Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Đang tải văn bản...

Kế hoạch 32/KH-UBND 2022 thực hiện Quyết định 06/QĐ-TTg Tuyên Quang

Số hiệu: 32/KH-UBND Loại văn bản: Kế hoạch
Nơi ban hành: Tỉnh Tuyên Quang Người ký: Nguyễn Văn Sơn
Ngày ban hành: 18/02/2022 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TUYÊN QUANG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 32/KH-UBND

Tuyên Quang, ngày 18 tháng 02 năm 2022

 

KẾ HOẠCH

TRIỂN KHAI THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 06/QĐ-TTG NGÀY 06/01/2022 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN PHÁT TRIỂN ỨNG DỤNG DỮ LIỆU DÂN CƯ, ĐỊNH DANH VÀ XÁC THỰC ĐIỆN TỬ PHỤC VỤ CHUYỂN ĐỔI SỐ QUỐC GIA GIAI ĐOẠN 2022-2025, TẦM NHÌN ĐẾN 2030 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TUYÊN QUANG

Thực hiện Quyết định số 06/QĐ-TTg ngày 06/01/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án phát triển ứng dụng dữ liệu dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022-2025, tầm nhìn đến 2030 (sau đây viết tắt là Đề án 06),

Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

1.1. Triển khai toàn diện, đồng bộ, kịp thời, có hiệu quả các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp của Đề án phát triển ứng dụng dữ liệu dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022-2025, tầm nhìn đến năm 2030; đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội, xây dựng Chính quyền điện tử hướng tới Chính quyền số tỉnh Tuyên Quang trong công cuộc chuyển đổi số quốc gia, xây dựng Chính phủ điện tử, Chính phủ số giai đoạn 2022-2030, tầm nhìn đến năm 2030.

1.2. Quán triệt đầy đủ, sâu sắc các nội dung Đề án 06 đến các cơ quan, đơn vị, địa phương, nhằm nâng cao nhận thức về sự cần thiết phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022-2025, tầm nhìn đến năm 2030; tiếp tục hoàn thiện dữ liệu dân cư bảo đảm "đúng", "đủ", "sạch", "sống".

1.3. Ứng dụng Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, hệ thống định danh và xác thực điện tử, thẻ Căn cước công dân gắn chíp điện tử một cách linh hoạt, sáng tạo, hiệu quả, phù hợp tình hình thực tế tại địa phương trong công cuộc chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 để phục vụ 5 nhóm tiện ích sau:

(1) Phục vụ giải quyết thủ tục hành chính và cung cấp dịch vụ công trực tuyến;

(2) Phục vụ phát triển kinh tế - xã hội;

(3) Phục vụ công dân số;

(4) Hoàn thiện hệ sinh thái phục vụ kết nối, khai thác, bổ sung làm giàu dữ liệu dân cư;

(5) Phục vụ chỉ đạo, điều hành lãnh đạo các cấp.

1.4. Huy động sự vào cuộc của cả hệ thống chính trị, đặc biệt là người đứng đầu các sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố; sự tham gia của tổ chức, doanh nghiệp và người dân trong quá trình triển khai thực hiện Đề án 06 trên địa bàn tỉnh, sử dụng nguồn nhân lực tối ưu, giải quyết hiệu quả các nhiệm vụ; xác định thành công của Đề án 06 là yếu tố quyết định, đảm bảo sự thành công của chuyển đổi số.

1.5. Đẩy mạnh việc kết nối, sử dụng Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư với các Cơ sở dữ liệu chuyên ngành phục vụ giải quyết thủ tục hành chính và cung cấp dịch vụ công trực tuyến; phục vụ phát triển kinh tế -xã hội; phục vụ công dân số; hoàn thiện hệ sinh thái phục vụ kết nối, khai thác, bổ sung làm giàu dữ liệu dân cư theo đúng mục tiêu của Chính phủ chỉ ra trong Đề án.

2. Yêu cầu

2.1. Quyết liệt trong chỉ đạo, điều hành, phân công rõ trách nhiệm; các cơ quan, đơn vị liên quan được giao nhiệm vụ chủ trì hoặc tham gia phối hợp phải tích cực, chủ động nghiên cứu, đề xuất những sáng kiến, giải pháp, cách làm mới để nâng cao hiệu quả triển khai thực hiện Đề án 06 đúng nội dung, tiến độ, chất lượng.

2.2. Việc ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia phải đảm bảo hiệu quả, an ninh, an toàn và bảo mật bí mật thông tin công dân; tuân thủ chặt chẽ, nghiêm túc quy trình nghiệp vụ đúng theo quy định của pháp luật, không để xảy ra thất thoát, lãng phí trong quá trình thực hiện.

II. NỘI DUNG, GIẢI PHÁP THỰC HIỆN

1. Tham gia ý kiến vào dự thảo các văn bản về phát triển, cung cấp ứng dụng, dịch vụ số liên quan đến thông tin dân cư khi có chỉ đạo của Chính phủ, các Bộ, ngành ở Trung ương và chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh

- Cơ quan, đơn vị thực hiện: Các sở, ban, ngành; Ủy ban nhân dân huyện, thành phố.

- Thời gian thực hiện: Theo yêu cầu của Chính phủ, các Bộ, ngành ở Trung ương và chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh đối với từng dự thảo văn bản.

2 . Phục vụ giải quyết thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công trực tuyến

2.1. Hướng dẫn tích hợp, cung cấp dịch vụ xác thực thông tin về số Chứng minh nhân dân (9 số) với Căn cước công dân trên Cổng Dịch vụ công quốc gia và Cơ sở dữ liệu thuế phục vụ xác thực thông tin về người nộp thuế trong giải quyết thủ tục hành chính lĩnh vực thuế.

- Cơ quan, đơn vị thực hiện: Công an tỉnh, Sở Tài chính, Cục Thuế tỉnh căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, đơn vị liên quan.

- Thời gian thực hiện: Thực hiện theo lộ trình Đề án.

2.2. Hướng dẫn các sở, ngành thực hiện tích hợp, kết nối và chia sẻ giữa Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư với Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp tỉnh phục vụ xác thực, chia sẻ thông tin công dân khi thực hiện thủ tục hành chính theo nguyên tắc không yêu cầu khai báo lại các thông tin đã có trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.

- Cơ quan, đơn vị thực hiện: Công an tỉnh, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông và các sở, ngành, đơn vị liên quan chủ động thực hiện.

- Thời gian thực hiện: Thực hiện theo lộ trình Đề án.

2.3. Thực hiện các nhiệm vụ khi Bộ Công an triển khai, phát triển, nâng cấp hệ thống định danh và xác thực điện tử, bảo đảm đáp ứng các yêu cầu tại Quyết định số 34/2021/QĐ-TTg ngày 08 tháng 11 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ quy định về định danh và xác thực điện tử trên nền tảng cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, cơ sở dữ liệu căn cước công dân và cơ sở dữ liệu quốc gia về xuất nhập cảnh.

- Cơ quan, đơn vị thực hiện: Công an tỉnh căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông, các sở, ngành, đơn vị liên quan.

- Thời gian thực hiện: Trong tháng 3/2022.

2.4. Triển khai, hướng dẫn khi Bộ Công an thực hiện kết nối, tích hợp hệ thống xác thực định danh điện tử với Cổng dịch vụ công quốc gia phục vụ định danh, xác thực, tạo lập tài khoản điện tử của cá nhân trong giải quyết thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công trực tuyến tại các Bộ, ngành, địa phương.

- Cơ quan, đơn vị thực hiện: Công an tỉnh chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh và các sở, ngành, đơn vị liên quan.

- Thời gian thực hiện: Trong tháng 3/2022.

2.5. Hướng dẫn giải pháp hỗ trợ Sở Tư pháp dùng chung hạ tầng của ngành Công an theo hướng dẫn của Bộ Công an, Bộ Tư pháp trong việc đăng ký khai sinh, cấp số định danh cá nhân tại cấp xã đảm bảo đồng bộ, hiệu quả.

- Cơ quan, đơn vị thực hiện: Công an tỉnh chủ trì, phối hợp Sở Tư pháp và các sở, ngành, đơn vị liên quan.

- Thời gian thực hiện: Trong tháng 6/2022.

2.6. Hoàn thành triển khai các dịch vụ công thiết yếu (tại Phụ lục I kèm theo Quyết định số 06/QĐ-TTg) bảo đảm thực hiện chuẩn hóa, tái cấu trúc quy trình, cắt giảm, đơn giản hóa thủ tục hành chính sử dụng xác thực, chia sẻ dữ liệu từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.

- Cơ quan, đơn vị thực hiện: Công an tỉnh, chủ trì phối hợp với Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, các sở, ngành, đơn vị liên quan.

- Thời gian thực hiện: Trong tháng 6/2022.

2.7. Triển khai thực hiện số hóa, tái sử dụng kết quả số hóa hồ sơ, kết quả giải quyết thủ tục hành chính có liên quan đến thông tin, giấy tờ cá nhân trong tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính để làm giàu, cập nhật, kết nối, chia sẻ và sử dụng có hiệu quả Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư phục vụ giải quyết thủ tục hành chính.

- Cơ quan, đơn vị thực hiện: Các sở, ngành; Ủy ban nhân dân cấp huyện; Ủy ban nhân dân cấp xã.

- Thời gian thực hiện: Tại Bộ phận một cửa cấp tỉnh (Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh) từ ngày 01/6/2022, cấp huyện từ ngày 01/12/2022, cấp xã từ ngày 01/6/2023.

2.8. Thực hiện việc kết nối, tích hợp, chia sẻ hệ thống thông tin cung cấp dịch vụ công của tỉnh (Cổng Dịch vụ công tỉnh) với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, hệ thống định danh và xác thực điện tử với hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp tỉnh.

- Cơ quan, đơn vị thực hiện: Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông, Công an tỉnh, các sở, ngành, đơn vị liên quan.

- Thời gian thực hiện: Trong tháng 6/2022.

2.9. Triển khai hiệu quả ứng dụng di động công dân số từ ứng dụng VNEID trên cơ sở mở rộng tích hợp các thông tin, dịch vụ như y tế, bảo hiểm xã hội, giấy phép lái xe, hoạt động ngân hàng, ứng cứu khẩn cấp, phản ánh hiện trường, tố giác tội phạm,…

- Cơ quan, đơn vị thực hiện: Công an tỉnh chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, đơn vị liên quan.

- Thời gian thực hiện: Thực hiện thường xuyên theo lộ trình Đề án.

2.10. Hướng dẫn và triển khai giải pháp hỗ trợ sử dụng Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để lưu trữ, quản lý các dữ liệu liên quan đến công dân trong trường hợp chưa có cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành.

- Cơ quan, đơn vị thực hiện: Công an tỉnh chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, đơn vị liên quan.

- Thời gian thực hiện: Thực hiện thường xuyên theo lộ trình Đề án.

2.11. Hướng dẫn, triển khai cung cấp dịch vụ xác thực thông tin đối với các đương sự, bị can, bị cáo, người tham gia tố tụng... trên Cổng dịch vụ của Tòa án nhân dân để phục vụ triển khai tố tụng điện tử và xét xử trực tuyến.

- Cơ quan, đơn vị thực hiện: Công an tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao chủ trì phối hợp các sở, ngành, đơn vị liên quan.

- Thời gian thực hiện: Trong năm 2022.

2.12. Rà soát, tái cấu trúc quy trình cắt giảm, đơn giản hóa thủ tục hành chính và tổ chức thực hiện tích hợp, kết nối và chia sẻ dữ liệu dân cư giữa Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư với hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp tỉnh phục vụ xác thực, chia sẻ thông tin công dân khi thực hiện thủ tục hành chính theo nguyên tắc không yêu cầu khai báo lại các thông tin đã có trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.

- Cơ quan, đơn vị thực hiện: Công an tỉnh, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông, các sở, ngành liên quan.

- Thời gian thực hiện: Trong năm 2022.

2.13. Triển khai kết nối Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư với hệ thống quản lý án điện tử của Tòa án nhân dân xác minh định danh điện tử đối với thông tin liên quan đến đương sự, bị can, bị cáo, người tham gia tố tụng hoặc xác minh thông tin chứng cứ của vụ án phục vụ cho hoạt động của Tòa án điện tử.

- Cơ quan, đơn vị thực hiện: Công an tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh chủ trì phối hợp các sở, ngành liên quan.

- Thời gian thực hiện: Trong năm 2023.

3. Phục vụ phát triển kinh tế, xã hội

Triển khai, hướng dẫn và thực hiện ứng dụng các tính năng của chip điện tử gắn trên thẻ Căn cước công dân và ứng dụng VNEID trong các lĩnh vực của đời sống, xã hội nhất là các lĩnh vực chuyển đổi số mạnh nhất như: Ngân hàng (mở tài khoản, nhận biết khách hàng, thanh toán, cho vay, ví điện tử…), tài chính, viễn thông, điện, nước.

- Cơ quan, đơn vị thực hiện: Công an tỉnh chủ trì, phối hợp các sở, ngành, đơn vị liên quan.

- Thời gian thực hiện: Trong tháng 9/2022.

4. Phục vụ phát triển công dân số

4.1. Thực hiện các nhiệm vụ được phân công theo chức năng, thẩm quyền để đảm bảo cung cấp định danh, tài khoản định danh điện tử cho công dân sử dụng các dịch vụ, tiện ích số do Chính phủ, Bộ, ngành xác thực và đảm bảo.

- Cơ quan, đơn vị thực hiện: Công an tỉnh, chủ trì phối hợp với các sở, ngành, đơn vị liên quan.

- Thời gian thực hiện: Thực hiện theo chỉ đạo của Bộ Công an.

4.2. Thực hiện các nhiệm vụ được phân công theo chức năng, thẩm quyền để đảm bảo hoàn thiện hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, căn cước công dân, định danh và xác thực điện tử để đảm bảo thực hiện các mục tiêu của Đề án.

- Cơ quan, đơn vị thực hiện: Công an tỉnh, chủ trì phối hợp với các sở, ngành, đơn vị liên quan.

- Thời gian thực hiện: Thực hiện theo chỉ đạo của Bộ Công an.

5. Hoàn thiện hệ sinh thái phục vụ kết nối, khai thác, bổ sung làm giàu dữ liệu dân cư

5.1. Triển khai thực hiện các nhiệm vụ đảm bảo kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư với Cơ sở dữ liệu quốc gia về bảo hiểm.

- Cơ quan, đơn vị thực hiện: Công an tỉnh, Bảo hiểm xã hội tỉnh căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao chủ trì phối hợp với các sở, ngành, đơn vị liên quan.

- Thời gian thực hiện: Trong tháng 3/2022.

5.2. Triển khai thực hiện các nhiệm vụ đảm bảo kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư với Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.

- Cơ quan, đơn vị thực hiện: Công an tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông, các sở, ngành, đơn vị liên quan.

- Thời gian thực hiện: Trong tháng 4/2022.

5.3. Triển khai thực hiện các nhiệm vụ đảm bảo kết nối, sử dụng Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư trong xây dựng Cơ sở dữ liệu đất đai (về chủ sử dụng đất) và các cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường khác (thông tin liên quan đến công dân); kết nối, chia sẻ Cơ sở dữ liệu đất đai với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.

- Cơ quan, đơn vị thực hiện: Công an tỉnh, Sở Tài nguyên và Môi trường căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông, các sở, ngành, đơn vị liên quan.

- Thời gian thực hiện: Trong tháng 6/2022.

5.4. Triển khai thực hiện các nhiệm vụ đảm bảo kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư với Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài chính.

- Cơ quan, đơn vị thực hiện: Công an tỉnh, Sở Tài chính căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông, các sở, ngành, đơn vị liên quan.

- Thời gian thực hiện: Trong tháng 12/2022.

5.5. Triển khai thực hiện các nhiệm vụ đảm bảo kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư với Cơ sở dữ liệu quốc gia về khiếu nại tố cáo và phòng, chống tham nhũng; Cơ sở dữ liệu quốc gia về quản lý tài sản, thu nhập.

- Cơ quan, đơn vị thực hiện: Công an tỉnh, Thanh tra tỉnh căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông, các sở, ngành, đơn vị liên quan.

- Thời gian thực hiện: Trong năm 2022.

5.6. Triển khai thực hiện các nhiệm vụ đảm bảo kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư với Cơ sở dữ liệu quốc gia về khoa học và công nghệ.

- Cơ quan, đơn vị thực hiện: Công an tỉnh, Sở Khoa học và Công nghệ căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông, các sở, ngành, đơn vị liên quan.

- Thời gian thực hiện: Trong năm 2022.

5.7. Triển khai thực hiện các nhiệm vụ đảm bảo kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư với Cơ sở dữ liệu quốc gia về cán bộ, công chức, viên chức.

- Cơ quan, đơn vị thực hiện: Công an tỉnh, Sở Nội vụ căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông, các sở, ngành, đơn vị liên quan.

- Thời gian thực hiện: Trong tháng 12/2023.

5.8. Triển khai thực hiện các nhiệm vụ đảm bảo kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư với cơ sở dữ liệu thuế.

- Cơ quan, đơn vị thực hiện: Công an tỉnh, Sở Tài chính, Cục Thuế tỉnh căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông, các sở, ngành, đơn vị liên quan.

- Thời gian thực hiện: Trong tháng 3/2022.

5.9. Triển khai thực hiện các nhiệm vụ đảm bảo kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư với cơ sở dữ liệu sổ sức khỏe điện tử.

- Cơ quan, đơn vị thực hiện: Công an tỉnh, Sở Y tế căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông, các sở, ngành, đơn vị liên quan.

- Thời gian thực hiện: Trong tháng 3/2022.

5.10. Triển khai thực hiện các nhiệm vụ đảm bảo kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư với cơ sở dữ liệu giấy phép lái xe, đăng kiểm phương tiện.

- Cơ quan, đơn vị thực hiện: Công an tỉnh, Sở Giao thông vận tải căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông, các sở, ngành, đơn vị liên quan.

- Thời gian thực hiện: Trong tháng 03/2022.

5.11. Triển khai thực hiện các nhiệm vụ đảm bảo kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư với cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử.

- Cơ quan, đơn vị thực hiện: Công an tỉnh, Sở Tư pháp căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông, các sở, ngành, đơn vị liên quan.

- Thời gian thực hiện: Trong tháng 3/2022.

5.12. Triển khai thực hiện các nhiệm vụ đảm bảo kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư với cơ sở dữ liệu an sinh xã hội.

- Cơ quan, đơn vị thực hiện: Công an tỉnh, Sở Lao động Thương binh và Xã hội căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông, các sở, ngành, đơn vị liên quan.

- Thời gian thực hiện: Trong tháng 3/2022.

5.13. Triển khai thực hiện các nhiệm vụ đảm bảo kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư với cơ sở dữ liệu bản án, quyết định của Tòa án.

- Cơ quan, đơn vị thực hiện: Công an tỉnh, Tòa án tỉnh căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, đơn vị liên quan.

- Thời gian thực hiện: Trong tháng 4/2022.

5.14. Triển khai thực hiện các nhiệm vụ đảm bảo kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư với cơ sở dữ liệu về giáo dục và đào tạo.

- Cơ quan, đơn vị thực hiện: Công an tỉnh, Sở Giáo dục và Đào tạo căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông, các sở, ngành, đơn vị liên quan.

- Thời gian thực hiện: Trong tháng 12/2022.

5.15. Triển khai thực hiện các nhiệm vụ đảm bảo kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư với cơ sở dữ liệu về hồ sơ vụ án của Tòa án nhân dân.

- Cơ quan, đơn vị thực hiện: Công an tỉnh, Tòa án tỉnh căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, đơn vị liên quan.

- Thời gian thực hiện: Trong tháng 12/2022.

5.16. Triển khai thực hiện các nhiệm vụ đảm bảo kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư với Cơ sở dữ liệu thông tin Quyết định thi hành các biện pháp ngăn chặn đối với công dân đang trong quá trình điều tra; Cơ sở dữ liệu thống kê tư pháp, thống kê tội phạm; các Cơ sở dữ liệu khác liên quan đến công chức viên chức trong ngành.

- Cơ quan, đơn vị thực hiện: Công an tỉnh, Viện kiểm sát nhân dân tỉnh căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, đơn vị liên quan.

- Thời gian thực hiện: Trong tháng 12/2022.

5.17. Triển khai thực hiện các nhiệm vụ đảm bảo kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư với các Cơ sở dữ liệu chuyên ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn.

- Cơ quan, đơn vị thực hiện: Công an tỉnh, Sở Nông nghiệp và Phát triển căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông, các sở, ngành, đơn vị liên quan.

- Thời gian thực hiện: Trong tháng 12/2022.

5.18. Triển khai thực hiện các nhiệm vụ đảm bảo kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư với các Cơ sở dữ liệu của ngành Tư pháp như Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, Cơ sở dữ liệu quốc gia về xử lý vi phạm hành chính, Cơ sở dữ liệu quốc tịch, Cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp, Cơ sở dữ liệu trợ giúp pháp lý, Cơ sở dữ liệu về các tổ chức hành nghề công chứng, Cơ sở dữ liệu thi hành án dân sự nói chung.

- Cơ quan, đơn vị thực hiện: Công an tỉnh, Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh, Sở Tư pháp căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, đơn vị liên quan.

- Thời gian thực hiện: Trong tháng 6/2023.

6. Phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành

6.1. Thực hiện nhiệm vụ thống kê, phân tích dân số đảm bảo nhanh chóng, chính xác, tiết kiệm chi phí nhà nước

- Cơ quan, đơn vị thực hiện: Công an tỉnh, Cục Thống kê tỉnh căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, đơn vị liên quan.

- Thời gian thực hiện: Dự kiến hoàn thành tháng 12/2022.

6.2. Căn cứ chỉ đạo, hướng dẫn của Bộ Công an, Văn phòng Chính phủ Công an tỉnh chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh và các sở, ngành, đơn vị liên quan chủ động tham mưu với Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức thực hiện kịp thời, hiệu quả các nhiệm vụ của Đề án 06.

III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Người đứng đầu các sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố có trách nhiệm:

1.1. Trên cơ sở hướng dẫn, chỉ đạo của các Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan trực thuộc Chính phủ (hệ thống ngành dọc) và chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh chủ động phối hợp chặt chẽ với Công an tỉnh, Sở Thông tin và Truyền thông, các cơ quan, đơn vị liên quan xây dựng Kế hoạch và tổ chức triển khai thực hiện kịp thời, hiệu quả các mục tiêu, nhiệm vụ của Đề án 06 và Kế hoạch của Ủy ban nhân dân tỉnh (Việc xây dựng kế hoạch phải hoàn thành trước ngày 11/3/2022, gửi Công an tỉnh theo dõi chung).

1.2. Rà soát nâng cấp, hoàn thiện cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin; nâng cấp hoàn thiện hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp tỉnh trên cơ sở hợp nhất Cổng dịch vụ công, hệ thống thông tin một cửa điện tử của tỉnh; tích hợp, cung cấp 100% các dịch vụ công trực tuyến trên Cổng Dịch vụ công quốc gia trong năm 2022.

1.3. Thực hiện việc kết nối, tích hợp, chia sẻ cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành, hệ thống thông tin cung cấp dịch vụ công của tỉnh với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, hệ thống định danh và xác thực điện tử với hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp tỉnh và làm giàu cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành của tỉnh.

1.4. Bố trí đảm bảo nguồn lực để triển khai thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ được giao trong Đề án 06 và Kế hoạch của Ủy ban nhân dân tỉnh; chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về kết quả triển khai thực hiện nhiệm vụ.

1.5. Cập nhật, chuẩn hóa danh mục tài liệu, hồ sơ thủ tục hành chính trên cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính theo chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh và hướng dẫn của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; rà soát, tái cấu trúc quy trình, điện tử hóa mẫu đơn, tờ khai, kết quả giải quyết thủ tục hành chính.

1.6. Thực hiện việc đổi mới cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính và số hóa hồ sơ, kết quả giải quyết thủ tục hành chính trong tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính theo đúng quy định tại Quyết định số 468/QĐ-TTg ngày 27/3/2021 và Nghị định số 107/2021/NĐ-CP ngày 06/12/2021.

1.7. Tổ chức thực hiện có hiệu quả các Nghị quyết của Chính phủ về đơn giản hóa thủ tục hành chính, giấy tờ công dân liên quan đến quản lý dân cư thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao.

1.8. Phối hợp chặt chẽ với Công an tỉnh, Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh; Sở Thông tin và Truyền thông trong việc bảo đảm an ninh, trật tự, an ninh thông tin trong quá trình chuyển đổi số.

1.9. Định kỳ ngày 15 hằng tháng các cơ quan, đơn vị báo cáo kết quả về Tổ công tác (gửi Công an tỉnh-cơ quan thường trực Tổ công tác để tổng hợp chung).

1.10. Ủy ban nhân dân huyện, thành phố khẩn trương xây dựng kế hoạch và thành lập Tổ công tác để triển khai thực hiện nhiệm vụ do đồng chí Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện là Tổ trưởng ; thời gian hoàn thành, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh trước ngày 11/3/2022 (gửi Công an tỉnh tổng hợp, theo dõi chung).

2. Trách nhiệm của Công an tỉnh

2.1. Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông, Văn phòng Ủy ban nhân tỉnh, các cơ quan, đơn vị liên quan tổ chức triển khai thực hiện kịp thời, hiệu quả các nhiệm vụ được giao tại Kế hoạch này.

2.2. Phối hợp Sở Thông tin và Truyền thông triển khai phương án kết nối chia sẻ để sử dụng định danh điện tử.

2.3. Phối hợp Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh, Sở Thông tin và Truyền thông bảo đảm an toàn và bảo mật thông tin đối với định danh và xác thực điện tử.

2.4. Tham mưu với Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức sơ kết, tổng kết để đánh giá kết quả triển khai thực hiện nhiệm vụ theo chỉ đạo của Văn phòng Chính phủ và Bộ Công an; đề xuất biểu dương, khen thưởng đối với những tập thể, cá nhân thực hiện xuất sắc nhiệm vụ; chấn chỉnh, phê bình kịp thời những tập thể, cá nhân thực hiện có hành vi vi phạm hoặc không thực hiện nghiêm chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.

2.5. Định kỳ trước ngày 22 hàng tháng tổng hợp, xây dựng b áo c áo kết quả triển khai thực hiện nhiệm vụ của Đề án 06 và Kế hoạch này với Văn phòng Chính phủ, Bộ Công an và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; thực hiện tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện hằng quý, 6 tháng, năm hoặc đột xuất theo quy định.

3. Trách nhiệm của Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh

Chủ trì, phối hợp Công an tỉnh và các sở, ngành, cơ quan liên quan tham mưu triển khai thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Quốc phòng trong thực hiện các nhiệm vụ Đề án:

3.1. Cung cấp chữ ký số chuyên dùng cho cơ quan, cán bộ, công chức viên chức khi tham gia vào Cổng dịch vụ công quốc gia, hệ thống thông tin điện tử các cấp.

3.2. Cung cấp giải pháp ứng dụng mật mã đảm bảo xác thực, bảo mật cho các hệ thống thông tin phục vụ giải quyết các thủ tục hành chính.

3.3. Tham gia giám sát, bảo đảm an toàn, bảo mật cho hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp tỉnh.

4. Trách nhiệm của Sở Thông tin và Truyền thông

4.1. Chủ trì, phối hợp với Công an tỉnh và các đơn vị liên quan hoàn thiện hồ sơ, tài liệu kỹ thuật liên quan đến việc kết nối, chia sẻ các hệ thống thông tin dùng chung với Cơ sở sở dữ liệu quốc gia về dân cư, phục vụ công tác kiểm tra, đánh giá an ninh mạng, an toàn thông tin các hệ thống thông tin của địa phương theo hướng dẫn, yêu cầu của Bộ Thông tin và Truyền thông, Bộ Công an.

4.2. Bảo đảm hạ tầng kỹ thuật, đường truyền kết nối, quản lý, duy trì, vận hành, phát triển Nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu cấp tỉnh (LGSP); đảm bảo việc kết nối Nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu cấp tỉnh với Nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu quốc gia ổn định; kịp thời tổ chức triển khai nâng cấp, hoàn thiện Cổng dịch vụ công, hệ thống thông tin Một cửa điện tử của tỉnh và các hệ thống thông tin dùng chung khác có nhu cầu kết nối với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư nhằm đáp ứng yêu cầu kết nối, khai thác dữ liệu từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư phục vụ giải quyết thủ tục hành chính, công tác quản lý nhà nước và phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn tỉnh.

4.3. Hướng dẫn, hỗ trợ việc triển khai tích hợp chữ ký số công cộng cho tổ chức, cá nhân trong quá trình xác thực và thực hiện thủ tục hành chính, dịch vụ công trực tuyến; hướng dẫn các cơ quan, đơn vị đăng ký, kích hoạt sử dụng tài khoản định danh điện tử, triển khai phương án kết nối chia sẻ, bảo đảm an toàn và bảo mật thông tin để sử dụng định danh điện tử.

4.4. Chủ trì, phối hợp với Công an tỉnh hướng dẫn các cơ quan thông tin, báo chí tăng cường thời lượng tuyên truyền, phổ biến về vị trí, vai trò, ý nghĩa, tầm quan trọng của Đề án phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử trong công cuộc chuyển đổi số quốc gia nhằm nâng cao ý thức, trách nhiệm, quyền và nghĩa vụ của cơ quan, tổ chức, người dân trong quá trình tham gia thực hiện.

4.5. Chỉ đạo các cơ quan thông tin báo chí của tỉnh tăng cường thời lượng thông tin, tuyên truyền về mục đích, ý nghĩa và kết quả triển khai thực hiện thực hiện Đề án 06và Kế hoạch của Ủy ban nhân dân tỉnh.

5. Trách nhiệm của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh

5.1. Phối hợp với Công an tỉnh, Sở Thông tin và Truyền thông để hướng dẫn các sở, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện triển khai kết nối, chia sẻ dữ liệu dân cư giữa cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư với Cổng Dịch vụ công quốc gia, hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp tỉnh phục vụ xác thực, chia sẻ thông tin công dân khi thực hiện thủ tục hành chính theo nguyên tắc không yêu cầu khai báo lại các thông tin đã có trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.

5.2. Tổ chức hướng dẫn nghiệp vụ về chuẩn hóa, tái cấu trúc quy trình nghiệp vụ (đơn giản hóa biểu mẫu, giấy tờ) các thủ tục hành chính khi đã kết nối với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.

5.3. Đôn đốc các sở, ngành thực hiện việc đổi mới cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính theo quy định tại Quyết định số 468/QĐ-TTg ngày 27/3/2021 và Nghị định số 107/2021/NĐ-CP ngày 06/12/2021 của Thủ tướng Chính phủ.

6. Trách nhiệm của Sở Tư pháp

6.1. Phối hợp với Công an tỉnh, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, các sở, ngành liên quan tham gia ý kiến hoàn thiện thể chế, chính sách theo quy định tại Đề án 06 và Kế hoạch này (nếu có).

6.2. Phối hợp với Công an tỉnh hướng dẫn kết nối, chia sẻ các Cơ sở dữ liệu của ngành Tư pháp như: Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, Cơ sở dữ liệu quốc gia về xử lý vi phạm hành chính, Cơ sở dữ liệu quốc tịch, Cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp, Cơ sở dữ liệu trợ giúp pháp lý, Cơ sở dữ liệu về các tổ chức hành nghề công chứng với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.

7. Trách nhiệm của Sở Kế hoạch và Đầu tư

Chủ trì, phối hợp Công an tỉnh tham mưu triển khai thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư trong thực hiện kết nối, chia sẻ dữ liệu Cơ sở dữ liệu quốc gia về doanh nghiệp với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, hệ thống định danh và xác thực điện tử, Cổng dịch vụ công quốc gia, hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp tỉnh hỗ trợ phục vụ giải quyết thủ tục hành chính trong lĩnh vực doanh nghiệp và làm giàu dữ liệu phục vụ hoạt động chỉ đạo, điều hành của lãnh đạo các cấp.

8. Trách nhiệm của Sở Nội vụ

8.1. Thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ để xây dựng Cơ sở dữ liệu quốc gia về cán bộ công chức, viên chức kết nối, chia sẻ dữ liệu với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.

8.2. Phối hợp Công an tỉnh khai thác, tận dụng thông tin từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư bảo đảm tránh thu thập trùng lặp nhiều thông tin để phục vụ quản lý cán bộ, công chức, viên chức của các cơ quan các cấp; trao đổi thông tin, dữ liệu về cán bộ, công chức, viên chức để tích hợp vào thẻ CCCD, ứng dụng VNEID.

9. Trách nhiệm của Sở Tài Chính

9.1. Chủ trì, phối hợp Công an tỉnh tham mưu triển khai thực hiện các nhiệm vụ theo hướng dẫn của Bộ Tài chính để kết nối, chia sẻ dữ liệu Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài chính với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, hệ thống định danh và xác thực điện tử, Cổng dịch vụ công quốc gia, hệ thống thông tin một cửa cấp tỉnh phục vụ giải quyết TTHC và làm giàu dữ liệu dân cư phục vụ hoạt động chỉ đạo, điều hành của lãnh đạo các cấp.

9.2. Thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh dự toán kinh phí theo đề nghị của các cơ quan, đơn vị thực hiện các nhiệm vụ tại Kế hoạch theo phân cấp về quản lý ngân sách nhà nước trên cơ sở khả năng cân đối ngân sách địa phương. Hướng dẫn thanh toán, quyết toán kinh phí thực hiện Kế hoạch thuộc trách nhiệm của Sở Tài chính theo quy định của pháp luật hiện hành.

10. Trách nhiệm của Sở Tài nguyên và Môi trường

Chủ trì, phối hợp Công an tỉnh tham mưu triển khai thực hiện các nhiệm vụ theo hướng dẫn của Bộ Tài nguyên và Môi trường để kết nối, sử dụng Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư trong xây dựng Cơ sở dữ liệu đất đai (về chủ sử dụng đất) và các cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường khác (thông tin liên quan đến công dân); kết nối, chia sẻ Cơ sở dữ liệu đất đai với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư; hệ thống thông tin một cửa cấp tỉnh phục vụ giải quyết thủ tục hành chính trong lĩnh vực đất đai và làm giàu dữ liệu dân cư phục vụ hoạt động chỉ đạo, điều hành của lãnh đạo các cấp.

11. Trách nhiệm của Sở Công Thương

Chủ trì, phối hợp Công an tỉnh tham mưu triển khai thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Công thương trong thực hiện kết nối, chia sẻ dữ liệu với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, hệ thống định danh và xác thực điện tử, Cổng dịch vụ công quốc gia, hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp tỉnh hỗ trợ phục vụ các giao dịch hành chính công, thương mại điện tử và làm giàu dữ liệu phục vụ hoạt động chỉ đạo, điều hành của lãnh đạo các cấp.

12. Trách nhiệm của Sở Y tế

Chủ trì, phối hợp Công an tỉnh khẩn trương tham mưu triển khai thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Y tế về tích hợp dữ liệu tiêm chủng phòng ngừa Covid -19, người bị nhiễm virus đã khỏi bệnh, kết quả xét nghiệm theo Nghị quyết số 128/NQ-CP ngày 11 tháng 10 năm 2021 của Chính phủ.

13. Trách nhiệm của Sở Giao thông vận tải

Chủ trì, phối hợp Công an tỉnh tham mưu triển khai thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Giao thông vận tải trong thực hiện kết nối, chia sẻ dữ liệu giấy phép lái xe, đăng kiểm phương tiện với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, hệ thống định danh và xác thực điện tử, Cổng dịch vụ công quốc gia, hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp tỉnh phục vụ giải quyết thủ tục hành chính và làm giàu dữ liệu phục vụ hoạt động chỉ đạo, điều hành của lãnh đạo các cấp.

14. Trách nhiệm của Sở Giáo dục và Đào tạo

Chủ trì, phối hợp Công an tỉnh tham mưu triển khai thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo trong thực hiện kết nối, chia sẻ dữ liệu thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Giáo dục và Đào tạo với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, hệ thống định danh và xác thực điện tử, Cổng dịch vụ công quốc gia, hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp tỉnh phục vụ giải quyết thủ tục hành chính và làm giàu dữ liệu phục vụ hoạt động chỉ đạo, điều hành của lãnh đạo các cấp.

15. Trách nhiệm của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội

Chủ trì, phối hợp Công an tỉnh tham mưu triển khai thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội trong thực hiện kết nối, chia sẻ dữ liệu an sinh xã hội của người dân với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, hệ thống định danh và xác thực điện tử, Cổng dịch vụ công quốc gia, hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp tỉnh phục vụ giải quyết thủ tục hành chính và làm giàu dữ liệu phục vụ hoạt động chỉ đạo, điều hành của lãnh đạo các cấp.

16. Trách nhiệm của Sở Khoa học và Công nghệ

Chủ trì, phối hợp Công an tỉnh tham mưu triển khai thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Khoa học và Công nghệ trong thực hiện kết nối, chia sẻ cơ sở dữ liệu quốc gia về Khoa học và công nghệ với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, hệ thống định danh và xác thực điện tử, Cổng dịch vụ công quốc gia, hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp tỉnh phục vụ giải quyết thủ tục hành chính và làm giàu dữ liệu phục vụ hoạt động chỉ đạo, điều hành của lãnh đạo các cấp.

17. Trách nhiệm của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

Chủ trì, phối hợp Công an tỉnh tham mưu triển khai thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trong thực hiện kết nối, chia sẻ dữ liệu chuyên ngành với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, hệ thống định danh và xác thực điện tử, Cổng dịch vụ công quốc gia, hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp tỉnh phục vụ giải quyết thủ tục hành chính và làm giàu dữ liệu phục vụ hoạt động chỉ đạo, điều hành của lãnh đạo các cấp.

18. Trách nhiệm Thanh tra tỉnh

Chủ trì, phối hợp Công an tỉnh tham mưu triển khai thực hiện theo hướng dẫn của Thanh tra Chính phủ trong thực hiện kết nối Cơ sở dữ liệu quốc gia về khiếu nại tố cáo với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư phục vụ xác thực, xác minh thông tin công dân thực hiện khiếu nại tố cáo.

19. Trách nhiệm của Cục thuế tỉnh

Chủ trì, phối hợp Công an tỉnh, các đơn vị liên quan tham mưu triển khai thực hiện các nhiệm vụ theo hướng dẫn của Bộ Tài chính để kết nối, chia sẻ Cơ sở dữ liệu thuế với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, hệ thống định danh và xác thực điện tử, Cổng dịch vụ công quốc gia, hệ thống thông tin một cửa cấp tỉnh phục vụ giải quyết thủ tục hành chính trong lĩnh vực thuế và làm giàu dữ liệu dân cư phục vụ hoạt động chỉ đạo, điều hành của lãnh đạo các cấp.

20. Trách nhiệm của Bảo hiểm xã hội tỉnh

Chủ trì, phối hợp Công an tỉnh tham mưu triển khai thực hiện theo hướng dẫn của Bảo hiểm xã hội Việt Nam trong thực hiện kết nối, chia sẻ dữ liệu Cơ sở dữ liệu quốc gia về bảo hiểm xã hội với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, hệ thống định danh và xác thực điện tử, Cổng dịch vụ công quốc gia, hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp tỉnh phục vụ giải quyết thủ tục hành chính trong lĩnh vực bảo hiểm xã hội và làm giàu dữ liệu dân cư phục vụ hoạt động chỉ đạo, điều hành của lãnh đạo các cấp.

21. Trách nhiệm của Cục Thống kê tỉnh

Chủ trì, phối hợp Công an tỉnh tham mưu triển khai các nhiệm vụ Đề án theo hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.

22. Trách nhiệm của Viện kiểm sát nhân dân tỉnh

Đề nghị chủ trì, phối hợp Công an tỉnh tham mưu triển khai thực hiện theo hướng dẫn của Viện kiểm sát nhân dân tối cao trong thực hiện kết nối, chia sẻ dữ liệu thông tin Quyết định thi hành các biện pháp ngăn chặn đối với công dân đang trong quá trình điều tra; Cơ sở dữ liệu thống kê tư pháp, thống kê tội phạm; các Cơ sở dữ liệu khác liên quan đến công chức viên chức trong ngành với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, hệ thống định danh và xác thực điện tử, Cổng dịch vụ công quốc gia, hệ thống thông tin giải quyết TTHC cấp tỉnh phục vụ giải quyết TTHC và làm giàu dữ liệu dân cư phục vụ hoạt động chỉ đạo, điều hành của lãnh đạo các cấp.

23. Trách nhiệm của Tòa án nhân dân tỉnh

Đề nghị chủ trì, phối hợp Công an tỉnh tham mưu triển khai thực hiện theo hướng dẫn của Tòa án nhân dân tối cao trong thực hiện kết nối, chia sẻ dữ liệu thông tin cơ sở dữ liệu công bố bản án, quyết định của Tòa án với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, hệ thống định danh và xác thực điện tử, Cổng dịch vụ công quốc gia, hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp tỉnh phục vụ giải quyết thủ tục hành chính và làm giàu dữ liệu dân cư phục vụ hoạt động chỉ đạo, điều hành của lãnh đạo các cấp.

24. Trách nhiệm của Cục Thi hành án dân sự tỉnh

Chủ trì, phối hợp Công an tỉnh tham mưu triển khai thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tư pháp (Tổng cục Thi hành án dân sự) trong thực hiện kết nối, chia sẻ dữ liệu Cơ sở dữ liệu thi hành án dân sự với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, hệ thống định danh và xác thực điện tử, Cổng dịch vụ công quốc gia, hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp tỉnh hỗ trợ phục vụ giải quyết thủ tục hành chính và làm giàu dữ liệu phục vụ hoạt động chỉ đạo, điều hành của lãnh đạo các cấp.

25. Trách nhiệm của Chi nhánh Ngân hàng nhà nước Việt Nam tỉnh Tuyên Quang

Chủ trì, phối hợp Công an tỉnh tham mưu triển khai thực hiện theo hướng dẫn của ngành dọc trong thực hiện kết nối với hệ thống định danh và xác thực điện tử, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, phát triển và ứng dụng các ứng dụng trên CCCD và ứng dụng VNEID trên nền tảng công nghệ sinh trắc học để cung cấp các dịch vụ định danh, xác thực điện tử trong thanh toán, mở tài khoản .. tạo thuận lợi cho người dân tiếp cận các dịch vụ tài chính, thúc đẩy quá trình chuyển đổi số trong ngành Ngân hàng và phục vụ hoạt động chỉ đạo, điều hành của Ngân hàng nhà nước Việt Nam.

26. Trách nhiệm của Báo Tuyên Quang, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh

Tăng thời lượng phát sóng, xây dựng các chuyên trang, chuyên mục để tuyên truyền sâu rộng về mục đích, ý nghĩa, tầm quan trọng, kết quả thực hiện Đề án 06 của các cơ quan, đơn vị; kịp thời phản ánh ý kiến của người dân, doanh nghiệp và các tổ chức xã hội.

27. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh thực hiện và chỉ đạo các đơn vị, tổ chức trực thuộc tổ tuyên truyền, phổ biến về mục đích, ý nghĩa, mục tiêu, nội dung của Đề án 06 và Kế hoạch của Ủy ban nhân dân tỉnh đến hội viên và nhân dân; phối hợp với các cơ quan, tổ chức liên quan trong triển khai thực hiện nhiệm vụ.

28. Căn cứ chỉ đạo của Văn phòng Chính phủ, Bộ Công an, các Bộ, ngành ở Trung ương và điều kiện cụ thể của địa phương, việc thực hiện nhiệm vụ của các sở, ngành và Ủy ban nhân dân cấp huyện tại Kế hoạch này sẽ được điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp . Trong quá trình tổ chức triển khai thực hiện nếu có khó khăn, vướng các cơ quan, đơn vị kịp thời báo cáo, đề xuất, phản ánh với Ủy ban nhân dân (gửi Công an tỉnh tổng hợp chung) để xem xét, giải quyết theo quy định.

IV. KINH PHÍ THỰC HIỆN

1. Kinh phí thực hiện kế hoạch do ngân sách nhà nước bảo đảm theo phân cấp hiện hành và các nguồn kinh phí hợp lý khác (nếu có).

2. Căn cứ nhiệm vụ được giao các cơ quan, đơn vị lập dự toán kinh phí tổ chức thực hiện Kế hoạch, gửi Sở Tài chính thẩm định trình cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật về ngân sách./.

 


Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ; báo cáo
- Bộ Công an; báo cáo
- Thường trực Tỉnh ủy; báo cáo
- Thường trực HĐND tỉnh; báo cáo
- Chủ tịch, PCT UBND tỉnh;
- UBMTTQ và các tổ chức CT-XH tỉnh;
- Các sở, ban, ngành; thực hiện
- UBND huyện, thành phố; thực hiện
- Chi nhánh NHNNVN Tuyên Quang;
- Báo TQ, Đài PT&TH tỉnh, Cổng TTĐT tỉnh;
- CVP, PCVP UBND tỉnh;
- TP, PTP, CV Văn phòng UBND tỉnh;
- Lưu: VT, NC. (P .Hà)

CHỦ TỊCH




Nguyễn Văn Sơn

 

 

Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Kế hoạch 32/KH-UBND ngày 18/02/2022 thực hiện Quyết định 06/QĐ-TTg phê duyệt Đề án phát triển ứng dụng dữ liệu dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022-2025, tầm nhìn đến 2030 trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


3.761

DMCA.com Protection Status
IP: 18.116.63.236
Hãy để chúng tôi hỗ trợ bạn!