ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẾN TRE
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 3228/KH-UBND
|
Bến
Tre, ngày 04 tháng 7
năm 2019
|
KẾ HOẠCH
THỰC
HIỆN ĐỀ ÁN “TĂNG CƯỜNG ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG CÔNG TÁC PHỔ BIẾN,
GIÁO DỤC PHÁP LUẬT GIAI ĐOẠN 2019 – 2021”
Thực hiện Quyết định số 471/QĐ-TTg
ngày 26 tháng 4 năm 2019 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
Đề án “Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác phổ biến, giáo dục
pháp luật giai đoạn 2019 - 2021”; Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch thực
hiện Đề án “Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác phổ biến,
giáo dục pháp luật giai đoạn 2019 - 2021” trên địa bàn tỉnh (sau đây viết tắt
là đề án), cụ thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
a) Thực hiện hiệu quả mục tiêu đề án
đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số
471/QĐ-TTg ngày 26 tháng 4 năm 2019: “Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin
trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật đáp ứng yêu cầu xây dựng Chính phủ
điện tử nhằm tiếp tục đổi mới nội dung, đa dạng hóa hình
thức, nâng cao hiệu quả công tác phổ biến, giáo dục pháp luật đáp ứng yêu cầu
phát triển của xã hội góp phần tạo chuyển biến căn bản,
toàn diện trong ý thức tuân thủ, chấp hành pháp luật của cán bộ và Nhân dân”.
b) Gắn triển khai thực hiện các nhiệm
vụ, giải pháp và trách nhiệm được giao của Đề án với thực hiện chức năng, nhiệm
vụ quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân các cấp; phát huy đầy đủ vai trò, trách
nhiệm của cơ quan tư pháp, cán bộ pháp chế, người được giao trách nhiệm tham
mưu trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật tại các sở, ban, ngành, đoàn thể,
địa phương trong triển khai thực hiện đề án.
2. Yêu cầu
a) Xác định rõ nội dung công việc, tiến
độ thực hiện các nhiệm vụ được giao trong Đề án; gắn triển khai Đề án với triển
khai nhiệm vụ công tác phổ biến, giáo dục pháp luật hằng năm. Huy động rộng rãi
mạng viễn thông, mạng xã hội tham gia phục vụ công tác phổ biến, giáo dục pháp
luật.
b) Các nội dung, hoạt động đề ra phải
bảo đảm tính khả thi, có trọng tâm, trọng điểm; phân công rõ trách nhiệm chủ
trì, phối hợp; chú trọng việc lồng ghép, kết hợp để sử dụng nguồn lực tiết kiệm,
hiệu quả; tháo gỡ khó khăn, vướng mắc từ thực tiễn công tác phổ biến, giáo dục
pháp luật hiện nay.
II. NỘI DUNG HOẠT
ĐỘNG
1. Phối hợp
cung cấp, tích hợp thông tin, số liệu phổ biến, giáo dục pháp luật phù hợp với
chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn được giao để đăng tải trên Cổng thông tin điện
tử phổ biến, giáo dục pháp luật dùng chung toàn quốc
a) Trách nhiệm thực hiện: Sở Tư pháp
chủ trì phối hợp Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Thông tin và Truyền thông
và cơ quan đơn vị có liên quan.
b) Thời gian thực hiện: 2019 và những
năm tiếp theo (Theo hướng dẫn của Bộ Tư pháp).
2. Xây dựng, quản
lý, khai thác, vận hành Trang thông tin điện tử phổ biến, giáo dục pháp luật
trên Cổng thông tin điện tử tỉnh
a) Nội dung hoạt động
- Xây dựng, quản lý, khai thác, vận
hành Trang thông tin điện tử phổ biến, giáo dục pháp luật thuộc Cổng thông tin điện tử tỉnh bảo đảm các yêu cầu sau:
Về vị trí: Thiết lập vị trí của Trang
thông tin điện tử phổ biến, giáo dục pháp luật ở giữa giao diện thuộc Cổng thông tin điện tử tỉnh.
Về nội dung: Ngoài các thông tin phải
có theo quy định của pháp luật hiện hành, Trang thông tin điện tử phổ biến,
giáo dục pháp luật phải có các nội dung thông tin thành phần
sau đây:
+ Tài liệu giới thiệu các văn bản
pháp luật mới ban hành thuộc trách nhiệm của địa phương: Đăng tải toàn văn bản;
tài liệu giới thiệu nội dung cơ bản của văn bản quy phạm pháp luật; tài liệu phổ
biến, giới thiệu, tập huấn chuyên sâu cho đội ngũ công chức và cho Nhân dân;
các tài liệu phổ biến, giới thiệu nội dung văn bản luật,
pháp lệnh khác có liên quan đến ngành, lĩnh vực quản lý; tài liệu, đề cương giới
thiệu các Nghị quyết của Hội đồng nhân dân, Quyết định của Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh;
+ Hướng dẫn, chỉ đạo về công tác phổ
biến, giáo dục pháp luật thuộc lĩnh vực, địa bàn, đối tượng quản lý;
+ Hoạt động của Hội đồng phối hợp phổ
biến, giáo dục pháp luật; Báo cáo viên pháp luật; Tuyên truyền viên pháp luật;
+ Hỏi đáp hoặc tư vấn pháp luật trực
tuyến;
+ Đối thoại chính sách - pháp luật;
+ Các tài liệu phổ biến, giáo dục
pháp luật trực tuyến hoặc các video tiểu phẩm, tình huống pháp luật hoặc các
hình thức khác được đăng tải thuộc phạm vi trách nhiệm của địa phương;
+ Số liệu thống kê phục vụ công tác
quản lý nhà nước, theo dõi, đôn đốc hoạt động về phổ biến, giáo dục pháp luật
(báo cáo kết quả hoạt động, kế hoạch, hướng dẫn chuyên môn, danh sách Báo cáo
viên pháp luật, Tuyên truyền viên pháp luật, hoạt động cụ thể...);
+ Các nội dung khác phù hợp với nhu cầu
công tác phổ biến, giáo dục pháp luật của địa phương.
Về kỹ thuật: Trang thông tin điện tử
phổ biến, giáo dục pháp luật đặt trong Cổng thông tin điện
tử tỉnh, bảo đảm hoạt động thường xuyên, liên tục; thông tin về pháp luật, tài
liệu, ấn phẩm phổ biến, giáo dục pháp luật chuyên ngành được cập nhật chủ động,
đầy đủ, kịp thời; thực hiện chuẩn hóa cấu trúc dữ liệu điện tử phổ biến, giáo dục
pháp luật và trao đổi, đồng bộ dữ liệu từ Cổng thông tin điện tử phổ biến, giáo dục pháp luật của cả nước, cấu
trúc dữ liệu thông tin điện tử phổ biến, giáo dục pháp luật của Trang thông tin
điện tử phổ biến, giáo dục pháp luật thống nhất với chuẩn cấu trúc dữ liệu
thông tin điện tử phổ biến, giáo dục pháp luật của Bộ Tư pháp.
- Khuyến khích sở, ban, ngành, đoàn
thể tỉnh, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố thiết lập, vận hành chuyên mục phổ
biến, giáo dục pháp luật trên Trang thông tin điện tử thuộc phạm
vi quản lý để thực hiện hoạt động phổ biến, giáo dục pháp luật trên môi trường
mạng theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
b) Sản phẩm: Trang thông tin điện tử
phổ biến, giáo dục pháp luật đảm bảo cung cấp, cập nhật thông tin, tài liệu, ấn
phẩm phổ biến, giáo dục pháp luật và kết nối, chia sẻ đầy
đủ thông tin phổ biến, giáo dục pháp luật với Cổng thông tin điện tử phổ biến, giáo dục pháp luật
của Bộ Tư pháp.
c) Thời gian thực hiện: Thực hiện xây
dựng, vận hành, khai thác và sử dụng trong năm 2019 - 2020; tiếp tục cập nhật
thông tin, duy trì hoạt động ổn định, bền vững trong các năm tiếp theo (Theo hướng
dẫn của Bộ Tư pháp).
d) Trách nhiệm thực hiện:
- Sở Tư pháp chủ trì phối hợp Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Thông tin và Truyền thông, cơ quan, tổ chức có
liên quan xây dựng, quản lý, khai thác, vận hành Tran3. Xây dựng các chương
trình, sản phẩm, tài liệu, ấn phẩm phổ biến, giáo dục pháp luật để đăng tải
trên Trang thông tin điện tử phổ biến, giáo dục pháp luật g thông tin điện tử
phổ biến, giáo dục pháp luật.
- Sở Tư pháp tham mưu Ủy ban nhân dân
tỉnh chỉ đạo, hướng dẫn, phân công cơ quan, đơn vị có trách nhiệm xây dựng, cập
nhật tài liệu, ấn phẩm phổ biến, giáo dục pháp luật chuyên ngành để đăng tải kịp
thời trên Trang thông tin điện tử phổ biến, giáo dục pháp luật.
- Sở Tư pháp chủ trì phối hợp Sở
Thông tin và Truyền thông và cơ quan, tổ chức có liên quan chịu trách nhiệm phối
hợp cập nhật, đăng tải thông tin, số liệu thống kê phục vụ công tác quản lý nhà
nước về phổ biến, giáo dục pháp luật lên Cổng thông tin điện tử phổ biến, giáo
dục pháp luật để dùng chung trên toàn quốc theo Quy chế cập nhật, quản lý, vận
hành và truy cập cơ sở dữ liệu phổ biến, giáo dục pháp luật.
- Các sở, ban, ngành, Ủy ban Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố phối
hợp với Sở Tư pháp xây dựng, quản lý, khai thác, vận hành Trang thông tin điện
tử phổ biến, giáo dục pháp luật của tỉnh theo quy định.
3. Xây dựng các
chương trình, sản phẩm, tài liệu, ấn phẩm phổ biến, giáo dục pháp luật để đăng
tải trên Trang thông tin điện tử phổ biến, giáo dục pháp luật
a) Nội dung hoạt động: Xây dựng, cập
nhật các chương trình, sản phẩm, tài liệu, ấn phẩm phổ biến, giáo dục pháp luật
phù hợp và đáp ứng nhu cầu của cán bộ và Nhân dân.
b) Sản phẩm: Các tài liệu, ấn phẩm phổ
biến, giáo dục pháp luật; Đề cương giới thiệu văn bản pháp luật mới; sách, cẩm nang, tờ gấp, câu chuyện pháp luật; tiểu phẩm pháp luật, video, các
bài giảng điện tử phổ biến, giáo dục pháp luật; các tài liệu, chương trình, sản
phẩm khác.
c) Thời gian thực hiện: Hằng năm.
d) Trách nhiệm thực hiện
- Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với
các Sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố biên soạn
tài liệu phổ biến, giáo dục pháp luật phù hợp với chức năng, nhiệm vụ quản lý
nhà nước để đăng tải và cập nhật theo quy định trên cơ sở hướng dẫn và các ấn
phẩm mẫu do Bộ Tư pháp ban hành.
- Các Sở, ban, ngành, Ủy ban Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố chủ
động biên soạn tài liệu phổ biến, giáo dục pháp luật phù hợp với chức năng, nhiệm
vụ quản lý nhà nước của ngành, lĩnh vực, địa phương, phối hợp với Sở Tư pháp
đăng tải và cập nhật theo quy định trên cơ sở hướng dẫn và các ấn phẩm mẫu do Bộ
Tư pháp ban hành.
4. Phối hợp xây dựng
Tủ sách pháp luật điện tử quốc gia
Việc xây dựng Tủ sách pháp luật điện
tử quốc gia được thực hiện theo Quyết định số 14/2019/QĐ-TTg ngày 13 tháng 3
năm 2019 của Thủ tướng Chính phủ về xây dựng, quản lý, khai thác Tủ sách pháp
luật.
5. Đa dạng hóa
các hình thức phổ biến, giáo dục pháp luật khác trên mạng xã hội, các diễn đàn
trực tuyến, mạng viễn thông, sóng phát thanh, truyền hình, mạng lưới thông tin
cơ sở
a) Nội dung hoạt động
- Triển khai phổ biến, giáo dục pháp
luật qua ứng dụng mạng xã hội, công nghệ viễn thông, thông tin như facebook,
youtube, twitter và các mạng xã hội khác...; thực hiện phổ biến, giáo dục pháp
luật thông qua các diễn đàn giao lưu trực tuyến về chính sách pháp luật; xây dựng
phần mềm ứng dụng phổ biến, giáo dục pháp luật trên điện thoại (hỏi đáp pháp luật,
tin nhắn...) phục vụ nhu cầu tìm hiểu pháp luật của cán bộ và Nhân dân.
- Xây dựng, khai thác, sử dụng có hiệu
quả kênh truyền hình pháp luật trực tuyến; kết nối, tăng cường sự tương tác với các tin, bài phổ biến, giáo dục pháp luật phát trên sóng truyền
thanh, truyền hình và mạng lưới thông tin cơ sở để cung cấp thông tin chính thống,
có bản quyền dịch vụ, kịp thời, linh hoạt và đa dạng.
b) Sản phẩm: Các phần mềm ứng dụng,
các kênh phổ biến, giáo dục pháp luật trên facebook, youtube, twitter..., tổng
đài điện thoại, các chương trình tin nhắn miễn phí phục vụ việc tra cứu thông
tin pháp luật, kênh truyền hình pháp luật được xây dựng;
các diễn đàn trực tuyến được tổ chức nhằm kết nối, chia sẻ thông tin phổ biến,
giáo dục pháp luật cho Nhân dân.
c) Thời gian thực hiện: Hằng năm.
d) Trách nhiệm thực hiện: Sở, ban,
ngành, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể tỉnh; Ủy ban nhân dân
các huyện, thành phố.
6. Đào tạo, bồi
dưỡng, nâng cao trình độ tin học cho đội ngũ làm công tác phổ biến, giáo dục
pháp luật
a) Nội dung hoạt động: Tổ chức đào tạo,
bồi dưỡng, tập huấn kỹ năng ứng dụng công nghệ thông tin trong phổ biến, giáo dục
pháp luật cho đội ngũ làm công tác phổ biến, giáo dục pháp
luật, nhất là đội ngũ báo cáo viên pháp luật, tuyên truyền viên pháp luật; tăng
cường tổ chức bồi dưỡng, tập huấn bằng hình thức trực tuyến trên môi trường mạng.
b) Sản phẩm: Các khóa bồi dưỡng, tập
huấn được tổ chức.
b) Thời gian thực hiện: Hằng năm.
c) Trách nhiệm thực hiện: Sở Tư pháp
chủ trì phối hợp Sở Thông tin và Truyền thông và cơ quan, tổ chức có liên quan;
Ủy ban nhân dân huyện, thành phố.
III. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Phân công trách nhiệm
a) Sở Tư pháp
- Chủ trì theo dõi, đôn đốc, hướng dẫn
các Sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tổ chức
triển khai thực hiện Đề án;
- Tổ chức triển khai thực hiện các
nhiệm vụ được giao theo Kế hoạch;
- Chủ trì phối hợp Sở Thông tin và
Truyền thông, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh và cơ quan, tổ chức có liên quan
xây dựng, vận hành, quản lý, khai thác Trang thông tin điện tử phổ biến, giáo dục
pháp luật của tỉnh;
- Định kỳ sơ kết,
tổng kết, kiểm tra, đánh giá, báo cáo kết quả thực hiện và đề xuất khen thưởng tổ chức, cá nhân về Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Tư pháp theo quy định.
b) Sở Thông tin và Truyền thông, Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
Phối hợp với Sở Tư pháp trong việc thực
hiện các nhiệm vụ quy định tại Kế hoạch này phù hợp với chức năng, nhiệm vụ và
quyền hạn được giao; triển khai thực hiện các nhiệm vụ về đào tạo, bồi dưỡng
nguồn nhân lực công nghệ thông tin phục vụ việc duy trì, vận
hành Trang thông tin điện tử phổ biến, giáo dục pháp luật của tỉnh.
c) Sở Tài chính
- Có trách nhiệm hướng dẫn, phân bổ
kinh phí bảo đảm thực hiện Kế hoạch này theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước;
trình cấp có thẩm quyền phê duyệt, bố trí kinh phí cho các cơ quan, đơn vị bảo
đảm thực hiện các nhiệm vụ trong Kế hoạch theo quy định.
- Phối hợp với Sở Tư pháp thực hiện
các nhiệm vụ theo Kế hoạch phù hợp với chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn được
giao.
d) Các sở, ban, ngành tỉnh
Tổ chức triển khai thực hiện nhiệm vụ
được giao theo Kế hoạch, bảo đảm có trọng tâm, trọng điểm; chỉ đạo các cơ quan,
đơn vị trực thuộc thực hiện ứng dụng công nghệ thông tin trong phổ biến, giáo dục
pháp luật; phối hợp với Sở Tư pháp trong triển khai thực hiện Kế hoạch này.
đ) Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam tỉnh, Hội Luật gia tỉnh, Đoàn Luật sư tỉnh và các tổ chức thành viên của Mặt
trận
Tham gia triển khai thực hiện Đề án
trong tổ chức mình; thực hiện ứng dụng công nghệ thông tin trong phổ biến, giáo
dục pháp luật; phối hợp với sở,
ban, ngành tỉnh triển khai thực hiện Đề án.
e) Đề nghị Tòa án nhân dân tỉnh, Viện kiểm sát nhân dân tỉnh
Chỉ đạo Tòa án nhân dân; Viện kiểm
sát nhân dân cấp huyện tích cực phối hợp lồng ghép phổ biến, giáo dục pháp luật
thông qua hoạt động điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án để nâng cao nhận thức pháp luật, giáo dục ý thức tôn trọng, chấp hành pháp
luật trong cán bộ và Nhân dân; căn cứ vào điều kiện thực tiễn và yêu cầu nhiệm
vụ, triển khai thực hiện Đề án phù hợp với chức năng, nhiệm
vụ và quyền hạn được giao; thực hiện ứng dụng công nghệ thông tin trong phổ biến,
giáo dục pháp luật.
g) Ủy ban nhân dân các huyện, thành
phố
- Căn cứ vào quan điểm, mục tiêu, nhiệm
vụ và giải pháp của Đề án xây dựng Kế hoạch thực hiện Đề án tại địa phương phù
hợp với điều kiện thực tế và yêu cầu của công tác PBGDPL trên địa bàn.
- Căn cứ vào nội dung Đề án và điều
kiện thực tiễn để cụ thể hóa trong chương trình, kế hoạch ứng dụng công nghệ
thông tin trung hạn và hằng năm; chỉ đạo các cơ quan, đơn
vị trực thuộc thực hiện ứng dụng công nghệ thông tin trong phổ biến, giáo dục
pháp luật và bố trí kinh phí thực hiện Đề án.
2. Chế độ báo cáo
Định kỳ 6 tháng, năm các sở, ban,
ngành và các đoàn thể tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố báo cáo kết quả
thực hiện 6 tháng (trước ngày 15/5), năm (trước ngày 15/11) về Ủy ban nhân dân
tỉnh (qua Sở Tư pháp) để tổng hợp, báo cáo Bộ Tư pháp (lồng ghép vào Báo cáo
công tác phổ biến, giáo dục, pháp luật).
3. Khen thưởng
Định kỳ sơ kết, tổng kết đề xuất Ủy
ban nhân dân tỉnh, Bộ Tư pháp khen thưởng tổ chức, cá nhân có thành tích xuất sắc
trong triển khai thực hiện Đề án theo quy định.
4. Kinh phí thực hiện
a) Kinh phí thực hiện Đề án từ nguồn ngân sách nhà nước theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành và
các nguồn huy động hợp pháp khác.
b) Sở, ban, ngành, đoàn thể, Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố căn cứ yêu cầu nhiệm vụ, nội dung và khối lượng
công việc được phân công trong Kế hoạch và quy định của Luật Ngân sách nhà nước
để xây dựng dự toán và trình cấp có thẩm quyền phê duyệt, bố trí kinh phí hằng
năm để thực hiện Đề án thuộc phạm vi quản lý.
c) Khuyến khích nguồn kinh phí huy động
từ các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước; tăng cường sử dụng
nguồn kinh phí lồng ghép trong các chương trình; đề án liên quan đã được phê duyệt và các nguồn hợp pháp khác để thực hiện nhiệm vụ.
Trên đây là Kế hoạch thực hiện Đề án
“Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác phổ biến, giáo dục pháp
luật giai đoạn 2019 - 2021” trên địa bàn tỉnh./.
Nơi nhận:
- Bộ Tư pháp (báo cáo);
- Cục Công tác phía Nam-Bộ Tư pháp (báo cáo);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh (chỉ đạo);
- Chánh, các PCVP UBND tỉnh (đôn đốc);
- Các sở, ban, ngành, Ủy ban MTTQ VN và các đoàn thể tỉnh (thực
hiện);
- UBND các huyện, thành phố (thực hiện);
- Phòng Tư pháp các huyện, thành phố (thực hiện);
- Phòng NC,TH,
- Cổng TTĐT UBND tỉnh;
- Lưu: VT.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Cao Văn Trọng
|