bảo an ninh,
an toàn, bảo mật; ngăn ngừa rủi ro phát sinh, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của
người sử dụng dịch vụ.
c) Thực hiện thanh tra,
kiểm tra, giám sát, phòng, chống rửa tiền, tài trợ khủng bố trong hoạt động
TTKDTM, thanh toán điện tử, trung gian thanh toán, đảm bảo hoạt động thanh toán
an toàn, hiệu quả.
6. Đẩy mạnh công tác
thông tin tuyên truyền, đào tạo, hướng dẫn và bảo vệ người tiêu dùng trong
TTKDTM
a) Tăng cường công tác
thông tin, tuyên truyền, đào tạo, hướng dẫn về thanh toán không dùng tiền mặt,
thanh toán điện tử.
- Chú trọng đẩy mạnh
công tác tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn đến người dân, doanh nghiệp, cán bộ,
công chức, viên chức, người lao động với nhiều hình thức đa dạng, phong phú
thông qua các phương tiện thông tin đại chúng (Đài Phát thanh - Truyền hình,
các cơ quan Báo chí, trang thông tin điện tử của các sở, ngành, Ủy ban nhân dân
các huyện, thành phố…) với nội dung dễ hiểu, dễ nhớ, dễ thực hiện và có
tính lan tỏa trong cộng đồng, hướng tới nhóm đối tượng mục tiêu như người dân
vùng sâu, vùng xa, nông thôn, hải đảo, người yếu thế trong xã hội, người chưa
có tài khoản ngân hàng, học sinh, sinh viên, trẻ em, doanh nghiệp nhỏ và vừa,
doanh nghiệp siêu nhỏ, người tiêu dùng ít có cơ hội tiếp xúc công nghệ,... qua
đó giúp nâng cao kiến thức, kỹ năng sử dụng sản phẩm, dịch vụ thanh toán không
dùng tiền mặt.
- Tăng cường đào tạo, tập
huấn cho cán bộ nhân viên của các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán, trung
gian thanh toán để có kỹ năng, kiến thức hướng dẫn khách hàng hiểu và sử dụng
các dịch vụ, phương tiện TTKDTM.
- Triển khai công tác
phối hợp giữa các sở, ngành, các tổ chức chính trị - xã hội, các tổ chức liên
quan khác trong việc triển khai các chương trình truyền thông nhằm thúc đẩy
TTKDTM trong khu vực dân cư, dịch vụ hành chính công.
b) Bảo vệ người tiêu
dùng trong thanh toán không dùng tiền mặt
- Tiếp tục rà soát, đề
xuất các giải pháp cụ thể hoàn thiện pháp luật về dân sự, hành chính, hình sự
và cơ chế giải quyết tranh chấp phát sinh nhằm bảo vệ tốt hơn quyền và lợi ích
hợp pháp của các bên, đặc biệt bảo vệ quyền lợi của người tiêu dùng tài chính,
bảo đảm tính nghiêm minh, răn đe, cảnh báo từ xa và phòng ngừa các rủi ro,
tranh chấp phát sinh từ hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt.
- Tăng cường phối hợp
chặt chẽ với các cơ quan thông tin đại chúng địa phương, để tăng cường tuyên
truyền, giáo dục về các giải pháp đảm bảo an ninh, an toàn, bảo mật trong
TTKDTM, thanh toán điện tử đối với người sử dụng dịch vụ; phối hợp giải đáp thắc
mắc, xử lý khiếu nại nhằm đảm bảo quyền, lợi ích hợp pháp của người tiêu dùng;
xây dựng cẩm nang về TTKDTM cho khách hàng.
7. Tăng cường cơ chế phối
hợp thúc đẩy TTKDTM
- Tăng cường công tác
phối hợp giữa các sở, ngành và đơn vị có liên quan trên địa bàn tỉnh Kon Tum để
đẩy mạnh TTKDTM, nhất là trong việc thu, nộp ngân sách nhà nước, chấp thuận, kiểm
tra, giám sát dịch vụ Mobile Money, đảm bảo an ninh, an toàn trong hoạt động
thanh toán điện tử, trung gian thanh toán, quản lý, giám sát hoạt động thanh
toán xuyên biên giới.
- Tăng cường phối hợp
giữa các Ngân hàng Thương mại và các đơn vị viễn thông (Vinaphone, Mobifone,
Viettel, FPT …) để triển khai hiệu quả Ví điện tử viễn thông (Mobile Money).
- Kết nối, tích hợp giữa
các đơn vị trung gian thanh toán với các đơn vị chấp nhận thanh toán để cài đặt
các thiết bị hỗ trợ việc TTKDTM như máy POS, Qr-Code.
- Khai thác và sử dụng
có hiệu quả các nguồn lực để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, phát triển cơ
sở hạ tầng kỹ thuật và công nghệ thanh toán trên địa bàn.
- Tích cực, chủ động và
mở rộng hội nhập quốc tế trong lĩnh vực thanh toán theo lộ trình và hướng dẫn của
Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và các bộ, ngành liên quan.
III. KINH PHÍ THỰC HIỆN
Nguồn kinh phí thực hiện
được sử dụng từ các nguồn ngân sách nhà nước bố trí trong dự toán hằng năm của
các đơn vị, địa phương theo phân cấp ngân sách hiện hành và các nguồn kinh phí
tài trợ; nguồn đầu tư của các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán, các tổ chức
trung gian thanh toán trên địa bàn tỉnh và các nguồn kinh phí hợp pháp khác
theo quy định.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Các Sở, ban ngành,
đơn vị, địa phương: triển khai kịp thời và hiệu quả các nội dung, nhiệm vụ được
giao của Đề án này; lồng ghép các nội dung về phát triển thanh toán không dùng
tiền mặt vào các đề án, dự án, kế hoạch, chương trình phát triển kinh tế - xã hội
của sở, ngành, địa phương mình. Định kỳ, trước ngày 01 tháng 12 hằng năm gửi
báo cáo kết quả thực hiện về Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chi nhánh tỉnh Kon
Tum.
2. Ngân hàng Nhà nước
chi nhánh tỉnh Kon Tum làm đầu mối chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành
liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tổ chức triển khai, theo dõi thực
hiện các nhiệm vụ được giao trong Đề án (Phụ lục đính kèm); định kỳ trước
ngày 10 tháng 12 hằng năm tổng hợp, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo kết
quả thực hiện về Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và tổng kết việc thực hiện vào cuối
năm 2025
Trong quá trình thực hiện,
trường hợp phát sinh khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị phản ánh về Ngân
hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh Kon Tum để xử lý theo thẩm quyền hoặc tổng hợp,
báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét theo quy định./.
Nơi nhận:
-
Văn
phòng chính phủ (b/c);
- Ngân hàng Nhà nước Việt Nam; (b/c);
- Thường trực Tỉnh ủy (b/c);
- Thường trực HĐNĐ tỉnh (b/c);
- UBMTTQ Việt Nam tỉnh;
- Chủ tịch, các PTC UBND tỉnh;
- Các NHTM trên địa bàn tỉnh;
- Các Sở, ngành trên địa bàn tỉnh ;
- Công an tỉnh; Điện lực Kon Tum; BHXH tỉnh;
- VP UBND tỉnh: CVP, các PCVP;
- Lưu: VT, KTTH.NTS.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Ngọc Sâm
|
PHỤ
LỤC
BẢNG PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ TRIỂN KHAI THỰC HIỆN ĐỀ
ÁN PHÁT TRIỂN THANH TOÁN KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KON TUM GIAI ĐOẠN
2021-2025
(Kèm theo Kế hoạch số 877/KH-UBND ngày 29 tháng 3 năm 2022 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Kon Tum)
TT
|
Nhiệm
vụ
|
Cơ
quan
chủ trì
|
Cơ
quan
phối hợp
|
Tiến
độ thực hiện
|
1
|
- Triển khai hiệu quả
các chủ trương, định hướng, chỉ đạo của Chính phủ, NHNN Việt Nam và UBND tỉnh
liên quan đến TTKDTM trên địa bàn tỉnh Kon Tum.
- Kịp thời tham mưu
cho UBND tỉnh triển khai các nội dung liên quan đến TTKDTM trên địa bàn.
- Chỉ đạo, đôn đốc và
theo dõi các Ngân hàng thương mại (NHTM) trên địa bàn tích cực đẩy mạnh các
nhiệm vụ, giải pháp góp phần đẩy mạnh TTKDTM.
- Phối hợp với Sở
Thông tin và Truyền thông tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền về hoạt
động TTKDTM.
- Tăng cường công tác
thanh tra, kiểm tra, giám sát việc chấp hành các quy định của pháp luật đối với
các hoạt động thanh toán của các NHTM trên địa bàn, xử lý nghiêm các hành vi
vi phạm theo thẩm quyền (nếu có).
|
Ngân hàng Nhà nước
chi nhánh tỉnh Kon Tum (NHNN tỉnh)
|
Các NHTM trên địa bàn
và các đơn vị có liên quan
|
Giai
đoạn 2021-2025
|
2
|
- Phối hợp với đơn vị
có liên quan khuyến khích các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán, trung gian
thanh toán, các doanh nghiệp cung cấp hàng hóa, dịch vụ có các hình thức động
viên, khuyến khích người tiêu dùng sử dụng hình thức TTKDTM.
- Phối hợp với đơn vị
có liên quan hướng dẫn các đơn vị bán lẻ hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng quản
lý chấp nhận, sử dụng phương tiện thanh toán điện tử và hỗ trợ khách hàng thực
hiện các dịch vụ thanh toán điện tử khi có giao dịch.
- Triển khai các
chính sách thúc đẩy, phát triển, khuyến khích sử dụng dịch vụ TTKDTM trong hoạt
động thương mại điện tử.
- Kịp thời giải quyết
phản ánh khiếu nại tranh chấp trực tuyến trong thương mại điện tử.
|
Sở Công Thương
|
NHNN tỉnh; các NHTM
và các đơn vị có liên quan
|
Giai
đoạn 2021-2025
|
3
|
- Triển khai, hoàn
thiện, kết nối hệ thống thanh toán KBNN với hạ tầng thanh toán điện tử các tổ
chức cung ứng dịch vụ thanh toán, trung gian thanh toán, hệ thống thanh toán
điện tử liên ngân hàng, hệ thống chuyển mạch tài chính về bù trừ điện tử theo
hướng dẫn của Bộ Tài chính.
- Phối hợp với các
NHTM trên địa bàn để trao đổi thông tin, lắp đặt các thiết bị chấp nhận thẻ
phù hợp tình tình thực tế để phục vụ công tác quản lý thu, chi ngân sách.
|
Kho bạc Nhà nước tỉnh
|
UBND huyện, thành phố,
Sở Tài chính, các NHTM và đơn vị có liên quan
|
Giai
đoạn 2021- 2025
|
4
|
- Thực hiện nâng cấp
hệ thống cơ sở hạ tầng, tăng cường kết nối, trao đổi thông tin dữ diệu với
Kho bạc Nhà nước tỉnh, các NHTM trên địa bàn để áp dụng việc nộp thuế điện tử
và hỗ trợ công tác quản lý thu thuế.
- Triển khai phương
thức nộp thuế điện tử đối với các tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh; tạo điều
kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp và người dân thực hiện đa dạng, linh hoạt
các dịch vụ TTKDTM trong nộp thuế điện tử.
|
Cục Thuế tỉnh
|
Các NHTM và đơn vị có
liên quan
|
Giai
đoạn 2021- 2025
|
5
|
- Tiếp tục phối hợp với
Kho bạc Nhà nước tỉnh, cơ quan Thuế, Hải quan đẩy mạnh thanh toán không dùng
tiền mặt, thanh toán điện tử phục vụ chi tiêu công, quản lý thu thuế, phí, lệ
phí …
- Khuyến khích các cơ
quan nhà nước, đơn vị hành chính được cấp phát kinh phí… thực hiện các hình
thức TTKDTM qua tài khoản ngân hàng.
|
Sở Tài chính
|
Kho bạc Nhà nước tỉnh,
Cục Thuế tỉnh và các đơn vị có liên quan
|
Giai
đoạn 2021- 2025
|
6
|
Đẩy mạnh kết nối với
Kho bạc Nhà nước tỉnh, các NHTM trên địa bàn để thúc đẩy thanh toán điện tử
trong các chương trình trợ cấp an sinh xã hội, chi trả lương hưu, trợ cấp bảo
hiểm xã hội, trợ cấp thất nghiệp; thực hiện thu/chi trả bảo hiểm xã hội, chi
trả trợ cấp xã hội, lương hưu cho các đối tượng thụ hưởng bằng hình thức
TTKDTM phù hợp với nhu cầu, điều kiện của người thụ hưởng.
|
Sở Lao động Thương
binh Xã hội; Bảo hiểm xã hội tỉnh
|
Kho bạc Nhà nước tỉnh,
các Ngân hàng thương mại, các đơn vị có liên quan
|
Giai
đoạn 2021- 2025
|
7
|
- Triển khai nâng cấp
hạ tầng kỹ thuật, chuẩn hóa cơ sở dữ liệu, kết nối chia sẻ với các tổ chức
cung ứng dịch vụ thanh toán để phục vụ thanh toán không dùng tiền mặt; chỉ đạo
các đơn vị trực thuộc đẩy mạnh triển khai kết nối và cung cấp dịch vụ công
trên cổng dịch vụ công của tỉnh và Quốc gia; tích cực phối hợp với các NHTM
trên địa bàn thực hiện TTKDTM; tăng cường lắp đặt các thiết bị chấp nhận
TTKDTM (như POS, Qr -code…);
- Khuyến khích các cơ
sở đào tạo, trường học, bệnh viện cơ sở y tế, công ty điện, nước, vệ sinh môi
trường, viễn thông, bưu chính trên địa bàn đô thị phối hợp với các NHTM, tổ
chức trung gian thanh toán để thu học phí, viện phí, tiền điện… bằng phương
thức TTKDTM;
- Tăng cường công tác
tuyên truyền và vận động nhân dân, phụ huynh, học sinh, sinh viên, học viên…
tham gia TTKDTM.
|
Sở Y tế; Sở Giáo dục
và Đào tạo, các sở, Ngành liên quan, Ủy ban nhân dân huyện thành phố trực thuộc
tỉnh
|
Sở Thông tin truyền
thông, các NHTM và các đơn vị có liên quan
|
Giai
đoạn 2021- 2025
|
8
|
- Hướng dẫn về bảo vệ
dữ liệu cá nhân, quy định kết nối chia sẻ khai thác CSDL Quốc gia theo quy định
của Bộ Công an.
- Phối hợp với NHNN tỉnh
và các NHTM trên địa bàn trong công tác đảm bảo an ninh, an toàn, phát hiện
phòng ngừa, ngăn chặn và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực
thanh toán điện tử.
|
Công an tỉnh
|
NHNN tỉnh, các NHTM,
Kho bạc Nhà nước tỉnh và Sở Thông tin truyền thông.
|
Giai
đoạn 2021- 2025
|
9
|
- Chỉ đạo, hướng dẫn
các cơ quan thông tấn, báo chí tại địa phương thực hiện các chuyên mục,
chuyên trang, chuyên đề tuyên truyền, phổ biến chủ trương, chính sách, chỉ đạo
của Trung ương và địa phương về TTKDTM trên địa bàn tỉnh.
- Phối hợp với các
đơn vị liên quan gắn phát triển TTKDTM trên địa bàn với Chương trình xây dựng
Chính quyền điện tử; Chuyển đổi số và đô thị thông minh.
|
Sở Thông tin và Truyền
thông
|
UBND huyện, thành phố;
các cơ quan Báo; Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh; các NHTM; và các sở,
ngành có liên quan.
|
Giai
đoạn 2021- 2025
|
10
|
Đẩy mạnh thanh toán
điện tử và dịch vụ công trực tuyến cấp độ 4; Tăng cường kết nối giữa các tổ
chức cung ứng dịch vụ thanh toán, trung gian thanh toán với Cổng dịch vụ công
Quốc gia, Hệ thống một cửa điện tử của các sở, ngành, địa phương, các cơ
quan, đơn vị.
|
Văn
phòng UBND tỉnh
|
Các đơn vị có liên
quan
|
Giai
đoạn 2021- 2025
|
11
|
Tiếp tục phối hợp tốt
với các NHTM, các tổ chức trung gian thanh toán và các đơn vị có liên quan
trên địa bàn tỉnh đẩy mạnh triển khai các sản phẩm, dịch vụ TTKDTM đối với
thanh toán hóa đơn tiền điện, tiền nước, các dịch vụ viễn thông; sử dụng tài
khoản viễn thông thanh toán cho các hàng hoá, dịch vụ giá trị nhỏ (Mobile
Money)
|
Công ty Điện lực Kon
Tum; Công ty Cổ phần Cấp nước; Viettel Kon Tum; Vinaphone KonTum; Mobifone tỉnh
Kon Tum; FPT Kon Tum.
|
NHNN tỉnh, các NHTM
và các đơn vị có liên quan
|
Giai
đoạn 2021- 2025
|
12
|
- Triển khai thực hiện
nghiêm túc các quy định pháp luật đối với hoạt động thanh toán nói chung,
TTKDTM nói riêng; tăng cường các biện pháp đảm bảo an ninh, an toàn trong hoạt
động thanh toán.
- Tiếp tục đầu tư
phát triển cơ sở hạ tầng hiện đại, hoạt động an toàn, có khả năng kết nối,
tích hợp với các hệ thống khác; ứng dụng các dịch vụ thanh toán hiện đại và
thành tựu của CMCN 4.0; phát triển bố trí hợp lý mạng lưới ATM, POS (nhất là
khu vực nông thôn) đảm bảo hoạt động thông suốt, hiệu quả đáp ứng kịp thời
nhu cầu của khách hàng.
- Tiếp tục phối hợp với
các đơn vị cung ứng dịch công trên địa bàn để triển khai hiệu quả thanh toán
qua ngân hàng đối với các dịch vụ công. Triển khai lắp đặt thiết bị POS,
mPOS, ứng dụng các sản phẩm, dịch vụ thanh toán điện tử mới tại các đơn vị
hành chính, sự nghiệp công để thực hiện việc thu phí, lệ phí các thủ tục hành
chính, dịch vụ công, y tế, giáo dục, giao thông và các dịch vụ công khác.
- Tiếp tục phát triển
dịch vụ thẻ ngân hàng, cung ứng dịch vụ gia tăng khác, triển khai hoàn thành
chuyển đổi thẻ từ sang thẻ chip, đảm bảo an ninh, an toàn hoạt động thẻ.
- Quan tâm triển khai
và tham gia các chương trình đào tạo, tập huấn cán bộ, nhân viên để có kiến
thức, kỹ năng hướng dẫn khách hàng nắm bắt và sử dụng hiệu quả các dịch vụ,
phương tiện TTKDTM.
- Triển khai các
chính sách phí phù hợp và các chương trình, hình thức miễn, giảm phí, khuyến
mãi, giảm giá... để thu hút, khuyến khích các doanh nghiệp, cửa hàng, đại lý,
hộ kinh doanh… chấp nhận TTKDTM, tạo điều thuận lợi cho người tiêu dùng có thể
sử dụng dịch vụ mọi lúc, mọi nơi.
- Tiếp tục thực hiện
các giải pháp mở rộng việc chi trả lương qua tài khoản, đặc biệt là cho các đối
tượng hưởng lương từ ngân sách nhà nước.
- Chủ động phối hợp với
các cơ quan, ban ngành tăng cường công tác truyền thông TTKDTM liên quan các
sản phẩm dịch vụ
|
Các NHTM
|
Các đơn vị có liên
quan
|
Giai
đoạn 2021- 2025
|