|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Số hiệu:
|
259/KH-UBND
|
|
Loại văn bản:
|
Kế hoạch
|
Nơi ban hành:
|
Thành phố Hà Nội
|
|
Người ký:
|
Hà Minh Hải
|
Ngày ban hành:
|
29/08/2024
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Số công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 259/KH-UBND
|
Hà Nội, ngày 29
tháng 8 năm 2024
|
KẾ HOẠCH
KHẮC PHỤC MỘT SỐ TỒN TẠI, HẠN CHẾ NHẰM ĐẢM BẢO HOÀN THÀNH KẾ
HOẠCH CHUYỂN ĐỔI SỐ CỦA THÀNH PHỐ HÀ NỘI TRONG NĂM 2024
Với sự chỉ đạo thống nhất, đồng
bộ trong việc thực hiện các nhiệm vụ liên quan về cải cách hành chính, chuyển đổi
số và Đề án 06 (hợp nhất 03 Ban Chỉ đạo thành Ban Chỉ đạo cải cách hành chính,
chuyển đổi số và Đề án 06 Thành phố do đồng chí Chủ tịch UBND Thành phố làm Trưởng
Ban), Hà Nội với quy mô Thành phố hơn 10 triệu dân, số lượng đơn vị hành chính
lớn (30 UBND quận, huyện, thị xã; 579 xã, phường, thị trấn), việc triển khai
chuyển đổi số (CĐS) trên địa bàn lớn như vậy sẽ có nhiều khó khăn hơn so với
các tỉnh/thành phố khác, tuy nhiên, thời gian gần đây, đặc biệt năm 2022-2023,
với sự quyết liệt chỉ đạo của các cấp ủy đảng, chính quyền Thành phố và sự vào
cuộc của toàn bộ hệ thống chính trị Thành phố, nhiều sự biến chuyển tích cực
trong công tác chỉ đạo, điều hành của Lãnh đạo Thành ủy, công tác tham mưu và tổ
chức triển khai CĐS của các cơ quan nhà nước (CQNN) Thành phố, thể hiện rõ ở một
số kết quả nổi bật, cụ thể như sau:
- Chỉ đạo về CĐS được ban hành
đồng bộ từ Nghị quyết của Thành ủy, Kế hoạch tổng thể về CĐS, xây dựng thành phố
thông minh. Nhiều Kế hoạch, văn bản chỉ đạo triển khai của Thành phố về CĐS được
ban hành, trong đó, ngoài Kế hoạch tổng thể về CĐS của Thành phố, có nhiều kế
hoạch của các ngành, lĩnh vực được các Sở, ngành tham mưu. Công tác tổ chức triển
khai được thực hiện đồng bộ, các ngành đều triển khai tích cực.
- Một số quy chế quan trọng bảo
đảm hoạt động của các hệ thống thông tin (HTTT) của Thành phố được tham mưu ban
hành, bao gồm quy chế đảm bảo an toàn thông tin (ATTT) trong hoạt động cơ quan
nhà nước Thành phố.
- Công tác tuyên truyền, nâng
cao nhận thức, đào tạo, bồi dưỡng được tích cực triển khai trên nhiều phương diện
và nhiều hình thức đa dạng. Các hoạt động, sự kiện được Thành phố tổ chức triển
khai được người dân, doanh nghiệp ghi nhận với quy mô, phạm vi rộng.
- Hà Nội, địa phương đầu tiên
trong cả nước, đã ban hành Nghị quyết cơ chế hỗ trợ người dân, doanh nghiệp
trong việc thực hiện các dịch vụ công trực tuyến (DVCTT): Nghị quyết quy định về
mức phí, lệ phí khi thực hiện dịch vụ công trực tuyến (mức thu bằng “không” áp
dụng cho các tổ chức, cá nhân thực hiện nộp hồ sơ thực hiện các dịch vụ công
theo hình thức trực tuyến (Số 07/2023/NQ-HĐND ngày 04/7/2023); Nghị quyết quy định
việc hỗ trợ phí cung cấp thông tin lý lịch tư pháp qua ứng dụng VNeID trên địa
bàn Thành phố (số 11/2024/NQ-HĐND ngày 15/5/2024)).
- Lần đầu tiên Lãnh đạo Thành
phố đã thực hiện ký số hoàn toàn trên hệ thống phần mềm dùng chung Quản lý văn
bản và điều hành Thành phố; 100% các CQNN Thành phố đã triển khai ký số văn bản
trên hệ thống; các đơn vị đang triển khai tích cực việc xử lý hoàn toàn trên
môi trường mạng (trình ký hồ sơ/văn bản trên phần mềm).
- Nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ
liệu của Thành phố (LGSP) đã được triển khai kết nối với 7 HTTT/CSDL của Thành
phố và 14 HTTT/CSDL của quốc gia và các Bộ, ngành. Các HTTT quan trọng, có tính
chất nền tảng cốt lõi của Thành phố nhằm cung cấp số liệu, thông tin phục vụ
công tác chỉ đạo, điều hành của Lãnh đạo Thành phố đến 03 cấp trực thuộc Thành
phố đảm bảo theo hướng đồng bộ, tập trung, thống nhất, liên thông, tích hợp với
các hệ thống của Trung ương được triển khai, tiếp tục duy trì, vận hành ổn định,
khai thác và sử dụng có hiệu quả. Cuối tháng 6/2024, Thành phố tiếp tục đưa vào
vận hành chính thức HTTT phục vụ họp và xử lý công việc (E-Cabinet) tích hợp với
phòng họp thông minh - một công cụ hỗ trợ quản lý công tác tổ chức họp, hướng tới
phòng họp không giấy, phòng họp thông minh.
- Đến tháng 6/2024, Hà Nội
chính thức đưa vào hoạt động một số HTTT, ứng dụng phục vụ công dân, doanh nghiệp,
trong đó, đã cung ứng một số dịch vụ đô thị thông minh như: (1) Ứng dụng Công
dân Thủ đô số (iHaNoi) - lấy người dân, doanh nghiệp làm trung tâm phục vụ, là
môi trường tương tác giữa Chính quyền với người dân Thủ đô, trước mắt đã triển
khai 4 nhóm tiện ích chính; (2) Hồ sơ sức khỏe điện tử Thành phố - quản lý khám
chữa bệnh, kết nối với 661 cơ sở y tế, đồng bộ dữ liệu lên hệ thống thông tin của
Bảo hiểm xã hội Việt Nam theo quy định, sẵn sàng hiển thị trên ứng dụng VNeID;
(3) Cấp lý lịch tư pháp trên VNeID - Công dân thực hiện cấp phiếu lý lịch tư
pháp nhanh chóng trên ứng dụng, nhận kết quả điện tử có giá trị pháp lý như bản
giấy và được tái sử dụng nhiều lần; (4) Ứng dụng “Thẻ vé giao thông Hà Nội” sử
dụng thẻ QR động (thẻ ảo) được triển khai thử nghiệm cho vận tải hành khách
công cộng. Ngoài ra, Thành phố cũng đang triển khai thí điểm trông giữ xe không
dùng tiền mặt, nhằm tạo sự minh bạch trong công tác thu phí trông giữ phương tiện
và giảm ùn tắc ở trung tâm Thành phố.
Kết quả CĐS của Hà Nội đã bước
đầu được ghi nhận, với chỉ số CĐS cấp tỉnh (DTI) năm 2022 (do Bộ Thông tin và
Truyền thông đánh giá năm 2023) tăng 16 bậc so với năm 2021. Nhiều hoạt động, sự
kiện lớn về CĐS được tổ chức thành công trong đó có sự kiện có quy mô quốc gia
như: Hội nghị thành phố thông minh Việt Nam - Châu Á 2023 với sự tham gia của
các chuyên gia, các diễn giả đến từ nhiều nước và các tỉnh, thành phố trên cả
nước. CĐS của Thành phố đã có bước biến chuyển tích cực, làm bước đệm cho việc
triển khai hoàn thành các chỉ tiêu, nhiệm vụ về CĐS của Thành phố.
Tuy nhiên, vẫn còn một số vấn đề
tồn tại, hạn chế, vướng mắc, khó khăn về công tác chuyển đổi số của Thành phố
bao gồm:
- Nhân lực công nghệ thông tin
(CNTT), chuyển đổi số tại các đơn vị còn thiếu, cấp xã chưa có quy định vị trí
việc làm về CNTT, chuyển đổi số, trong khi khối lượng công việc ngày càng nhiều,
yêu cầu ngày càng cao;
- Một số CSDL chuyên ngành còn
chưa đảm bảo tiến độ, đặc biệt việc xây dựng CSDL đất đai.
- Một số chỉ tiêu Trung ương
giao chưa được hướng dẫn; tính chủ động của của các ngành, lĩnh vực trong công
tác chủ trì triển khai, hướng dẫn các chỉ tiêu Thành phố giao về chuyển đổi số
còn chưa cao.
- Một số yếu tố khách quan ảnh
hưởng tới kết quả triển khai một số chỉ tiêu, nhiệm vụ liên quan phục vụ người
dân, doanh nghiệp: Trình độ dân trí, khả năng tiếp cận của người dân thực hiện
các TTHC/DVCTT bằng ứng dụng CNTT còn một số hạn chế, đặc biệt là người dân ở
vùng nông thôn, các đối tượng đặc thù: người cao tuổi, người khuyết tật,....
Nhằm khắc phục các tồn tại, hạn
chế được chỉ ra sau Hội nghị kiểm điểm năm 2023 về việc triển khai Chuyển đổi số
và các vấn đề vướng mắc nêu trên, UBND Thành phố ban hành Khắc phục một số tồn
tại, hạn chế nhằm đảm bảo hoàn thành Kế hoạch Chuyển đổi số của thành phố Hà Nội
trong năm 2024 như sau:
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
1. Tổ chức triển khai thực hiện
các nhiệm vụ, giải pháp khắc phục tồn tại, hạn chế đã được chỉ ra trong năm
2023, nhằm đảm bảo hoàn thành chỉ tiêu, nhiệm vụ Kế hoạch 57/KH-UBND ngày
08/02/2024 của UBND Thành phố về chuyển đổi số, xây dựng thành phố Hà Nội thông
minh năm 2024 và văn bản liên quan về chuyển đổi số.
2. Nhận thức triệt để vai trò của
các Sở, ban, ngành trong việc chuyển đổi số của ngành, lĩnh vực đơn vị quản lý
và vai trò chủ trì, hướng dẫn thực hiện trên các địa phương của Thành phố.
3. Xác định rõ nhiệm vụ, giải
pháp; phân công rõ tập thể, cá nhân chỉ đạo, theo dõi, kiểm tra, đôn đốc, thực
hiện các nhiệm vụ chuyển đổi số, bảo đảm thống nhất quan điểm chỉ đạo “rõ
người, rõ việc, rõ trách nhiệm, rõ quy trình, rõ hiệu quả”, “một việc - một đầu
mối xuyên suốt”.
4. Kết quả triển khai các chỉ
tiêu, nhiệm vụ về chuyển đổi số năm 2024 được UBND Thành phố giao là một tiêu
chí đánh giá mức độ hoàn thành công việc phục vụ công tác đánh giá, xếp loại
công chức, viên chức theo quy định.
II. NỘI DUNG
TẬP TRUNG KHẮC PHỤC
1. Thủ trưởng các Sở, ban,
ngành nhận thức đúng đắn vai trò chủ trì về chuyển đổi số theo lĩnh vực đơn vị
quản lý đơn vị bảo đảm bám sát các chủ trương, định hướng của các Bộ, ngành chủ
quản và vai trò hướng dẫn thống nhất đối với các quận, huyện, thị xã.
2. Tập trung nguồn lực tổ chức
triển khai bảo đảm hoàn thành các chỉ tiêu, nhiệm vụ tại Kế hoạch số 57/KH-UBND
ngày 08/02/2024 của UBND Thành phố.
3. Giải quyết triệt để các nhiệm
vụ chậm muộn, trong đó tập trung việc hoàn thành các CSDL chuyên ngành, đặc biệt
là CSDL đất đai.
III. NHIỆM VỤ,
GIẢI PHÁP KHẮC PHỤC CHỦ YẾU
1. Về thể
chế
- Người đứng đầu các đơn vị trực
tiếp chỉ đạo việc xây dựng, tổ chức triển khai các kế hoạch, nhiệm vụ trọng tâm
về chuyển đổi số theo lĩnh vực, địa bàn đơn vị quản lý; sắp xếp thứ tự ưu tiên,
tập trung thực hiện ngay các nhiệm vụ đủ điều kiện triển khai; các nhiệm vụ vướng
mắc hoặc cần hướng dẫn của các đơn vị có thẩm quyền, thực hiện báo cáo UBND
Thành phố, đề xuất phương án tháo gỡ; đồng gửi Sở Thông tin và Truyền thông
theo dõi chung; bảo đảm hoàn thành các chỉ tiêu, nhiệm vụ được giao tại Kế hoạch
số 57/KH-UBND ngày 08/02/2024 và các văn bản liên quan về chuyển đổi số.
- Rà soát, cập nhật, hoàn thiện
các quy chế quản lý, vận hành, khai thác các hệ thống thông tin được triển khai
tại đơn vị, xác định rõ trách nhiệm của từng công chức, viên chức trong việc sử
dụng, khai thác hiệu quả các hệ thống được triển khai bảo đảm đạt chỉ tiêu được
giao.
2. Nguồn
nhân lực
- Khẩn trương kiện toàn, sắp xếp
bộ phận, cán bộ chuyên trách CNTT, chuyển đổi số tại đơn vị đảm bảo chuyên môn
phù hợp; đẩy mạnh triển khai và đảm bảo hiệu quả công tác đào tạo, bồi dưỡng,
nâng cao kiến thức, kỹ năng phục vụ công tác tham mưu, triển khai các nhiệm vụ
CĐS cho cán bộ chuyên trách CNTT, CĐS và đội ngũ công chức viên chức của Thành
phố.
- Rà soát, tham mưu UBND Thành
phố xây dựng cơ chế thu hút nhân tài làm việc trong cơ quan nhà nước Thành phố,
đặc biệt lĩnh vực CNTT, chuyển đổi số.
- Xem xét bổ sung biên chế đối
với vị trí việc làm về chuyển đổi số, CNTT của các CQNN Thành phố.
3. Hạ tầng,
nền tảng dùng chung
Tập trung triển khai các nhiệm
vụ lớn của Thành phố bao gồm: Trung tâm dữ liệu chính của Thành phố; SOC… bảo đảm
đủ điều kiện hạ tầng và ATTT phục vụ quản lý, vận hành các HTTT/CSDL của các
ngành Thành phố.
4. Phát triển
dữ liệu
- Hoàn thành triển khai dứt điểm
nhiệm vụ phát triển các CSDL chuyên ngành đối với một số lĩnh vực quan trọng,
trong đó tập trung CSDL đất đai (Sở Tài nguyên và Môi trường); tư pháp - hộ tịch
(Sở Tư pháp); y tế (Sở Y tế); giáo dục và đào tạo (Sở Giáo dục và Đào tạo); lao
động, việc làm, an sinh xã hội (Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội); du lịch
(Sở Du lịch); văn hóa - thể thao (Sở Văn hóa Thể thao); hạ tầng kỹ thuật, nhà ở
(Sở Xây dựng)... đã được giao tại Kế hoạch 57/KH-UBND ; xác định chỉ tiêu, nhiệm
vụ từng đợt (quý, 06 tháng), tổ chức đánh giá, xác định trách nhiệm của cá
nhân, tập thể liên quan trong việc chậm muộn triển khai thực hiện nhiệm vụ.
- Chủ động phối hợp các Bộ,
ngành tổ chức hướng dẫn các quận, huyện, thị xã và các đơn vị liên quan thực hiện
số hóa dữ liệu chuyên ngành thuộc lĩnh vực đơn vị phụ trách đảm bảo phù hợp chủ
trương, định hướng của Chính phủ, hướng dẫn của Bộ, ngành chủ quản và đồng bộ,
thống nhất theo chỉ đạo của Thành phố; Tập trung triển khai số hóa dữ liệu, số
hóa kết quả giải quyết thủ tục hành chính và lưu trữ điện tử theo quy đảm bảo
hiệu quả, thống nhất, đồng bộ với việc triển khai các hệ thống thông tin, cơ sở
dữ liệu chuyên ngành.
- Thực hiện nghiêm túc, triệt để
các nhiệm vụ, giải pháp Thành phố đã chỉ đạo tại các Kế hoạch, văn bản khác
liên quan về chuyển đổi số, trong đó: Hoàn thiện các quy trình điện tử thực hiện
các TTHC/DVCTT đảm bảo tối ưu hóa; tham mưu ban hành danh mục các thành phần, nội
dung cần số hóa trong việc số hóa hồ sơ, kết quả giải quyết TTHC theo quy định;
- Nghiên cứu, đề xuất phương thức
sử dụng chữ ký số của công dân, tổ chức trong quy trình thực hiện các dịch vụ
công trực tuyến của Thành phố.
5. Đảm bảo
ATTT mạng
Việc triển khai chuyển đổi số cần
thực hiện đồng bộ các nhiệm vụ, giải pháp đảm bảo an toàn thông tin mạng: Triển
khai đảm bảo an toàn thông tin mạng theo mô hình 4 lớp; phê duyệt cấp độ an
toàn thông tin và triển khai phương án bảo đảm an toàn thông tin theo cấp độ
hoàn thành các chỉ tiêu tại Kế hoạch số 57/KH- UBND.
6. Công tác
kiểm tra, đánh giá, báo cáo, tổng hợp
- Xác định rõ trách nhiệm chủ
trì của đơn vị quản lý ngành, lĩnh vực, là đầu mối hướng dẫn các đơn vị triển
khai các chỉ tiêu, nhiệm vụ bảo đảm tính tổng thể, thống nhất, đồng bộ với chủ
trương của ngành, lĩnh vực.
- Tăng cường công tác kiểm tra,
đánh giá thực hiện các chỉ tiêu, nhiệm vụ về CĐS, trong đó, ưu tiên hình thức
kiểm tra, đánh giá trên các HTTT của Thành phố; định kỳ hằng tháng công bố kết
quả triển khai một số chỉ tiêu, nhiệm vụ đã được thực hiện trên các HTTT của
Thành phố, tạo phong trào thi đua, phấn đấu giữa các đơn vị.
- Tổ chức triển khai thực hiện
chế độ báo cáo trên HTTT báo cáo của Thành phố, lấy chất lượng báo cáo của các
đơn vị là chỉ tiêu xếp hạng, thi đua trong công tác chuyển đổi số, CCHC các
CQNN Thành phố.
- Nghiêm túc thực hiện công tác
tổng hợp, báo cáo thống kê chỉ tiêu, nhiệm vụ được giao và đề xuất các giải
pháp đẩy mạnh tiến độ hoàn thành Kế hoạch; từ nay đến cuối năm cần tập trung
triển khai hoàn thành các chỉ tiêu, nhiệm vụ tại Kế hoạch số 57/KH-UBND .
(Phân công nhiệm vụ tại Biểu
kèm theo)
IV. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở Thông tin và Truyền
thông
- Là đầu mối đôn đốc các đơn vị
thực hiện và tổng hợp kết quả, vướng mắc, khó khăn của các đơn vị, xây dựng dự
thảo báo cáo UBND Thành phố kết quả thực hiện các nhiệm vụ Kế hoạch.
- Tập trung tổ chức triển khai
đảm bảo tiến độ, hiệu quả các nhiệm vụ trọng tâm Thành phố đã giao.
2. Các Sở, cơ quan tương
đương Sở, các đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND Thành phố, UBND các quận, huyện,
thị xã
- Giám đốc, Thủ trưởng các sở,
ban, ngành, đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND Thành phố, Chủ tịch UBND các quận,
huyện, thị xã căn cứ chức năng, nhiệm vụ, đặc điểm tình hình địa phương, đơn vị
để tổ chức triển khai tại đơn vị; trực tiếp chỉ đạo, chịu trách nhiệm trước
UBND Thành phố, Chủ tịch UBND Thành phố về việc triển khai thực hiện Kế hoạch
theo nhiệm vụ và thẩm quyền.
- Các đơn vị chịu trách nhiệm
chủ trì các nhiệm vụ cụ thể tại Biểu kèm theo Kế hoạch chủ động triển khai, gắn
với việc thực hiện nhiệm vụ chuyên môn.
3. Chế độ thông tin, báo cáo
Các đơn vị báo cáo kết quả thực
hiện Kế hoạch của đơn vị và các nhiệm vụ được giao (tại Biểu kèm theo Kế hoạch),
tổng hợp, lồng ghép trong báo cáo định kỳ về tình hình thực hiện Kế hoạch số
57/KH-UBND ngày 08/02/2024 của UBND Thành phố, báo cáo UBND Thành phố thông qua
Sở Thông tin và Truyền thông./.
Nơi nhận:
- Thường trực Thành ủy;
- TT HĐND Thành phố;
- Chủ tịch, các PCT UBND TP;
- Các sở, ban, ngành TP;
- UBND các quận, huyện, thị xã;
- VPUB: CVP, các PCVP; KGVX, KSTTHC, TH;
- Lưu: VT, KSTTHC.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Hà Minh Hải
|
BIỂU PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ
(Kèm
theo Kế hoạch số /KH-UBND ngày /7/2024 của
UBND Thành phố)
TT
|
Nội dung nhiệm vụ
|
Đơn vị chủ trì thực hiện
|
Đơn vị phối hợp
|
Thời gian
|
I
|
Về
thể chế
|
|
|
|
1.
|
Người đứng đầu các đơn vị trực
tiếp chỉ đạo việc xây dựng, tổ chức triển khai các kế hoạch, nhiệm vụ trọng
tâm về chuyển đổi số theo lĩnh vực, địa bàn đơn vị quản lý; sắp xếp thứ tự ưu
tiên, tập trung thực hiện ngay các nhiệm vụ đủ điều kiện triển khai; các nhiệm
vụ vướng mắc hoặc cần hướng dẫn của các đơn vị có thẩm quyền, thực hiện báo
cáo UBND Thành phố, đề xuất phương án tháo gỡ; đồng gửi Sở Thông tin và Truyền
thông theo dõi chung; bảo đảm hoàn thành các chỉ tiêu, nhiệm vụ được giao tại
Kế hoạch 57/KH-UBND ngày 08/02/2024 và các văn bản liên quan về chuyển đổi số.
|
Các Sở, ban, ngành, UBND các quận, huyện, thị xã
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Năm 2024 và những năm tiếp theo
|
2.
|
Rà soát, cập nhật, hoàn thiện
các quy chế quản lý, vận hành, khai thác các hệ thống thông tin được triển
khai tại đơn vị, xác định rõ trách nhiệm của từng công chức, viên chức trong
việc sử dụng, khai thác hiệu quả các hệ thống được triển khai bảo đảm đạt chỉ
tiêu được giao.
|
Các Sở, ban, ngành được giao chủ trì triển khai các hệ thống thông tin
|
Sở Thông tin và Truyền thông, UBND các quận, huyện, thị xã
|
Năm 2024 và những năm tiếp theo
|
II
|
Nguồn
nhân lực
|
|
|
|
3.
|
Khẩn trương kiện toàn, sắp xếp
bộ phận, cán bộ chuyên trách CNTT, chuyển đổi số tại đơn vị đảm bảo chuyên
môn phù hợp; đẩy mạnh triển khai và đảm bảo hiệu quả công tác đào tạo, bồi dưỡng,
nâng cao kiến thức, kỹ năng phục vụ công tác tham mưu, triển khai các nhiệm vụ
CĐS cho cán bộ chuyên trách CNTT, CĐS và đội ngũ công chức viên chức của
Thành phố.
|
Các Sở, ban, ngành, UBND các quận, huyện, thị xã
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Năm 2024 và những năm tiếp theo
|
4.
|
Rà soát, tham mưu UBND Thành
phố xây dựng cơ chế thu hút nhân tài làm việc trong cơ quan nhà nước Thành phố,
đặc biệt lĩnh vực CNTT, chuyển đổi số.
|
Sở Nội vụ
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Năm 2024
|
5.
|
Xem xét bổ sung biên chế đối
với vị trí việc làm về chuyển đổi số, CNTT của các CQNN Thành phố.
|
Sở Nội vụ
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Năm 2024
|
III
|
Hạ
tầng, nền tảng dùng chung
|
|
|
|
6.
|
Tập trung triển khai các nhiệm
vụ lớn của Thành phố bao gồm: Trung tâm dữ liệu chính của Thành phố; SOC… bảo
đảm đủ điều kiện hạ tầng và ATTT phục vụ quản lý, vận hành các HTTT/CSDL của
các ngành Thành phố.
|
|
|
|
-
|
Trung tâm dữ liệu chính của
Thành phố
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Các Sở, ban, ngành, UBND các quận, huyện, thị xã
|
Quý III/2024
|
-
|
Hệ thống giám sát, điều hành
an toàn, an ninh mạng (SOC)
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Các Sở, ban, ngành, UBND các quận, huyện, thị xã
|
Quý IV/2024
|
IV
|
Phát
triển dữ liệu
|
|
|
|
7.
|
Hoàn thành triển khai dứt điểm
nhiệm vụ phát triển các CSDL chuyên ngành đối với một số lĩnh vực quan trọng,
trong đó tập trung CSDL đất đai (Sở Tài nguyên và Môi trường); tư pháp - hộ tịch
(Sở Tư pháp); y tế (Sở Y tế); giáo dục và đào tạo (Sở Giáo dục và Đào tạo);
lao động, việc làm, an sinh xã hội (Sở Lao động - Thương binh và Xã hội); du
lịch (Sở Du lịch); văn hóa - thể thao (Sở Văn hóa Thể thao); hạ tầng kỹ thuật,
nhà ở (Sở Xây dựng)... đã được giao tại Kế hoạch 57/KH-UBND ; xác định chỉ
tiêu, nhiệm vụ từng đợt (quý, 06 tháng), tổ chức đánh giá, xác định trách nhiệm
của cá nhân, tập thể liên quan trong việc chậm muộn triển khai thực hiện nhiệm
vụ.
|
Các Sở, ban, ngành
|
Sở Thông tin và Truyền thông, UBND các quận, huyện, thị xã
|
Quý IV/2024
|
8.
|
Chủ động phối hợp các Bộ,
ngành tổ chức hướng dẫn các quận, huyện, thị xã và các đơn vị liên quan thực
hiện số hóa dữ liệu chuyên ngành thuộc lĩnh vực đơn vị phụ trách đảm bảo phù
hợp chủ trương, định hướng của Chính phủ, hướng dẫn của Bộ, ngành chủ quản và
đồng bộ, thống nhất theo chỉ đạo của Thành phố; Tập trung triển khai số hóa dữ
liệu, số hóa kết quả giải quyết thủ tục hành chính và lưu trữ điện tử theo
quy đảm bảo hiệu quả, thống nhất, đồng bộ với việc triển khai các hệ thống
thông tin, cơ sở dữ liệu chuyên ngành.
|
Các Sở, ban, ngành
|
Sở Thông tin và Truyền thông, UBND các quận, huyện, thị xã
|
Quý IV/2024
|
9.
|
Thực hiện nghiêm túc, triệt để
các nhiệm vụ, giải pháp Thành phố đã chỉ đạo tại các Kế hoạch, văn bản khác
liên quan về chuyển đổi số, trong đó: Hoàn thiện các quy trình điện tử thực
hiện các TTHC/DVCTT đảm bảo tối ưu hóa; tham mưu ban hành danh mục các thành
phần, nội dung cần số hóa trong việc số hóa hồ sơ, kết quả giải quyết TTHC
theo quy định.
|
Các Sở, ban, ngành
|
Sở Thông tin và Truyền thông, UBND các quận, huyện, thị xã
|
Theo các Kế hoạch, văn bản chỉ đạo của UBND Thành phố
|
10.
|
Nghiên cứu, đề xuất phương thức
sử dụng chữ ký số của công dân, tổ chức trong quy trình thực hiện các dịch vụ
công trực tuyến của Thành phố.
|
Các Sở, ban, ngành, UBND các quận, huyện, thị xã
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Năm 2024 và các năm tiếp theo
|
V
|
Đảm
bảo ATTT mạng
|
|
|
|
11.
|
Việc triển khai chuyển đổi số
cần thực hiện đồng bộ các nhiệm vụ, giải pháp đảm bảo an toàn thông tin mạng:
Triển khai đảm bảo an toàn thông tin mạng theo mô hình 4 lớp; phê duyệt cấp độ
an toàn thông tin và triển khai phương án bảo đảm an toàn thông tin theo cấp
độ hoàn thành các chỉ tiêu tại Kế hoạch số 57/KH-UBND .
|
Các Sở, ban, ngành, UBND các quận, huyện, thị xã
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Theo các Kế hoạch, văn bản chỉ đạo của UBND Thành phố
|
VI
|
Công
tác kiểm tra, đánh giá, báo cáo, tổng hợp
|
|
|
|
12.
|
Xác định rõ trách nhiệm chủ
trì của đơn vị quản lý ngành, lĩnh vực, là đầu mối hướng dẫn các đơn vị triển
khai các chỉ tiêu, nhiệm vụ bảo đảm tính tổng thể, thống nhất, đồng bộ với chủ
trương của ngành, lĩnh vực.
|
Các Sở, ban, ngành
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Năm 2024
|
13.
|
Tăng cường công tác kiểm tra,
đánh giá thực hiện các chỉ tiêu, nhiệm vụ về CĐS, trong đó, ưu tiên hình thức
kiểm tra, đánh giá trên các HTTT của Thành phố; định kỳ hằng tháng công bố kết
quả triển khai một số chỉ tiêu, nhiệm vụ đã được thực hiện trên các HTTT của Thành
phố, tạo phong trào thi đua, phấn đấu giữa các đơn vị.
|
Các Sở, ban, ngành, UBND các quận, huyện, thị xã
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Năm 2024
|
14.
|
Tổ chức triển khai thực hiện
chế độ báo cáo trên HTTT báo cáo của Thành phố, lấy chất lượng báo cáo của
các đơn vị là chỉ tiêu xếp hạng, thi đua trong công tác chuyển đổi số, CCHC
các CQNN Thành phố.
|
Các Sở, ban, ngành, UBND các quận, huyện, thị xã
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Năm 2024
|
15.
|
Nghiêm túc thực hiện công tác
tổng hợp, báo cáo thống kê chỉ tiêu, nhiệm vụ được giao và đề xuất các giải
pháp đẩy mạnh tiến độ hoàn thành Kế hoạch; từ nay đến cuối năm cần tập trung
triển khai hoàn thành các chỉ tiêu, nhiệm vụ tại Kế hoạch số 57/KH-UBND .
|
Các Sở, ban, ngành, UBND các quận, huyện, thị xã
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Năm 2024
|
Kế hoạch 259/KH-UBND khắc phục một số tồn tại, hạn chế nhằm đảm bảo hoàn thành Kế hoạch Chuyển đổi số của Thành phố Hà Nội trong năm 2024
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Kế hoạch 259/KH-UBND ngày 29/08/2024 khắc phục một số tồn tại, hạn chế nhằm đảm bảo hoàn thành Kế hoạch Chuyển đổi số của Thành phố Hà Nội trong năm 2024
390
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
inf[email protected]
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|