BẢO HIỂM XÃ HỘI
VIỆT NAM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2728/KH-BHXH
|
Hà Nội, ngày 31
tháng 08 năm 2023
|
KẾ HOẠCH
TRUYỀN THÔNG "ĐỀ ÁN PHÁT TRIỂN ỨNG DỤNG DỮ LIỆU CƯ DÂN,
ĐỊNH DANH VÀ XÁC THỰC ĐIỆN TỬ PHỤC VỤ CHUYỂN ĐỔI SỐ QUỐC GIA GIAI ĐOẠN
2022-2025, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030”
Thực hiện Nghị quyết số
362-NQ/BCSĐ ngày 12/5/2023 của Ban Cán sự đảng BHXH Việt Nam về tăng cường thực
hiện "Đề án phát triển ứng dụng dữ liệu cư dân, định danh và xác thực điện
tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022-2025, tầm nhìn đến năm 2030 (Đề
án 06)" (sau đây gọi tắt là Nghị quyết số 362-NQ/BCSĐ), BHXH Việt
Nam xây dựng Kế hoạch truyền thông Đề án 06, cụ thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
1. Mục đích
- Tăng cường truyền thông nâng
cao nhận thức, ý thức trách nhiệm của mỗi công chức, viên chức, người lao động
(CCVC) ngành BHXH Việt Nam về việc triển khai, thực hiện Đề án 06 và công tác
chuyển đổi số của Ngành, để người dân, doanh nghiệp tích cực tham gia, hưởng ứng,
góp phần thực hiện thắng lợi mục tiêu chuyển đổi số quốc gia.
- Tiếp tục truyền thông sâu rộng
về việc triển khai, thực hiện Đề án 06 và công tác chuyển đổi số của ngành BHXH
Việt Nam tới cộng đồng xã hội, góp phần nâng cao trách nhiệm và sự phối hợp của
cấp ủy, chính quyền các cấp, các bộ, ngành, tổ chức chính trị - xã hội với cơ
quan BHXH trong công tác chỉ đạo, tổ chức thực hiện các nhiệm vụ thuộc Đề án
06; Đẩy mạnh sử dụng dịch vụ công (DVC) trực tuyến, thanh toán trực tuyến trong
các giao dịch của cá nhân, tổ chức với cơ quan BHXH.
- Truyền thông kết quả triển
khai, thực hiện Đề án 06 và công tác chuyển đổi số của ngành BHXH Việt Nam nhằm
củng cố và xây dựng hình ảnh Ngành hiện đại, chuyên nghiệp, hiệu quả, đáp ứng
yêu cầu xây dựng Chính phủ điện tử, hướng tới Chính phủ số.
2. Yêu cầu
Công tác truyền thông Đề án 06
phải:
- Bám sát các quan điểm, mục
tiêu, nhiệm vụ và giải pháp của Nghị quyết số 362-NQ/BCSĐ, kết quả triển khai, thực
hiện Đề án 06 và công tác chuyển đổi số của ngành BHXH Việt Nam.
- Đảm bảo kịp thời, đa dạng,
linh hoạt, thường xuyên đổi mới về nội dung, hình thức và phương pháp truyền
thông.
- Đảm bảo sát thực tiễn, phối hợp
từng nhóm chủ thể; Phát huy vai trò truyền thông cấp cơ sở đến trực tiếp người
dân, đơn vị, doanh nghiệp (được tiến hành chủ động, thường xuyên, liên tục, kịp
thời và hiệu quả).
II. CHỦ THỂ
ĐƯỢC TRUYỀN THÔNG
1. Cấp ủy, chính quyền
các cấp; Các bộ, ban, ngành, tổ chức chính trị - xã hội Trung ương và địa
phương.
2. Các đơn vị, tổ chức,
doanh nghiệp.
3. Người dân, người lao
động; Người tham gia BHXH, BHYT, BHTN.
4. CCVC ngành BHXH Việt
Nam.
III. NỘI
DUNG TRUYỀN THÔNG
1. Nội
dung truyền thông thường xuyên, liên tục
1.1. Các quan điểm,
mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp của Nghị quyết số 362-NQ/BCSĐ.
1.2. Các hoạt động
và kết quả đạt được trong triển khai, thực hiện Đề án 06 và công tác chuyển đổi
số của ngành BHXH Việt Nam.
1.3. Ý nghĩa, vai
trò, lợi ích của việc triển khai, thực hiện Đề án 06 và công tác chuyển đổi số
theo tinh thần Nghị quyết số 362-NQ/BCSĐ đối với người tham gia, đơn vị, tổ chức
và với ngành BHXH Việt Nam.
1.4. Vai trò
trách nhiệm của CCVC ngành BHXH Việt Nam trong triển khai tổ chức, thực hiện Đề
án 06 và công tác chuyển đổi số của Ngành.
1.5. Sự phối hợp
vào cuộc của cấp ủy, chính quyền các cấp; Các bộ, ban, ngành, tổ chức chính trị
- xã hội Trung ương và địa phương trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo việc phối hợp
triển khai Đề án 06 và công tác chuyển đổi số của ngành BHXH Việt Nam.
1.6. Nhân rộng
các điển hình tiên tiến, mô hình triển khai hiệu quả các nhiệm vụ thuộc Đề án
06 và công tác chuyển đổi số của ngành BHXH Việt Nam.
2. Nội
dung truyền thông theo lộ trình, trọng tâm, trọng điểm
Trên cơ sở các nội dung truyền
thông tại phần 1, căn cứ vào mục tiêu, tình hình triển khai,
kết quả thực hiện Đề án 06 và công tác chuyển đổi số của ngành BHXH Việt Nam
trong từng năm và giai đoạn, tập trung truyền thông một số nội dung:
2.1. Năm 2023
- Ngành BHXH Việt Nam kịp thời
phổ biến, triển khai Đề án 06 theo đúng tinh thần lãnh đạo, chỉ đạo của Chính
phủ và Tổ công tác triển khai Đề án 06 của Chính phủ.
- Kết quả của việc: Chuẩn hóa,
cắt giảm, đơn giản hóa các thủ tục hành chính (TTHC) của ngành BHXH Việt Nam
trên cơ sở sử dụng xác thực, chia sẻ dữ liệu của cơ sở dữ liệu (CSDL) quốc gia
về dân cư hoặc sử dụng định danh và xác thực điện tử do Bộ Công an cung cấp; Mở
rộng giao dịch với tất cả các ngân hàng đủ điều kiện kết nối khi thực hiện các
thủ tục thanh toán trực tuyến về BHXH, BHYT trên Cổng DVC quốc gia.
- Ý nghĩa về kết quả số người
tham gia BHXH, BHYT, BHTN có số định danh cá nhân, căn cước công dân (CCCD), được
thu thập, cập nhật trong CSDL của ngành BHXH Việt Nam quản lý và được xác thực
với CSDL quốc gia về dân cư.
- Tình hình triển khai: Sử dụng
CCCD gắn chíp để đi khám, chữa bệnh BHYT; Ứng dụng xác thực sinh trắc dựa trên
thẻ CCCD gắn chíp, ứng dụng VNeID và CSDL quốc gia về dân cư trong tiếp nhận hồ
sơ, trả kết quả giải quyết TTHC tại Bộ phận "Một cửa" của ngành BHXH
Việt Nam.
2.2. Giai đoạn 2024-2025
- Ngành BHXH Việt Nam đủ điều
kiện cung cấp DVC trực tuyến toàn trình được tích hợp, cung cấp trên Cổng DVC
quốc gia.
- Tình hình và kết quả triển
khai xây dựng CSDL quốc gia về Bảo hiểm, cung cấp, chia sẻ thông tin, dữ liệu
người tham gia, thụ hưởng BHXH, BHYT, BHTN với các CSDL quốc gia, CSDL chuyên
ngành khác; Việc nghiên cứu sử dụng công nghệ dữ liệu lớn (BigData), trí tuệ
nhân tạo (AI) trong công tác quản lý nghiệp vụ của ngành BHXH Việt Nam.
2.3. Giai đoạn 2025-2030
- Những nỗ lực trong triển khai
và kết quả của việc hoàn thiện các quy định, hướng dẫn của ngành BHXH Việt Nam;
Phối hợp với các cơ quan có thẩm quyền hoàn thiện thể chế, chính sách để tạo điều
kiện phát triển, cung cấp ứng dụng, dịch vụ số.
- Tiếp tục duy trì, mở rộng hạ
tầng thông tin, các phần mềm, ứng dụng, dữ liệu liên quan đến người tham gia
BHXH, BHYT, BHTN.
- Hoàn thiện việc xây dựng CSDL
quốc gia về Bảo hiểm; Kết nối, chia sẻ thông tin, dữ liệu người tham gia, thụ
hưởng BHXH, BHYT, BHTN với các CSDL quốc gia, CSDL chuyên ngành khác; Đẩy mạnh ứng
dụng dữ liệu dân cư, dữ liệu về BHXH trong quản lý, cung cấp DVC cho tổ chức,
cá nhân.
- Hoàn thiện, mở rộng các công
cụ phân tích dữ liệu đa chiều, trực quan hóa, tổng hợp, thống kê, báo cáo phục
vụ chỉ đạo, điều hành, hỗ trợ ra quyết định hoặc đề xuất thay đổi chính sách
liên quan đến BHXH, BHYT, BHTN.
3. Các nội
dung khác theo diễn biến kết quả thực tế triển khai Đề án 06, BHXH Việt Nam sẽ
có văn bản hướng dẫn riêng (nếu cần thiết)
IV. HÌNH THỨC
TRUYỀN THÔNG
1 . Truyền
thông qua các phương tiện truyền thông của Ngành
- Sản xuất, đăng tải các tin,
bài, chuyên mục… (trong đó, chú trọng sản xuất các sản phẩm truyền thông đa
phương tiện như: Infographic, motion graphic, video,…) theo các nội dung truyền
thông tại phần III để đăng tải trên Cổng Thông tin điện tử/Fanpage
Facebook/Zalo OA của BHXH Việt Nam và BHXH các tỉnh, thành phố (BHXH các tỉnh);
Tạp chí BHXH.
- Truyền thông trên ứng dụng
VssID-BHXH số qua các tin, bài, sản phẩm truyền thông về việc triển khai Đề án
06 và công tác chuyển đổi số của ngành BHXH Việt Nam (thông qua các tính năng
phù hợp của ứng dụng).
- Truyền thông về các nội dung
hỗ trợ, tư vấn, giải đáp vướng mắc của các tổ chức, cá nhân liên quan tới việc
triển khai Đề án 06 và công tác chuyển đổi số của ngành BHXH Việt Nam qua: Tổng
đài 1900.9068; Cổng Thông tin điện tử/Fanpage Facebook BHXH Việt Nam và các
kênh tiếp nhận, hỗ trợ thông tin khác của Ngành.
2. Truyền
thông trực tiếp
- Tích cực, chủ động báo cáo với
cấp ủy, chính quyền các cấp,… về công tác tổ chức, thực hiện và kết quả triển
khai Đề án 06, công tác chuyển đổi số của ngành BHXH Việt Nam (trong đó, chú trọng
phối hợp với Ban Tuyên giáo các cấp trong việc cung cấp, định hướng thông tin,
truyền thông cho đội ngũ báo cáo viên).
- Phối hợp với các bộ, ban,
ngành, tổ chức chính trị - xã hội các cấp và các đơn vị liên quan, tổ chức các
hội thảo, hội nghị tập huấn, hội thi, tọa đàm, đối thoại,... kịp thời thông
tin, truyền thông về việc triển khai thực hiện, kết quả Đề án 06 và công tác
chuyển đổi số của ngành BHXH Việt Nam.
- Kịp thời tổ chức cung cấp
thông tin, phổ biến các kiến thức liên quan tới việc triển khai thực hiện Đề án
06 và công tác chuyển đổi số của ngành BHXH Việt Nam tới đội ngũ CCVC làm công
tác truyền thông, công tác tiếp nhận và trả kết quả giải quyết TTHC tại Bộ phận
“Một cửa” nhằm nâng cao hiệu quả các hoạt động truyền thông về lĩnh vực này.
3. Truyền
thông qua các phương tiện thông tin đại chúng
- Thường xuyên phối hợp với các
cơ quan thông tấn, báo chí Trung ương/địa phương sản xuất, đăng tải/phát sóng
các tin, bài, phóng sự,… truyền thông về việc triển khai Đề án 06 và công tác
chuyển đổi số của ngành BHXH Việt Nam (chú trọng các kênh truyền hình thiết yếu,
các cơ quan thông tấn, báo chí, các báo điện tử có lượng độc giả lớn).
- Chủ động phối hợp với các cơ
quan ban, ngành (có liên quan) tại địa phương sản xuất, đăng tải các tin, bài,…
về việc triển khai Đề án 06 và công tác chuyển đổi số của ngành BHXH Việt Nam
trên Cổng Thông tin điện tử/Fanpage Facebook/Zalo OA của các đơn vị.
- Tăng cường tần suất thông tin
về việc triển khai Đề án 06 và công tác chuyển đổi số của ngành BHXH Việt Nam
qua hệ thống truyền thanh cơ sở tại địa phương.
4. Truyền
thông qua các sản phẩm truyền thông
Sản xuất các sản phẩm truyền
thông về Đề án 06 và công tác chuyển đổi số của ngành BHXH Việt Nam với nội
dung ngắn gọn, dễ hiểu, dễ nhớ, phù hợp với từng chủ thể truyền thông để sử dụng
thông tin, truyền thông qua các kênh truyền thông đã nêu tại mục
1, 2 và 3 phần IV Kế hoạch này.
5. Truyền
thông cao điểm
Nhân dịp Ngày Chuyển đổi số quốc
gia (10/10) hoặc khi cần thiết có thể tổ chức đợt truyền thông cao điểm về việc
thực hiện Đề án 06 và công tác chuyển đổi số của ngành BHXH Việt Nam trên các
phương tiện thông tin đại chúng, mạng xã hội và trên các phương tiện truyền
thông của Ngành. Theo đó, mỗi đợt truyền thông cao điểm sẽ lựa chọn khoảng
10-20 cơ quan thông tấn, báo chí (chú trọng các kênh truyền hình thiết yếu, các
báo in, báo điện tử có lượng độc giả lớn) để phối hợp sản xuất, đăng tải/phát
sóng các tin, bài, clip, phóng sự, tọa đàm,…; Đồng thời, lựa chọn các sản phẩm
báo chí nổi bật để tổ chức truyền thông trên mạng xã hội và cung cấp cho BHXH
các tỉnh tổ chức truyền thông, tạo hiệu ứng lan tỏa.
V. KINH PHÍ
Nguồn kinh phí:
1. Kinh phí quản lý
BHXH, BHYT, BHTN (kinh phí tuyên truyền) giao Trung tâm Truyền thông/BHXH các tỉnh.
2. Kinh phí từ các nguồn
hợp pháp khác (nếu có).
VI. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Trung
tâm Truyền thông
- Là đầu mối chủ trì tổ chức,
thực hiện Kế hoạch này tại Trung ương.
- Có trách nhiệm hướng dẫn,
theo dõi, hỗ trợ, đôn đốc BHXH các tỉnh triển khai thực hiện hiệu quả Kế hoạch
này.
- Chủ trì xây dựng, phát hành
các sản phẩm truyền thông theo nội dung tại phần III; đồng thời
gửi BHXH các tỉnh để sử dụng trong công tác truyền thông tại địa phương.
- Triển khai hiệu quả công tác
truyền thông theo các nội dung tại phần III Kế hoạch này
trên Cổng Thông tin điện tử/Fanpage Facebook/Zalo OA của BHXH Việt Nam.
- Định kỳ hằng 6 tháng/năm, báo
cáo Ban Chỉ đạo chuyển đổi số ngành BHXH Việt Nam và Tổ Công tác triển khai Đề
án 06 của Ngành (qua Trung tâm Công nghệ thông tin (CNTT) - cơ quan thường trực
Ban Chỉ đạo chuyển đổi số và Tổ Công tác Đề án 06 của Ngành) về kết quả thực hiện
Kế hoạch này để tổng hợp chung vào Báo cáo công tác chuyển đổi số và thực hiện
Đề án 06 của Ngành.
2. Trung
tâm Công nghệ thông tin
- Chủ động, kịp thời cung cấp
các thông tin về việc triển khai Đề án 06 và công tác chuyển đổi số của ngành
BHXH Việt Nam và các kết quả đạt được cho Trung tâm Truyền thông và Tạp chí
BHXH để kịp thời tổ chức truyền thông.
- Chủ động phối hợp với Trung
tâm Truyền thông cập nhật các sản phẩm truyền thông và các tin, bài của Cổng
Thông tin điện tử BHXH Việt Nam thông tin về việc triển khai Đề án 06 và công
tác chuyển đổi số của ngành BHXH Việt Nam lên ứng dụng VssID-BHXH số.
- Cung cấp thông tin số liệu
tin, bài, các sản phẩm truyền thông về Đề án 06 đã được đưa lên ứng dụng
VssID-BHXH số theo từng năm và gửi về Trung tâm Truyền thông trước ngày 25/12 hằng
năm để tổng hợp, báo cáo.
3. Tạp
chí BHXH
- Xây dựng, đăng tải tuyến tin,
bài chuyên sâu và các sản phẩm báo chí hiện đại theo các nội dung tại phần III.
- Tổ chức tuyến tin, bài truyền
thông cao điểm nhân dịp Ngày Chuyển đổi số quốc gia (10/10) hoặc khi cần thiết.
- Định kỳ hằng 6 tháng/năm báo
cáo Ban Chỉ đạo chuyển đổi số ngành BHXH Việt Nam và Tổ Công tác triển khai Đề
án 06 của Ngành (qua Trung tâm CNTT - cơ quan thường trực Ban Chỉ đạo chuyển đổi
số và Tổ Công tác Đề án 06 của Ngành) về kết quả thực hiện Kế hoạch này để tổng
hợp chung vào Báo cáo công tác chuyển đổi số và thực hiện Đề án 06 của Ngành.
4. Trung
tâm Dịch vụ hỗ trợ, chăm sóc khách hàng
- Tiếp nhận, hỗ trợ, tư vấn, giải
đáp vướng mắc của tổ chức, cá nhân liên quan tới việc triển khai Đề án 06 và
công tác chuyển đổi số của ngành BHXH Việt Nam qua: Tổng đài 1900.9068, Cổng
Thông tin/Fanpage Facebook BHXH Việt Nam và các kênh tiếp nhận, hỗ trợ thông
tin khác của Ngành.
- Chủ động, kịp thời tổng hợp,
phân tích các vướng mắc trong quá trình triển khai Đề án 06 và công tác chuyển
đổi số của ngành BHXH Việt Nam do các tổ chức, cá nhân phản ánh; Trên cơ sở đó,
báo cáo, tham mưu, đề xuất Lãnh đạo Ngành các giải pháp xử lý.
- Định kỳ hằng 6 tháng/năm báo
cáo Ban Chỉ đạo chuyển đổi số ngành BHXH Việt Nam và Tổ Công tác triển khai Đề
án 06 của Ngành (qua Trung tâm CNTT - cơ quan thường trực Ban Chỉ đạo chuyển đổi
số và Tổ Công tác Đề án 06 của Ngành) về kết quả thực hiện Kế hoạch này để tổng
hợp chung vào Báo cáo công tác chuyển đổi số và thực hiện Đề án 06 của Ngành.
5. Các
đơn vị trực thuộc BHXH Việt Nam
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được
giao:
- Chủ động cung cấp các thông
tin liên quan tới việc triển khai, thực hiện Đề án 06 và công tác chuyển đổi số
của ngành BHXH Việt Nam (cần truyền thông nếu có).
- Phối hợp với Trung tâm Truyền
thông triển khai thực hiện kịp thời các hoạt động liên quan.
6. BHXH
các tỉnh
- Chủ động báo cáo với cấp ủy,
chính quyền địa phương kết quả triển khai, thực hiện Đề án 06 và công tác chuyển
đổi số của ngành BHXH Việt Nam nhằm tranh thủ sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy,
chính quyền địa phương trong công tác truyền thông về lĩnh vực này của Ngành
trên địa bàn.
- Phối hợp với các sở, ban,
ngành đoàn thể, các cơ quan thông tấn, báo chí, các đơn vị có liên quan tổ chức
các hoạt động truyền thông về Đề án 06 và công tác chuyển đổi số của ngành BHXH
Việt Nam theo các nội dung và hình thức quy định tại phần III,
IV của Kế hoạch này đảm bảo phù hợp với đặc thù tại địa phương, góp phần thực
hiện thắng lợi các mục tiêu đề ra tại Nghị quyết số 362-NQ/BCSĐ.
- Chỉ đạo, hướng dẫn, đôn đốc
BHXH các quận, huyện, thị xã triển khai hiệu quả các hoạt động truyền thông
theo Kế hoạch này.
- Hằng năm căn cứ tình hình thực
hiện Đề án 06 của tỉnh để xây dựng Kế hoạch truyền thông Đề án 06 riêng hoặc lồng
ghép nội dung trong các kế hoạch, kịch bản truyền thông của tỉnh.
- Chế độ báo cáo theo hình thức
lồng ghép, cụ thể như sau:
+ Hằng tháng báo cáo kết quả
truyền thông Kế hoạch này theo hướng lồng ghép vào báo cáo tháng theo yêu cầu tại
Công văn số 990/BHXH-CNTT ngày 10/4/2023 của BHXH Việt Nam.
+ Định kỳ hằng 6 tháng/năm báo
cáo kết quả truyền thông Kế hoạch này theo hướng lồng ghép vào Báo cáo kết quả
công tác thông tin, truyền thông của tỉnh (có Phụ lục hướng dẫn bổ sung báo
cáo gửi kèm).
Trên đây là Kế hoạch truyền
thông Đề án 06 của BHXH Việt Nam, yêu cầu các đơn vị trực thuộc BHXH Việt Nam,
BHXH các tỉnh nghiêm túc triển khai thực hiện. Trong quá trình tổ chức thực hiện,
nếu có vướng mắc, đề nghị phản ánh về BHXH Việt Nam (qua Trung tâm Truyền
thông, số điện thoại 0243.6285231) để được hướng dẫn./.
Nơi nhận:
- Tổng Giám đốc (để b/c);
- Các Phó Tổng Giám đốc;
- Văn phòng Ban Cán sự đảng;
- Các đơn vị trực thuộc BHXH Việt Nam;
- BHXH các tỉnh, thành phố;
- Lưu: VT, TT.
|
KT. TỔNG GIÁM ĐỐC
PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC
Đào Việt Ánh
|