ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÂM ĐỒNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2924/KH-UBND
|
Lâm
Đồng, ngày 28 tháng 4
năm 2022
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI CHƯƠNG TRÌNH SỐ HÓA DI SẢN VĂN HÓA GIAI ĐOẠN 2021 - 2030
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÂM ĐỒNG
Thực hiện Quyết định số 2026/QĐ-TTg
ngày 02/12/2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình số hóa
di sản văn hóa Việt Nam giai đoạn 2021 - 2030;
Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng ban
hành Kế hoạch triển khai Chương trình số hóa Di sản văn hóa giai đoạn 2021 -
2030 trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng, cụ thể như sau:
I. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM
VI
Di sản văn hóa vật thể, phi vật thể,
bảo tàng và di sản tư liệu của các dân tộc Việt Nam trên địa bàn tỉnh bao gồm:
- Hồ sơ, tư liệu bảo vật quốc gia, hiện
vật bảo tàng và di tích.
- Hồ sơ, tư liệu di tích quốc gia đặc
biệt, di tích quốc gia, di tích cấp tỉnh, di tích trong Danh mục kiểm kê; di sản
văn hóa và thiên nhiên thế giới (nếu có).
- Hồ sơ, tư liệu di sản văn hóa phi vật
thể được đưa vào Danh mục Di sản văn hóa phi vật thể quốc gia và Danh mục kiểm
kê; thực hành di sản văn hóa phi vật thể quốc gia và di sản phi vật thể, di sản
tư liệu được UNESCO ghi danh (nếu có).
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
- Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu của
tỉnh về di sản văn hóa đồng bộ với quốc gia về di sản văn hóa trên nền tảng công
nghệ số thống nhất, phục vụ công tác lưu trữ, quản lý, nghiên cứu, bảo tồn,
khai thác, quảng bá di sản văn hóa, thúc đẩy phát triển du lịch bền vững; bảo đảm
tích hợp vào khung kiến trúc Chính phủ điện tử, khung kiến
trúc chính quyền điện tử của tỉnh và Hệ tri thức Việt số hóa.
- Đẩy mạnh chuyển đổi số, thực hiện
liên thông dữ liệu số quốc gia về di sản văn hóa, đảm bảo đáp ứng hiệu quả dịch
vụ cho xã hội, cộng đồng ở mọi lúc, mọi nơi.
2. Mục tiêu cụ thể
- 100% các di sản văn hóa vật thể,
phi vật thể và di sản tư liệu được UNESCO ghi danh (nếu có) được số hóa và ứng
dụng trên các nền tảng số.
- 100% di tích quốc gia đặc biệt, di
tích quốc gia, di tích cấp tỉnh được số hóa và ứng dụng trên các nền tảng số.
- 100% các di vật, bảo vật quốc gia,
các di sản trong Danh mục di sản văn hóa phi vật thể quốc gia được số hóa và ứng
dụng trên các nền tảng số.
- 100% người làm công tác chuyên môn
trong ngành di sản văn hóa được đào tạo, đào tạo lại, cập nhật kiến thức, kỹ
năng chuyển đổi số.
III. NHIỆM VỤ VÀ
GIẢI PHÁP
1. Đề xuất hoàn
thiện cơ chế, chính sách và các quy định pháp luật
- Đề xuất sửa đổi, bổ sung hoặc xây dựng
mới các văn bản quy phạm pháp luật, quy định pháp luật có liên quan nhằm thúc đẩy
chuyển đổi số trong lĩnh vực di sản văn hóa.
- Xây dựng danh sách ưu tiên các di sản
văn hóa cần số hóa; cập nhật thường xuyên danh sách này để đảm bảo hiệu quả về
đầu tư và đáp ứng nhu cầu sử dụng của xã hội trong giai đoạn chuyển đổi số.
- Nghiên cứu, đề xuất thu hút doanh
nghiệp, tổ chức cá nhân trong và ngoài tỉnh tham gia đầu tư phát triển và khai
thác hệ sinh thái số về di sản văn hóa; khuyến khích việc tài trợ và đóng góp, ủng
hộ vật chất cũng như các điều kiện khác thực hiện chuyển đổi số trong lĩnh vực
di sản văn hóa.
2. Xây dựng, tạo
lập dữ liệu số về di sản văn hóa
- Trang bị các điều kiện về cơ sở vật
chất, trang thiết bị cho các đơn vị thực hiện số hóa di sản văn hóa trên địa
bàn tỉnh, nhằm bảo đảm sự tương đồng về hạ tầng kỹ thuật trong toàn hệ thống.
- Rà soát, thu thập, bổ sung để hoàn
thiện hồ sơ tư liệu về các di tích, hiện vật, di sản văn hóa phi vật thể trên địa
bàn tỉnh đã được xếp hạng, ghi danh và công nhận theo quy định để xây dựng danh
sách ưu tiên các hạng mục cần số hóa.
- Xây dựng kế hoạch số hóa, xây dựng
cơ sở dữ liệu số về di sản văn hóa trên địa bàn tỉnh theo tiêu chuẩn, kỹ thuật
chung do Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành, hướng dẫn.
- Cập nhật dữ liệu, tích hợp, kết nối,
liên thông, chia sẻ cơ sở dữ liệu, trao đổi tài nguyên thông tin di sản văn hóa
số trong nước; tăng cường hợp tác trong việc bổ sung, chia sẻ, dùng chung cơ sở
dữ liệu hoặc quyền truy cập tài nguyên thông tin số về di sản văn hóa.
- Thực hiện số hóa di sản văn hóa
trên địa bàn tỉnh trên cơ sở tích hợp cơ sở dữ liệu số sẵn
có theo hướng mở với sự tham gia của cộng đồng, trong đó:
+ Ưu tiên số hóa và ứng dụng trên các
nền tảng số các hồ sơ tư liệu về di tích, di sản văn hóa phi vật thể được xếp hạng
hoặc đưa vào Danh mục di sản văn hóa phi vật thể quốc gia, danh mục kiểm kê cấp
tỉnh.
+ Ưu tiên số hóa
và ứng dụng trên các nền tảng số các hồ sơ, tư liệu các hiện
vật, nhóm hiện vật, cổ vật quý hiếm có giá trị tiêu biểu tại bảo tàng và di
tích.
- Tập trung vào việc kiểm kê di sản,
di tích trên địa bàn tỉnh, lập hồ sơ khoa học của các di tích, di sản trên địa
bàn và thực hiện việc xây dựng phần mềm để quản lý về các di sản, di tích.
- Tăng cường sự tham gia của cộng đồng
trong việc số hóa các di sản văn hóa. Đánh giá và tích hợp
các hạng mục đã được cộng đồng số hóa, tạo cơ chế liên tục tích hợp
các sản phẩm số hóa theo hướng mở và có sự tham gia tích cực của
cộng đồng.
- Xây dựng chuyên trang, chuyên mục
tuyên truyền về công tác kiểm kê, sưu tầm, bảo quản, trưng bày, tuyên truyền di
sản văn hóa trên địa bàn tỉnh.
- Đa dạng hóa các dịch vụ bảo tàng sử
dụng tài nguyên số, sản phẩm thông tin số trên nền tảng ứng dụng trí tuệ nhân tạo.
Khuyến khích các bảo tàng ngoài công lập có phục vụ cộng đồng, các tổ chức, cá
nhân cùng tham gia số hóa di sản văn hóa mà họ đang quản lý, nắm giữ tiến tới
xây dựng cơ sở dữ liệu chung quốc gia về di sản văn hóa.
3. Quản lý, vận
hành và khai thác kho cơ sở dữ liệu số quốc gia về di sản văn hóa
- Tích hợp cơ sở dữ liệu về di sản
văn hóa trên địa bàn tỉnh tuân thủ Nghị định 47/2020/NĐ-CP ngày 09/4/2020 quản lý,
kết nối và chia sẻ dữ liệu số của cơ quan nhà nước và các tiêu chuẩn, quy chuẩn
kỹ thuật quốc gia về ứng dụng và phát triển công nghệ số và chuyển đổi số về di
sản văn hóa, nhằm mở dữ liệu và cung cấp dữ liệu mở, phục vụ, tạo điều kiện cho
các tổ chức, cá nhân khai thác, tham gia phát triển, sáng tạo các dịch vụ mới.
- Thực hiện kết nối, chia sẻ dữ liệu
theo quy định của Chính phủ về quản lý, kết nối và chia sẻ dữ liệu số của cơ
quan nhà nước.
4. Bảo đảm an
toàn, an ninh mạng
- Triển khai các biện pháp bảo đảm an
toàn, an ninh mạng; quản lý và giám sát an toàn thông tin; bảo mật dữ liệu, bảo
đảm cơ chế sao lưu, phục hồi máy chủ, máy trạm, các thiết bị đầu cuối liên quan
đến việc số hóa di sản văn hóa trên địa bàn tỉnh.
- Tổ chức lực lượng ứng cứu sự cố an
toàn, an ninh mạng.
5. Nâng cao chất
lượng nguồn nhân lực
- Cử cán bộ quản lý và người làm công
tác di sản văn hóa tham gia các lớp bồi dưỡng, đào tạo lại; tập huấn nâng cao nhận thức, trình độ, kỹ năng về chuyển đổi số do Bộ Văn hóa,
Thể thao và Du lịch tổ chức.
- Huy động sự tham gia về nhân lực của
các doanh nghiệp, tổ chức vào tiến trình chuyển đổi số ngành di sản văn hóa.
IV. THỜI GIAN THỰC
HIỆN:
Từ năm 2021 đến năm 2030.
V. KINH PHÍ THỰC
HIỆN
1. Ngân
sách Nhà nước (ngân sách Trung ương và ngân sách địa phương) theo quy định của
Luật Ngân sách Nhà nước, trong đó ngân sách Trung ương để thực
hiện Kế hoạch được bố trí theo 02 giai đoạn:
- Giai đoạn 2021 - 2025: Bố trí chung
trong kinh phí thực hiện Chương trình “Bảo tồn và phát huy bền vững giá trị di
sản văn hóa Việt Nam trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2021 - 2025” được Ủy
ban nhân dân tỉnh ban hành tại Kế hoạch số 6283/KH-UBND ngày 01/9/2021 (Kế
hoạch triển khai Quyết định số 1230/QĐ-TTg ngày 15/7/2021 của Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt Chương trình “Bảo tồn và phát huy bền vững giá trị di sản văn hóa
Việt Nam, giai đoạn 2021-2025”).
- Giai đoạn 2026 - 2030: Bố trí kinh
phí từ nguồn ngân sách Nhà nước theo quy định, bảo đảm phù hợp với khả năng cân
đối ngân sách.
2. Nguồn
vốn ngân sách địa phương đảm bảo thực hiện Chương trình do địa phương triển
khai thực hiện theo phân cấp.
3. Nguồn
đầu tư, tài trợ từ các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân, cộng đồng và các nguồn
kinh phí hợp pháp khác để thực hiện Kế hoạch.
VI. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
- Chủ trì, xây dựng và triển khai Kế
hoạch số hóa, cập nhật dữ liệu về di sản văn hóa hàng năm theo kế hoạch, tiêu
chuẩn kỹ thuật chung do Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành, hướng dẫn.
- Tổ chức sử dụng và khai thác các phần
mềm dùng chung đảm bảo đồng bộ, thống nhất và khả năng cập nhật dữ liệu thuận lợi
trên cơ sở dữ liệu tập trung của Trung ương.
- Kiểm tra, giám sát việc tổ chức thực
hiện Kế hoạch trên địa bàn tỉnh theo đúng nội dung đã được phê duyệt và các quy
định hiện hành của pháp luật.
- Hàng năm, xây dựng dự toán kinh phí
thực hiện Kế hoạch, gửi Sở Tài chính để trình cấp có thẩm quyền xem xét, giải
quyết theo quy định.
2. Sở Tài chính:
Hàng năm, thẩm định dự toán kinh phí
của các cơ quan, đơn vị và căn cứ vào khả năng ngân sách, điều kiện thực tế để
tham mưu, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt, cấp kinh phí triển khai thực hiện
các nhiệm vụ thuộc kế hoạch này theo đúng quy định. Hướng dẫn việc quản lý, sử
dụng nguồn kinh phí thực hiện Kế hoạch.
3. Sở Thông tin và Truyền thông:
- Chủ trì, hướng dẫn các sở, ngành, địa
phương áp dụng các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về ứng dụng và phát
triển công nghệ số và chuyển đổi số về di sản văn hóa.
- Chỉ đạo các cơ quan báo chí, truyền
thông của tỉnh tăng cường công tác tuyên truyền nhằm nâng cao nhận thức của xã
hội về chuyển đổi số di sản văn hóa tỉnh”.
- Phối hợp với các sở, ngành, địa
phương triển khai tích hợp kết nối, liên thông chia sẻ dữ liệu về di sản văn
hóa của tỉnh với nền tảng di sản văn hóa quốc gia.
4. Sở Khoa học và Công nghệ:
Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt,
triển khai các nhiệm vụ khoa học và công nghệ phù hợp với mục tiêu, nội dung của
Kế hoạch.
5. Sở Giáo dục và Đào tạo:
- Khuyến khích cán bộ, giáo viên, học
sinh phổ thông, học viên giáo dục thường xuyên khai thác tư liệu số hóa về di sản
văn hóa trong tỉnh để phục vụ nghiên cứu và học tập.
- Giới thiệu đến cán bộ, giáo viên, học
sinh, học viên giáo dục thường xuyên các tư liệu số hóa về di sản văn hóa trong
tỉnh thông qua các hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp và tài liệu giáo dục địa
phương.
6. Các sở, ngành liên quan:
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao,
phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch xây dựng kế hoạch thực hiện thống
nhất và lồng ghép các nội dung hoạt động của Kế hoạch với các dự án, đề án liên
quan.
7. Báo Lâm Đồng, Đài Phát thanh và
Truyền hình Lâm Đồng:
Xây dựng các chuyên trang, chuyên mục
tuyên truyền về Chương trình số hóa di sản văn hóa trên địa bàn tỉnh giai đoạn
2021 - 2030 theo Kế hoạch.
8. Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố:
- Chỉ đạo các cơ quan, đơn vị liên
quan xây dựng, triển khai Kế hoạch số hóa, cập nhật dữ liệu và báo cáo định kỳ
về các hoạt động liên quan thuộc địa phương quản lý; đảm bảo thực hiện có hiệu
quả các nhiệm vụ theo Kế hoạch.
- Hàng năm, bố trí kinh phí từ ngân
sách địa phương thực hiện các nhiệm vụ thuộc phạm vi, trách nhiệm của địa
phương; bảo đảm theo mục tiêu và tiến độ nội dung Kế hoạch.
- Kiểm tra, giám sát việc tổ chức thực
hiện trên địa bàn theo nội dung Kế hoạch và các quy định hiện hành của pháp luật.
Trên đây là Kế hoạch triển khai
Chương trình số hóa Di sản văn hóa giai đoạn 2021 - 2030 trên địa bàn tỉnh Lâm
Đồng. Giao các sở, ban, ngành, cơ quan đơn vị thuộc tỉnh; UBND các huyện, thành
phố Đà Lạt và Bảo Lộc căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao và nội dung kế hoạch
này để chủ động xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện; định kỳ báo cáo kết quả
thực hiện về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch) trước
ngày 20/11 hàng năm để tổng hợp, báo cáo cấp có thẩm quyền theo quy định./.
Nơi nhận:
- Bộ VHTTDL (B/c);
- TT.TU, TT.HĐND tỉnh (B/c);
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy;
- Ban Dân vận Tỉnh ủy;
- UBMTTQVN và các đoàn thể CT-XH tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh;
- Đài PTTH, Báo Lâm Đồng;
- UBND các huyện, thành phố;
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- LĐ VP.UBND tỉnh;
- Lưu: VT, VX4.
|
KT.
CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Đặng Trí Dũng
|