ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH SƠN LA
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 244/KH-UBND
|
Sơn
La, ngày 18 tháng 10 năm 2021
|
KẾ HOẠCH
THUÊ CÁC DỊCH VỤ CÔNG NGHỆ THÔNG TIN: HỆ THỐNG TRUYỀN HÌNH
TRỰC TUYẾN PHIÊN TÒA; THỐNG GIÁM SÁT AN NINH MẠNG; CỔNG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ TỈNH
SƠN LA
Căn cứ Luật Công nghệ thông tin năm
2006;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước năm
2015;
Căn cứ Nghị quyết số 17/NQ-CP ngày
07/3/2019 của Chính phủ về một số nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm phát triển
Chính phủ điện tử giai đoạn 2019 - 2020, định hướng đến năm 2025;
Căn cứ Nghị định số 73/2019/NĐ-CP
ngày 05/9/2019 của Chính phủ Quy định về quản lý đầu tư ứng dụng công nghệ
thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 12/2020/TT-BTTTT ngày
29/5/2020 của Bộ Thông tin và Truyền thông hướng dẫn xác định chi phí thuê dịch
vụ công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước theo phương pháp
tính chi phí;
Căn cứ Kế hoạch số 212/KH-UBND ngày
03/11/2020 của UBND tỉnh Sơn La về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động
của cơ quan nhà nước, phát triển Chính quyền số và bảo đảm an toàn thông tin
mạng tỉnh Sơn La giai đoạn 2021-2025.
Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế
hoạch thuê các dịch vụ công nghệ thông tin: Hệ thống truyền hình trực tuyến
phiên tòa; thống Giám sát an ninh mạng; Cổng thông tin điện tử tỉnh Sơn La với
các nội dung chủ yếu như sau:
I. HIỆN TRẠNG THUÊ CÁC DỊCH VỤ CÔNG
NGHỆ THÔNG TIN
1. Hệ thống An ninh mạng
Sở Thông tin và Truyền thông thuê
dịch vụ CNTT Hệ thống an ninh mạng của Tập đoàn Viettel, Thời hạn bắt đầu thuê
dịch vụ từ tháng 11 năm 2018, và được triển khai tại Trung tâm CNTT&TT của
Sở Thông tin và Truyền thông. Hệ thống đã cảnh báo, phát hiện kịp thời sự cố
ngay khi phát sinh, không để xảy ra sự cố nghiêm trọng mất an toàn thông tin
gây ảnh hưởng đến tổ chức cũng như uy tín của lãnh đạo đơn vị. Trong quá trình
triển khai sử dụng, Hệ thống đã phát hiện và ngăn chặn hơn 2.790 đợt tấn công, đã
phát hiện và ngăn chặn hơn 150.000 yêu cầu truy cập bất thường từ người dùng
bên ngoài Internet, chặn hơn 1.300 địa chỉ IP phát sinh các yêu cầu truy cập
bất thường, phát hiện và ngăn chặn 50 Email chứa URL phishing và file đính kèm
độc hại. Đặc biệt duy trì công tác giám sát, theo dõi liên tục giúp kiểm tra,
phát hiện kịp thời và xử lý các nguy cơ mất an toàn thông tin. Chủ động rà soát
gỡ mã độc trên toàn bộ hệ thống máy chủ cơ sở dữ liệu và hệ thống thông tin
quan trọng của tỉnh đặt tại Trung tâm tích hợp dữ liệu.
2. Hệ thống truyền hình trực tuyến
phiên tòa
Tòa án nhân dân tỉnh thuê dịch vụ
CNTT Hệ thống truyền hình trực tuyến phiên tòa của VNPT Sơn La. Thời hạn bắt
đầu thuê dịch vụ từ tháng 12 năm 2018, triển khai sử dụng tại Trung tâm điều
khiển Tòa án nhân dân tỉnh và 39 phòng xử án Tòa án nhân dân các huyện, thành
phố , giúp theo dõi giám sát, minh bạch hóa công tác xử án, tạo niềm tin của
nhân dân đối với công tác xét xử của Toà án nhân dân. Đến nay đã thực hiện
truyền hình trực tiếp hơn 160 phiên tòa và áp dụng hình thức họp phổ biến quán
triệt hơn 50 phiên họp. Hệ thống truyền hình trực tuyến phiên tòa đã giúp lãnh
đạo Tòa án nhân dân và Viện kiểm sát nhân dân các cấp thực hiện tốt công tác
lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành; tăng cường sự kiểm tra, giám sát của Tỉnh ủy, Hội
đồng nhân dân tỉnh đối với công tác truy tố, xét xử các vụ án; tăng cường tính
công khai, minh bạch, dân chủ trong hoạt động xét xử, góp phần phòng chống oan
sai, nâng cao chất lượng công tác tư pháp trong tình hình hiện nay.
3. Cổng thông tin điện tử tỉnh Sơn
La
Văn phòng UBND tỉnh và các sở, ban,
ngành, UBND các huyện, thành phố thuê dịch vụ công nghệ thông tin Cổng thông
tin điện của Tập đoàn VNPT Thời gian thuê dịch vụ bắt đầu từ tháng 11 năm 2018.
Gồm Cổng thông tin điện tử tỉnh Sơn La và Cổng thành viên của 19 sở, ban,
ngành, 12 UBND các huyện, thành phố được liên kết, tự động cập nhật và chia sẻ
các thông tin với nhau. Quá trình hoạt động Cổng thông tin đáp ứng đầy đủ theo
các tiêu chí kỹ thuật của Chính phủ, Bộ Thông tin và Truyền thông với kiến trúc
mở; chức năng đăng nhập một lần, xác thực và phân quyền liên kết với hệ thống
email công vụ tỉnh Sơn La; kết nối với các nguồn dữ liệu mà các cơ quan, đơn vị
đã c ó sẵn để xử lý, cũng như có thể kế nối với các đơn vị khác trên địa
phương; đảm bảo an toàn, bảo mật thông tin, dữ liệu, tuân thủ quy định của pháp
luật về an toàn, an ninh thông tin và pháp lệnh bảo vệ bí mật nhà nước; nội
dung cập nhật và hiển thị trên cổng trực quan, tạo thuận lợi cho các tổ chức,
cá nhân trong quá trình khai thác sử dụng.
II. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
- Phát triển và nâng cao chất lượng
hạ tầng công nghệ thông tin; tiếp tục đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin
trong các cơ quan nhà nước, xây dựng mộ t nền hành chính điện tử đồng bộ, hiện
đại từ cấp tỉnh đến cơ sở, hoàn thiện c ác hệ thố ng thông tin, tạo môi trường
làm việc điện tử diện rộng, ổn định, đảm bảo an toàn, an ninh thông tin, tiết
kiệm thời gian, nâng cao năng suất, hiệu quả làm việc.
- Triển khai kịp thời các chủ
trương, đường lối của Đảng, pháp luật của nhà nước và của tỉnh đến các cấp
huyện, xã được nhanh chóng, hiệu quả; Tăng cường giám sát, đảm bảo an ninh trật
tự, an toàn giao thông trên địa bàn tỉnh;
- Nâng cao tính công khai, minh bạch
trong hoạt động các cơ quan nhà nước.
2. Yêu cầu
- Đảm bảo đúng nguyên tắc thuê dịch
vụ công nghệ thông tin trong cơ quan nhà nước; quy định của pháp luật hiện hành
về thuê dịch vụ công nghệ thông tin và các quy định liên quan.
- Việc thuê các dịch vụ công nghệ
thông tin phải đảm bảo tính đồng bộ, kế thừa khai thác và kết nối các hạ tầng
hiện có, tương thích, kết nối đảm bảo tính an toàn, không xung đột, khắc phục
kịp thời khi có sự cố; bảo đảm các hệ thống thuê bởi các thiết bị hiện đại,
đồng bộ, có khả năng mở rộng và phù hợp với sự phát triển của công nghệ trong
tương lai.
- Các cơ quan, đơn vị liên quan có
trách nhiệm chỉ đạo tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch đảm bảo tiến độ, sử
dụng đạt hiệu quả cao các dịch vụ.
- Các hệ thống khi triển khai đáp
ứng được yêu cầu về tĩnh sẵn sàng phục vụ chuyển đối số tỉnh Sơn La
III. CÁC HẠNG MỤC/DỊCH VỤ THUÊ
1. Hệ thống Giám sát an ninh mạng
2. Hệ thống truyền hình trực tuyến
phiên tòa.
3. Cổng thông tin điện tử tỉnh Sơn La.
IV. CƠ QUAN CHỦ TRÌ THUÊ DỊCH VỤ: Ủy ban nhân dân tỉnh Sơn La.
V. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông
tin, nâng cao hiệu lực, hiệu quả chỉ đạo điều hành của cơ quan nhà nước góp
phần đẩy mạnh thực hiện cải cách hành chính của tỉnh.
- Phát triển hạ tầng kỹ thuật, các
hệ thống thông tin, tạo nền tảng phát triển Chính quyền điện tử; đảm bảo an
toàn, an ninh thông tin. Tích hợp, kết nối các hệ thống thông tin, tạo lập môi
trường chia sẻ thông tin qua mạng rộng khắp giữa các cơ quan.
2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống Giám sát an ninh mạng
giám sát hoạt động của các hệ thống thông tin dùng chung tỉnh Sơn La tại Trung
tâm tích hợp dữ liệu, sẵn sàng cảnh báo, ngăn chặn các cuộc tấn công từ bên
ngoài hệ thống.
- Truyền hình trực tuyến các phiên
tòa tại 39 phòng xử án (gồm: 03 phòng tại Tòa án nhân dân tỉnh, 36 phòng tại
Tòa án nhân dân các huyện, thành p h ố) ; phòng làm việc của Chánh án Tòa
án nhân dân tỉnh, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tỉnh, Trưởng Ban Nội chính
tỉnh ủy, Trưởng Ban Pháp chế Hội đồng nhân dân tỉnh.
- Cổng thông tin điện tử tỉnh Sơn La
và các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố liên kết, tự động cập nhật và
chia sẻ các thông tin với nhau.
VI. NỘI DUNG VÀ QUY MÔ
1. Hệ thống Giám sát an ninh mạng
a) Quy mô
- Xây dựng hệ thống thiết bị đảm bảo
an toàn thông tin: Các Máy chủ, Tường lửa (Firewall); Thiết bị cân bằng tải;
Thiết bị bảo mật mail.
- Triển khai các dịch vụ dò quét, gỡ
bỏ mã độc cho hệ thống, dịch vụ bảo vệ an toàn thông tin cho Cổng thông tin
điện tử và các website.
- Triển khai các giải pháp bảo vệ
cho hệ thống quản lý giám sát an toàn thông tin trên máy chủ, giải pháp phát
hiện tấn công APT ở mức mạng, giải pháp quản lý bảo mật tập trung.
b) Địa điểm triển khai: Triển khai Hệ thống Giám sát an ninh
mạng tại Trung tâm tích hợp cơ sở dữ liệu của tỉnh.
c) Thời gian thuê dịch vụ: 02 năm
d) Yêu cầu kỹ thuật
- Hệ thống Giám sát an ninh mạng
phải triển khai đồng bộ, các thiết bị phần cứng, phần mềm hiện đại, có khả năng
mở rộng và phù hợp với sự phát triển của công nghệ trong tương lai; bảo đảm
khắc phục kịp thời toàn bộ hệ thống khi có sự cố; bảo đảm kế thừa, tương thích,
kết nối an toàn và tránh xung đột với hạ tầng hiện có; bảo đảm khi triển khai
Hệ thống Giám sát an ninh mạng các hệ thống khác vẫn hoạt động bình thường.
- Hệ thống phải đầy đủ các dịch vụ,
giải pháp bảo vệ như: hệ thống tường lửa, bảo mật thư điện tử, quản lý giám sát
an toàn thông tin trên máy chủ, phát hiện tấn công APT ở mức mạng, quản lý bảo
mật tập trung, dịch vụ dò quét, gỡ bỏ mã độc cho hệ thống, bảo vệ an toàn thông
tin.
- Hệ thống Giám sát an ninh mạng
phải quản lý, giám sát tập trung toàn bộ hệ thống mạng nội bộ, mạng số liệu
chuyên dùng của các cơ quan nhà nước, các hệ thống thông tin, các cơ sở dữ liệu
dùng chung, các cơ sở dữ liệu chuyên ngành (Cổng thông tin điện tử của tỉnh;
Các cổng/trang thông tin của các sở, ngành, các huyện, thành phố; hệ thống Thư
điện tử; Cổng dịch vụ công và hệ thống thông tin một cửa điện tử tỉnh; các hệ
thống phần mềm chuyên ngành củ a các sở, ngành) đặt tại Trung tâm tích hợp
dữ liệu của tỉnh Sơn La.
2. Hệ thống truyền hình trực tuyến
phiên tòa
a) Quy mô
- Duy trì thuê hệ thống tại Trung
tâm điều khiển tại Tòa án nhân dân tỉnh; 39 phòng xử án (03 phòng tại Tòa án
nhân dân tỉnh, 36 phòng tại Tòa án nhân dân các huyện, thành phố) ; phòng
làm việc của Chánh án Tòa án nhân dân tỉnh, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tỉnh,
Trưởng Ban Nội chính tỉnh ủy, Trưởng Ban Pháp chế Hội đồng nhân dân tỉnh.
- Số lượng thiết bị:
+ Camera: 2 chiếc/phòng x 39 phòng =
78 chiếc
+ PC coded: 41 chiếc
+ Hệ thống âm thanh gồm: 01 amply và
09 mic/1 phòng = 39 bộ
+ Hệ thống loa: 108 chiếc; trong đó:
24 phòng x 2 loa = 48 loa và 15 phòng x 4 loa = 60 loa; + Tivi màn hình
43”: 04 chiếc (tại phòng Chánh án, Viện trưởng viện kiểm sát, Tỉnh ủy, Hội
đồng nhân dân tỉnh).
+ Tài khoản (Account) phần mềm: 34; trong
đó: Cấp huyện 2 Account/huyện x 10 huyện = 20 Account; 3 Account/huyện x 2
huyện = 6 Account; Cấp tỉnh 8 Account.
+ Máy chủ trung tâm (đặt tại Tòa án
nhân dân tỉnh): 02 bộ.
b) Địa điểm triển khai
Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Tòa án
nhân dân tỉnh, Viện kiểm sát nhân dân tỉnh, Toà án nhân dân các huyện, thành
phố.
c) Thời gian thuê dịch vụ: 02 năm
d) Yêu cầu kỹ thuật
- Tín hiệu hình ảnh, âm thanh từ các
phiên tòa cần phải được truyền hình trực tuyến thông qua mạng internet tới các
điểm cầu quan sát từ xa. chất lượng tín hiệu hình ảnh và âm thanh gốc truyền từ
phiên tòa đến cho các điểm nhận tín hiệu (điểm cầu giám sát). Quản lý và kiểm
soát được quyền truy cập vào hệ thống để xem các phiên tòa đang diễn ra theo
thời gian thực (LiveStream) hoặc xem lại các phiên tòa mà hệ thống đã lưu lại
trước đó trên máy chủ (VoD), vì tính bảo mật của dữ liệu nên chỉ có những điểm
cầu được xác thực mới có thể xem được nội dung phiên tòa.
- Đồng thời, phiên tòa đang diễn ra
được lưu trữ lại dưới dạng tư liệu video, do đó cần phải có một hệ thống để
quản lý quyền truy cập, hệ thống lưu trữ thông tin và cho phép người sử dụng
xem lại các video này.
- Hệ thống có thể kết nối được với
hệ thống hội nghị truyền hình trực tuyến của Tòa án nhân dân các cấp và với Hệ
thống hội nghị truyền hình của UBND tỉnh.
- Đảm bảo tương thích với nhiều
chủng loại thiết bị đầu cuối và hỗ trợ các ngõ ra vào âm thanh tiêu chuẩn để có
thể kết nối với nhiều loại hệ thố ng âm thanh hội thảo, không phụ thuộc vào một
nhà cung cấp thiết bị phần cứng. Qua đó tận dụng được tối đa cơ sở hạ tầng và
trang thiết bị hiện có tại các phòng xét xử.
- Đảm bảo tính thông suốt và ổn định
cho toàn hệ thống, đặc biệt là việc truy cập vào để xem nội dung các phiên tòa
đã ghi hình trước đó. Yêu cầu lưu trữ được nội dung tối thiểu trong vòng 30
ngày.
- Có khả năng kết nối và gửi nhận dữ
liệu qua mạng diện rộng, tối thiểu đáp ứng với các hạ tầng đường truyền khác
nhau như ADSL, Dial-up, …;
- Phải cho phép khả năng triển khai
mở rộng thêm các điểm kết nối vào hệ thống mà không làm ảnh hưởng đến toàn bộ hệ
thống
3. Cổng thông tin điện tử tỉnh Sơn
La
a) Quy mô
- Duy trì thuê dịch vụ Cổng thông
tin điện tử tỉnh và 32 cổng thành viên của các sở, ban, ngành, UBND các huyện,
thành phố.
- Đào tạo, tập huấn hướng dẫn sử
dụng cổng thông tin điện tử và các cổng thành viên.
- Dịch vụ thuê hosting, vận hành,
bảo trì…
b) Địa điểm triển khai
Văn phòng UBND tỉnh, các sở, ban,
ngành, UBND các huyện, thành phố.
c) Thời gian thuê dịch vụ: 02 năm
d) Yêu cầu kỹ thuật
- Cổng thông tin phải có kiến trúc
mở; phải có chức năng đăng nhập một lần, xác thực và phân quyền liên kết với hệ
thống email công vụ tỉnh Sơn La.
- Cung cấp khả năng quản lý nhiều
cổng và trang thông tin hoạt động trong hệ thống.
- Cổng thông tin có thể kết nối với
các nguồn dữ liệu mà Chính quyền tỉnh thành đã có sẵn để xử lý, cũng như có thể
kế nối với các đơn vị khác trên địa phương
- Hệ thống phải có kiến trúc, thiết
kế mở để dễ dàng nâng cấp đáp ứng sự mở rộng về quy mô của tổ chức, công việc,
dẫn tới mở rộng mức độ nghiệp vụ, số lượng người tham gia hệ thống, dung lượng
lưu trữ dữ liệu.
- Đáp ứng khả năng cài đặt trong
những hệ thống mạng có phân vùng bảo mật nhiều lớp, có khả năng tích hợp và xác
thực thông qua các hệ thống danh bạ điện tử như AD, LDAP.
VII. YÊU CẦU VỀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ
CNTT
1. Yêu cầu chất lượng
a) Yêu cầu kỹ thuật:
- Yêu cầu với tất cả các hệ thống
thuê dịch vụ:
+ Phải cung cấp công cụ để sao lưu
dữ liệu định kỳ và đột xuất;
+ Phải có cơ chế phục hồi dữ liệu
khi hệ thống gặp sự cố;
+ Phải cung cấp cơ chế theo dõi,
giám sát thông tin truy nhập của người dùng theo phiên làm việc để phục vụ truy
vết khi hệ thống mất an toàn thông tin;
+ Phải cung cấp cơ chế ghi nhật ký
hoạt động của từng thành phần cấu thành hệ thống để phục vụ công tác chẩn đoán
và sửa chữa lỗi khi hệ thống gặp sự cố bất thường;
b) Yêu cầu về lưu trữ dữ liệu:
- Cơ sở dữ liệu (CSDL) của các hệ
thống phải có khả năng lưu trữ dữ liệu với dung lượng lớn theo thực tế của cơ
quan nhà nước, tính ổn định cao;
- Đáp ứng cơ chế lưu trữ, khai thác
CSDL theo thời gian để giảm tải dung lượng, tuy nhiên vẫn đảm bảo cơ chế tìm
kiếm, tra cứu dữ liệu thông suốt trên toàn bộ các CSDL.
c) Yêu cầu về an toàn, bảo mật:
- Đáp ứng khả năng an toàn, bảo mật
thông tin theo nhiều mức: mức mạng, mức xác thực người dùng và mức CSDL;
- Đáp ứng khả năng bảo mật tại mức
chứng thực của các máy chủ trong toàn hệ thống;
- Toàn bộ các dữ liệu cần quản lý
phải được lưu trong CSDL hoặc thư mục, được mã hóa và phân quyền truy cập chặt
chẽ;
- Các hệ thống phải đảm bảo an toàn,
bảo mật và tính riêng tư thông tin, dữ liệu của các cơ quan, tuân thủ quy định
của pháp luật về an toàn, an ninh thông tin và quy định của pháp luật về bảo vệ
bí mật nhà nước.
d) Yêu cầu về trao đổi và tích hợp:
- Đảm bảo tích hợp với các hệ thống
thông tin với các hệ thống tương tự từ các cơ quan Trung ương khi có yêu cầu.
- Sẵn sàng kết nối với Nền tảng tích
hợp, chia sẻ dữ liệu dùng chung (LGSP) tỉnh Sơn La theo tiêu chuẩn, quy chuẩn
quy định.
- Các hệ thống phải tích hợp và giám
sát tại Trung tâm Điều hành Đô thi thông minh tỉnh Sơn La.
2. Về chất lượng hoạt động
- Các hệ thống phải được triển khai
đồng bộ, các thiết bị phần cứng, phần mềm hiện đại, có khả năng mở rộng và phù
hợp với sự phát triển của công nghệ trong tương lai; bảo đảm khắc phục kịp thời
toàn bộ hệ thống khi có sự cố; bảo đảm kế thừa, tương thích, kết nối an toàn và
tránh xung đột với hạ tầng hiện có; bảo đảm khi triển khai Hệ thống Giám sát an
ninh mạng các hệ thống khác vẫn hoạt động bình thường.
- Đơn vị cung cấp dịch vụ phải có
phương án triển khai phải đảm bảo hợp lý, hiệu quả không gây ảnh hưởng đến việc
hoạt động thường xuyên của các đầu mối triển khai.
- Đảm bảo hệ thống hoạt động 24/7 và
phải phối hợp khắc phục các sự cố ngay sau khi tiếp nhận phản ánh.
- Đơn vị cung cấp phải thực hiện tập
huấn cho các đối tượng sử dụng hệ thống ít nhất 2 lần/ năm (theo các thành phần
riêng: sử dụng hệ thống; quản trị hệ thống)
- Đơn vị cung cấp phải có kế hoạch
định kỳ rà soát, bảo trì hệ thống để đảm bảo hoạt động ổn định (Hàng quý
phải tiến hành tổng kiểm tra rà soát hệ thống để đảm bảo hoạt động ổn định)
VII. CÁC YÊU CẦU VÀ QUY TRÌNH CHUYỂN
GIAO DỮ LIỆU, TÀI SẢN PHÁT SINH TRONG QUÁ TRÌNH THUÊ DỊCH VỤ
- Toàn bộ thông tin, dữ liệu phát
sinh trong quá trình sử dụng dịch vụ đều thuộc sở hữu của các cơ quan, đơn vị
sử dụng dịch vụ và phải được bàn giao sau khi thanh lý hợp đồng.
- Nhà cung cấp dịch vụ có trách
nhiệm chuyển giao đầy đủ thông tin, dữ liệu và các công cụ cần thiết khi kết
thúc hợp đồng để bảo đảm cơ quan nhà nước vẫn có thể khai thác sử dụng dịch vụ
được liên tục kể cả khi thay đổi nhà cung cấp dịch vụ.
- Có trách nhiệm đào tạo, hướng dẫn
sử dụng, chuyển giao công nghệ cho đội ngũ chuyên trách về an toàn thông tin
của tỉnh, từng bước nâng cao trình độ năng lực, tiến tới làm chủ kỹ thuật, có
thể vận hành hệ thống đảm bảo toàn bộ hệ thống thông tin của tỉnh hoạt động ổn
định thông suốt.
- Bên cung cấp dịch vụ phải chuyển
giao toàn bộ các tài liệu đặc tả và thiết kế của hệ thống trong suốt quá trình
thực hiện hợp đồng (như: Các mô hình kiến trúc hệ thống, mô hình tích hợp, mô
hình triển khai, mô hình chức năng, thiết kế cơ sở dữ liệu, các thông số kỹ
thuật của hệ thống như: các đặc tả chức năng, phi chức năng, phân quyền, tích
hợp với các hệ thống khác…); tài liệu hướng dẫn sử dụng hệ thống; tài liệu
hướng dẫn quản trị, cấu hình hệ thống; tài liệu hướng dẫn cấu hình, cài đặt và
triển khai hệ thống; tài liệu về hướng dẫn giải quyết sự cố hoặc các vấn đề
thường gặp liên quan đến hệ thống; tài liệu quản lý cấu hình hệ thống (bao gồm
đầy đủ các nội dung thay đổi, cập nhật hệ thống trong toàn thời gian thuê dịch
vụ)
VIII. THỜI GIAN, PHƯƠNG ÁN, TIẾN ĐỘ
TRIỂN KHAI
1. Thời gian thuê dịch vụ: 02 năm.
2. Phương án triển khai thuê dịch
vụ:
Ủy ban nhân dân tỉnh giao Sở Thông
tin và Truyền thông triển khai thực hiện quy trình lựa chọn nhà cung cấp dịch
vụ hệ thống Hội nghị An ninh mạng; Hệ thống truyền hình trực tuyến phiên tòa;
Cổng thông tin điện tử tỉnh Sơn La.
3. Lộ trình thực hiện
a) Năm 2021-2022
- Sở Thông tin và Truyền thông xây
dựng dự toán, phương án phân bổ kinh phí chi tiết cho từng đơn vị trình Sở Tài
chính thẩm định, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Căn cứ vào dự toán chi tiết được
phê duyệt Sở Thông tin và Truyền thông trình kế hoạch lựa chọn nhà thầu, trình
Sở Tài chính thẩm định, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà
thầu.
- Thực hiện gói thầu tư vấn lập hồ
sơ mời thầu, thẩm định hồ sơ mời thầu, đánh giá hồ sơ dự thầu và thẩm định kết
quả lựa chọn nhà thầu; đồng thời thực hiện gói thầu tư vấn giám sát.
b) Giai đoạn 2022-2023
Thực hiện thuê các dịch vụ Hệ thống
Giám sát an ninh mạng; hệ thống truyền hình trực tuyến phiên tòa; Cổng thông
tin điện tử tỉnh Sơn La.
4. Phương án bố trí nguồn kinh phí
để thuê dịch vụ hằng năm
- Hệ thống Giám sát an ninh mạng:
Giao Kinh phí cho Sở Thông tin và Truyền thông chi trả thuê dịch vụ.
- Hệ thống truyền hình trực tuyến
phiên tòa: Giao kinh phí cho Tòa án nhân dân tỉnh chi trả thuê dịch vụ.
- Cổng thông tin điện tử:
+ Giao kinh phí cho Văn phòng UBND
tỉnh chi trả thuê dịch vụ Cổng thông tin điện tử cấp tỉnh
+ Giao kinh phí cho các Sở, ban,
ngành, UBND các huyện, thành phố chi trả thuê dịch vụ Cổng thông tin điện tử
thành phần
- Giao kinh phí cho Sở Thông tin và
Truyền thông chi trả tư vấn thẩm định giá và tư vấn giám sát, chi phí lập hồ sơ
mời thầu, chi phí thẩm định hồ sơ mời thầu, chi phí đánh giá hồ sơ dự thầu, chi
phí thẩm định kết quả lựa chọn nhà thầu (03 gói thầu).
IX. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Thông tin và Truyền thông
- Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành cơ quan liên quan triển khai thực hiện hiệu quả và đảm bảo tiến độ kế
hoạch.
- Lập dự toán, phương án phân bổ
kinh phí chi tiết cho từng đơn vị trình Sở Tài chính thẩm định, trình cấp có
thẩm quyền phê duyệt.
- Triển khai các quy trình lựa chọn
nhà cung cấp các dịch vụ: Hệ thống Giám sát an ninh mạng; Hệ thống truyền hình
trực tuyến phiên tòa; Cổng thông tin điện tử tỉnh Sơn La theo các qui định của
nhà nước; ký Thỏa thuận khung với nhà thầu trúng thầu để các sở, ban, ngành,
UBND huyện, thành phố căn cứ ký hợp đồng thuê các dịch vụ công nghệ thông tin.
- Đôn đốc, kiểm tra, giám sát, đánh
giá tình hình, tiến độ triển khai thực hiện kế hoạch của các cơ quan, đơn vị và
tiến độ cung cấp dịch vụ của nhà thầu; tổng hợp, báo cáo và đề xuất UBND tỉnh
chỉ đạo triển khai đảm bảo tiến độ.
2. Sở Tài chính
- Thẩm định dự toán, phương án phân
bổ kinh phí chi tiết cho từng đơn vị trình trình cấp có thẩm quyền phê duyệt
nguồn kinh phí cho các đơn vị để thực hiện kế hoạch thuê dịch vụ: Hệ thống Giám
sát an ninh mạng; Hệ thống truyền hình trực tuyến phiên tòa; Cổng thông tin
điện tử tỉnh Sơn La.
- Thẩm định kế hoạch lựa chọn nhà
thầu các gói thầu thuê dịch vụ công nghệ thông tin của tỉnh nêu trên, trình Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, phê duyệt theo quy định.
- Hướng dẫn, kiểm tra thực hiện các
quy định cấp phát, thanh quyết toán và quản lý tài chính trong việc tổ chức
thực hiện kế hoạch này.
3. Các Sở, ban, ngành
- Triển khai thuê dịch vụ Cổng thông
tin điện tử thành phần theo Thỏa thuận khung ký kết giữa Sở Thông tin và Truyền
thông với nhà thầu trúng thầu.
- Căn cứ chức năng nhiệm vụ được
giao phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông thực hiện đảm bảo hiệu quả và
tiến độ của kế hoạch này.
4. Tòa án nhân dân tỉnh
- Phối hợp với Sở Thông tin và
Truyền thông và các cơ quan, đơn vị liên quan thực hiện các thủ tục cần thiết
theo quy định của pháp luật hiện hành.
- Triển khai thuê các dịch vụ Truyền
hình trực tuyến phiên tòa theo Thỏa thuận khung ký kết giữa Sở Thông tin và
Truyền thông với nhà thầu trúng thầu.
5. UBND các huyện, thành phố
- Phối hợp với Sở Thông tin và
Truyền thông và các cơ quan, đơn vị liên quan thực hiện các thủ tục cần thiết
theo quy định của pháp luật hiện hành.
- Triển khai thuê các dịch vụ Cổng
thông tin điện tử thành phần theo Thỏa thuận khung ký kết giữa Sở Thông tin và
Truyền thông với nhà thầu trúng thầu.
6. Chế độ báo cáo
Định kỳ hàng quý (trước ngày 15
của tháng cuối quý) các cơ quan, đơn vị gửi báo cáo tình hình triển khai
thực hiện việc thuê các dịch vụ công nghệ thông tin tại cơ quan, đơn vị về Sở
Thông tin và Truyền thông để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh.
Trên đây là Kế hoạch thuê các dịch
vụ công nghệ thông tin: Hệ thố ng truyền hình trực tuyến phiên tòa; thống Giám
sát an ninh mạng; Cổng thông tin điện tử tỉnh Sơn La, yêu cầu các Sở, ban,
ngành, UBND các huyện, thành phố căn cứ chức năng, nhiệm vụ được phân công, tổ
chức thực hiện các nhiệm vụ được giao./.
Nơi nhận:
- Chủ tịch
UBND tỉnh;
- Các PCT UBND tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành;
- UBND các huyện, thành phố;
- Như Điều 3 (t/h);
- Lưu: VT, KGVX.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Đặng Ngọc Hậu
|