ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÀO CAI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 254/KH-UBND
|
Lào
Cai, ngày 29 tháng 7 năm 2019
|
KẾ HOẠCH
PHÁT TRIỂN THÔNG TIN TỈNH LÀO CAI ĐẾN NĂM 2025, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030
Thực hiện Quyết định số 1497/QĐ-TTg
ngày 8/11/2018 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển thông
tin quốc gia đến năm 2025, tầm nhìn đến 2030; Nhằm đảm bảo sự đồng đều về phân
bố, thu hẹp khoảng cách về hưởng thụ thông tin của nhân dân giữa các vùng và đẩy
mạnh thông tin về cơ sở trên địa bàn, UBND tỉnh ban hành kế hoạch phát triển
thông tin tỉnh Lào Cai đến năm 2025, tầm nhìn 2030, cụ thể như sau:
Phần thứ nhất
ĐÁNH GIÁ TÌNH
HÌNH THÔNG TIN TỈNH LÀO CAI
I. HIỆN TRẠNG HỆ
THỐNG THÔNG TIN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
Mạng lưới thông tin của tỉnh Lào Cai
phát triển khá toàn diện từ tỉnh đến cơ sở, hội đủ các loại hình, như: Báo chí,
xuất bản (báo in, báo nói, báo hình, báo điện tử, truyền hình internet, tạp chí, bản tin,
sách); Thông tin điện tử (báo điện tử, các trang/cổng thông tin điện tử
(TTĐT), mạng xã hội); Thông tin cơ sở (hệ thống
truyền thanh, truyền hình các huyện/thành phố;
các trạm truyền thanh cơ sở).
1. Báo Lào Cai:
Hiện, Báo Lào Cai phát hành 4 ấn phẩm:
Báo Lào Cai thường kỳ; Báo Lào Cai cuối tuần; Báo dành cho đồng bào các dân tộc;
Báo Lào Cai điện tử.
Báo Lào Cai thường kỳ phát hành 3 kỳ/tuần,
in khổ 42x57cm, sản lượng 6.058 tờ/số; Báo Lào Cai cuối tuần, tổng số kỳ phát
hành 1 năm đạt 51 kỳ, khổ báo 29x42cm, sản lượng 5.762 tờ/số; Báo dành cho đồng
bào dân tộc, phát hành 02 số/tháng, sản lượng 2.823 tờ/số. Phạm vi phục vụ: Chủ
tịch UBND xã, phường, thị trấn; Tổ chức chính trị - xã hội cấp xã; Chi bộ đảng ở
khu dân cư; Các tổ chức Đảng, cơ quan, đơn vị; Khối trường học, trạm y tế; Trưởng
thôn, Trưởng bản, điểm bưu điện văn hóa xã.
Báo Lào Cai điện tử đưa vào hoạt động
từ năm 2007, góp phần nâng cao hiệu quả về thông tin tuyên truyền về Lào Cai và
trở thành một kênh thông tin điện tử quan trọng, cung cấp tin, bài, ảnh về Lào
Cai.
2. Tạp chí Phansipăng (do Hội Văn học nghệ thuật tỉnh quản lý):
Kỳ phát hành: 01 số/tháng; sản lượng:
900 cuốn/số/tháng.
3. Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh Lào Cai:
Gồm: Kênh Truyền hình Lào Cai; Kênh
Phát thanh tiếng Việt; Kênh phát thanh tiếng Dân tộc; Trang thông tin điện tử
và các trang mạng xã hội.
- Kênh Truyền hình Lào Cai: gồm chương trình thời sự, chuyên đề, văn nghệ, giải trí, truyền hình tiếng dân tộc,
các chương trình khai thác và phim truyện:
+ Thời sự: tự sản xuất mỗi ngày 03 chương
trình, thời lượng sản xuất mới 50 phút/ngày, phát lại 70 phút/ngày.
+ Chuyên đề và văn nghệ - giải trí: mỗi
ngày phát sóng 2-3 chương trinh sản xuất mới, tổng thời lượng sản xuất mới
trung bình 30 phút/ngày.
+ Truyền hình tiếng dân tộc: phát 02
ngôn ngữ Mông và Dao, thời lượng 30 phút/ngày (Chương trình thời sự). Ngoài
chương trình thời sự còn thực hiện 07 chuyên mục bằng tiếng Dân tộc thiểu số, một
số chương trình thực hiện theo hình thức truyền hình thực tế.
+ Khai thác và phim truyện: mỗi ngày
thực hiện 2-3 chuyên mục khai thác, tổng thời lượng 40 phút và 04 tập phim truyện,
tổng thời lượng 180-200 phút.
- Kênh phát thanh tiếng Việt: gồm chương trình thời sự, chuyên đề, văn nghệ - giải trí.
+ Thời sự: tự sản xuất mỗi ngày 03
chương trình, thời lượng 30 phút/chương trình, trong đó tự
sản xuất 20 phút, tổng sản lượng tự sản xuất 60 phút/ngày.
+ Chuyên đề và văn nghệ - giải trí: mỗi
ngày thực hiện 2-3 chương trình chuyên đề, tổng thời lượng sản xuất mới trung
bình 60 phút/ngày.
+ Khai thác: mỗi ngày thực hiện 2-3
chuyên mục khai thác, tổng thời lượng chương trình gốc trung bình 30 phút.
- Kênh phát thanh tiếng dân tộc: Phát 03 ngôn ngữ (tiếng Mông, tiếng Dao, tiếng Giáy), mỗi thứ tiếng gồm
02 chương trình gốc, thời lượng 30 phút/chương trình; tổng thời lượng phát sóng
18 tiếng/ngày.
- Trang thông tin điện tử
(TTĐT) và các trang mạng xã hội Facebook, Youtube
của Đài đi vào hoạt động từ tháng 10/2017. Trang TTĐT thu hút 1,9 triệu lượt
người truy cập, trang facebook thu hút 1,7 triệu lượt xem và tương tác, trang
youtube thu hút 1,2 triệu lượt xem. Đặc biệt, lượt người truy cập theo dõi các
chương trình tiếng Mông, tiếng Dao bằng thiết bị di động khá đông, ở nhiều vùng
địa lý khác nhau trong tỉnh, trong nước và một số quốc gia.
- Diện phủ sóng các chương trình
phát thanh - truyền hình: đạt 100% địa bàn dân cư
toàn tỉnh, toàn quốc và một số nước trong khu vực.
- Phủ sóng phát thanh: Chương trình phát thanh tiếng Việt: phát sóng mặt đất trên tần số
97Mhz, thời lượng phát sóng từ 05h30 đến 24h, đồng thời phát trên vệ tinh
Vinasat. Chương trình phát thanh các tiếng dân tộc thiểu số: phát sóng mặt đất
trên tần số 91Mhz, thời lượng phát sóng từ 05h00 đến 22h30, đồng thời phát trên
vệ tinh Vinasat. Tiếp, phát sóng VOV1 thời lượng từ 5h00 đến 24h. Tổng số giờ
phát thanh bình quân là 20.076 giờ/năm (trong đó tiếp phát sóng các chương
trình VOV 8.934 giờ; sản xuất và phát sóng chương trình Lào Cai 11.133 giờ,
trong đó tiếng dân tộc là 5.475 giờ).
- Phủ sóng truyền hình: phát sóng mặt đất trên kênh 9-VHF, thời lượng phát từ 5h00 đến 24h, đồng
thời phát trên vệ tinh Vinasat, trên hệ thống truyền hình Cáp Lào Cai, Mytv,
Nexttv, Onettv, chia sẻ trên mạng xã hội. Tiếp, phát sóng các kênh VTV1, VTV2,
VTV3, VTV6, thời lượng phát 24/24h/kênh. Tổng số giờ phát sóng bình quân hàng năm
đạt 41.975 giờ, trong đó tiếp phát sóng các chương trình của VTV đạt 35.040 giờ;
sản xuất và phát sóng chương trình truyền hình Lào Cai đạt 6.935 giờ, trong đó
truyền hình tiếng dân tộc đạt 548 giờ. Chương trình của Đài tỉnh được các đài
huyện, thành phố tiếp, phát lại hàng ngày qua hình thức thu trực tiếp từ vệ
tinh.
4. Hệ thống bản tin: 35 bản tin của các cơ quan, đơn vị, địa phương. Các bản tin đều phát
hành nội bộ.
5. Hệ thống thông tin điện tử
(TTĐT): hiện có hơn 500 trang TTĐT của các cơ quan, tổ
chức, doanh nghiệp, trường học. Trong đó có 01 Báo điện tử, 17 trang TTĐT tổng
hợp, 01 mạng xã hội (diễn đàn) được cấp phép hoạt động. Một số cơ quan, đơn vị
đã mở fanpage (diễn đàn trên facebook) để đăng tải, chia sẻ bài viết từ các
báo/trang TTĐT. Một bộ phận lớn cán bộ, công chức, viên chức, học sinh, sinh
viên và người dân tham gia sử dụng mạng xã hội facebook, zalo,....
6. Hệ thống thông tin ở cơ sở: 09 Trung tâm
Văn hóa, Thể thao - Truyền thông (Đài Truyền thanh - Truyền hình huyện, thành
phố sử dụng công nghệ phát thanh không dây); 163/163 xã, phường, thị trấn có
Đài Truyền thanh và trên 2.000 cụm loa truyền thanh thôn bản tiếp, phát sóng
các chương trình phát thanh - truyền hình của Đài huyện, Đài tỉnh và Đài trung
ương.
7. Hệ thống phát hành: 27 cơ sở phát hành xuất bản phẩm (02 công ty cổ phần, 01 nhà sách tư
nhân, còn lại là cửa hàng, hộ kinh doanh cá thể); 04 cơ sở in xuất bản phẩm,trên
70 cơ sở in tư nhân (Photocopy, in lưới, in quảng cáo ...).
8. Các cơ quan Báo trung ương thường trú trên địa bàn tỉnh: Hiện có 11 cơ quan, 22 nhà báo, phóng viên.
9. Hạ tầng thông tin truyền thông: Tháng 5/2012, chương trình phát thanh - truyền hình của Đài Phát thanh
- Truyền hình Lào Cai được phát sóng chính thức lên vệ tinh Vinasat, đảm bảo phủ
sóng truyền hình địa phương đến tới 100% địa bàn dân cư trong tỉnh. Hiện trên địa
bàn có 05 đơn vị cung cấp dịch vụ Truyền hình trả tiền (Truyền hình cáp, My TV,
FPT, Net TV, K+,...) đang phát các chương trình truyền hình Lào Cai với mạng lưới
phủ khắp các địa bàn trong tỉnh. Hạ tầng của truyền dẫn phát sóng các dịch vụ
truyền hình trả tiền được các doanh nghiệp viễn thông đầu tư đến cấp xã. Tuy
nhiên, người dân sử dụng các dịch vụ truyền hình trả tiền chủ yếu tập trung tại
các khu vực đông dân cư, trung tâm các huyện, thành phố.
Với mạng truyền dẫn cáp quang phủ
sóng di động và cung cấp dịch vụ Internet (toàn tỉnh có 2.267 trạm thu phát
sóng thông tin di động, trong đó có 841 trạm 3G và 589 trạm 4G) đảm bảo phủ
sóng 100% trung tâm các xã và trên 90% số thôn toàn tỉnh, 100% số xã có kết nối
cáp quang, 717.622 thuê bao điện thoại đạt mật độ 101,7 thuê bao/100 dân và
344.497 thuê bao Internet băng rộng cố định và di động đạt mật độ 50,9 thuê
bao/100 dân đã tạo điều kiện cho hệ thống dịch vụ truyền hình trả tiền và thông
tin trên Internet phát triển, giúp người dân tiếp cận thông tin, nâng cao nhận
thức.
Về xã hoàn thành tiêu chí số 8 (tiêu
chí thông tin và truyền thông): tính đến tháng 3/2019, toàn tỉnh có 95/143.
Trong đó: 126/143 xã có điểm phục vụ bưu chính; 122/143 xã có dịch vụ viễn
thông và Internet; 132/143 xã có đài truyền thanh và hệ thống loa đến các thôn;
120/143 xã có ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý, điều hành.
10. Việc cung cấp thông tin của
các cơ quan, đơn vị: Tỉnh ủy, UBND tỉnh, các sở, ban,
ngành, các địa phương trong tỉnh đều thực hiện việc cung cấp thông tin trực tiếp
hoặc qua trang thông tin điện tử. Các cơ quan, đơn vị, tổ chức cơ bản bố trí bộ
phận, nhân lực tiếp nhận, cung cấp và phản hồi thông tin.
11. Hiệu quả truyền thông: Hệ thống báo chí, xuất bản, phát thanh truyền hình, TTĐT phát triển mạnh
mẽ, đóng góp tích cực vào công tác tuyên truyền các chủ trương, chính sách,
pháp luật của Đảng và Nhà nước, góp phần nâng cao dân trí, định hướng dư luận,
quảng bá thu hút đầu tư. Hiện 113/143 xã có báo đến trong ngày. Hệ thống truyền
thanh cơ sở phát triển tới hầu hết các thôn bản, đáp ứng nhu cầu nâng cao dân trí, phục vụ phát triển kinh tế- xã hội và nhiệm vụ
chính trị của địa phương.
II. ƯU ĐIỂM, HẠN
CHẾ
1. Ưu điểm:
- Công tác quản lý nhà nước về báo
chí, xuất bản, TTĐT, thông tin cơ sở được tỉnh đặc biệt quan tâm. Ngoài những
cơ chế, chính sách chung của Nhà nước, tỉnh đã có nhiều cơ chế, chính sách đặc
thù, tạo hành lang pháp lý cho báo chí phát triển, đảm bảo hoạt động hiệu quả,
đúng định hướng.
- Hoạt động báo chí đã đồng hành, vào
cuộc trên tất cả các lĩnh vực, góp phần chuyển tải thông tin hai chiều từ chính
quyền đến với người dân và ngược lại một cách nhanh chóng, kịp thời, có sức lan
tỏa mạnh, quảng bá hình ảnh Lào Cai năng động, phát triển đến với nhân dân
trong nước và thế giới, đáp ứng nhu cầu nâng cao dân trí, tạo sự đồng thuận
trong xã hội, phục vụ phát triển kinh tế - xã hội và nhiệm vụ chính trị của địa
phương.
- Việc phát sóng truyền hình lên vệ
tinh Vinasat góp phần nâng cao diện phủ sóng của Đài Phát thanh- Truyền hình tỉnh,
tạo thuận lợi cho người dân vùng cao, vùng lõm sóng có điều kiện tiếp cận thông
tin, đồng thời đưa thông tin vê Lào Cai tới bạn bè trong nước và quốc tế.
- Hệ thống TTĐT trên địa bàn tỉnh đã
góp phần quan trọng trong việc quảng bá hình ảnh, vị thế Lào Cai trên môi trường
mạng, thúc đẩy sự phát triển và hội nhập của tỉnh với cả nước và quốc tế.
- Hoạt động xuất bản, in, phát hành đã
đảm nhiệm tốt vai trò cầu nối chuyển tải thông tin, góp phần nâng cao dân trí,
tăng cường giới thiệu, quảng bá hình ảnh Đất và Người Lào Cai đến với độc giả
trong tỉnh, trong nước.
- Hoạt động thông tin cơ sở đã góp phần
phổ biến đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước;
tuyên truyền việc thực hiện nhiệm vụ chính trị; cung cấp thông tin, kiến thức cần
thiết tới người dân; góp phần phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm an ninh, trật
tự, an toàn xã hội ở cơ sở.
2. Khó khăn, hạn chế:
- Về báo chí: nhận
thức về vai trò của báo chí trong định hướng dư luận, tạo đồng thuận xã hội ở một
số ngành, địa phương còn hạn chế. Việc phối hợp với báo chí trong công tác
tuyên truyền chủ trương, đường lối của Đảng, cơ chế, chính sách, pháp luật đôi
lúc chưa hiệu quả; Một số chương trình, chủ đề viết về Lào Cai còn thiếu tính hấp
dẫn, chưa thu hút được đông đảo khán thính giả, độc giả.
- Về phát thanh
- truyền hình:
+ Bắt đầu từ ngày 01/5/2018, chương
trình truyền hình Lào Cai chuyển sang công nghệ HDTV, phát trên vệ tinh Vinasat
-1. Việc phát sóng chuẩn full HD đã giúp chất lượng âm thanh, hình ảnh các
chương trình được nâng cao. Tuy nhiên, việc phát chuẩn chuyển đổi từ SD sang HD
có ảnh hưởng không nhỏ đến tỷ lệ người dân xem truyền hình Lào Cai do các thiết
bị thu trước đây theo công nghệ SD không thu được chương trình truyền hình Lào
Cai phát chuẩn công nghệ full HD. Hiện, một số hộ dân tại các thôn bản vùng
cao, vùng sâu, vùng đồng bào dân tộc thiểu số không xem được Truyền hình Lào
Cai (do phát chuẩn HD) nhưng vẫn xem được các kênh chương trình của Đài Truyền
hình Việt Nam như VTV1, VTV2, trong đó chủ yếu xem kênh VTV5 (kênh truyền hình
dành cho các đồng bào dân tộc thiểu số).
+ Còn hiện tượng nhiễu sóng, chồng lấn
sóng tại một số xã biên giới do máy phát tại một số trạm đầu tư từ lâu và một số
Đài truyền thanh vẫn hoạt động ở tần số cao.
+ Về Thông tin
điện tử: việc tiếp cận thông tin qua Internet đối với người dân, nhất là người
dân vùng cao, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng khó khăn còn nhiều hạn chế,
chưa hiệu quả do trình độ dân trí chưa cao, điều kiện kinh tế khó khăn, chưa có
máy tính (điện thoại) có kết nối Internet đế truy nhập và khai thác thông tin,
văn bản.
- Về thông tin
cơ sở:
+ Mặc dù các cụm loa truyền thanh đã
được đầu tư đến 100% thôn, bản trên địa bàn tỉnh nhưng nhiều Trạm truyền thanh
- truyền hình đã xuống cấp, ảnh hưởng đến việc tiếp và phát sóng; máy phát công
suất nhỏ không đáp ứng được việc phủ sóng ở các khu vực địa hình bị chia cắt,
vùng dân cư ở rải rác, không tập trung.
+ Tỷ lệ hộ nghèo và gia đình chính
sách chưa có điều kiện đầu tư thiết bị xem truyền hình trên địa bàn tỉnh còn
cao. Một số thôn, bản chưa có điện lưới quốc gia nên người dân chưa có điều kiện
nghe, xem chương trình phát thanh, truyền hình. Bên cạnh đó, nội dung thông tin
còn nghèo nàn, thiếu tính hấp dẫn. Cán bộ quản lý, vận hành hệ thống truyền
thanh cơ sở thường xuyên thay đổi, luân chuyển vị trí; trình độ chuyên môn nghiệp vụ chưa đáp ứng yêu cầu.
+ Hệ thống cụm loa tại các phường
trên địa bàn tỉnh đã được đầu tư, song chưa áp dụng công nghệ truyền thanh mới
(truyền thanh qua Internet) nên chưa tương thích với thiết bị số cá nhân - những
thính giả có thể nghe phát thanh qua smarphone, máy tính, máy tính bảng...
- Về in - phát
hành: xuất phẩm phục vụ bà con dân tộc vùng sâu, vùng xa còn ít. Mạng lưới phát
hành, phân bố không đều, chủ yếu tập trung ở thành phố Lào Cai; còn trống, khuyết
ở một số vùng nông thôn, vùng khó khăn.
- Về nguồn nhân
lực: chất lượng đội ngũ phóng viên, biên tập viên, cán bộ làm công tác tuyên
truyền đã cơ bản đáp ứng với yêu cầu nhiệm vụ được giao, song so với yêu cầu
phát triển của báo chí hiện đại vẫn còn những bất cập, nhất là kỹ năng, trình độ
ứng dụng công nghệ hiện đại, ngoại ngữ, tiếng dân tộc.
Phần thứ hai
KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN
THÔNG TIN TỈNH LÀO CAI ĐẾN NĂM 2025, TẦM NHÌN 2030
I. DỰ BÁO XU HƯỚNG
TRUYỀN THÔNG
Sự bùng nổ của
Internet, điện thoại di động và mạng xã hội tạo nên một thế hệ truyền thông mới
- truyền thông hội tụ (truyền thông hội tụ là chuyển tải nội dung trên các nền
tảng truyền thông khác nhau trong một hệ sinh thái thống nhất). Cùng với các các phương tiện
truyền thông đại chúng truyền thống như: Tivi, báo, đài, bản tin thì các phương
tiện truyền thông đa phương tiện (truyền thông trên nền Internet) có xu hướng phát
triển mạnh mẽ (như: xem truyền hình qua facebook, youtobe, netfix,....).
Vai trò của mạng xã hội đã và đang được các cơ quan, tổ chức nhà nước, các cơ
quan thông tin tuyên truyền tại nhiều địa phương sử dụng một cách hiệu quả, là
kênh thông tin, giao tiếp, đối thoại với người dân, đáp ứng nhu cầu thông tin của
người dân. Do đó, sự hợp tác giữa truyền thông mới và truyền thông truyền thống
là cách để lan tỏa thông tin tới công chúng, tới người dân một cách nhanh nhất,
rộng rãi nhất, hiệu quả nhất.
II. QUAN ĐIỂM, MỤC
TIÊU CHUNG
1. Hoạt động thông tin trên địa bàn tỉnh
đặt dưới sự lãnh đạo, chỉ đạo trực tiếp của Tỉnh ủy, UBND tỉnh theo quy định của
pháp luật và định hướng của tỉnh. Phát triển thông tin tỉnh Lào Cai được thực
hiện phù hợp với Chiến lược phát triển thông tin quốc gia, quy hoạch báo chí quốc
gia, chiến lược, quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Quan tâm ứng dụng,
đổi mới công nghệ, kết hợp chặt chẽ các loại hình thông tin nhằm thu hẹp khoảng
cách về hưởng thụ thông tin của nhân dân giữa các vùng, miền, để đáp ứng yêu cầu
cung cấp, trao đổi thông tin của xã hội, quyền tiếp cận
thông tin của nhân dân, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao dân trí,
tạo sự đồng thuận trong xã hội.
2. Nâng cao vai trò quản lý nhà nước,
xây dựng môi trường pháp lý, tạo điều kiện thuận lợi cho các loại hình thông
tin phát triển với cơ cấu, quy mô hợp lý theo hướng chuyên
nghiệp, hiện đại, chất lượng, hiệu quả phù hợp với xu thế phát triển chung của cả nước và quốc tế. Huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn
lực nhằm phát triển đa dạng các loại hình thông tin, đáp ứng nhu cầu tiếp cận,
cách tiếp cận thông tin của nhân dân.
3. Nâng cao chất lượng thông tin phù
hợp với lợi ích của đất nước và của nhân dân. Tạo điều kiện thuận lợi để nhân
dân các dân tộc tỉnh Lào Cai, đặc biệt người dân sinh sống ở khu vực biên giới,
vùng cao, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc
biệt khó khăn được tiếp cận các nguồn thông tin chính thống, nhằm nâng cao chất
lượng đời sống văn hóa, tinh thần của nhân dân, giảm tỷ lệ
mất cân đối trong thụ hưởng thông tin giữa các vùng, tạo đồng thuận xã hội, phục
vụ phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng, an ninh.
4. Nâng cao năng lực hoạt động, phát
huy vai trò chủ đạo các cơ quan thông tin đại chúng của tỉnh. Đẩy mạnh ứng dụng
khoa học công nghệ mới, phương thức quản lý mới vào các cơ quan truyền thông.
Nâng cao chất lượng thông tin đảm bảo tính chính xác, chủ động, kịp thời, làm tốt
việc dự báo, định hướng, phát triển xã hội, bảo đảm tính tích cực, tính giáo dục,
đáp ứng nhiệm vụ chính trị của tỉnh và nhu cầu hưởng thụ thông tin, giải trí của
nhân dân trong tỉnh.
5. Kết hợp có hiệu quả phương thức
truyền thông hiện đại với phương thức truyền thống nhằm nâng cao hiệu quả công tác
truyền thông, đặc biệt là truyền thông ở cơ sở. Cung cấp đầy đủ thông tin thiết
yếu phục vụ người dân.
6. Đẩy mạnh công tác thông tin đối
ngoại, quảng bá hình ảnh của tỉnh Lào Cai năng động, phát triển đến với bạn bè
trong nước và quốc tế.
III. MỤC TIÊU CỤ
THỂ
1. Báo chí:
a) Mục tiêu đến năm 2025:
- Xây dựng quy hoạch báo chí tỉnh Lào
Cai phù hợp quy hoạch phát triển và quản lý báo chí toàn quốc đến năm 2025, được
Thủ tướng Chính phủ ban hành tại Quyết định số 362/QĐ-TTg ngày 03/4/2019.
- Chuyển đổi 100% các cơ quan báo chí
của tỉnh hoạt động, vận hành mô hình tòa soạn hội tụ, phù hợp với sự phát triển
của khoa học, công nghệ tiên tiến.
- Đối với báo in, báo điện tử:
+ 90% người dân trên địa bàn tỉnh được
tiếp cận báo in (hoặc báo điện tử) phục vụ nhiệm vụ chính trị, thông tin tuyên
truyền thiết yếu.
+ Duy trì các loại hình, số lượng ấn
phẩm Báo Lào Cai. Nâng cấp, phát triển Báo Lào Cai điện tử phiên bản trên điện
thoại di động. Đổi mới nội dung, cách thức đưa tin nhằm thu hút độc giả.
- Báo nói, báo hình:
+ Hoàn thành việc triển khai Đề
án số hóa truyền hình mặt đất trên địa bàn tỉnh Lào Cai theo lộ
trình của Chính phủ.
+ Phấn đấu 70% người dân sinh sống ở
khu vực biên giới, vùng cao, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện
kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn của tỉnh được nghe, xem các kênh phát thanh,
kênh truyền hình của quốc gia, của tỉnh; 100% dân số các vùng còn lại được
nghe, xem các chương trình này.
+ Sắp xếp các kênh phát thanh - truyền
hình Lào Cai phù hợp quy hoạch báo chí quốc gia. Nâng cao thời lượng chương
trình tự sản xuất mới của Đài Phát thanh - Truyền hình Lào Cai lên 06 giờ truyền
hình và 09 giờ phát thanh/ngày. Trong đó nội dung thông tin chính luận chiếm
40%, các nội dung văn nghệ - giải trí chiếm 50%, thông tin thương mại chiếm
10%.
+ Nâng cấp hệ thống công nghệ sản xuất
chương trình truyền hình Lào Cai từ chuẩn SD lên chuẩn HD và Full HD.
b) Tầm nhìn đến năm 2030:
- Duy trì, nâng cao hơn nữa kết quả
đã đạt được đến năm 2025.
- Nâng thời lượng phát sóng các kênh
phát thanh và truyền hình Lào Cai lên 24h/ngày. Nâng thời lượng chương trình tự
sản xuất lên 8h truyền hình và 12h phát thanh/ngày.
- Phát triển hạ tầng truyền dẫn, phát
sóng đồng bộ, hiện đại, hiệu quả; thống nhất về tiêu chuẩn và công nghệ, đảm bảo
chất lượng phủ sóng, đáp ứng yêu cầu hội tụ về công nghệ và dịch vụ.
- Phát triển thị trường dịch vụ truyền
hình trả tiền tới các thôn, xã trên địa bàn tỉnh, đảm bảo quyền được sử dụng dịch
vụ với giá cả hợp lý, chất lượng nội dung tốt, các gói cước đa dạng, phù hợp với
điều kiện sống của người dân ở địa phương.
2. Xuất bản:
a) Mục tiêu đến năm 2025:
- Phát triển xuất bản phẩm đa dạng về
thể loại, phong phú về nội dung, đáp ứng nhu cầu tiếp cận thông tin của nhân
dân; tuyên truyền, phổ biến những xuất bản phẩm tiêu biểu của tỉnh với cả nước
và các nước trên thế giới; đưa xuất bản phẩm đến với nhân dân vùng cao, vùng
biên giới.
- Phát triển mạng lưới phát hành sách
từ trung tâm tỉnh đến các huyện, thị tứ, thị trấn trong tỉnh; có cơ chế chính
sách phù hợp khuyến khích doanh nghiệp đưa sách về các xã, đặc biệt là các xã
thuộc vùng khó khăn của tỉnh, góp phần khắc phục sự chênh lệch về hưởng thụ văn
hóa đọc sách của nhân dân.
- Ưu tiên xuất bản các ấn phẩm có nội
dung tuyên truyền các nghị quyết, đề án trọng tâm của tỉnh về phát triển công
nghiệp, dịch vụ, nông nghiệp, nông dân, nông thôn, các quy định pháp luật liên
quan đến người dân với tổng số đầu các ấn phẩm được xuất bản đạt được khoảng
100 đầu ấn phẩm/năm.
- Tiếp tục phát triển các nhà sách và
mạng lưới điểm, đại lý phát hành sách ở các xã, đảm bảo đến năm 2025 hoàn thành
chỉ tiêu 100% xã, phường có nhà sách, điểm phát hành trên cơ sở kết hợp lồng ghép trong hoạt động của Bưu điện Văn hóa xã, Nhà văn hóa, Thư
viện tại địa phương.
b) Tầm nhìn đến năm 2030:
- Duy trì, nâng cao hơn nữa kết quả
đã đạt được đến năm 2025.
- Duy trì và nâng cao chất lượng tạp
chí Phansipăng; phấn đấu đến năm 2030 phát hành 1.200 cuốn/số/tháng.
- Phát triển xuất bản phẩm điện tử,
phấn đấu xuất bản phẩm điện tử đạt 10-15% số lượng xuất bản phẩm.
3. Thông tin điện tử (TTĐT):
a) Mục tiêu đến năm 2025:
- Sắp xếp lại mô hình các Cổng TTĐT tỉnh, hình thành một Cổng thông tin chung
của tỉnh Lào Cai trên môi trường mạng, đảm bảo các yêu cầu:
+ Cung cấp thông tin của Đảng, đại biểu
dân cử và chính quyền, tích hợp các hệ thống giao tiếp với công dân, doanh nghiệp
và du khách. Đồng bộ về mặt thông tin, dữ liệu, giao diện, tên miền truy cập để
thuận lợi cho việc nhận diện, tìm kiếm, tra cứu thông tin của các tổ chức và cá
nhân trên môi trường mạng. Đồng thời đảm bảo liên thông thông tin giữa các cổng
thành viên, xử lý quy trình nghiệp vụ thống nhất trong toàn hệ thống.
+ Xây dựng mô hình Cổng TTĐT điện tử của tỉnh 3 cấp (từ cấp
tỉnh đến cấp xã): 100% cơ quan hành chính nhà nước, UBND
cấp huyện có cổng/trang TTĐT và mạng xã hội; 100% cơ quan cấp xã có Cổng TTĐT để cung cấp thông tin, triển khai dịch vụ công trực tuyến mức
3, mức 4 trên diện rộng cho người dân và doanh nghiệp; thiết lập và hoàn thiện
hệ thống thông tin hai chiều giữa chính quyền và người dân làm cho hoạt động của
cơ quan nhà nước minh bạch hơn, phục vụ người dân và doanh nghiệp; đáp ứng yêu
cầu về kỹ thuật, nội dung thông tin, xác thực người dùng; thích ứng với các thiết
bị di động, dễ dàng tra cứu, khai thác thông tin, kết nối dữ liệu; đảm bảo các
tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về thông tin, an toàn thông tin.
+ Duy trì hiệu quả phiên bản tiếng nước
ngoài cho Cổng TTĐT tỉnh (gồm tiếng Anh và tiếng Trung);
xây dựng phiên bản dành cho điện thoại di động để thuận tiện cho việc tìm kiếm
và tra cứu thông tin; nghiên cứu ứng dụng các kỹ thuật tiên tiến để nâng cao chất
lượng hỗ trợ người khuyết tật truy cập thông tin trên Cổng.
- Nâng cấp Cổng thông tin đối ngoại tỉnh:
thêm phiên bản ngôn ngữ tiếng Anh, tiếng Trung Quốc, xây dựng phiên bản Mobile;
đầu tư máy chủ, thiết bị lưu trữ dự phòng.
- Xây dựng Báo Lào Cai điện tử theo
mô hình tòa soạn điện tử hiện đại, phát triển thông tin theo hướng tương tác
nhiều chiều; xây dựng phiên bản tiếng Trung, tiếng Anh; phiên bản dành cho điện
thoại di động để thu hút và quảng bá về tiềm năng, thế mạnh của tỉnh với bạn bè
quốc tế.
- Duy trì, nâng cao hiệu quả trang
TTĐT tổng hợp của Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh quảng bá về Lào Cai trên mạng
Internet.
- Xây dựng trang thông tin điện tử Văn
học - Nghệ thuật Lào Cai nhằm giới thiệu đời sống văn học nghệ thuật, quảng bá
hình ảnh Lào Cai dưới góc nhìn văn học - nghệ thuật với công chúng trong nước
và quốc tế.
b) Tầm nhìn đến năm 2030:
- Duy trì và nâng cao chất lượng kết
quả đã đạt được đến năm 2025.
- Đẩy mạnh phát triển cơ sở hạ tầng
thông tin, tăng cường cung cấp thông tin hữu ích về các dịch vụ và dịch vụ có nội
dung thông tin số cho các cá nhân, tổ chức quan tâm.
4. Thông tin cơ sở:
a) Mục tiêu đến năm 2025:
- Nâng cấp hệ thống thông tin cơ sở
thực hiện theo Đề án “Nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ
thống truyền thanh cơ sở trên địa bàn tỉnh Lào Cai giai đoạn 2016 – 2020”:
phấn đấu 100% cơ sở truyền thanh - truyền hình cấp huyện được
trang bị các thiết bị phục vụ việc số hóa sản xuất chương trình phát thanh;
100% người làm việc tại cơ sở truyền thanh - truyền hình cấp huyện được đào tạo,
bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ phù hợp với vị trí việc
làm; 100% cơ sở truyền thanh - truyền hình cấp huyện duy trì tốt hệ thống truyền
thanh không dây; 100% cơ sở truyền thanh cấp xã thuộc địa bàn huyện vùng sâu,
vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn tiếp được sóng của
cơ sở truyền thanh cấp huyện; 100% xã, phường, thị trấn có Đài truyền thanh;
triển khai thí điểm công nghệ truyền thanh qua mạng viễn thông.
- Duy trì chính
sách, nâng mức hỗ trợ cho trạm truyền thanh, cụm loa thôn, bản, tổ dân phố.
- Nâng cao năng lực hoạt động của
Trung tâm Văn hóa, Thể thao - Truyền thông cấp huyện; Đài Truyền thanh cơ sở.
b) Tầm nhìn đến năm 2030:
Tăng cường sử dụng công nghệ thông
tin, dịch vụ viễn thông, internet để đổi mới cách thức thông tin, tuyên truyền ở
cơ sở.
III. NHIỆM VỤ VÀ
GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Nâng cao chất lượng, hiệu quả
thông tin:
a) Đối với công tác lãnh đạo,
chỉ đạo, quản lý thông tin:
- Tiếp tục hoàn thiện cơ chế phối hợp
của cơ quan chỉ đạo và quản lý nhà nước về báo chí. Tổ chức định kỳ giao ban giữa
cơ quan định hướng công tác tư tưởng, cơ quan quản lý nhà nước với các cơ quan
báo chí, cơ quan tuyên truyền.
- Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý
nhà nước đối với công tác thông tin. Quản lý chặt chẽ nội dung thông tin, tuân
thủ theo đúng các quy định của Luật Báo chí, Luật Bảo vệ bí mật Nhà nước, Luật
An ninh mạng,... và định hướng tuyên truyền của trung ương, của tỉnh. Tăng cường
công tác phối hợp, chỉ đạo định hướng thông tin đảm bảo sự lãnh đạo trực tiếp,
toàn diện, chính xác, kịp thời; đặc biệt là đối với cách thức, thời điểm và nội
dung đưa tin những vấn đề phức tạp, nhạy cảm nhằm nâng cao hiệu quả của thông
tin, góp phần định hướng dư luận và tạo sự đồng thuận xã hội.
- Tiếp tục triển khai có hiệu quả
phong trào thi đua “Báo chí đồng hành xây
dựng Lào Cai trở thành tỉnh phát triển của khu vực
Tây Bắc ” nhằm động viên khích lệ, tạo khí thế thi đua
sôi nổi trong cơ quan báo chí, cơ quan tuyên truyền và đội ngũ những người làm
báo; tạo môi trường, động lực để đội ngũ những người làm báo cống hiến, đóng
góp xây dựng tỉnh Lào Cai phát triển và hướng tới giàu mạnh trong khu vực.
- Tăng cường trách nhiệm Người phát
ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của các cơ quan trong hệ thống chính trị
của tỉnh.
- Tuyên truyền nâng cao nhận thức,
trách nhiệm của cả hệ thống chính trị từ tỉnh đến cơ sở, của cán bộ, đảng viên
và nhân dân về ý nghĩa, vai trò, tác dụng của thông tin cơ sở là kênh thông tin
chính thống của Đảng, Nhà nước, là cầu nối trực tiếp giữa Đảng, Nhà nước với
Nhân dân, trung ương với địa phương.
- Tăng cường sử dụng mạng xã hội
trong đối thoại chính quyền và doanh nghiệp, người dân.
- Tăng cường quản lý đối với loại hình
thông tin mạng, bảo vệ bí mật Nhà nước trên môi trường mạng. Đẩy mạnh công tác
tuyên truyền, giáo dục cho đảng viên, cán bộ, công chức, viên chức, học sinh,
sinh viên nhằm ngăn ngừa và nâng cao khả năng chủ động đấu tranh phản bác lại
những thông tin, luận điệu tiêu cực, sai trái trên Internet; khai thác, sử dụng
Internet một cách hiệu quả, thiết thực. Trang bị kỹ năng, ý thức khai thác
thông tin, làm việc lành mạnh trong môi trường Internet.
b) Đối với các cơ quan thông
tin:
- Nâng cao vai trò định hướng, làm chủ
thông tin, định hướng dư luận xã hội của các cơ quan quan báo chí, cơ quan
thông tin.
- Nâng cao chất lượng nội dung, đổi mới
phương thức thông tin theo hướng chủ động, kịp thời, nhanh nhạy, toàn diện,
phong phú, đảm bảo định hướng chính trị, tư tưởng, phù hợp với trình độ tiếp nhận
của từng đối tượng và điều kiện kinh tế - xã hội của từng vùng, miền. Thông tin
có trọng tâm, trọng điểm; chủ động đấu tranh, phản biện các thông tin, quan điểm
sai trái, thù địch, các thông tin có tác động tiêu cực đến sự phát triển của xã
hội.
- Đổi mới hình thức tuyên truyền cơ sở,
đảm bảo các hình thức đa dạng, phù hợp với đặc điểm vùng, miền, tập tục, ngôn
ngữ của mỗi địa phương; kết hợp chặt chẽ các phương tiện truyền thông đại chúng
với cơ sở vật chất kỹ thuật, thiết chế văn hóa - thông tin ở cơ sở hiện có và
chương trình nông thôn mới để làm tốt công tác thông tin cơ sở. Ưu tiên các giải
pháp tiếp cận người dân ở khu vực biên giới, vùng cao, vùng đồng bào dân tộc
thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn của tỉnh.
- Đổi mới phương thức tuyên truyền,
phát huy hơn nữa lợi thế của mạng Internet (về tốc độ truyền tải thông tin
nhanh, chi phí thấp, phạm vi bao phủ thông tin rộng) để cung cấp thông tin cho người
dân, tuyên truyền các chủ trương, chính sách phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh
trên cơ sở đảm bảo an toàn, an ninh thông tin quốc gia; nâng cao tính chuyên
nghiệp, hiệu quả công tác thông tin và tiết kiệm nguồn lực.
- Đổi mới, nâng cao chất lượng, thời
lượng các chương trình phát thanh, truyền hình bằng tiếng dân tộc thiểu số và
chương trình phát thanh, truyền hình đối ngoại. Nghiên cứu triển khai thí điểm ứng
dụng công nghệ số hiện đại trong phát thanh (từ khâu thu thập thông tin đến
khâu sản xuất chương trình, truyền âm, lưu trữ âm thanh, truyền dẫn và phát trực
tiếp trên môi trường mạng Internet), phát thử nghiệm tại khu du lịch trọng điểm
của tỉnh như Sa Pa, thành phố Lào Cai.
- Đảm bảo cơ cấu xuất bản phẩm hợp
lý; nâng cao chất lượng nội dung xuất bản phẩm, tuyên truyền,
phổ biến những xuất bản phẩm tiêu biểu của tỉnh với cả nước và các nước trên thế
giới; đưa xuất bản phẩm phổ biến kiến thức phổ thông, kiến thức về chính trị,
văn hóa, xã hội, giáo dục, khoa học và công nghệ, kỹ thuật đến với nhân dân ở
nông thôn, vùng sâu, vùng xa, biên giới, dân tộc trong tỉnh. Ưu tiên xuất bản
các ấn phẩm có nội dung tuyên truyền các nghị quyết, đề án trọng tâm của tỉnh về
phát triển công nghiệp, dịch vụ, nông nghiệp, nông dân,
nông thôn.
- Nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt
động thông tin cơ sở, phù hợp với từng đối tượng, điều kiện kinh tế - xã hội từng
vùng, góp phần thúc đẩy phát triển xã hội, nâng cao đời sống văn hóa tinh thần
của nhân dân, làm tốt công tác thông tin, tuyên truyền của Đảng, Nhà nước và của
hệ thống chính trị.
- Tăng tính tương thích, gắn kết của
báo điện tử với mạng xã hội nhằm tăng khả năng kết nối, chia sẻ thông tin nhanh
chóng và tăng tính tương thích đối với người dùng, góp phần định hướng thông
tin trên mạng xã hội và báo chí cũng tận dụng được điểm mạnh
để nâng cao hiệu quả tuyên truyền. Đẩy
mạnh tuyên truyền, nâng cao trách nhiệm và ý thức tuân thủ pháp luật cho người
dân khi sử dụng mạng xã hội.
c) Về cơ chế quản lý, đánh giá hiệu quả công tác thông tin:
- Định kỳ đánh giá hiệu quả đầu tư đối
với các cơ quan thông tin phục vụ nhiệm vụ chính trị, thông tin tuyên truyền
thiết yếu của Đảng, Nhà nước.
- Thường xuyên đánh giá việc tuân thủ
tôn chỉ, mục đích, đối tượng phục vụ của các cơ quan báo chí và các cơ quan
thông tin khác để có biện pháp điều chỉnh, xử lý kịp thời trong trường hợp vi
phạm.
- Khảo sát, xây dựng và ban hành Bộ
tiêu chí đánh giá hiệu quả công tác tuyên truyền ở cơ sở; quy trình đánh giá hiệu
quả truyền thông, xây dựng cơ sở dữ liệu truyền thông ở cơ sở nhằm nâng cao năng
lực, hiệu quả quản lý nhà nước về truyền thông ở cơ sở trên địa bàn tỉnh Lào
Cai.
2. Xây dựng, nâng cấp hạ tầng
thông tin truyền thông:
a) Xây dựng, nâng cấp hạ tầng thông
tin và truyền thông đảm bảo đồng bộ, tương thích, liên thông giữa các cơ quan
trên địa bàn tỉnh Lào Cai và cả nước.
b) Đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng
công nghệ thông tin hiện đại (bưu chính, viễn thông, Internet, phát thanh, truyền
hình, công nghệ thông tin) đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu về thông tin, văn
hóa của nhân dân.
c) Triển khai tốt quy hoạch hạ tầng
viễn thông thụ động, chú trọng phát triển hạ tầng thông
tin truyền thông tại các khu vực vùng sâu, vùng xa, biên giới, đảm bảo hạ tầng
để truyền tải kịp thời thông tin chỉ đạo, điều hành của các cấp ủy Đảng, chính
quyền đến cơ sở và người dân trên địa bàn tỉnh.
d) Phát triển hạ tầng kết nối số và đảm
bảo an toàn an ninh mạng tạo điều kiện cho người dân và doanh nghiệp dễ dàng tiếp
cận các cơ hội phát triển nội dung số.
e) Đầu tư, nâng cấp cơ sở vật chất,
phương tiện, thiết bị kỹ thuật phục vụ hệ thống thông tin cơ sở được lồng ghép
thông qua chương trình mục tiêu quốc gia, các dự án phát
triển kinh tế - xã hội của địa phương.
3. Ứng dụng công nghệ thông tin
trong các hoạt động tuyên truyền:
a) Ứng dụng công
nghệ thông tin, kỹ thuật số, mạng xã hội trong triển khai các hoạt động tuyên
truyền từ tỉnh đến cơ sở, đồng thời hội tụ các loại hình truyền thông, các
phương tiện truyền thông mới và truyền thống, hội tụ của ba mạng: điện thoại viễn
thông, phát thanh - truyền hình và mạng Internet nhằm nâng cao chất lượng nội
dung và tạo sự lan tỏa thông tin.
b) Phát huy ưu thế, vai trò của hệ thống
thông tin điện tử hiện có, tăng cường khai thác các tiện ích của mạng xã hội để
kết nối với công chúng, truyền thông hai chiều, minh bạch thông tin, tìm hiểu,
nắm bắt tâm tư, lắng nghe ý kiến, nguyện vọng của nhân dân để từ đó đáp ứng tốt
quyền tiếp cận thông tin của người dân.
c) Khuyến khích các cơ quan, đơn vị,
địa phương thiết lập và duy trì các cổng/trang TTĐT, mạng xã hội để cung cấp các thông tin đa dạng, phong phú, chính xác, kịp thời; tăng cường
đưa những thông tin tích cực trên các trang mạng xã hội để định hướng dư luận, tạo đồng thuận cao giữa chính quyền và người dân.
d) Đẩy mạnh thực hiện dịch vụ công trực
tuyến đáp ứng nhu cầu của cơ quan, tổ chức và người dân.
g) Chuẩn hóa hệ
thống thông tin các cơ quan, tổ chức đảm bảo thông tin được nhanh, nhạy, chính
xác, thuận tiện cho việc tra cứu, sử dụng.
e) Đẩy mạnh
nghiên cứu khoa học về công tác thông tin, quản lý thông tin, đặc biệt là thông
tin điện tử. Từng bước hiện đại hóa cơ sở vật chất, kỹ thuật và công nghệ xuất
bản để phát triển xuất bản phẩm điện tử, chuyển đổi dần
phương thức phát hành từ phát hành truyền thống sang phát hành điện tử.
g) Đầu tư nghiên cứu và áp dụng công
nghệ thông tin phục vụ bảo đảm an toàn thông tin; bảo mật dữ liệu thông tin.
4. Tổ chức bộ máy, nâng cao chất
lượng nguồn nhân lực:
a) Tổ chức các cơ quan báo chí, các
loại hình thông tin theo hướng nâng cao hiệu quả hoạt động, đổi mới mô hình, cơ
cấu tổ chức, cơ sở vật chất kỹ thuật của các cơ quan theo hướng hiện đại.
c) Phát triển mạng lưới phát hành xuất
bản phẩm đảm bảo việc cung cấp xuất bản phẩm đến các địa bàn cơ sở, trong đó ưu
tiên khu vực vùng sâu, vùng xa, biên giới, vùng đồng bào dân tộc, góp phần khắc
phục sự chênh lệch về hưởng thụ văn hóa giữa các khu vực.
d) Nâng cao chất lượng đội ngũ người
làm công tác thông tin vững vàng về chính trị, tư tưởng, có năng lực chuyên
môn, nghiệp vụ và đạo đức nghề nghiệp, đáp ứng tốt các yêu cầu nhiệm vụ đặt ra
đối với từng loại hình thông tin.
e) Xây dựng kế hoạch phát triển nguồn
nhân lực ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông nhằm phát triển thông tin
mạng theo từng giai đoạn. Xây dựng đội ngũ cán bộ làm công tác an ninh mạng, an
toàn thông tin, cán bộ quản lý trang TTĐT, mạng xã hội và các loại hình truyền
thông khác trên Internet; đào tạo, nâng cao ý thức, trách nhiệm và kỹ năng người
dùng mạng xã hội.
5. Ban hành cơ chế, chính sách:
a) Ban hành quy hoạch, kế hoạch phát triển
báo chí tỉnh Lào Cai theo hướng khoa học, hợp lý, phù hợp với điều kiện của tỉnh.
b) Rà soát, sửa đổi, bổ sung và hoàn
thiện cơ chế, chính sách, pháp luật nhằm tạo điều kiện cho các loại hình thông
tin phát triển.
c) Ban hành hệ thống tiêu chí đánh giá
hiệu quả công tác thông tin phục vụ nhiệm vụ chính trị, thông tin tuyên truyền
thiết yếu của các loại hình thông tin.
d) Xây dựng và áp dụng các tiêu chuẩn,
quy chuẩn kỹ thuật, ứng dụng công nghệ vào hoạt động thông tin trên mạng.
e) Hỗ trợ người dân thiết bị nghe,
xem theo quy định.
f) Có cơ chế, chính sách sắp xếp, dồn
dịch, ổn định dân cư, hạn chế ở rải rác, phân tán để có điều kiện đầu tư hạ tầng
thông tin truyền thông hiệu quả.
6. Hợp
tác truyền thông:
a) Tăng cường hợp tác truyền thông với
các cơ quan báo chí góp phần quảng bá hình ảnh Lào Cai đến với bạn bè trong nước
và quốc tế; thu hút các nguồn lực đầu tư; hạn chế những thông tin sai lệch, làm
ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
b) Tăng cường hợp
tác trong lĩnh vực phát thanh, truyền hình, TTĐT, phối hợp với các tổ chức
trong việc trao đổi, đào tạo chuyên gia trong lĩnh vực kỹ thuật và quản lý phát
thanh, truyền hình, TTĐT.
7. Huy động nguồn vốn:
a) Tranh thủ các nguồn lực của trung
ương trong việc triển khai các chương trình, dự án của trung ương.
b) Đẩy mạnh các hình thức thu hút đầu
tư, xã hội hóa trong lĩnh vực công nghệ thông tin.
IV. KINH PHÍ THỰC
HIỆN
Kinh phí cho hoạt động thông tin của
các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh được bảo đảm từ nguồn ngân sách nhà nước
theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành và các nguồn tài chính hợp pháp
khác.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Đề nghị
Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy:
a) Chỉ đạo, định hướng nội dung tuyên
truyền, định hướng dư luận trước những vấn đề quan trọng, phức tạp, nhạy cảm.
b) Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền
thông xây dựng, hoàn thiện, đổi mới cơ chế phối hợp trong hoạt động quản lý báo
chí.
c) Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền
thông, các cơ quan liên quan tiếp tục triển khai có hiệu quả phong trào thi đua
“Báo chí đồng hành xây dựng Lào Cai trở thành tỉnh phát triển của khu vực Tây Bắc”.
2. Sở Thông tin và Truyền thông:
a) Tham mưu xây dựng, ban hành và tổ
chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về báo chí, xuất bản, TTĐT, thông
tin cơ sở; ban hành cơ chế, chính sách, tạo điều kiện thuận lợi cho các loại
hình thông tin phát triển.
b) Hướng dẫn các cơ quan thông tin đại
chúng, cơ quan tuyên truyền xây dựng kế hoạch phát triển thông tin; chú trọng đổi
mới hình thức, nội dung tuyên truyền có trọng tâm, trọng điểm và hiệu quả. Tăng
cường công tác chỉ đạo, định hướng, cung cấp thông tin cho báo chí kịp thời,
chính xác, công khai, minh bạch; tiếp thu ý kiến phản ánh của các tổ chức, cá
nhân và thông tin báo chí để chấn chỉnh, xử lý kịp thời các sai phạm.
c) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
liên quan tiếp tục triển khai có hiệu quả phong trào thi đua “Báo chí đồng hành xây dựng Lào Cai trở thành
tỉnh phát triển của khu vực Tây Bắc ”.
d) Phối hợp với các cơ quan, đơn vị
nghiên cứu xây dựng, tham mưu cho UBND tỉnh Đề án vị trí việc
làm trên cơ sở phù hợp với chức năng nhiệm vụ của từng cơ quan, đơn vị và phù hợp
với điều kiện thực tế, thuận tiện trong việc chi trả nhuận bút, thù lao.
e) Triển khai các giải pháp phát triển
hạ tầng thông tin và truyền thông từ tỉnh đến cơ sở đảm bảo hiện đại, đồng bộ,
nâng cao chất lượng dịch vụ; ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động tuyên
truyền nhằm đảm bảo hoạt động thông tin tuyên truyền phục vụ nhiệm vụ chính trị
của tỉnh và nhu cầu xã hội.
g) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị
liên quan tổ chức tập huấn, bồi dưỡng nâng cao năng lực cho cán bộ thông tin
truyền thông cơ sở hằng năm.
h) Hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc, kiểm
tra các đơn vị, địa phương triển khai thực hiện Kế hoạch
này; định kỳ sơ kết, tổng kết việc thực hiện kế hoạch, báo cáo Bộ Thông tin và
Truyền thông và UBND tỉnh.
3. Sở
Tài chính:
Căn cứ nội dung được giao theo kế hoạch
hằng năm được tỉnh phê duyệt, Sở Tài chính phối hợp với Sở
Thông tin và Truyền thông và các cơ quan đơn vị có liên quan thẩm định dự toán
của các cơ quan, đơn vị, trình UBND tỉnh xem xét, quyết định.
4. Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố:
a) Xây dựng kế hoạch phát triển thông
tin đảm bảo đúng định hướng, kịp thời và hiệu quả và phù hợp với thực tế của
ngành, địa phương mình.
b) Phối hợp với Sở
Thông tin và Truyền thông cung cấp cho các cơ quan thông tấn, báo chí các nội
dung liên quan đến nội dung tuyên truyền của ngành, lĩnh vực nhằm đưa thông tin
đến với đông đảo người dân trong tỉnh. Nâng cao chất lượng cung cấp thông tin
trên cổng/trang TTĐT, bản tin của cơ quan, đơn vị; chủ động
nắm bắt, cung cấp và phản hồi thông tin cho báo chí.
c) Sử dụng các phương thức truyền thông: Cổng/trang TTĐT; mạng xã hội; truyền thanh cơ sở; tủ sách pháp luật...để tăng cường đưa thông tin đến với
người dân.
d) Định kỳ báo cáo sơ kết, tổng kết,
đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch về UBND tỉnh (thông qua Sở Thông tin và
Truyền thông).
5. Các cơ quan thông tin, tuyên
truyền:
a) Xây dựng kế hoạch phát triển thông
tin; bố trí nguồn lực để triển khai các hoạt động tuyên truyền có trọng tâm, trọng
điểm theo từng năm.
b) Tăng cường đổi mới nội dung, hình
thức, bảo đảm tính toàn diện, có trọng tâm, trọng điểm, phản ánh sâu sắc các mặt
của đời sống văn hóa - xã hội, kinh tế - chính trị, an ninh - quốc phòng, góp
phần định hướng dư luận, tạo sự đồng thuận, tạo sức lan tỏa sâu rộng trong xã hội.
c) Mở mới hoặc củng cố, nâng cao chất
lượng các chuyên mục, chương trình thông tin chuyên đề cơ sở, chương trình tiếng
dân tộc thiểu số trên sóng phát thanh và kênh truyền hình theo hướng đa dạng, hấp
dẫn, có sức thuyết phục, phù hợp với trình độ, nhu cầu của người dân trong tỉnh,
nhất là vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng có đông đồng bào theo đạo, vùng
sâu, vùng xa, vùng biên giới ít có điều kiện tiếp cận thông tin.
d) Đẩy mạnh công tác tuyên truyền về
Lào Cai trên các phương tiện thông tin đại chúng nhằm quảng bá vị thế và hình ảnh
của Lào Cai đến bạn bè trong nước và quốc tế; Đẩy mạnh quảng bá hình ảnh Lào
Cai trên mạng Internet.
e) Định kỳ báo cáo sơ kết, tổng kết,
đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch về UBND tỉnh (thông qua Sở Thông tin và
Truyền thông).
6. Chế độ báo cáo:
- Các cơ quan, đơn vị, địa phương thực
hiện báo cáo định kỳ (đột xuất).
- Thời gian thực hiện báo cáo: định kỳ
01 năm báo cáo đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch, gửi về Sở Thông tin và Truyền
thông để tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ, Bộ Thông tin và Truyền thông,
UBND tỉnh theo quy định (báo cáo năm gửi trước 15/12).
Căn cứ nội dung trên, các sở, ban,
ngành, UBND các huyện, thành phố, các cơ quan liên quan triển khai thực hiện./.
Nơi nhận:
- Bộ Thông tin và Truyền
thông;
- TT: TU, HĐND, UBND tỉnh;
- Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy;
- Các sở, ban, ngành tỉnh;
- UBND các huyện, TP;
- Báo Lào Cai, Đài PTTH tỉnh;
- Hội Nhà báo tỉnh, Tạp chí Fansipăng;
- Cổng TTĐT tỉnh, Cổng Thông tin đối ngoại tỉnh, Cổng Thông tin du lịch tỉnh;
- Các cơ quan, đơn vị có bản tin;
-Lưu: VT, TH1, VX1.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Đặng Xuân Phong
|