ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC GIANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 319/KH-UBND
|
Bắc Giang, ngày
27 tháng 5 năm 2022
|
KẾ HOẠCH
CHUYỂN ĐỔI IPv6 CHO HỆ THỐNG MẠNG, DỊCH VỤ CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
TỈNH BẮC GIANG GIAI ĐOẠN 2022 - 2025
Thực hiện Quyết định số
38/QĐ-BTTTT ngày 14/01/2021 của Bộ Thông tin và Truyền thông về phê duyệt
Chương trình thúc đẩy, hỗ trợ chuyển đổi IPv6 cho cơ quan nhà nước giai đoạn
2021-2025; UBND tỉnh ban hành Kế hoạch Chuyển đổi IPv6 cho hệ thống mạng, dịch
vụ công nghệ thông tin tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2022 - 2025, như sau:
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
1. Mục đích
- Nâng cao nhận thức của việc
chuyển đổi IPv6 đến các cơ quan, tổ chức trên địa bàn tỉnh; nâng cao vai trò, kỹ
năng thực hiện tham mưu tổ chức, quản lý, triển khai ứng dụng công nghệ thông
tin của cán bộ, công chức, viên chức chuyên trách về công nghệ thông tin.
- Đánh giá tổng thể hạ tầng, mạng
lưới, dịch vụ và hoàn thiện việc chuyển đổi IPv6 cho mạng lưới máy tính kết nối
Internet, mạng nội bộ (LAN), dịch vụ, ứng dụng, phần mềm và thiết bị công nghệ
thông tin của các các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh; hạ tầng và các hệ thống
thông tin đặt tại Trung tâm tích hợp dữ liệu tỉnh đảm bảo đáp ứng các quy định
pháp luật, hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông trong chuyển đổi IPv6.
- Thống nhất nội dung, cách thức,
lộ trình thực hiện việc chuyển đổi IPv6 cho các hệ thống công nghệ thông tin, kết
nối Internet của các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh, đảm bảo thống nhất, đồng
bộ, hoạt động ổn định và an toàn thông tin.
- Triển khai chuyển đổi IPv6 để
sẵn sàng về công nghệ, đảm bảo tài nguyên cho quy hoạch hiện đại hóa hạ tầng, mạng
lưới, dịch vụ công nghệ thông tin và kết nối Internet của các cơ quan nhà nước;
đảm bảo phù hợp với sự phát triển bền vững của mạng Internet và xu thế chuyển đổi
công nghệ IPv6 chung của thế giới đang dần thay thế địa chỉ IPv4 đã cạn kiệt;
đáp ứng với các dịch vụ mới của chính quyền số, đô thị thông minh, các dịch vụ
4G/5G.
2. Yêu cầu
- Nội dung tuyên truyền cho các
cơ quan, tổ chức phải đảm bảo thiết thực, đồng bộ, phù hợp với chủ trương, quan
điểm chỉ đạo của Chính phủ, Bộ Thông tin và Truyền thông.
- Việc chuyển đổi IPv6 chia
thành các giai đoạn, có lộ trình và phương án đảm bảo phù hợp với tình hình thực
tế tại từng cơ quan, đơn vị, địa phương, đúng lộ trình, đúng quy định. Đồng thời,
trong quá trình chuyển đổi phải đảm bảo kết nối Internet thông suốt, an toàn
thông tin mạng, không làm ảnh hưởng đến hoạt động chỉ đạo, điều hành của cơ
quan, đơn vị, địa phương.
- Triển khai thử nghiệm trước đảm
bảo hiệu quả, an toàn cho tất cả các hệ thống, thiết bị, phần mềm, ứng dụng, dịch
vụ thử nghiệm. Sau thời gian thử nghiệm, đánh giá chất lượng đường truyền, sự ổn
định của các hệ thống, thiết bị, ứng dụng của tỉnh khi hoạt động trên địa chỉ
IPv6, nếu đủ điều kiện để chuyển đổi và các điều kiện an toàn, an ninh sẽ tiếp
tục triển khai đồng bộ cho tất cả các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh và các
hệ thống thông tin đặt tại Trung tâm tích hợp dữ liệu tỉnh.
- Công tác tổ chức thực hiện kế
hoạch phải được chuẩn bị chu đáo, chặt chẽ, tiến hành từng bước, có phương án dự
phòng cho các tình huống có thể xảy ra trong quá trình chuyển đổi, đảm bảo các ứng
dụng và dịch vụ hoạt động ổn định.
II. NHIỆM VỤ,
GIẢI PHÁP
1. Nhiệm vụ
1.1. Giai đoạn 1: Công tác
chuẩn bị
a) Truyền thông nâng cao nhận
thức
- Tuyên truyền, phổ biến nâng
cao nhận thức đến các cấp, các ngành về xu thế chung của Việt Nam và thế giới;
mục đích, yêu cầu, kế hoạch, các hoạt động về chuyển đổi IPv6 của tỉnh.
- Bồi dưỡng kiến thức cơ bản về
IPv6 cho cán bộ, công chức, viên chức chuyên trách về công nghệ thông tin để
nâng cao vai trò, kỹ năng, thực hiện tham mưu tổ chức, quản lý, triển khai ứng
dụng công nghệ thông tin.
b) Khảo sát, đánh giá hiện trạng
hạ tầng, dịch vụ công nghệ thông tin
- Khảo sát tổng thể hiện trạng
thiết bị, mạng lưới, hệ thống máy chủ, dịch vụ, phần mềm trong các cơ quan nhà
nước để đánh giá khả năng, cách thức chuyển đổi sang công nghệ mới; đầu tư các
thiết bị cần thiết, thay dần các thiết bị lạc hậu không đủ năng lực xử lý hoặc
không có hỗ trợ IPv6.
- Xây dựng phương án chuyển đổi
IPv6 trong hệ thống hạ tầng công nghệ thông tin của tỉnh.
c) Đăng ký tài nguyên
Làm việc với các cơ quan liên
quan thực hiện thủ tục xin cấp dải địa chỉ IPv6 và số hiệu mạng ASN cho hệ thống
thông tin của tỉnh, tiến hành quy hoạch, phân hoạch khối địa chỉ được cấp và thực
hiện duy trì khối địa chỉ theo quy định hiện hành.
1.2. Giai đoạn 2: Kết nối,
thử nghiệm
a) Thực hiện kết nối, định tuyến
qua IPv4/IPv6
- Làm việc với các nhà cung cấp
dịch vụ Internet (ISP) yêu cầu về đường truyền Internet hỗ trợ đồng thời cả
IPv4/IPv6, yêu cầu quảng bá vùng địa chỉ IPv4/IPv6 của tỉnh đã được cấp trên
Internet.
- Phối hợp với Trung tâm
Internet Việt Nam (VNNIC) để kết nối với VNIX quốc gia qua IPv4/IPv6.
- Phối hợp với Cục Bưu điện
Trung ương để kết nối Mạng truyền số liệu chuyên dùng qua IPv6.
b) Nâng cấp phần mềm, ứng dụng
hỗ trợ IPv4/IPv6
Làm việc với các nhà cung cấp dịch
vụ và đơn vị xây dựng các hệ thống phần mềm, ứng dụng, giải pháp để yêu cầu hỗ
trợ đồng thời IPv4/IPv6.
c) Thử nghiệm ứng dụng, dịch vụ
với IPv6
- Thực hiện thử nghiệm chuyển đổi
số ứng dụng IPv6: Cổng Thông tin điện tử, Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục
hành chính tỉnh Bắc Giang.
- Thực hiện thử nghiệm chuyển đổi
IPv6 đối với hệ thống mạng LAN và Wifi kết nối Internet sử dụng IPv6 tại Sở
Thông tin và Truyền thông. d) Đánh giá sau thử nghiệm Đánh giá, tổng kết quá
trình chuyển đổi thử nghiệm để rút kinh nghiệm triển khai thực hiện giai đoạn chuyển
đổi chính thức.
1.3. Giai đoạn 3: Chuyển đổi
a) Chuyển đổi IPv6 cho Trung
tâm tích hợp dữ liệu tỉnh
Thực hiện chuyển đổi đối với
các hệ thống có kết nối Internet; hệ thống DNS; cổng thông tin điện tử; các phần
mềm dùng chung và các dịch vụ Internet cơ bản đang được triển khai trong các cơ
quan nhà nước trên địa bàn tỉnh (quản lý văn bản, thư điện tử công vụ, các
danh mục và dịch vụ dùng chung, các phần mềm ứng dụng nội bộ...).
b) Chuyển đổi IPv6 cho kết nối
WAN tới các cơ quan, đơn vị
- Chuyển đổi IPv6 kết nối WAN tới
các cơ quan, đơn vị.
- Chuyển đổi IPv6 đối với kết nối
Mạng truyền số liệu chuyên dùng.
- Đào tạo, tập huấn kiến thức
chuyên sâu về IPv6, chuyển giao công nghệ IPv6 tới cán bộ kỹ thuật của các cơ
quan, đơn vị.
c) Hoàn thiện chuyển đổi IPv6,
thử nghiệm công nghệ thuần IPv6
- Chuyển đổi toàn bộ hệ thống
công nghệ thông tin nội bộ.
- Chuyển đổi các dịch vụ có kết
nối Internet còn lại.
- Thử nghiệm công nghệ thuần
IPv6: cho mạng LAN của sở Thông tin và Truyền thông; cho hệ thống phần mềm Cổng
Thông tin điện tử, dịch vụ công trực tuyến.
(Chi tiết các nhiệm vụ tại
Phụ lục kèm theo)
2. Giải
pháp thực hiện
- Tuyên truyền phổ biến các quy
định của pháp luật về chuyển đổi từ IPv4 sang IPv6 phù hợp với lộ trình của quốc
gia về IPv6 bằng nhiều hình thức: Tuyên truyền, phổ biến trên các phương tiện
thông tin đại chúng, Cổng thông tin điện tử của tỉnh; tổ chức hội thảo, hội nghị
có nội dung liên quan đến hoạt động chuyển đổi IPv6; xây dựng và phát sóng các
bản tin, phóng sự về chuyển đổi IPv6 trên Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh.
- Thực hiện rà soát, đánh giá
thực trạng thiết bị, mạng lưới, hệ thống máy chủ, dịch vụ, phần mềm; đầu tư mới
hoặc nâng cấp các thiết bị có kết nối Internet tại các hệ thống thông tin nhằm
đáp ứng yêu cầu triển khai công nghệ IPv6.
- Hoàn thành các thủ tục đăng
ký xin cấp dải địa chỉ IPv6 và số hiệu mạng ASN.
- Phối hợp với các doanh nghiệp
cung cấp dịch vụ Internet (ISP) để triển khai thực hiện quảng bá dải địa chỉ và
số hiệu mạng ASN trên Internet.
- Phối hợp với các đơn vị liên
quan, các nhà cung cấp dịch vụ Internet (ISP), đơn vị phát triển các phần mềm để
triển khai nâng cấp, sử dụng IPv6 trên hạ tầng, dịch vụ và ứng dụng công nghệ
thông tin mà các đơn vị cung cấp trên địa bàn tỉnh theo đúng lộ trình.
- Thực hiện chuyển đổi đối với
các hệ thống có kết nối Internet; hệ thống DNS; hệ thống các thiết bị mạng và
thiết bị an toàn thông tin; cổng thông tin điện tử; dịch vụ công trực tuyến;
các phần mềm dùng chung và các dịch vụ Internet cơ bản đang được triển khai trong
các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh (quản lý văn bản, email, các danh mục và
dịch vụ dùng chung, các phần mềm ứng dụng nội bộ...).
- Triển khai hướng dẫn các cơ
quan, đơn vị, địa phương xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch chuyển đổi sang
IPv6 tại các cơ quan, đơn vị, địa phương.
III. KINH
PHÍ THỰC HIỆN
Kinh phí thực hiện Kế hoạch được
bố trí từ nguồn ngân sách nhà nước trong dự toán chi thường xuyên hằng năm của
các cơ quan, đơn vị và các nguồn kinh phí hợp pháp khác theo quy định của pháp
luật.
IV. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Đề nghị
các cơ quan khối Đảng, Ủy ban MTTQ và các tổ chức đoàn thể tỉnh; các sở, ban,
ngành tỉnh, UBND huyện, thành phố
- Bổ sung hạng mục về IPv6
trong các đề án/dự án ứng dụng công nghệ thông tin, đảm bảo các thiết bị và hệ
thống thông tin được nâng cấp hoặc đầu tư mới phải tương thích và sẵn sàng cho
việc sử dụng IPv6.
- Phối hợp với Sở Thông tin và
Truyền thông thực hiện chuyển đổi sang địa chỉ IPv6 đối với hạ tầng mạng LAN,
wifi, cổng thông tin điện tử, các phần mềm nội bộ của cơ quan, đơn vị, địa
phương mình.
- Phối hợp với Sở Thông tin và
Truyền thông kiểm tra, rà soát, bổ sung trang thiết bị để đáp ứng yêu cầu triển
khai IPv6 trên mạng truyền số liệu chuyên dùng kết nối từ Trung tâm tích hợp dữ
liệu tỉnh đến các cơ quan, đơn vị.
- Xây dựng nội dung, lập dự
toán kinh phí triển khai các nhiệm vụ chuyển đổi IPv6 vào dự toán hằng năm của
cơ quan, đơn vị gửi Sở Tài chính cân đối, tổng hợp trình cấp có thẩm quyền xem
xét, bố trí kinh phí để triển khai các nhiệm vụ được giao tại Kế hoạch này.
- Định kỳ hằng năm (trước ngày
15/12) gửi báo cáo kết quả thực hiện chuyển đổi IPv6 đến Sở Thông tin và Truyền
thông để tổng hợp.
2. Sở
Thông tin và Truyền thông
- Chủ trì tổ chức thực hiện hướng
dẫn, đôn đốc, kiểm tra, tổng hợp, báo cáo việc chuyển đổi IPv6 theo kế hoạch
cho các hệ thống công nghệ thông tin, kết nối Internet của các cơ quan nhà nước
trên địa bàn tỉnh.
- Thực hiện hướng dẫn các cơ
quan nhà nước đưa hạng mục về IPv6 vào trong các đề án/dự án ứng dụng công nghệ
thông tin thông qua hoạt động thẩm định các đề án/dự án ứng dụng công nghệ
thông tin.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan, đơn vị liên quan làm việc với các nhà cung cấp dịch vụ và đơn vị xây dựng
các hệ thống phần mềm dùng chung của tỉnh để yêu cầu chuyển đổi sang sử dụng địa
chỉ IPv6 cho các hệ thống phần mềm ứng dụng.
- Phối hợp với các cơ quan có
liên quan xây dựng dự toán kinh phí cho từng năm để tổ chức triển khai Kế hoạch
chuyển đổi IPv6 trên địa bàn tỉnh, đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả.
- Định kỳ hằng năm (trước ngày
25/12) tổng hợp, báo cáo Bộ Thông tin và Truyền thông, Chủ tịch UBND tỉnh kết
quả thực hiện chuyển đổi IPv6 trong các cơ quan nhà nước tỉnh Bắc Giang.
3. Sở Tài
chính: Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư tham mưu cân
đối ngân sách, bố trí nguồn vốn để thực hiện việc chuyển đổi IPv6 cho hệ thống
mạng, dịch vụ công nghệ thông tin của các cơ quan nhà nước tỉnh Bắc Giang giai
đoạn 2022-2025.
4. Các
doanh nghiệp cung cấp dịch vụ công nghệ thông tin, viễn thông, Internet:
Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông triển khai các giải pháp
kỹ thuật, các dịch vụ cung cấp đảm bảo cho việc chuyển đổi IPv6 trong các cơ
quan nhà nước trên địa bàn tỉnh.
Căn cứ nội dung trên, các sở,
ban, ngành tỉnh, UBND huyện, thành phố; các cơ quan khối Đảng, Ủy ban MTTQ và
các tổ chức đoàn thể tỉnh triển khai thực hiện. Trong quá trình thực hiện nếu
có khó khăn, vướng mắc trao đổi bằng văn bản với Sở Thông tin và Truyền thông để
thống nhất giải quyết hoặc báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, chỉ đạo./.
Nơi nhận:
- Bộ Thông tin và Truyền thông;
- TT Tỉnh uỷ, TT HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Các ban, cơ quan thuộc Tỉnh ủy;
- UBMTTQ và các tổ chức đoàn thể tỉnh;
- Các ban, cơ quan của HĐND tỉnh;
- Các sở, cơ quan thuộc UBND tỉnh;
- UBND huyện, thành phố;
- Các doanh nghiệp VT, CNTT trên địa bàn tỉnh;
- VP UBND tỉnh:
+ LĐVP, các phòng, đơn vị;
+ Lưu: VT, KGVX.Cường.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Mai Sơn
|
PHỤ LỤC
NỘI DUNG, PHÂN CÔNG VÀ TIẾN ĐỘ THỰC HIỆN CÁC NHIỆM VỤ
(Kèm theo Kế hoạch số 319KH-UBND ngày 27/5/2022 của UBND tỉnh Bắc Giang)
TT
|
Nội dung
|
Nhiệm vụ
|
Đơn vị chủ trì
|
Đơn vị phối hợp
|
Thời gian thực hiện
|
1
|
Giai đoạn 1
|
|
|
|
|
1.1
|
Truyền thông; đào tạo, tập huấn
|
- Tuyên truyền nâng cao nhận thức
đến các cấp, các ngành về xu thế chung của Việt Nam và thế giới; mục đích,
yêu cầu và các hoạt động về chuyển đổi IPv6 của tỉnh.
- Xây dựng chuyên
trang/chuyên mục công bố thông tin, tuyên truyền về kết quả triển khai IPv6 của
tỉnh Bắc Giang
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh
|
Năm 2022
|
1.2
|
Lập kế hoạch chi tiết chuyển
đổi IPv6 theo giai đoạn
|
- Khảo sát, đánh giá tổng thể
hạ tầng mạng lưới, dịch vụ (thiết bị, phần mềm; hạ tầng, hệ thống DNS).
- Lập kế hoạch chi tiết chuyển
đổi IPv6.
- Phân chia giai đoạn thực hiện
công tác chuyển đổi.
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh
|
Năm 2022
|
1.3
|
Chuẩn bị tài nguyên số
|
- Đăng ký, thuê địa chỉ IPv6,
IPv4, số hiệu mạng ASN độc lập để quy hoạch mạng lưới
- Quy hoạch địa chỉ IPv6 cho
hệ thống thông tin của các cơ quan, đơn vị.
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Trung tâm Internet
Việt Nam - VNNIC
|
Năm 2022
|
1.4
|
Mua sắm trang thiết bị phục vụ
chuyển đổi IPv6
|
Mua sắm trang thiết bị công nghệ
thông tin tương thích IPv6
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh
|
Năm 2022
|
2
|
Giai đoạn 2
|
|
|
|
|
2.1
|
Thực hiện kết nối, định tuyến
qua IPv4/IPv6
|
- Làm việc với nhà cung cấp dịch
vụ yêu cầu đường truyền Internet hỗ trợ đồng thời IPv4/IPv6.
- Kết nối IPv6 với mạng truyền
số liệu chuyên dùng.
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Trung tâm Internet Việt Nam – VNNIC, Các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ
Internet
|
Năm 2022
|
2.2
|
Nâng cấp phần mềm, ứng dụng hỗ
trợ IPv4/IPv6
|
Yêu cầu các đơn vị cung cấp
phần mềm, ứng dụng, giải pháp, thuê ngoài dịch vụ công nghệ thông tin hỗ trợ
đồng thời IPv4/IPv6.
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Doanh nghiệp cung cấp phần mềm
|
Năm 2022
|
2.3
|
Thử nghiệm ứng dụng dịch vụ với
IPv6
|
- Thử nghiệm ứng dụng IPv6
cho phân mạng kết nối Internet, dịch vụ DNS và Website.
- Thử nghiệm với hệ thống mạng
LAN, Wifi kết nối Internet sử dụng IPv6.
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Các cơ quan, đơn vị có liên quan
|
Năm 2022
|
2.4
|
Đánh giá sau thử nghiệm
|
- Đánh giá kết quả sau thử
nghiệm.
- Triển khai tiếp kế hoạch hoặc
điều chỉnh
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Các cơ quan, đơn vị có liên quan
|
Năm 2022
|
3
|
Giai đoạn 3
|
|
|
|
|
3.1
|
Chuyển đổi IPv6 cho Trung tâm
dữ liệu của tỉnh
|
- Chuyển đổi IPv6 cho Trung
tâm dữ liệu của tỉnh:
- Hệ thống mạng lõi, kết nối
Internet.
- Hệ thống DNS
- Các dịch vụ Internet cơ bản:
Cổng thông tin điện tử, dịch vụ công trực tuyến
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Các cơ quan, đơn vị có liên quan
|
Năm 2022
|
3.2
|
Chuyển đổi IPv6 cho mạng LAN
các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh và kết nối WAN của tỉnh
|
- Mở rộng triển khai mạng
LAN.
- Thực hiện chuyển đổi hỗ trợ
đồng thời IPv4/IPv6 cho mạng kết nối diện rộng (WAN) của tỉnh.
- Tập huấn, đào tạo cán bộ kỹ
thuật của các cơ quan, đơn vị về công nghệ IPv6.
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh
|
Giai đoạn 2023-2025
|
3.3
|
Hoàn thiện chuyển đổi IPv6,
thử nghiệm mạng thuần IPv6
|
- Chuyển đổi toàn bộ hệ thống
công nghệ thông tin nội bộ.
- Chuyển đổi các dịch vụ có kết
nối Internet còn lại.
- Thử nghiệm công nghệ thuần
IPv6: cho mạng LAN của sở Thông tin và Truyền thông; cho hệ thống phần mềm Cổng
Thông tin điện tử, dịch vụ công trực tuyến
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh
|
Giai đoạn 2023-2025
|