ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC GIANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 301/KH-UBND
|
Bắc Giang, ngày
12 tháng 5 năm 2022
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN LĨNH VỰC THÔNG TIN CƠ SỞ
GIAI ĐOẠN 2022-2025 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC GIANG
Thực hiện Quyết định số
1381/QĐ-BTTTT ngày 07/9/2021 của Bộ Thông tin và Truyền thông về ban hành Chiến
lược phát triển lĩnh vực thông tin cơ sở giai đoạn 2021 - 2025; UBND tỉnh Bắc
Giang ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện như sau:
I. HIỆN TRẠNG
PHÁT TRIỂN
1. Kết quả đạt được
Hoạt động thông tin cơ sở hiện
nay được tổ chức bằng nhiều loại hình thông tin khác nhau, trong đó truyền
thanh cơ sở (xã, phường, thị trấn) là loại hình thông tin chủ lực, phát
huy được vai trò, hiệu quả trong công tác thông tin, tuyên truyền ở cơ sở, đưa
thông tin trực tiếp đến người dân.
Về hệ thống truyền thanh cơ sở:
Toàn tỉnh hiện có 209 đài truyền thanh xã, phường, thị trấn (gọi chung là
đài truyền thanh cấp xã), đạt tỷ lệ 100%, trong đó có 17/209 xã đã chuyển đổi
sang hệ thống truyền thanh ứng dụng công nghệ thông tin - viễn thông (CNTT-VT).
Nhân lực phụ trách đài truyền thanh cấp xã là 209 cán bộ, hoạt động bán chuyên
trách.
Về hệ thống truyền thanh cấp
huyện: Toàn tỉnh hiện có 10 Đài truyền thanh cấp huyện (sáp nhập thành Trung
tâm Văn hóa, Thông tin và Thể thao theo Quyết định số 308/QĐ-TTg ngày 13/3/2018
của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án quản lý hoạt động truyền thanh - truyền
hình cấp huyện đến năm 2020), đạt tỷ lệ 100%. Tổng số nhân lực làm việc tại
các cơ sở truyền thanh cấp huyện hiện tại là 54 viên chức.
Về trang thông tin điện tử (bản
tin điện tử): Hiện nay, tỉnh Bắc Giang có 38/209 xã, phường, thị trấn có trang
thông tin điện tử của UBND cấp xã đang hoạt động (gồm huyện Tân Yên và thành
phố Bắc Giang).
Về bản tin thông tin cơ sở (bản
tin giấy) và tài liệu không kinh doanh: Hằng năm, Sở Thông tin và Truyền
thông cấp khoảng 150 giấy phép cho các địa phương, đơn vị, trong đó đa phần là
tài liệu sinh hoạt nội bộ của các huyện, thành phố và lịch sử đảng bộ các xã,
phường, thị trấn; tài liệu tuyên truyền nghiệp vụ của các cơ quan, đơn vị, địa
phương.
Về hoạt động tuyên truyền viên
cơ sở: Toàn tỉnh có 209 tuyên truyền viên cấp xã, là cán bộ phụ trách hoạt động
đài truyền thanh cấp xã.
Ngoài ra, các địa phương, cơ
quan, tổ chức, doanh nghiệp còn tổ chức các hình thức thông tin khác để phổ biến
thông tin thiết yếu đến người dân, như: Bảng tin truyền thống, bảng tin điện tử
công cộng chạy chữ, màn hình điện tử LCD đặt ở các khu vực trung tâm đông dân
cư, trụ sở cơ quan, đơn vị; các điểm bưu điện - văn hóa xã; tủ sách pháp luật.
2. Đánh giá chung
2.1. Ưu điểm
Những năm qua, hoạt động thông
tin cơ sở trên địa bàn tỉnh đã phát huy được vai trò là một kênh thông tin thiết
yếu, có lợi thế nhất ở cơ sở (gần dân, sát dân), tuyên truyền rất hiệu
quả đến người dân, nhất là ở khu vực nông thôn, vùng sâu, vùng xa, mà không có
kênh truyền thông nào có thể làm được với số lượng người được tiếp cận thông
tin rất đông đảo.
2.2. Hạn chế
Chính quyền địa phương một số
nơi chưa thấy hết được vai trò, hiệu quả của thông tin cơ sở nên chưa quan tâm
bố trí nguồn lực, duy trì hoạt động hệ thống thông tin cơ sở trên địa bàn.
Phương thức tổ chức hoạt động
chủ yếu theo cách làm truyền thống, thông tin một chiều từ trên xuống, chưa có
sự tiếp nhận thông tin phản ánh của người dân.
Công nghệ, thiết bị kỹ thuật của
hệ thống thông tin cơ sở phần lớn là cũ, lạc hậu. Ứng dụng công nghệ trong tổ
chức, quản lý hoạt động thông tin cơ sở còn hạn chế. 100% nhân lực làm công tác
thông tin cơ sở là cán bộ kiêm nhiệm, bán chuyên trách, nên thường xuyên thay đổi,
hiệu quả làm việc không cao.
II. MỤC TIÊU
PHÁT TRIỂN ĐẾN NĂM 2025
1. Mục tiêu tổng quát
- Phát triển mạng lưới thông
tin cơ sở tỉnh Bắc Giang hiện đại, đồng bộ và thống nhất từ cấp tỉnh đến cấp xã
trong một hệ sinh thái thông tin đa ngành, đa lĩnh vực, tương tác và phản ánh
nhanh nhạy trước những tác động của đời sống kinh tế - xã hội, thiên tai, dịch
bệnh, thảm họa môi trường, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội và đảm
bảo an ninh quốc phòng.
- Đẩy nhanh chuyển đổi số, hiện
đại hóa thông tin cơ sở theo mô hình kết hợp giữa tập trung và phân quyền quản
lý theo cấp hành chính; kiểm soát, giám sát và đánh giá được hiệu quả hoạt động
thông tin cơ sở.
- Phát triển thông tin cơ sở nhằm
tăng cường tương tác hai chiều để người dân tham gia nhiều hơn vào các hoạt động
của chính quyền, cùng giải quyết những vấn đề phát triển kinh tế - xã hội ở địa
phương, cơ sở.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Phát triển mạng lưới thông
tin cơ sở hiện đại
- Cấp xã:
+ 100% xã, phường, thị trấn có
hệ thống truyền thanh hoạt động đến thôn, bản, tổ dân phố, khu dân cư.
+ 100% phường, thị trấn và trên
80% xã có trang thông tin điện tử của UBND xã để phổ biến thông tin thiết yếu
và tương tác với người dân.
+ 100% phường, thị trấn và trên
80% xã có bảng tin điện tử công cộng để phổ biến thông tin thiết yếu đến người
dân.
- Cấp huyện: 100% huyện, thành
phố có bảng tin điện tử công cộng cỡ lớn (màn hình LED, màn hình LCD) được
kết nối với Hệ thống thông tin nguồn tỉnh.
- Cấp tỉnh:
+ Đến năm 2023, hoàn thành Hệ
thống thông tin nguồn để quản lý tập trung và cung cấp thông tin thiết yếu cho
hệ thống thông tin cơ sở của tỉnh.
+ 100% các sở, ngành cấp tỉnh
và cấp huyện cung cấp thông tin thiết yếu thuộc lĩnh vực quản lý trên Hệ thống
thông tin nguồn tỉnh.
b) Thúc đẩy chuyển đổi số hoạt
động thông tin cơ sở
- 100% thông tin thiết yếu phổ
biến đến người dân được cung cấp trên Hệ thống thông tin nguồn tỉnh, phục vụ
công tác thông tin, tuyên truyền ở cơ sở.
- 100% văn bản chỉ đạo, hướng dẫn
của cơ quan quản lý cấp trên và báo cáo, thống kê từ cơ sở về hoạt động thông
tin cơ sở được thực hiện trên Hệ thống thông tin nguồn Trung ương và Hệ thống
thông tin nguồn tỉnh.
- 100% ý kiến phản ánh của người
dân về hiệu quả thực thi chính sách, pháp luật ở cơ sở được tiếp nhận, xử lý
trên Hệ thống thông tin nguồn Trung ương và Hệ thống thông tin nguồn tỉnh.
- 100% đài truyền thanh cấp xã
có dây (hữu tuyến)/không dây (FM) chuyển đổi sang truyền thanh ứng dụng
CNTT-VT.
- Sử dụng phổ biến công nghệ
trí tuệ nhân tạo (AI) kết hợp với công nghệ xử lý dữ liệu lớn (Big Data) trong
sản xuất nội dung chương trình phát thanh; chuyển đổi nội dung văn bản sang giọng
nói; chuyển ngữ nội dung phát thanh tiếng Việt sang tiếng dân tộc thiểu số.
c) Nâng cao năng lực đội ngũ
cán bộ làm thông tin cơ sở 100% cán bộ làm công tác thông tin cơ sở cấp huyện
và cấp xã được tập huấn, bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ, ứng dụng công nghệ
để khai thác, biên soạn tài liệu, lưu trữ thông tin, quản lý và vận hành thiết
bị kỹ thuật hiện đại phù hợp với vị trí việc làm.
III. NHIỆM VỤ
VÀ GIẢI PHÁP
1. Phát triển
hạ tầng kỹ thuật mạng lưới thông tin cơ sở hiện đại
a) Thiết lập mỗi xã, phường, thị
trấn một hệ thống truyền thanh ứng dụng CNTT-VT
Tổ chức chuyển đổi theo lộ
trình trong giai đoạn 2022 - 2025, mỗi năm từ 20 - 30% số đài truyền thanh có
dây/không dây FM chuyển sang truyền thanh ứng dụng CNTT-VT, theo nguyên tắc ưu
tiên chuyển đổi trước những đài truyền thanh hư hỏng, xuống cấp, hết khấu hao
(trên 5 năm).
Sử dụng nguồn lực thuộc Chương
trình MTQG xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025, ngân sách của địa
phương và các nguồn lực xã hội hóa để tổ chức chuyển đổi đài truyền thanh xã,
phường, thị trấn.
b) Thiết lập mỗi xã, phường, thị
trấn có một trang thông tin điện tử của UBND cấp xã
Trang thông tin điện tử của
UBND cấp xã là một thành phần của cổng thông tin điện tử của UBND cấp huyện, có
chức năng cung cấp các thông tin về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của
xã, phường, thị trấn; thông tin về các chủ trương, chính sách, văn bản pháp luật
mới và các quy định của chính quyền cơ sở; liên kết, tích hợp thông tin với cổng
thông tin điện tử của UBND cấp huyện.
Sử dụng ngân sách của địa
phương để thiết lập trang thông tin điện tử của UBND cấp xã.
c) Thiết lập bảng tin điện tử
công cộng
Các huyện, thành phố thực hiện
rà soát, đánh giá điều kiện tự nhiên kinh tế - xã hội, nhu cầu công tác truyền
thông phục vụ hoạt động chỉ đạo, điều hành của chính quyền địa phương, xây dựng
kế hoạch đầu tư, thiết lập bảng tin điện tử công cộng phù hợp với thực tế địa
bàn. Sử dụng ngân sách của địa phương và các nguồn lực xã hội hóa để đầu tư,
thiết lập bản tin điện tử công cộng.
- Đối với cấp huyện: Bảng tin
điện tử công cộng cỡ lớn (màn hình LED, màn hình LCD) đặt ở các địa điểm
đông người qua lại như các giao lộ lớn, công viên, các khu chợ. Trung tâm Văn
hóa, Thông tin và Thể thao cấp huyện là đơn vị trực tiếp quản lý, vận hành bảng
tin điện tử công cộng được kết nối với Hệ thống thông tin nguồn tỉnh, thông qua
mạng Internet/Intranet hoặc sim 3G/4G để nhận thông tin tuyên truyền, phổ biến
đến người dân.
- Đối với các bảng tin điện tử
quảng cáo cỡ lớn (màn hình LED, màn hình LCD) của các tổ chức, doanh
nghiệp thiết lập trên địa bàn, khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền có yêu cầu
huy động, trưng dụng phục vụ công tác truyền thông thực hiện nhiệm vụ chính trị,
khuyến khích kết nối với Hệ thống thông tin nguồn của tỉnh để nhận thông tin
tuyên truyền, phổ biến đến người dân.
- Đối với cấp xã: Bảng tin điện
tử được đặt tại trụ sở UBND xã, phường, thị trấn, địa điểm công cộng tập trung
đông dân cư để người dân dễ nhìn thấy, dễ tìm hiểu các thông tin thiết yếu bằng
chữ viết, hình ảnh.
d) Hiện đại hóa thiết bị kỹ thuật,
số hóa sản xuất nội dung truyền thông đa phương tiện của cơ sở truyền thông cấp
huyện
Từ năm 2021 trở đi, các địa
phương không đầu tư nâng cấp hệ thống truyền dẫn, phát sóng phát thanh của cơ sở
truyền thanh cấp huyện, chỉ duy trì hoạt động hệ thống truyền dẫn phát sóng hiện
có cho đến khi xuống cấp, hết khấu hao. Từng bước chuyển đổi hoạt động của các
cơ sở truyền thanh - truyền hình cấp huyện theo hướng hiện đại hóa với chức
năng, nhiệm vụ sản xuất nội dung truyền thông đa phương tiện.
Nâng cấp, hiện đại hóa thiết bị
kỹ thuật, số hóa sản xuất nội dung truyền thông đa phương tiện để tuyên truyền,
phổ biến trên hệ thống đài truyền thanh cấp xã ứng dụng CNTT-VT, đăng tải trên
cổng thông tin điện tử, bảng tin điện tử và các phương tiện truyền thông khác của
cấp huyện; cộng tác sản xuất, cung cấp nội dung cho Đài Phát thanh và Truyền
hình tỉnh.
Sử dụng nguồn lực thuộc Chương
trình MTQG xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025 và ngân sách của địa
phương để đầu tư, hiện đại hóa thiết bị kỹ thuật sản xuất nội dung.
đ) Thiết lập Hệ thống thông tin
nguồn tỉnh
Xây dựng một Hệ thống thông tin
nguồn tỉnh do Sở Thông tin và Truyền thông trực tiếp quản lý, vận hành để tổ chức
hoạt động thông tin cơ sở ở cả 3 cấp tỉnh, huyện và xã; cung cấp thông tin nguồn
của tỉnh và của huyện cho hệ thống thông tin cơ sở; theo dõi, giám sát được trạng
thái hoạt động của các cụm loa truyền thanh ứng dụng CNTT-VT, bảng tin điện tử
công cộng, các phương tiện thông tin cơ sở khác được kết nối và đánh giá tình
hình hoạt động thông tin cơ sở trên địa bàn tỉnh.
Hệ thống thông tin nguồn tỉnh đảm
bảo kết nối, chia sẻ dữ liệu về tình hình hoạt động thông tin cơ sở của tỉnh với
Hệ thống thông tin nguồn Trung ương. Hệ thống thông tin nguồn tỉnh được xây dựng
theo Hướng dẫn về yêu cầu chức năng, tính năng kỹ thuật của Hệ thống thông tin
nguồn Trung ương và Hệ thống thông tin nguồn tỉnh (Phiên bản 1.0) của Bộ Thông
tin và Truyền thông tại Công văn số 1273/BTTTT-TTCS ngày 27/4/2021.
Sử dụng ngân sách địa phương để
đầu tư hoặc thực hiện thuê dịch vụ của doanh nghiệp công nghệ, viễn thông để
thiết lập Hệ thống thông tin nguồn tỉnh theo quy định tại Quyết định số
135/QĐ-TTg ngày 20/01/2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án nâng cao hiệu
quả hoạt động thông tin cơ sở dựa trên ứng dụng công nghệ thông tin.
e) Sử dụng ứng dụng trên thiết
bị di động và mạng xã hội để tăng cường tương tác với người dân
Các sở, ban, ngành, địa phương
tăng cường sử dụng các mạng xã hội, nhất là các mạng xã hội Việt Nam (Zalo,
Mocha...) để phổ biến thông tin thiết yếu đến người dùng (các thông điệp,
tin ngắn, hình ảnh, âm thanh, video clip...), đấu tranh phản bác thông tin
xấu độc lan truyền trên không gian mạng. Từ đó, tăng cường tương tác hai chiều
giữa cơ quan nhà nước với người dân.
2. Hiện đại
hóa sản xuất nội dung tuyên truyền
a) Sử dụng các thiết bị kỹ thuật
số, các phần mềm phân tích dữ liệu lớn (Big Data) kết hợp với công nghệ trí tuệ
nhân tạo (AI) để tổng hợp, phân tích, chọn lọc thông tin, phục vụ sản xuất nội
dung, lưu trữ và quản lý nội dung; tối ưu hóa hoạt động sản xuất, nâng cao chất
lượng nội dung, tiết kiệm thời gian, giải bài toán thiếu nhân sự làm công tác
thông tin cơ sở.
b) Nghiên cứu, lựa chọn sử dụng
các nền tảng công nghệ trong nước chuyển đổi nội dung văn bản thành giọng nói với
các giọng đọc biểu cảm, ngữ điệu tự nhiên, phù hợp với văn hóa từng địa phương
làm cho nội dung tuyên truyền, phổ biến đến người dân được gần gũi, dễ hiểu, dễ
nhớ, dễ vận dụng thực hiện.
3. Phát triển
nhân lực làm công tác thông tin cơ sở
a) Tổ chức nhân lực làm công
tác quản lý nhà nước về thông tin cơ sở của cấp tỉnh, cấp huyện theo hướng tinh
gọn và phương châm mỗi công chức quản lý đảm đương nhiều việc, sử dụng thành thạo
công nghệ phục vụ hoạt động quản lý, thực thi pháp luật và có năng lực tổ chức
các hoạt động truyền thông ở cơ sở. Đồng thời, sử dụng “trợ lý ảo” chuyên sâu về
lĩnh vực thông tin cơ sở hỗ trợ xử lý công việc, soạn thảo văn bản, tìm kiếm dữ
liệu.
b) Rà soát, sắp xếp nhân lực
làm việc ở cơ sở truyền thanh cấp huyện theo hướng nhân lực thực hiện nhiệm vụ
truyền dẫn, phát sóng (nhân viên kỹ thuật) có thể tinh giản dần hoặc tổ chức
đào tạo, bồi dưỡng để quản lý, sử dụng các trang thiết bị kỹ thuật số; hỗ trợ
quản lý kỹ thuật Đài truyền thanh cơ sở; hoặc chuyển đổi sang thực hiện nhiệm vụ
sản xuất nội dung. Nhân lực thực hiện nhiệm vụ sản xuất nội dung (phóng viên,
biên tập viên, phát thanh viên) tập trung sản xuất nội dung truyền thông đa
phương tiện, cung cấp cho Đài truyền thanh cơ sở; sản xuất nội dung cho cổng
thông tin điện tử, bảng tin điện tử công cộng và các phương tiện truyền thông
khác của cấp huyện; cộng tác sản xuất, cung cấp nội dung cho Đài Phát thanh và
Truyền hình tỉnh.
c) Căn cứ điều kiện thực tế của
địa phương, bố trí công chức văn hóa - xã hội cấp xã kiêm nhiệm hoặc người hoạt
động không chuyên trách cấp xã trực tiếp quản lý, vận hành hệ thống thông tin
cơ sở của xã, phường, thị trấn: Đài truyền thanh, trang thông tin điện tử, bảng
tin điện tử công cộng và các phương tiện thông tin cơ sở khác.
d) Tổ chức kết nối mạng lưới
nhân lực làm việc tại các cơ quan báo chí, truyền thông, các doanh nghiệp công
nghệ, sản xuất, lắp đặt, vận hành, bảo dưỡng thiết bị kỹ thuật phục vụ hoạt động
thông tin cơ sở, để hợp tác, tận dụng nguồn nhân lực chất lượng cao hỗ trợ hoạt
động thông tin cơ sở.
4. Nâng cao
chất lượng công tác thông tin, tuyên truyền
a) Tuyên truyền nâng cao nhận
thức, trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, đơn vị trong hệ thống chính trị các
cấp, nhất là người đứng đầu về vai trò, tầm quan trọng của thông tin cơ sở là
thông tin thiết yếu và tương tác hai chiều giữa chính quyền và người dân.
b) Công tác tuyên truyền cần
triển khai một cách sâu rộng, với nhiều hình thức và nội dung sinh động, phong
phú. Cụ thể:
- Thông tin trên báo chí, xuất
bản phẩm, thông tin điện tử, mạng xã hội và các phương tiện truyền thông khác.
- Tuyên truyền, phổ biến tại
các hội nghị, hội thảo, hội thi, tập huấn, tổ chức các sự kiện truyền thông về
thông tin cơ sở.
- Biểu dương, khen thưởng những
mô hình hay, cách làm sáng tạo trong hoạt động thông tin cơ sở.
- Tuyên truyền, hướng dẫn người
dân hưởng ứng việc sử dụng các ứng dụng công nghệ thông tin trong việc góp ý,
đánh giá hiệu quả thực thi các chính sách, pháp luật và trao đổi thông tin
tương tác hai chiều giữa người dân với cơ quan quản lý nhà nước.
IV. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở Thông tin và Truyền
thông
a) Chủ trì hướng dẫn việc triển
khai thực hiện Kế hoạch này; kiểm tra, đôn đốc, tổng kết đánh giá kết quả thực
hiện, báo cáo UBND tỉnh, Bộ Thông tin và Truyền thông.
b) Chủ trì nhiệm vụ phát triển
hạ tầng kỹ thuật mạng lưới thông tin cơ sở hiện đại trong đó tập trung thiết lập,
vận hành Hệ thống thông tin nguồn tỉnh; thiết lập hệ thống truyền thanh thông
minh.
c) Chỉ đạo các cơ quan báo chí
thực hiện công tác phổ biến, tuyên truyền nội dung Quyết định số 1381/QĐ-TTg
cho các cơ quan, đơn vị, cán bộ, công chức thuộc phạm vi quản lý bằng hình thức
phù hợp. Tuyên truyền, phổ biến về các nhiệm vụ của Kế hoạch này.
d) Hằng năm, lồng ghép cụ thể
chỉ tiêu nội dung Kế hoạch này trong Kế hoạch thực hiện các chương trình MTQG
giai đoạn 2021-2025 và các chương trình, dự án khác giao Sở Thông tin và Truyền
thông chủ trì để triển khai thực hiện và trình Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, phê
duyệt.
đ) Định kỳ hằng năm (trước ngày
25/12), tổng hợp, báo cáo Bộ Thông tin và Truyền thông, Chủ tịch UBND tỉnh kết
quả thực hiện Chiến lược phát triển lĩnh vực thông tin cơ sở giai đoạn
2022-2025 trên địa bàn tỉnh.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở
Tài chính
Chủ trì, phối hợp với Sở Thông
tin và Truyền thông, các sở, ngành, địa phương có liên quan cân đối, phân bổ
nguồn vốn để triển khai thực hiện. Hướng dẫn các cơ quan đơn vị liên quan sử dụng
và quyết toán kinh phí được phân bổ theo đúng quy định.
3. Các sở, ban, ngành tỉnh
a) Chủ trì, phối hợp với Sở
Thông tin và Truyền thông cung cấp thông tin thuộc lĩnh vực quản lý để tuyên
truyền, phổ biến trên hệ thống thông tin cơ sở.
b) Phối hợp chặt chẽ trong công
tác thu thập, cung cấp thông tin, dữ liệu để xây dựng và vận hành hệ thống
thông tin nguồn.
c) Tăng cường công tác tuyên
truyền, cung cấp thông tin trên các trang mạng xã hội, chú trọng tương tác với
người dân.
4. Báo Bắc Giang, Đài Phát
tranh và Truyền hình tỉnh
Tăng cường công tác tuyên truyền,
phổ biến các nhiệm vụ tại Kế hoạch; đặc biệt chú trọng nội dung tuyên truyền về
sự cần thiết của việc thiết lập hệ thống thông tin nguồn; việc đầu tư chuyển đổi
đài truyền thanh hữu tuyến/FM sang đài truyền thanh ứng dụng CNTT-VT để các cấp,
các ngành, đông đảo quần chúng nhân dân nhận thức rõ việc hiện đại hóa hệ thống
thông tin cơ sở là rất cần thiết và cấp bách, phù hợp với xu thế chung của cuộc
cách mạng công nghiệp 4.0, góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác
thông tin, tuyên truyền ở cơ sở và hiệu lực quản lý nhà nước về thông tin cơ sở.
5. UBND huyện, thành phố
a) Phối hợp với Sở Thông tin và
Truyền thông và các sở, ngành có liên quan triển khai thực hiện Kế hoạch tại địa
phương đạt hiệu quả.
b) Chỉ đạo Trung tâm Văn hóa -
Thông tin và Thể thao, UBND xã, phường, thị trấn trên địa bàn thực hiện các nhiệm
vụ được giao tại Kế hoạch; thực hiện công tác thông tin, tuyên truyền việc triển
khai Quyết định số 1381/QĐ-BTTTT tại địa phương.
c) Định kỳ hằng năm (trước ngày
15/12), báo cáo kết quả thực hiện Kế hoạch đến Sở Thông tin và Truyền thông để
tổng hợp, báo cáo theo quy định.
Trên đây là Kế hoạch thực hiện
Chiến lược phát triển lĩnh vực thông tin cơ sở giai đoạn 2022-2025 trên địa bàn
tỉnh Bắc Giang; yêu cầu các cơ quan có liên quan nghiêm túc triển khai thực hiện;
trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc đề nghị phản ánh đến Sở
Thông tin và Truyền thông để tổng hợp, báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, giải
quyết./.
Nơi nhận:
- Bộ Thông tin và Truyền thông;
- TT Tỉnh ủy; TT HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- UBMTTQ và các tổ chức CT-XH tỉnh;
- Các sở, ban, ngành tỉnh;
- UBND huyện, thành phố;
- UBND xã, phường, thị trấn;
- Báo Bắc Giang, Đài PTTH tỉnh;
- VP UBND tỉnh:
+ LĐVP, các phòng, đơn vị;
+ Lưu: VT, KGVX.Cường.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Mai Sơn
|