ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NAM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2309/KH-UBND
|
Quảng Nam, ngày 18 tháng 4 năm 2023
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH CHUYỂN ĐỔI SỐ TRONG XÂY DỰNG NÔNG
THÔN MỚI, HƯỚNG TỚI NÔNG THÔN MỚI THÔNG MINH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM NĂM
2023
Căn cứ Kế hoạch số 530/KH-UBND
ngày 02/02/2023 của UBND tỉnh về thực hiện Chương trình Mục tiêu quốc gia xây dựng
nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Quảng Nam năm 2023; Kế hoạch số 1879/KH-UBND
ngày 31/3/2023 của UBND tỉnh về thực hiện Chương trình chuyển đổi số trong xây
dựng nông thôn mới, hướng tới nông thôn mới thông minh trên địa bàn tỉnh Quảng
Nam, giai đoạn 2021-2025; theo đề nghị của Sở Thông tin và Truyền thông tại Tờ
trình số 76/TTr-STTTT ngày 13/4/2023; UBND tỉnh ban hành kế hoạch thực hiện
Chương trình chuyển đổi số trong xây dựng nông thôn mới, hướng tới nông thôn mới
thông minh trên địa bàn tỉnh Quảng Nam năm 2023 với các nội dung cụ thể như
sau:
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
1. Mục đích
Kế hoạch chuyển đổi số trong
xây dựng nông thôn mới, hướng tới nông thôn mới thông minh là cơ sở để các Sở,
Ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố xây dựng kế hoạch thực hiện gắn với
thực hiện các mục tiêu, nội dung, nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới, hướng tới
nông thôn mới thông năm 2023.
Tổ chức triển khai, thực hiện
hiệu quả các mục tiêu, nội dung, nhiệm vụ về Chương trình chuyển đổi số được
giao tại Quyết định số 924/QĐ-TTg ngày 02/8/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt Chương trình chuyển đổi số trong xây dựng nông thôn mới, hướng tới nông
thôn mới thông minh giai đoạn 2021-2025; Kế hoạch số 1879/KH-UBND ngày
31/3/2023 của UBND tỉnh, từ đó góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả trong việc
thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới năm 2023 trên địa
bàn tỉnh.
2. Yêu cầu
Các nội dung, nhiệm vụ đề ra phải
thiết thực, phù hợp với điều kiện thực tế của đơn vị, địa phương. Thông qua việc
triển khai Chương trình chuyển đổi số, từng bước hình thành mô hình nông thôn mới
thông minh; nâng cao vai trò, hoạt động của cộng đồng thông qua áp dụng chuyển
đổi số để xây dựng nông thôn mới bền vững.
Đảm bảo sự phối hợp thường
xuyên, hiệu quả và thống nhất giữa các Sở, ngành có liên quan và UBND các huyện,
thị xã, thành phố trong tổ chức triển khai thực hiện.
Quá trình tổ chức thực hiện đảm
bảo sự vào cuộc quyết liệt, kiên trì của các cấp, các ngành, UBND các huyện, thị
xã, thành phố và các xã trong việc xây dựng kế hoạch chi tiết, cụ thể, xác định
nhiệm vụ trọng tâm, trọng điểm để tổ chức thực hiện thắng lợi mục tiêu chuyển đổi
số trong xây dựng nông thôn mới, hướng tới nông thôn mới thông minh năm 2023.
II. MỤC TIÊU
- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ số
trong xây dựng nông thôn mới nhằm tăng cường hiệu quả thực hiện Chương trình mục
tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới, góp phần thúc đẩy kinh tế nông thôn, nâng
cao chất lượng đời sống người dân, thu hẹp dần khoảng cách về chất lượng dịch vụ
giữa nông thôn - thành thị, từng bước hướng tới nông thôn mới thông minh.
- Chương trình mục tiêu quốc
gia xây dựng nông thôn mới được tổ chức đồng bộ, thống nhất trên nền tảng công
nghệ số, phấn đấu đạt 90% hồ sơ công việc cấp tỉnh, 80% hồ sơ công việc cấp huyện
và 60% hồ sơ công việc cấp xã được xử lý trên môi trường mạng.
- 100% xã nông thôn mới năm
2023 đạt chuẩn Tiêu chí số 8 về Thông tin và Truyền thông theo Bộ tiêu chí quốc
gia về xã nông thôn mới; 100% số xã nông thôn mới nâng cao năm 2023 đạt chuẩn
tiêu chí số 8 về Thông tin và Truyền thông; đạt chỉ tiêu 15.1, 15.2 của tiêu
chí số 15 về Hành chính công theo Bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới nâng
cao.
- 100% đơn vị cấp huyện đạt chuẩn
chỉ tiêu 9.5 của Tiêu chí số 9 về an ninh trật tự - Hành chính công theo Bộ
tiêu chí quốc gia về huyện nông thôn mới; 90% đạt chỉ tiêu 9.2 của Tiêu chí số
9 về an ninh trật tự - Hành chính công theo Bộ tiêu chí quốc gia về huyện nông
thôn mới nâng cao.
- 100% cán bộ quản lý các cấp
tham gia thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới được tập
huấn, nâng cao nhận thức về chuyển đổi số.
- Xây dựng thí điểm ít nhất 05
xã nông thôn mới thông minh theo lĩnh vực nổi trội (kinh tế, du lịch nông thôn,
môi trường, văn hóa, cải cách hành chính, an ninh trật tự...).
- 100% xã nông thôn mới kiểu mẫu
năm 2023 có ít nhất 1 mô hình thôn nông thôn mới thông minh.
III. NỘI
DUNG THỰC HIỆN
1. Tuyên
truyền, nâng cao nhận thức về chuyển đổi số trong xây dựng nông thôn mới
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền,
nâng cao nhận thức, chuyển đổi tư duy về chuyển đổi số trong xây dựng nông thôn
mới cho cấp ủy, chính quyền, cán bộ và cộng đồng dân cư.
- Đa dạng hóa các hình thức
truyền thông trên nền tảng công nghệ số: Các trang thông tin điện tử, mạng xã hội,
bản tin, chuyên đề, tài liệu; đẩy mạnh gắn kết và lồng ghép với hoạt động tuyên
truyền trong xây dựng nông thôn mới.
- Tổ chức các lớp tập huấn nâng
cao nhận thức về chuyển đổi số cho cán bộ quản lý các cấp tham gia thực hiện
Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới.
2. Đẩy mạnh
xây dựng chính quyền số trong xây dựng nông thôn mới
- Tăng cường thực hiện cải cách
hành chính gắn với phát triển chính quyền số, đẩy mạnh việc cung cấp và nâng
cao chất lượng phục vụ nhân dân sử dụng dịch vụ công trực tuyến.
- Nâng cao khả năng tiếp cận dịch
vụ viễn thông, internet băng rộng; hỗ trợ người dân sử dụng thiết bị công nghệ
thông tin (mạng wifi internet miễn phí khu vực trung tâm xã, các điểm sinh hoạt
văn hóa ở cộng đồng, điểm du lịch nông thôn,&), các nền tảng số.
- Đẩy mạnh chuyển đổi số trong
các hoạt động quản lý, điều hành các cấp (huyện, xã), đặc biệt là trong quản lý
quy hoạch xây dựng nông thôn và các lĩnh vực kinh tế, y tế, giáo dục, văn hóa,
du lịch, môi trường.
- Tăng cường áp dụng công nghệ
số trong công tác quản lý, tổ chức triển khai Chương trình mục tiêu quốc gia
xây dựng nông thôn mới:
+ Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ số
trong tổ chức triển khai, thông tin truyền thông, đào tạo và tập huấn trong thực
hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới đảm bảo đồng bộ, thống
nhất từ tỉnh đến địa phương.
+ Ứng dụng nền tảng quản lý trực
tuyến thống nhất trong công tác: lập kế hoạch, thẩm định, xét công nhận địa
phương đạt chuẩn nông thôn mới và báo cáo kết quả thực hiện Chương trình mục
tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới; hỗ trợ công tác quản lý, giám sát và đánh
giá, phân hạng, sản phẩm OCOP và du lịch nông thôn; giám sát chất lượng môi trường,
quản lý các nguồn chất thải, chất ô nhiễm và cấp nước sạch nông thôn.
+ Triển khai đầu tư hệ thống
Đài truyền thanh ứng dụng CNTT-VT cấp xã theo Nghị quyết số 28/NQ-HĐND ngày
19/4/2021 của HĐND tỉnh.
3. Thúc đẩy
kinh tế số trong phát triển kinh tế nông thôn
- Đẩy mạnh quá trình số hóa,
xây dựng bản đồ số nông nghiệp nông thôn, cơ sở dữ liệu đồng bộ, thực hiện quản
lý mã số vùng trồng, truy xuất nguồn gốc đối với các sản phẩm nông nghiệp, nông
thôn.
- Tăng cường ứng dụng công nghệ
trong công tác quảng bá, xúc tiến thương mại, thương mại điện tử cho các sản phẩm
nông nghiệp, nông thôn.
- Ứng dụng trực tuyến, công nghệ
thực tế ảo, tăng cường trong công tác quảng bá, xúc tiến thương mại, thương mại
điện tử cho các sản phẩm nông nghiệp, nông thôn.
4. Tập
trung phát triển xã hội số trong xây dựng nông thôn mới
- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ số
trong hoạt động lấy ý kiến sự hài lòng của người dân về kết quả xây dựng nông
thôn mới.
- Hỗ trợ các tổ chức và doanh
nghiệp cung cấp dịch vụ số đầu tư, phát triển và cung cấp dịch vụ trực tuyến về
y tế, giáo dục, văn hóa, xã hội, môi trường nông thôn ở các địa phương.
- Triển khai nền tảng địa chỉ số
quốc gia gắn với bản đồ số, đảm bảo từng địa chỉ hộ gia đình, cơ quan, tổ chức,
khu di tích được gắn biển địa chỉ số (theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và
Truyền thông).
- Tuyên truyền, hướng dẫn và
khuyến khích người dân sử dụng các nền tảng, dịch vụ số và kỹ năng an toàn, trọng
tâm là dịch vụ công trực tuyến, dịch vụ y tế số, giáo dục số, sử dụng các mạng
xã hội, mua bán trực tuyến, thanh toán điện tử và khai thác tiện ích, tài
nguyên số trên Internet.
5. Triển
khai thí điểm mô hình chuyển đổi số trong xây dựng nông thôn mới
- Xây dựng thí điểm các mô hình
xã nông thôn mới thông minh gắn với lĩnh vực nổi trội ở các địa phương (y tế,
giáo dục, văn hóa, an ninh trật tự, môi trường, cải cách hành chính, an ninh trật
tự, du lịch nông thôn…).
- Phối hợp thực hiện tốt mô
hình chỉ đạo điểm của Trung ương về xây dựng xã nông thôn mới thông minh theo
danh sách được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Triển khai thí điểm các mô
hình thôn nông thôn mới thông minh để nhân rộng trên địa bàn tỉnh gắn với việc
thực hiện tiêu chí thôn nông thôn mới kiểu mẫu.
6. Nguồn vốn
thực hiện Kế hoạch chuyển đổi số
Nguồn ngân sách trung ương bổ
sung thực hiện Chương trình chuyển đổi số trong xây dựng nông thôn mới năm
2023; nguồn ngân sách tỉnh bố trí thực hiện Chương trình chuyển đổi số trong
xây dựng nông thôn mới năm 2023; nguồn ngân sách cấp huyện, xã; nguồn vốn xã hội
hóa, vốn lồng ghép từ các chương trình, dự án, vốn huy động.
IV. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở Thông tin và Truyền
thông
Tiếp tục triển khai hiệu quả
các nhiệm vụ tại Nghị quyết số 04-NQ/TU ngày 12/4/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy;
Nghị quyết số 28/NQ-HĐND ngày 19/4/2021 của HĐND tỉnh; Kế hoạch 6124/KH-UBND
ngày 19/10/2020 của UBND tỉnh; Kế hoạch số 2004/KH-UBND ngày 12/4/2021 của UBND
tỉnh.
Chủ trì hướng dẫn, kiểm tra,
đôn đốc trong việc thực hiện các nội dung về tiêu chí Thông tin và Truyền
thông, các nội dung về chuyển đổi số, xây dựng và triển khai mô hình thôn thông
minh, mô hình xã nông thôn mới thông minh gắn với lĩnh vực nổi trội ở các địa
phương (y tế, giáo dục, văn hóa, an ninh trật tự, môi trường, cải cách hành
chính, an ninh trật tự, du lịch nông thôn…).
Triển khai hiệu quả nội dung về
đầu tư hệ thống Đài Truyền thanh ứng dụng CNTT-VT theo Nghị quyết số 28/NQ-HĐND
ngày 19/4/2021 của HĐND tỉnh.
Tổ chức đào tạo tập huấn, phổ
biến kiến thức, nâng cao kỹ năng số, năng lực tiếp cận thông tin cho cán bộ,
công chức cấp huyện, xã và người dân nông thôn.
Xây các chuyên mục, tin, bài thực
hiện công tác thông tin, tuyên truyền, trên Cổng thông tin điện tử
nongthonmoi.net.
2. Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn
Phối hợp với Sở Thông tin và
Truyền thông, các Sở, ngành liên quan, địa phương xây dựng và tổ chức triển
khai nền tảng dữ liệu số nông nghiệp trong đó cơ quan nhà nước đóng vai trò dẫn
dắt, hợp tác xã và doanh nghiệp nông nghiệp đóng vai trò nòng cốt và người nông
dân tham gia tích cực trong việc thu thập, chuẩn hóa, mở dữ liệu và cung cấp dữ
liệu mở phục vụ sản xuất nông nghiệp, tiêu thụ nông sản; kịp thời cung cấp
thông tin, tư vấn, dự báo tình hình cho nông dân.
Triển khai ứng dụng phần mềm hỗ
trợ công tác quản lý, giám sát đánh giá, phân hạng sản phẩm OCOP. Xây dựng cơ sở
dữ liệu ngành Nông nghiệp, phần mềm quản lý, điều hành chương trình mục tiêu quốc
gia quốc gia xây dựng nông thôn mới.
Hướng dẫn các địa phương triển
khai thực hiện các chỉ tiêu, tiêu chí về tổ chức sản xuất và phát triển kinh tế
nông thôn bộ tiêu chí xã nông thôn mới nâng cao giai đoạn 2021-2025; bộ tiêu
chí xã nông thôn mới kiểu mẫu giai đoạn 2021-2025, trong đó chú trọng: đẩy mạnh
phát triển hợp tác xã tổ chức liên kết theo chuỗi giá trị ổn định; xây dựng mô
hình kinh tế ứng dụng công nghệ cao, hoặc mô hình nông nghiệp áp dụng cơ giới
hóa các khâu, liên kết theo chuỗi giá trị gắn với đảm bảo an toàn thực phẩm; ứng
dụng chuyển đổi số để thực hiện truy xuất nguồn gốc các sản phẩm chủ lực của
xã; phát triển thương mại điện tử cho sản phẩm chủ lực của xã; xây dựng vùng
nguyên liệu tập trung đối với nông sản chủ lực của xã được cấp mã vùng trồng hoặc
vùng nguyên liệu tập trung đối với sản phẩm chủ lực của huyện được đầu tư đồng
bộ về cơ sở hạ tầng, được cấp mã vùng và có ứng dụng quy trình kỹ thuật tiên tiến.
3. Sở Tài chính
Tham mưu UBND tỉnh phân bổ kinh
phí sự nghiệp nguồn ngân sách trung ương hỗ trợ và nguồn ngân sách tỉnh đối ứng
để thực hiện Kế hoạch này theo đúng nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn
quy định tại Nghị quyết số 21/2022/NQ-HĐND ngày 20/7/2022 của HĐND tỉnh trên cơ
sở đề xuất của cơ quan chủ trì Chương trình.
4. Văn phòng Điều phối Chương
trình MTQG xây dựng nông thôn mới tỉnh
Triển khai áp dụng các phần mềm,
hệ thống cơ sở dữ liệu phục vụ công tác quản lý, điều hành chương trình nông
thôn mới; thực hiện các hoạt động tuyên truyền về Chương trình chuyển đổi số
trong xây dựng nông thôn mới. Căn cứ vào nhiệm vụ được giao, xây dựng dự toán
kinh phí thực hiện; tổng hợp, kiểm tra kinh phí đề xuất của các Sở, ngành địa
phương liên quan, phối hợp với Sở Tài chính trình cấp có thẩm quyền phân bổ thực
hiện từ nguồn Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới.
5. Các Sở, Ban, ngành
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được
giao, chủ động xây dựng kế hoạch thực hiện Chương trình chuyển đổi số trong xây
dựng nông thôn mới, hướng tới nông thôn mới thông minh năm 2023 của ngành.
Thực hiện tuyên truyền về chuyển
đổi số trong xây dựng nông thôn mới; chủ trì, hướng dẫn các địa phương tăng cường
chuyển đổi số trong thực hiện các nội dung thành phần thuộc Chương trình MTQG
xây dựng nông thôn mới; khuyến khích, hỗ trợ các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế
số triển khai cung cấp các dịch vụ trực tuyến tại khu vực nông thôn về các lĩnh
vực phụ trách.
Đẩy mạnh nâng cao hơn nữa hiệu
quả cung cấp dịch vụ công trực tuyến nhằm thúc đẩy chuyển đổi số trong hoạt động
của cơ quan nhà nước và phục vụ người dân, doanh nghiệp.
Đẩy mạnh xử lý các hồ sơ công
việc trên môi trường mạng nhằm đạt mục tiêu 90% hồ sơ công việc cấp tỉnh trong
thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới được tổ chức đồng
bộ, thống nhất trên nền tảng công nghệ số.
6. UBND các huyện, thị xã và
thành phố
Căn cứ kế hoạch này, ban hành kế
hoạch thực hiện Chương trình chuyển đổi số trong xây dựng nông thôn mới, hướng
tới nông thôn mới thông minh năm 2023 của địa phương.
Đối với địa phương được lựa chọn
triển khai mô hình thí điểm xã nông thôn mới thông minh, thôn thông minh chủ động
phối hợp với các các Sở, ngành, đơn vị có liên quan để triển khai mô hình.
Đẩy mạnh xử lý các hồ sơ công
việc trên môi trường mạng nhằm đạt mục tiêu 80% hồ sơ công việc cấp huyện, 60%
hồ sơ công việc cấp xã trong thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng
nông thôn mới được tổ chức đồng bộ, thống nhất trên nền tảng công nghệ số.
Chỉ đạo UBND các xã tổ chức quản
lý, khai thác sử dụng hiệu quả các hệ thống thông tin đã được trang bị, chuyển
giao. Chủ động xây dựng kế hoạch tuyên truyền, vận động người dân đồng thuận
tham gia các hoạt động chuyển đổi số, đẩy mạnh ứng dụng giao dịch điện tử,
thanh toán trực tuyến, dịch vụ số cho người dân, hợp tác xã, doanh nghiệp. Bám
sát hoạt động thực tiễn để đề xuất các nhiệm vụ mới, các sáng kiến, kinh nghiệm
nhằm giúp hoạt động chuyển đổi số của địa phương đảm bảo tiếp cận với người dân
ở mọi tầng lớp ngành nghề.
Đẩy mạnh xây dựng mô hình liên
kết sản xuất cho nông sản chủ lực, đặc sản, sản phẩm OCOP gắn với vùng nguyên
liệu có ứng dụng công nghệ số. Tập trung nguồn lực hỗ trợ vào nhóm doanh nghiệp,
hợp tác xã, nông hộ có tiềm năng thực hiện phát triển kinh tế số nông nghiệp tại
các địa phương đang phấn đấu về đích nông thôn mới nâng cao và kiểu mẫu năm
2023.
Chủ động bố trí, lồng ghép nguồn
vốn ngân sách cấp huyện để tổ chức thực hiện các nội dung, nhiệm vụ của Chương
trình chuyển đổi số trong xây dựng nông thôn mới, hướng tới nông thôn mới thông
minh tại địa phương.
Trên đây là Kế hoạch thực hiện
Chương trình chuyển đổi số trong xây dựng nông thôn mới, hướng tới nông thôn mới
thông minh trên địa bàn tỉnh Quảng Nam năm 2023. Yêu cầu thủ trưởng các Sở,
Ban, ngành liên quan, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố xây dựng kế hoạch
cụ thể phù hợp chức năng, nhiệm vụ và tình hình của ngành, địa phương để tổ chức
triển khai thực hiện kế hoạch./.
Nơi nhận:
- Bộ Thông tin và Truyền thông;
- Bộ NN và PTNT;
- Văn phòng Điều phối NTM TW;
- Ban Chỉ đạo Trung ương các Chương trình MTQG;
- TTTU, TT HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- TT UBMTTQVN tỉnh;
- Các Sở, Ban, ngành, đoàn thể;
- Văn phòng Điều phối NTM tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- UBND các xã;
- CPVP;
- Lưu: VT, TH, KGVX (H).
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Hồ Quang Bửu
|