ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ CẦN THƠ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 229/KH-UBND
|
Cần Thơ, ngày 14
tháng 11 năm 2023
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CÁC MÔ HÌNH CỦA ĐỀ ÁN “PHÁT TRIỂN ỨNG DỤNG
DỮ LIỆU VỀ DÂN CƯ, ĐỊNH DANH VÀ XÁC THỰC ĐIỆN TỬ PHỤC VỤ CHUYỂN ĐỔI SỐ QUỐC GIA
GIAI ĐOẠN 2022-2025, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030” TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ CẦN THƠ QUÝ
IV NĂM 2023 VÀ NĂM 2024
Thực hiện Quyết định số
06/QĐ-TTg ngày 06 tháng 01 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề
án phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ
chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022-2025, tầm nhìn đến năm 2030 (sau đây viết
tắt là Đề án 06/CP); Chỉ thị số 05/CT-TTg ngày 23 tháng 02 năm 2023 của Thủ tướng
Chính phủ về việc tiếp tục đẩy mạnh Đề án 06/CP năm 2023 và những năm tiếp theo
và Thông tư số 46/2022/TT-BCA ngày 04 tháng 11 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Công
an quy định về việc kết nối, chia sẻ và khai thác thông tin giữa Cơ sở dữ liệu
quốc gia về dân cư với cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành và hệ
thống thông tin khác; Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ ban hành Kế hoạch triển
khai thực hiện các mô hình của Đề án “Phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định
danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022-2025, tầm
nhìn đến năm 2030” trên địa bàn thành phố Cần Thơ quý IV năm 2023 và năm 2024,
cụ thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU, PHẠM VI, ĐỐI TƯỢNG, THỜI GIAN TRIỂN KHAI
1. Mục đích, yêu cầu
a) Mục đích
- Tập trung thực hiện đồng bộ
các giải pháp, biện pháp, xây dựng các Mô hình điểm về chuyển đổi số để triển
khai thực hiện kịp thời, có hiệu quả các nhiệm vụ của Đề án 06/CP và Chỉ thị số
05/CT-TTg tại thành phố Cần Thơ trong năm 2023 và các năm tiếp theo.
- Triển khai các giải pháp đồng
bộ phát triển ứng dụng tài khoản định danh điện tử (VNeID) và ứng dụng di động
thành phố Cần Thơ (Cần Thơ Smart) trên nguyên tắc thống nhất, đồng bộ, kế thừa
và phát huy thế mạnh của mỗi ứng dụng, không chồng chéo, liên thông dữ liệu hướng
đến cung cấp nhiều tiện tích cho người dân, doanh nghiệp.
b) Yêu cầu
- Phát huy vai trò Tổ công tác
Đề án 06/CP cấp thành phố, cấp huyện, cấp xã và Tổ công nghệ số cộng đồng tại ấp
và khu vực, là “hạt nhân” trong hướng dẫn thực hiện dịch vụ công trực tuyến,
chuyển đổi số. Nâng cao vai trò, tinh thần trách nhiệm của người đứng đầu, đội
ngũ cán bộ, công chức, viên chức thuộc các cơ quan, đơn vị liên quan trong thực
hiện các nhiệm vụ tại Đề án 06/CP về xây dựng, phát triển Chính phủ điện tử,
Chính phủ số, kinh tế số, xã hội số phù hợp, thống nhất với Chương trình chuyển
đổi số quốc gia giai đoạn 2022-2025, định hướng đến năm 2030.
- Khảo sát, đánh giá để tận dụng
hạ tầng sẵn có gắn với địa bàn cơ sở của người dân được hưởng những tiện ích từ
Đề án 06/CP. Quá trình triển khai thực hiện phải bảo đảm hiệu quả, an ninh, an
toàn và bảo mật, bí mật thông tin công dân; tuân thủ chặt chẽ quy trình nghiệp
vụ, bảo đảm thực hiện đúng theo quy định của pháp luật.
- Quá trình triển khai thực hiện
phải đúng quy định, có trọng tâm, trọng điểm, đạt hiệu quả cao, phục vụ mục
tiêu phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử, phù
hợp với yêu cầu thực tế, đặc thù, đặc điểm tại địa phương.
2. Phạm vi, đối tượng triển
khai và thời gian thực hiện
a) Kế hoạch được
triển khai bằng 41 Mô hình cụ thể (Chi tiết tại Phụ lục đính kèm).
b) Đối tượng, phạm
vi triển khai: Các cơ quan, đơn vị, địa phương có liên quan trên địa bàn thành
phố.
c) Thời gian thực
hiện: Trong tháng 3 năm 2024 và trong năm 2024.
II. CÁC NHIỆM
VỤ CỤ THỂ VÀ PHÂN CÔNG TRÁCH NHIỆM
1. Nhóm tiện
ích phục vụ giải quyết thủ tục hành chính và cung cấp dịch vụ công trực tuyến
(gồm 04 mô hình)
a) Mô hình 1: Triển khai
53 dịch vụ công thiết yếu
- Triển khai đồng bộ theo lộ
trình Đề án 06/CP.
- Các đơn vị có liên quan triển
khai thực hiện.
b) Mô hình 2: Tự động hóa
bộ phận giải quyết thủ tục hành chính, Bộ phận Một cửa các cấp thông qua tương
tác Kiosk
- Mục tiêu: Người dân tiến hành
dịch vụ công thông qua công nghệ tự động hóa được hỗ trợ tại Kiosk không cần tiếp
xúc trực tiếp với cán bộ tiếp nhận và trả kết quả.
- Phân công nhiệm vụ:
+ Cục Cảnh sát quản lý hành
chính về trật tự xã hội (QLHC về TTXH) - Bộ Công an chủ trì, phối hợp các doanh
nghiệp triển khai giải pháp Kiosk tự động phục vụ giải quyết thủ tục hành
chính;
+ Các sở, ban, ngành, địa
phương tự đầu tư các Kiosk tại Bộ phận Một cửa để tự động phục vụ giải quyết thủ
tục hành chính;
+ Cục Cảnh sát QLHC về TTXH - Bộ
Công an phối hợp Sở Thông tin và Truyền thông đánh giá mức độ an toàn thông tin
trước khi đưa vào vận hành chính thức.
- Lực lượng triển khai: Cục Cảnh
sát QLHC về TTXH - Bộ Công an phối hợp với Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố,
Sở Thông tin và Truyền thông, doanh nghiệp.
- Thời gian triển khai: Trong
năm 2024.
- Công cụ triển khai: Kiosk - tự
động hóa thông qua các Kiosk tại các Bộ phận Một cửa các sở, ngành, Ủy ban nhân
dân quận, huyện, xã, phường, thị trấn.
c) Mô hình 3: Xây dựng tối
thiểu 20 dịch vụ công không sử dụng hồ sơ giấy
- Mục tiêu: Rà soát triển khai
các dịch vụ công bảo đảm điều kiện dữ liệu được “làm sạch” và được xác minh tại
Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để thay thế các hình thức hồ sơ giấy.
- Phân công nhiệm vụ:
+ Sở, ngành rà soát, lựa chọn
các thủ tục hành chính đề xuất không sử dụng hồ sơ giấy; tổ chức triển khai vận
hành trong hệ thống Bộ phận Một cửa trên toàn thành phố;
+ Sở Thông tin và Truyền thông
chủ trì, phối hợp Cục Cảnh sát QLHC về TTXH - Bộ Công an và các doanh nghiệp
nâng cấp Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính (TTHC) bảo đảm điều
kiện triển khai các TTHC không giấy tờ trên Hệ thống thông tin giải quyết TTHC
thành phố;
+ Đề nghị Cục Cảnh sát QLHC về
TTXH - Bộ Công an chủ trì hỗ trợ công nghệ số hóa, phối hợp “làm sạch” và xác
minh dữ liệu; phối hợp Sở Thông tin và Truyền thông đánh giá mức độ an toàn
thông tin trước khi đưa vào vận hành chính thức.
- Lực lượng triển khai: Cục Cảnh
sát QLHC về TTXH - Bộ Công an phối hợp Sở Thông tin và Truyền thông, doanh nghiệp.
- Thời gian triển khai: Trong
năm 2024.
- Công cụ triển khai:
+ Ứng dụng di động thành phố (Cần
Thơ Smart);
+ Kiosk: Tự động hóa thông qua
các Kiosk tại các Bộ phận Một cửa điện tử.
d) Mô hình 5: Triển khai cung
cấp dịch vụ công trực tuyến trên VNeID
- Mục tiêu: Với ứng dụng định
danh và xác thực điện tử VNeID bảo đảm thuận tiện, dễ sử dụng, tiết kiệm chi
phí nguồn nhân lực.
- Phân công nhiệm vụ: Cục Cảnh
sát QLHC về TTXH - Bộ Công an chủ trì thực hiện.
- Thời gian hoàn thành: Trong
năm 2024.
2. Nhóm tiện
ích phát triển kinh tế - xã hội (gồm 17 mô hình)
a) Mô hình 6: Khám chữa bệnh
sử dụng thẻ Căn cước công dân và VNeID
- Mục tiêu: 100% cơ sở khám chữa
bệnh thực hiện tiếp nhận Căn cước công dân gắn chíp điện tử hoặc VNeID khi người
dân thực hiện khám, chữa bệnh.
- Phân công nhiệm vụ:
+ Sở Y tế, các Bệnh viện trực
thuộc, các cơ sở khám chữa bệnh trên địa bàn thành phố đầu tư thiết bị đọc QR,
đọc chíp trên Căn cước công dân gắn chíp điện tử tại các cơ sở khám, chữa bệnh;
+ Sở Y tế chủ trì, phối hợp với
các Bệnh viện, Cục Cảnh sát QLHC về TTXH - Bộ Công an và các doanh nghiệp tích
hợp, điều chỉnh phần mềm khám chữa bệnh để sử dụng các loại đầu đọc;
+ Đề nghị Cục Cảnh sát QLHC về
TTXH - Bộ Công an chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông đánh giá mức
độ an toàn thông tin trước khi đưa vào vận hành chính thức.
- Lực lượng triển khai:
+ Các cơ sở khám chữa bệnh và
các doanh nghiệp;
+ Đề nghị Cục Cảnh sát QLHC về
TTXH - Bộ Công an phối hợp với Sở Y tế và Sở Thông tin và Truyền thông.
- Thời gian hoàn thành: Trong
tháng 3 năm 2024 (theo kết quả đầu tư thiết bị đọc QR, chip).
- Công cụ triển khai:
+ VNeID, Căn cước công dân gắn
chíp điện tử: thay thế các loại giấy tờ;
+ Phần mềm khám chữa bệnh của
các cơ sở khám chữa bệnh vận hành.
b) Mô hình 7: Khám chữa bệnh
sử dụng sinh trắc học, Kiosk tự phục vụ
- Mục tiêu: Người dân tiến hành
đăng ký khám chữa bệnh thông qua công nghệ tự động hóa được hỗ trợ tại Kiosk.
- Phân công nhiệm vụ:
+ Đề nghị Cục Cảnh sát QLHC về
TTXH - Bộ Công an chủ trì xây dựng và hỗ trợ tích hợp xác thực định danh bằng
thông tin từ thẻ chíp trên Căn cước công dân gắn chíp điện tử; chủ trì, phối hợp
với Sở Thông tin và Truyền thông đánh giá mức độ an toàn thông tin trước khi
đưa vào vận hành chính thức;
+ Sở Y tế chủ trì, phối hợp với
bệnh viện trên địa bàn lựa chọn các đơn vị để triển khai thực hiện.
- Lực lượng triển khai: Cục Cảnh
sát QLHC về TTXH - Bộ Công an phối hợp với Sở Y tế, Sở Thông tin và Truyền
thông, doanh nghiệp.
- Thời gian hoàn thành: Trong
năm 2024.
- Công cụ triển khai:
+ Phần mềm quản lý bệnh viện;
+ Kiosk: Tự động hóa thông qua
các Kiosk tại các bệnh viện.
c) Mô hình 8: Triển khai
tại các tổ chức hành nghề công chứng
- Mục tiêu: Toàn bộ các tổ chức
hành nghề công chứng bảo đảm điều kiện cho người dân sử dụng Căn cước công dân
gắn chíp điện tử hoặc VNeID khi đi công chứng, chứng thực thay cho các loại giấy
tờ pháp lý chứng minh thông tin về cá nhân, nơi thường trú.
- Phân công nhiệm vụ:
+ Sở Tư pháp khuyến khích các
Văn phòng công chứng đầu tư thiết bị đọc QR, đọc chíp trên Căn cước công dân gắn
chíp điện tử tại các Văn phòng công chứng và doanh nghiệp;
+ Đề nghị Cục Cảnh sát QLHC về
TTXH - Bộ Công an chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông, các doanh
nghiệp tích hợp, điều chỉnh phần mềm công chứng, chứng thực để sử dụng các loại
đầu đọc; đánh giá mức độ an toàn thông tin trước khi đưa vào vận hành chính thức.
- Lực lượng triển khai:
+ Các tổ chức hành nghề công chứng
và các doanh nghiệp;
+ Cục Cảnh sát QLHC về TTXH - Bộ
Công an phối hợp với Sở Tư pháp và Sở Thông tin và Truyền thông.
- Thời gian hoàn thành: Trong
tháng 3 năm 2024.
- Công cụ triển khai:
+ VNeID, Căn cước công dân gắn
chíp điện tử: thay thế các loại giấy tờ;
+ Phần mềm công chứng, chứng thực.
d) Mô hình 9: Triển khai
nền tảng quản lý lưu trú tại khách sạn, căn hộ, biệt thự, nhà nghỉ, nhà ở có
phòng cho khách du lịch thuê, tàu thủy lưu trú du lịch; nhà trọ, nhà khách, nhà
công vụ (các cơ sở lưu trú)
- Mục tiêu: Các cơ sở lưu trú sử
dụng phần mềm thông báo lưu trú ASM được kết nối với Hệ thống Cơ sở dữ liệu quốc
gia về dân cư, bảo đảm tính bảo mật dữ liệu cá nhân, thông tin khách lưu trú được
đồng bộ và cập nhật liên tục trên hệ thống, góp phần phòng ngừa, phát hiện
thông tin liên quan đến tội phạm, vi phạm pháp luật phục vụ công tác bảo đảm an
ninh, trật tự trên địa bàn; phục vụ công tác quản lý của ngành du lịch thành phố
Cần Thơ.
- Phân công nhiệm vụ:
+ Đề nghị Cục Cảnh sát QLHC về
TTXH - Bộ Công an triển khai phần mềm thông báo lưu trú ASM để khai báo lưu trú
có kết nối, đồng bộ với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư;
+ Công an thành phố chủ trì tổ
chức triển khai tại các cơ sở lưu trú trên địa bàn;
+ Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
khai thác dữ liệu lưu trú phục vụ công tác quản lý.
- Lực lượng triển khai:
+ Các tổ chức, cá nhân kinh
doanh cơ sở lưu trú trên địa bàn;
+ Cán bộ kỹ thuật Cục Cảnh sát
QLHC về TTXH - Bộ Công an và Công an thành phố, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
- Thời gian hoàn thành: Trong
tháng 3 năm 2024.
- Công cụ triển khai: phần mềm
ASM, VNeID, quét mã tại các cơ sở kinh doanh lưu trú phục vụ kê khai thông tin
tự động.
đ) Mô hình 10: Triển khai
nền tảng quản lý lưu trú tại nhà cho thuê, nhà ở có người lao động làm việc
trong khu công nghiệp lưu trú
- Mục tiêu: Nhà cho thuê; nhà ở
có người lao động làm việc trong khu công nghiệp lưu trú sử dụng phần mềm thông
báo lưu trú ASM được kết nối với Hệ thống Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, bảo
đảm tính bảo mật dữ liệu cá nhân, thông tin khách lưu trú được đồng bộ và cập
nhật liên tục trên hệ thống, góp phần phòng ngừa, phát hiện dấu hiệu tội phạm,
phục vụ công tác bảo đảm an ninh trật tự (ANTT) trên địa bàn; phục vụ công tác
quản lý của Ban Quản lý các khu chế xuất và công nghiệp Cần Thơ.
- Phân công nhiệm vụ:
+ Đề nghị Cục Cảnh sát QLHC về
TTXH - Bộ Công an triển khai phần mềm thông báo lưu trú ASM để khai báo lưu trú
có kết nối, đồng bộ với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư;
+ Công an thành phố chủ trì tổ
chức triển khai tại nhà cho thuê; nhà ở có người lao động làm việc trong khu
công nghiệp lưu trú;
+ Ban Quản lý các khu chế xuất
và công nghiệp Cần Thơ khai thác dữ liệu lưu trú phục vụ công tác quản lý.
- Lực lượng triển khai:
+ Ban Quản lý các khu chế xuất
và công nghiệp Cần Thơ, các khu công nghiệp;
+ Cán bộ kỹ thuật Cục Cảnh sát
QLHC về TTXH - Bộ Công an, Công an thành phố và Ban Quản lý các khu chế xuất và
công nghiệp Cần Thơ.
- Thời gian hoàn thành: Trong
tháng 3 năm 2024.
- Công cụ triển khai: Phần mềm
ASM, VNeID, quét mã tại nhà cho thuê; nhà ở trong khu công nghiệp phục vụ kê
khai thông tin tự động.
e) Mô hình 11: Triển khai nền
tảng quản lý lưu trú tại cơ sở khám chữa bệnh
- Mục tiêu: Các cơ sở khám chữa
bệnh sử dụng phần mềm thông báo lưu trú ASM được kết nối với Hệ thống Cơ sở dữ
liệu quốc gia về dân cư, bảo đảm tính bảo mật dữ liệu cá nhân, thông tin khách
lưu trú được đồng bộ và cập nhật liên tục trên hệ thống, góp phần phòng ngừa,
phát hiện thông tin liên quan đến tội phạm, vi phạm pháp luật phục vụ công tác
bảo đảm ANTT trên địa bàn; phục vụ công tác quản lý của ngành Y tế thành phố Cần
Thơ.
- Phân công nhiệm vụ:
+ Cục Cảnh sát QLHC về TTXH - Bộ
Công an triển khai phần mềm thông báo lưu trú ASM để khai báo lưu trú có kết nối,
đồng bộ với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư;
+ Công an thành phố chủ trì tổ
chức triển khai tại các cơ sở khám, chữa bệnh;
+ Sở Y tế khai thác dữ liệu lưu
trú phục vụ công tác quản lý.
- Lực lượng triển khai:
+ Giám đốc Bệnh viện, Trung tâm
y tế, các tổ chức, cá nhân kinh doanh khám chữa bệnh.
+ Cán bộ kỹ thuật Cục Cảnh sát
QLHC về TTXH - Bộ Công an, Công an thành phố và Sở Y tế;
- Thời gian hoàn thành: Trong
tháng 3 năm 2024.
- Công cụ triển khai: Phần mềm
ASM, VNeID, quét mã tại các cơ sở khám chữa bệnh phục vụ kê khai thông tin tự động.
g) Mô hình 12: Triển khai
nền tảng quản lý lưu trú trên xe khách đường dài
- Mục tiêu: Các nhà xe khách đường
dài sử dụng phần mềm thông báo lưu trú ASM được kết nối với Hệ thống Cơ sở dữ
liệu quốc gia về dân cư, bảo đảm tính bảo mật dữ liệu cá nhân, thông tin khách
lưu trú được đồng bộ và cập nhật liên tục trên hệ thống, góp phần phòng ngừa,
phát hiện tội phạm, phục vụ công tác bảo đảm ANTT trên địa bàn.
- Phân công nhiệm vụ:
+ Đề nghị Cục Cảnh sát QLHC về
TTXH - Bộ Công an triển khai phần mềm thông báo lưu trú ASM để khai báo lưu trú
có kết nối, đồng bộ với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
+ Sở Giao thông vận tải chủ
trì, phối hợp với Công an thành phố chỉ đạo các đơn vị liên quan tổ chức triển
khai thực hiện.
- Lực lượng triển khai:
+ Các nhà xe khách;
+ Cán bộ kỹ thuật Cục Cảnh sát
QLHC về TTXH - Bộ Công an và Công an thành phố, Sở Giao thông vận tải.
- Thời gian hoàn thành: Trong
tháng 3 năm 2024.
- Công cụ triển khai: Phần mềm
ASM, VNeID.
h) Mô hình 13: Triển khai
giải pháp kiểm soát ra/vào tại điểm du lịch, khu du lịch
- Mục tiêu: Triển khai tại một
số điểm du lịch, khu du lịch phục vụ công tác theo dõi, quản lý, thống kê người
ra vào khu vực và kiểm soát ANTT.
- Phân công nhiệm vụ:
+ Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
phối hợp thông tin đến các doanh nghiệp, giới thiệu một số khu, điểm du lịch
trên địa bàn thành phố, Sở Thông tin và Truyền thông triển khai các giải pháp kết
nối tại một số điểm du lịch có kết nối, đồng bộ với cơ sở dữ liệu quốc gia về
dân cư;
+ Đề nghị Cục Cảnh sát QLHC về
TTXH - Bộ Công an phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao, Du lịch, Công an thành phố,
các doanh nghiệp.
- Lực lượng triển khai:
+ Các doanh nghiệp kinh doanh
điểm du lịch, khu du lịch;
+ Cán bộ kỹ thuật Cục Cảnh sát
QLHC về TTXH - Bộ Công an và Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Văn hóa, Thể thao
và Du lịch.
- Thời gian hoàn thành: Trong
năm 2024.
- Công cụ triển khai: VNeID xác
thực định danh để quản lý.
i) Mô hình 15: Triển khai
giải pháp kiểm soát ra/vào tại Bến xe trung tâm thành phố Cần Thơ
- Mục tiêu: triển khai tại Bến
xe trung tâm thành phố Cần Thơ phục vụ công tác theo dõi, quản lý, thống kê người
ra vào khu vực và kiểm soát ANTT.
- Phân công nhiệm vụ:
+ Sở Giao thông vận tải chủ
trì, phối hợp với Công an thành phố, Sở Thông tin và Truyền thông triển khai giải
pháp kiểm soát người ra/vào Bến xe trung tâm thành phố Cần Thơ có kết nối, đồng
bộ với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư;
+ Đề nghị Cục Cảnh sát QLHC về
TTXH - Bộ Công an phối hợp với Sở giao thông vận tải triển khai giải pháp kiểm
soát ra/vào tại Bến xe trung tâm thành phố Cần Thơ, khai thác dữ liệu phục vụ
công tác quản lý.
- Lực lượng triển khai:
+ Công ty Cổ phần bến xe tàu Cần
Thơ, Bến xe trung tâm thành phố Cần Thơ;
+ Cán bộ kỹ thuật Cục Cảnh sát
QLHC về TTXH - Bộ Công an và Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Giao thông vận tải.
- Thời gian hoàn thành: Trong
năm 2024.
- Công cụ triển khai: VNeID xác
thực định danh để quản lý.
k) Mô hình 16: Triển khai
tại các cơ sở kinh doanh có điều kiện về ANTT (cơ sở cầm đồ, dịch vụ bảo vệ, cơ
sở khác)
- Mục tiêu: khuyến khích sử dụng
thiết bị xác minh di động và đầu đọc Căn cước công dân gắn chíp điện tử bảo đảm
chính xác danh tính khách hàng tại các cơ sở kinh doanh có điều kiện về ANTT.
- Phân công nhiệm vụ:
+ Đề nghị Cục Cảnh sát QLHC về
TTXH - Bộ Công an chủ trì cung cấp giải pháp, máy móc, thiết bị, bảo đảm an
ninh, an toàn hiệu quả khi triển khai;
+ Công an thành phố tổ chức triển
khai kế hoạch, các cơ sở kinh doanh có điều kiện về ANTT triển khai sử dụng.
- Lực lượng triển khai:
+ Các chủ cơ sở kinh doanh có
điều kiện về ANTT;
+ Cán bộ kỹ thuật Cục Cảnh sát
QLHC về TTXH - Bộ Công an và Công an thành phố.
- Thời gian hoàn thành: Trong
tháng 3 năm 2024.
- Công cụ triển khai: Thiết bị
xác minh di động và đầu đọc Căn cước công dân gắn chíp điện tử, VNeID xác thực
định danh để quản lý.
l) Mô hình 17: Triển khai
thiết bị giám sát thi cử, sát hạch lái xe
- Mục tiêu: Triển khai thiết bị
xác minh di động và đầu đọc Căn cước công dân gắn chíp điện tử bảo đảm chính
xác danh tính học viên, tránh gian lận tại các Trung tâm đào tạo, sát hạch lái
xe.
- Phân công nhiệm vụ:
+ Sở Giao thông vận tải chủ
trì, phối hợp với các Trung tâm đào tạo, sát hạch triển khai thiết bị xác minh
di động và đầu đọc Căn cước công dân gắn chíp điện tử tại các Trung tâm đào tạo,
sát hạch lái xe, điều chỉnh phần mềm quản lý Trung tâm thi bằng lái xe để sử dụng
các loại đầu đọc;
+ Đề nghị Cục Cảnh sát QLHC về
TTXH - Bộ Công an chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông đánh giá mức
độ an toàn thông tin trước khi đưa vào vận hành chính thức.
- Lực lượng triển khai:
+ Các Trung tâm đào tạo, sát hạch
lái xe;
+ Cục Cảnh sát QLHC về TTXH - Bộ
Công an và Sở Giao thông vận tải
- Thời gian hoàn thành: Trong
năm 2024.
- Công cụ triển khai:
+ VNeID, Căn cước công dân gắn
chíp điện tử để thay thế các loại giấy tờ.
+ Phần mềm quản lý Trung tâm
thi bằng lái xe của các Trung tâm đào tạo, sát hạch lái xe vận hành.
m) Mô hình 18: Triển khai
giải pháp xử phạt vi phạm trật tự, an toàn giao thông và trật tự, an toàn xã hội
- Mục tiêu: Sử dụng hệ thống quản
lý, đăng ký xe của Bộ Công an triển khai thông qua Cơ sở dữ liệu quốc gia về
dân cư, định danh xác thực điện tử VNeID để xác minh các phương tiện vi phạm
thông qua hệ thống giám sát thông minh tại IOC phục vụ công tác xử phạt vi phạm
trật tự, an toàn giao thông và bảo đảm trật tự, an toàn xã hội (trước mắt sử dụng
hệ thống camera AI hiện có tại 08 điểm nút giao do VNPT Cần Thơ lắp đặt).
- Phân công nhiệm vụ:
+ Công an thành phố, Sở Thông
tin và Truyền thông, Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố sử dụng hệ thống
camera AI phát hiện các hành vi vi phạm trật tự, an toàn giao thông trên địa
bàn thành phố Cần Thơ theo chức năng, nhiệm vụ được giao;
+ Đề nghị Cục Cảnh sát QLHC về
TTXH - Bộ Công an chủ trì cung cấp tài liệu tiêu chuẩn kỹ thuật kết nối, hỗ trợ
kỹ thuật tích hợp Hệ thống Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, xác thực định danh
điện tử và Cơ sở dữ liệu quản lý, đăng ký phương tiện; phối hợp Sở Thông tin và
Truyền thông đánh giá mức độ an toàn thông tin trước khi đưa vào vận hành chính
thức;
+ Công an thành phố chủ trì, phối
hợp với Sở Giao thông vận tải và các đơn vị có liên quan tích hợp hệ thống quản
lý, đăng ký xe, khai thác dữ liệu để xác định chủ phương tiện vi phạm; phối hợp
Sở Thông tin và Truyền thông để tích hợp lên ứng dụng Cần Thơ Smart.
- Lực lượng triển khai: Cục Cảnh
sát QLHC về TTXH - Bộ Công an phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông, Công
an thành phố, Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố, Sở Giao thông vận tải và
doanh nghiệp.
- Thời gian hoàn thành: Trong
năm 2024.
- Công cụ triển khai:
+ VNeID xác thực danh tính đối
tượng vi phạm;
+ App Cần Thơ Smart.
n) Mô hình 19: Triển khai
sử dụng Căn cước công dân gắn chíp điện tử quẹt thanh toán vé tàu, xe… không
dùng tiền mặt
- Mục tiêu: Triển khai tích hợp
thanh toán vé tàu xe và đầu đọc Căn cước công dân gắn chíp điện tử.
- Phân công nhiệm vụ:
+ Đề nghị Cục Cảnh sát QLHC về
TTXH - Bộ Công an chủ trì triển khai giải pháp và cung cấp đầu đọc Căn cước
công dân gắn chip điện tử;
+ Sở Giao thông vận tải chủ
trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông và các doanh nghiệp tổ chức thực
hiện.
- Lực lượng triển khai:
+ Các bến xe, nhà khách;
+ Cán bộ kỹ thuật Cục Cảnh sát
QLHC về TTXH - Bộ Công an và Sở Giao thông vận tải, Sở Thông tin và Truyền
thông.
- Thời gian hoàn thành: Trong
năm 2024.
- Công cụ triển khai:
+ Căn cước công dân gắn chíp điện
tử, thay thế các loại giấy tờ;
+ Phần mềm quản lý vé tàu, xe.
o) Mô hình 20: Triển khai
cho vay tín chấp công dân (hộ nghèo, người có công)
- Mục tiêu: Xác định đúng đối
tượng diện được vay tín chấp công dân.
- Phân công nhiệm vụ:
+ Đề nghị Cục Cảnh sát QLHC về
TTXH - Bộ Công an chủ trì triển khai giải pháp “làm sạch” thông tin thuộc diện
hộ nghèo, cận nghèo, người có công;
+ Đề nghị Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam chi nhánh Cần Thơ là đầu mối triển khai, chỉ đạo các Ngân hàng thương mại
trên địa bàn thành phố, Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội phối hợp với các
sở, ngành có liên quan tổ chức thực hiện.
- Lực lượng triển khai:
+ Đề nghị Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam chi nhánh Cần Thơ, các Ngân hàng chính sách, Ngân hàng thương mại;
+ Đề nghị Cục Cảnh sát QLHC về
TTXH - Bộ Công an và Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
- Thời gian hoàn thành: Trong
tháng 3 năm 2024.
- Công cụ triển khai: Hệ thống
Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
p) Mô hình 21: Mô hình
thi online tập trung qua nền tảng công nghệ xác thực thẻ Căn cước công dân gắn
chíp điện tử
- Mục tiêu: Xác định đúng thí
sinh tham gia dự thi; tránh gian lận.
- Phân công nhiệm vụ:
+ Đề nghị Cục Cảnh sát QLHC về
TTXH - Bộ Công an chủ trì xây dựng giải pháp cùng các doanh nghiệp khác;
+ Sở Giáo dục và Đào tạo chủ
trì lựa chọn đơn vị triển khai giải pháp và đầu tư mua sắm thiết bị.
- Lực lượng triển khai:
+ Các cơ sở đào tạo;
+ Cục Cảnh sát QLHC về TTXH - Bộ
Công an và Sở Giáo dục và Đào tạo.
- Thời gian hoàn thành: Trong
tháng 3 năm 2024.
- Công cụ triển khai: Căn cước
công dân gắn chíp điện tử, Cơ sở dữ liệu dân cư.
q) Mô hình 22: Phát triển
du lịch, gắn với phát triển đặc sản vùng miền hỗ trợ người dân ứng dụng dữ liệu
dân cư, định danh xác thực điện tử trong phát triển kinh tế hộ gia đình, kinh tế
số
- Mục tiêu: Giới thiệu, cung cấp
sàn thương mại điện tử.
- Phân công nhiệm vụ:
+ Cục Cảnh sát QLHC về TTXH - Bộ
Công an chủ trì xây dựng giải pháp trên VNeID và các ứng dụng số của các đơn vị,
doanh nghiệp có liên quan;
+ Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
chủ trì, phối hợp cùng các đơn vị có liên quan tổ chức thực hiện.
- Thời gian hoàn thành: Trong
năm 2024.
- Công cụ triển khai: VNeID,
Căn cước công dân gắn chíp điện tử.
r) Mô hình 23: Triển khai
giải pháp thu phí không dùng tiền mặt tại các bãi xe của thành phố
- Mục tiêu: Tránh thất thu thuế;
nhanh chóng, tiện lợi, không cần bố trí người kiểm soát thu phí tại các bãi xe;
xác thực đúng danh tính chủ sở hữu của người gửi xe.
- Phân công nhiệm vụ:
+ Sở Giao thông vận tải; Ủy ban
nhân dân quận, huyện; Ban Quản lý các bãi xe chủ trì tổ chức thực hiện;
+ Đề nghị Cục Cảnh sát QLHC về
TTXH - Bộ Công an chủ trì, phối hợp với địa phương và doanh nghiệp khảo sát
đánh giá hỗ trợ triển khai thí điểm.
- Thời gian hoàn thành: Trong
năm 2024.
- Công cụ triển khai:
+ Căn cước công dân gắn chíp điện
tử, thay thế các loại giấy tờ;
+ Phần mềm quản lý giữ xe
3. Nhóm tiện
ích phục vụ công dân số (gồm 10 mô hình)
a) Mô hình 24: Đảm bảo điều
kiện công dân số
- Mục tiêu: Triển khai tạo lập,
cấp phát và liên thông dữ liệu dân cư các tài sản tối thiểu cần sở hữu của công
dân số bao gồm: Tài khoản định danh điện tử (VNeID), tài khoản thanh toán điện
tử, địa chỉ số, chữ ký số cho 100% người dân đảm bảo điều kiện.
- Phân công nhiệm vụ:
+ Công an thành phố chủ trì
trong việc khởi tạo và cấp phát tài khoản định danh điện tử (phấn đấu thu nhận
đạt 100% tài khoản định danh điện tử đối với người dân đủ điều kiện);
+ Địa phương và các doanh nghiệp
phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông hỗ trợ tạo chữ ký số trong dân.
- Lực lượng triển khai:
+ Công an thành phố, Sở Thông
tin và Truyền thông và các đơn vị có liên quan;
+ Tổ công tác Đề án 06/CP và Tổ
công nghệ số cộng đồng.
- Thời gian hoàn thành: Trong
tháng 3 năm 2024.
- Công cụ triển khai:
+ VNeID, tạo lập tài khoản định
danh điện tử;
+ App Cần Thơ Smart: Số hóa địa
chỉ số, tạo lập tài khoản thanh toán điện tử và chữ ký số.
b) Mô hình 25: Chuẩn hóa
xác thực tập trung (SSO)
- Mục tiêu: Sử dụng hệ thống
xác thực tập trung (SSO) của Bộ Công an triển khai thông qua Cơ sở dữ liệu quốc
gia về dân cư, hệ thống định danh điện tử cho toàn hệ thống nền tảng số phục vụ
hoạt động chuyển đổi số trên địa bàn thành phố Cần Thơ.
- Phân công nhiệm vụ:
+ Đề nghị Cục Cảnh sát QLHC về
TTXH - Bộ Công an chủ trì cung cấp tài liệu tiêu chuẩn kỹ thuật kết nối, hỗ trợ
kỹ thuật tích hợp hệ thống;
+ Sở Thông tin và Truyền thông
chủ trì, phối hợp với các doanh nghiệp tích hợp hệ thống; phối hợp Cục Cảnh sát
QLHC về TTXH - Bộ Công an đánh giá mức độ an toàn thông tin trước khi đưa vào vận
hành chính thức.
- Lực lượng triển khai: Nhân sự
kỹ thuật Cục Cảnh sát QLHC về TTXH - Bộ Công an phối hợp nhân sự kỹ thuật Sở
Thông tin và Truyền thông.
- Thời gian hoàn thành: Trong
tháng 3 năm 2024.
- Công cụ triển khai:
+ App Cần Thơ Smart, các nền tảng
chuyển đổi số trên thiết bị di động;
+ Cổng dịch vụ công, hệ thống xử
lý một cửa, quản lý văn bản và điều hành công việc, nền tảng làm việc số và các
nền tảng số khác trên môi trường Web do thành phố Cần Thơ quản lý.
c) Mô hình 27: Truyền
thông nội bộ cho toàn bộ cán bộ, công chức, viên chức cơ quan nhà nước
- Mục tiêu: Tăng cường công tác
truyền thông nội bộ bảo đảm cho toàn bộ cán bộ, công chức, viên chức thuộc
thành phố nắm rõ mục tiêu, nội dung, triển khai thành công Đề án 06/CP.
- Phân công nhiệm vụ:
+ Sở Thông tin và Truyền thông
chủ trì triển khai công tác truyền thông;
+ Cục Cảnh sát QLHC về TTXH - Bộ
Công an phối hợp cung cấp các nội dung liên quan để truyền thông.
- Lực lượng triển khai: Nhân sự
truyền thông Sở Thông tin và Truyền thông.
- Thời gian hoàn thành: Trong
tháng 3 năm 2024 và thực hiện thường xuyên.
- Công cụ triển khai:
+ App Cần Thơ Smart;
+ Văn bản chỉ đạo, Cổng thông
tin điện tử, mạng xã hội.
d) Mô hình 28: Truyền
thông chính sách qua hệ thống LED, Pano, áp phích, Truyền thanh cơ sở, Truyền
hình địa phương, hệ thống phát thanh thông minh, nền tảng số
- Mục tiêu: Tăng cường công tác
truyền thông đến với mọi người dân nắm, hiểu cùng đồng hành thực hiện thành
công Đề án 06/CP.
- Phân công nhiệm vụ:
+ Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông và các ngành, địa phương tổ
chức truyền thông thông qua các loại phương tiện truyền thông khác nhau. Tổ chức
đánh giá hiệu quả truyền thông; đánh giá tác động để có phương án tham mưu điều
chỉnh kịp thời;
+ Đề nghị Cục Cảnh sát QLHC về
TTXH - Bộ Công an phối hợp cung cấp các nội dung liên quan để truyền thông.
- Lực lượng triển khai: Sở Văn
hóa, Thể thao và Du lịch phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông và các
ngành, địa phương.
- Thời gian hoàn thành: Trong
tháng 3 năm 2024 và thực hiện thường xuyên.
- Công cụ triển khai: Các
phương tiện truyền thông.
đ) Mô hình 29: Triển khai
nền tảng đào tạo, giáo dục trực tuyến đại chúng mở (MOOC) trên toàn quốc để nâng
cao nhận thức, hỗ trợ triển khai Đề án 06/CP cho các cán bộ, công chức, viên chức,
giảm chi phí đào tạo truyền thống
- Mục tiêu: Cung cấp nền tảng
đào tạo trực tuyến để nâng cao nhận thức, hỗ trợ triển khai Đề án 06/CP cho các
cán bộ, công chức, viên chức, giảm chi phí đào tạo truyền thống.
- Phân công nhiệm vụ: Đề nghị Cục
Cảnh sát QLHC về TTXH - Bộ Công an chủ trì cung cấp công cụ đào tạo trực tuyến
cho cán bộ, công chức, viên chức khi có nhu cầu đào tạo theo quy mô 5.000 học
viên.
- Lực lượng triển khai: các sở,
ngành, Ủy ban nhân dân quận, huyện thuộc thành phố có nhu cầu triển khai thực
hiện theo lộ trình.
- Thời gian hoàn thành: Trong
tháng 3 năm 2024.
e) Mô hình 30: Triển khai
tố giác tội phạm qua ứng dụng VNeID
- Mục tiêu: Sử dụng VNeID trong
công tác tố giác tội phạm bảo đảm ANTT.
- Phân công nhiệm vụ: Công an
thành phố chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông triển khai tổ chức
thực hiện.
- Lực lượng triển khai:
+ Cục Cảnh sát QLHC về TTXH - Bộ
Công an, Công an thành phố và Sở Thông tin và Truyền thông;
+ Tổ công tác Đề án 06/CP và Tổ
công nghệ số cộng đồng.
- Thời gian hoàn thành: Thực hiện
thường xuyên.
- Công cụ triển khai: VNeID.
g) Mô hình 31: Triển khai
tuyên truyền chính sách, hỗ trợ pháp lý qua ứng dụng VNeID, Call Centrer
- Mục tiêu: Sử dụng VNeID tuyên
truyền và hỗ trợ pháp lý qua tổng đài.
- Phân công nhiệm vụ: Đề nghị Cục
Cảnh sát QLHC về TTXH - Bộ Công an chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền
thông, Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố triển khai tổ chức thực hiện.
- Lực lượng triển khai:
+ Cục Cảnh sát QLHC về TTXH - Bộ
Công an phối hợp với Công an thành phố và Sở Thông tin và Truyền thông, Văn
phòng Ủy ban nhân dân thành phố.
+ Tổ công tác Đề án 06/CP và Tổ
công nghệ số cộng đồng.
- Thời gian hoàn thành: Trong
năm 2024 và thực hiện thường xuyên.
- Công cụ triển khai: VNeID,
Call Centrer.
h) Mô hình 32: Triển khai
hệ thống quản lý trường học
- Mục tiêu: Xác thực thông tin
giáo viên và học sinh; cho phép giáo viên đăng nhập tài khoản VNeID (SSO); quản
lý điểm, lịch học, dữ liệu ngành, hỗ trợ miễn phí hệ thống thu tiền học phí,
thanh toán không dùng tiền mặt...
- Phân công nhiệm vụ:
+ Đề nghị Cục Cảnh sát QLHC về
TTXH - Bộ Công an chủ trì, phối hợp với doanh nghiệp xây dựng và triển khai giải
pháp;
+ Sở Giáo dục và Đào tạo phối hợp
với Sở Thông tin và Truyền thông, Cục Cảnh sát QLHC về TTXH - Bộ Công an, đơn vị
hỗ trợ để triển khai tổ chức thực hiện.
- Lực lượng triển khai:
+ Sở Giáo dục và Đào tạo, các
Phòng Giáo dục, đơn vị liên quan, Cục Cảnh sát QLHC về TTXH - Bộ Công an, Trung
tâm RAR;
+ Ban Giám hiệu các trường học
trên địa bàn thành phố.
- Thời gian hoàn thành: Trong
tháng 3 năm 2024.
- Công cụ triển khai: Ứng dụng
quản lý trường học.
i) Mô hình 33: Thông tin
lý lịch tư pháp trên VNeID
- Mục tiêu: Hiển thị thông tin
lý lịch tư pháp công dân trên VNeID.
- Phân công nhiệm vụ:
+ Đề nghị Cục Cảnh sát QLHC về
TTXH - Bộ Công an chủ trì, phối hợp với Bộ Tư pháp, Sở Tư pháp triển khai giải
pháp.
+ Sở Tư pháp, Sở Thông tin và
Truyền thông phối hợp tích hợp liên thông qua nền tảng chia sẻ dữ liệu thành phố.
- Lực lượng triển khai:
+ Cán bộ Cục Cảnh sát QLHC về
TTXH - Bộ Công an, Bộ Tư pháp;
+ Sở Tư pháp và Sở Thông tin và
Truyền thông.
- Thời gian hoàn thành: Trong
năm 2024.
- Công cụ triển khai: VNeID.
k) Mô hình 34: Triển khai
tích hợp thông tin Sổ sức khỏe điện tử, Sổ lao động điện tử trên VNeID
- Mục tiêu: Trên ứng dụng VNeID
cung cấp các thông tin y tế cần thiết về sức khỏe điện tử, thông tin lao động
điện tử cần thiết để thiết lập các giao dịch về việc làm. Đây là kênh thông tin
chính thức được xác thực để cung cấp thông tin y tế, việc làm cho bệnh viện, cơ
sở khám chữa bệnh, doanh nghiệp và người dân về lao động.
- Phân công nhiệm vụ:
+ Đề nghị Cục Cảnh sát QLHC về
TTXH - Bộ Công an chủ trì, phối hợp với Bộ Y tế, Bộ Lao động - Thương binh và
Xã hội triển khai giải pháp;
+ Sở Y tế, Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội, Sở Thông tin và Truyền thông phối hợp triển khai.
- Thời gian hoàn thành: Trong
năm 2024
4. Nhóm số
hóa, tạo lập dữ liệu dùng chung trên Hệ thống Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư
phục vụ cải cách thủ tục hành chính (gồm 03 mô hình)
a) Mô hình 35: Quản lý
thông tin người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở, tài sản gắn liền với đất thông
qua Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, VNeID
- Mục tiêu: Toàn bộ các thông
tin người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở, tài sản gắn liền với đất được số hóa,
“làm sạch”, xác thực và triển khai tích hợp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
chủ sở hữu nhà ở, tài sản gắn liền với đất trên VNeID.
- Phân công nhiệm vụ:
+ Sở Tài nguyên và Môi trường
chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân quận, huyện, Cục Cảnh sát QLHC về TTXH -
Bộ Công an rà soát, “làm sạch” dữ liệu;
+ Đề nghị Cục Cảnh sát QLHC về
TTXH - Bộ Công an chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường “làm sạch” dữ
liệu với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, hướng dẫn tích hợp giấy tờ trên
VNeID.
- Lực lượng triển khai:
+ Tổ công tác Đề án 06/CP và Tổ
công nghệ số cộng đồng;
+ Cục Cảnh sát QLHC về TTXH - Bộ
Công an và Sở Tài nguyên và Môi trường.
- Thời gian hoàn thành: Trong
năm 2024
b) Mô hình 36: Số hóa tạo
lập dữ liệu trên nền Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư như: Lao động xã hội, các
tổ chức hội, đoàn thể… phục vụ cải cách thủ tục hành chính
- Mục tiêu: Tạo lập, số hóa dữ
liệu ban đầu cho các đơn vị trên nền dữ liệu dân cư như: Lao động - Thương binh
và Xã hội, các hội, đoàn thể…
- Phân công nhiệm vụ:
+ Đề nghị Cục Cảnh sát QLHC về
TTXH - Bộ Công an chủ trì xây dựng phần mềm nhập dữ liệu trên nền Cơ sở dữ liệu
quốc gia về dân cư; hỗ trợ công tác nhập liệu;
+ Sở, ngành, địa phương: Tiến
hành thu thập, số hóa, tạo lập dữ liệu theo lĩnh vực.
- Lực lượng triển khai:
+ Tổ Đề án 06/CP cấp xã.
+ Cán bộ kỹ thuật Cục Cảnh sát
QLHC về TTXH - Bộ Công an.
- Thời gian hoàn thành: Trong
tháng 3 năm 2024.
c) Mô hình 37: Quản lý
chương trình An sinh xã hội thông qua VNeID
- Mục tiêu: Toàn bộ các đối tượng
an sinh xã hội được số hóa, “làm sạch”, xác thực và triển khai chương trình
theo dõi, giám sát, hỗ trợ cũng như bảo đảm chính sách cho các đối tượng an
sinh xã hội trên một nền tảng thống nhất theo hướng dẫn của Tổ công tác triển
khai Đề án 06/CP của Chính phủ.
- Phân công nhiệm vụ:
+ Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân quận, huyện tạo lập Cơ sở dữ liệu
an sinh xã hội thông qua VNeID, phối hợp với Cục Cảnh sát QLHC về TTXH - Bộ
Công an “làm sạch” dữ liệu;
+ Đề nghị Cục Cảnh sát QLHC về
TTXH - Bộ Công an chủ trì, phối hợp Sở Lao động - Thương binh và Xã hội “làm sạch”
dữ liệu với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư;
+ Các doanh nghiệp phối hợp cấp
tài khoản thanh toán (Ví điện tử hoặc tài khoản ngân hàng hoặc tài khoản viễn
thông tùy vào nhu cầu của từng đối tượng an sinh xã hội bảo đảm thuận tiện…);
+ Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội tổ chức triển khai chi trả an sinh xã hội sử dụng thanh toán không dùng
tiền mặt.
+ Sở Thông tin và Truyền thông
phối hợp với Cục Cảnh sát QLHC về TTXH - Bộ Công an triển khai giải pháp hiển
thị trạng thái và quản lý chi trả an sinh xã hội trên Cần Thơ Smart và VNeID.
- Lực lượng triển khai:
+ Tổ công tác Đề án 06/CP và Tổ
công nghệ số cộng đồng;
+ Các tổ chức tài chính ngân
hàng, ví điện tử;
+ Cán bộ kỹ thuật Cục Cảnh sát
QLHC về TTXH - Bộ Công an và Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội, Ủy ban nhân dân quận, huyện.
- Thời gian hoàn thành: Trong
năm 2024.
- Công cụ triển khai:
+ VNeID: Số hóa dữ liệu và nghiệp
vụ quản lý;
+ App Cần Thơ Smart: Liên kết
hiển thị thông tin quản lý.
5. Nhóm Phục
vụ chỉ đạo điều hành của lãnh đạo các cấp (gồm 07 mô hình)
a) Mô hình 38: Phân tích tình
hình dân cư
- Mục tiêu: Thông qua Cơ sở dữ
liệu quốc gia về dân cư thực hiện phân tích tình hình dân cư trên địa bàn thành
phố phục vụ công tác chỉ đạo điều hành của lãnh đạo thành phố, thúc đẩy phát
triển kinh tế - xã hội.
- Phân công nhiệm vụ:
+ Đề nghị Cục Cảnh sát QLHC về
TTXH - Bộ Công an chủ trì cung cấp tài liệu mô tả các chỉ tiêu cần cung cấp về
dân số, mật độ, phân bổ, tôn giáo, dân tộc…; cung cấp tài liệu tiêu chuẩn kỹ
thuật kết nối, hỗ trợ kỹ thuật tích hợp thông qua nền tảng NDXP/VDXP; chủ trì,
phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông đánh giá mức độ an toàn thông tin trước
khi đưa vào vận hành chính thức;
+ Công an thành phố chủ trì
phân tích tình hình dân cư và phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông, Văn
phòng Ủy ban nhân dân thành phố và các doanh nghiệp tích hợp Hệ thống điều hành
đô thị thông minh IOC.
- Lực lượng triển khai: Cục Cảnh
sát QLHC về TTXH - Bộ Công an phối hợp với Công an thành phố, Sở Thông tin và
Truyền thông, Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố.
- Thời gian hoàn thành: Trong
tháng 3 năm 2024.
- Công cụ triển khai: IOC thành
phố.
b) Mô hình 39: Phân tích
tình hình lao động
- Mục tiêu: Thông qua Cơ sở dữ
liệu quốc gia về dân cư thực hiện phân tích tình hình lao động trên địa bàn
thành phố phục vụ công tác chỉ đạo điều hành của lãnh đạo thành phố, thúc đẩy
phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm an sinh xã hội.
- Phân công nhiệm vụ:
+ Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông cung cấp tài liệu mô
tả các chỉ tiêu cần cung cấp về lực lượng lao động theo nhóm tuổi, khu vực
thành thị, nông thôn, việc làm, thu nhập…;
+ Đề nghị Cục Cảnh sát QLHC về
TTXH - Bộ Công an chủ trì cung cấp tài liệu tiêu chuẩn kỹ thuật kết nối, hỗ trợ
kỹ thuật tích hợp thông qua nền tảng NDXP/VDXP; chủ trì phối hợp với Sở Thông
tin và Truyền thông đánh giá mức độ an toàn thông tin trước khi đưa vào vận
hành chính thức;
+ Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội chủ trì phân tích tình hình lao động và phối hợp với Sở Thông tin và
Truyền thông, Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố và các doanh nghiệp tích hợp
Hệ thống điều hành đô thị thông minh IOC.
- Lực lượng triển khai: Cục Cảnh
sát QLHC về TTXH - Bộ Công an phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội,
Sở Thông tin và Truyền thông, Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố.
- Thời gian hoàn thành: Trong
tháng 3 năm 2024.
- Công cụ triển khai: IOC thành
phố.
c) Mô hình 40: Phân tích
tình hình du lịch thông qua lưu trú
- Mục tiêu: Thông qua Cơ sở dữ
liệu quốc gia về dân cư thực hiện phân tích tình hình du lịch thông qua lưu trú
trên địa bàn thành phố phục vụ công tác chỉ đạo điều hành của lãnh đạo thành phố,
thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm an sinh xã hội.
- Phân công nhiệm vụ:
+ Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
chủ trì cung cấp tài liệu mô tả các chỉ tiêu cần cung cấp về lượng khách quốc tế,
nội địa, khách lưu trú theo từng loại hình, theo từng nhóm tuổi…;
+ Đề nghị Cục Cảnh sát QLHC về
TTXH - Bộ Công an chủ trì cung cấp tài liệu tiêu chuẩn kỹ thuật kết nối, hỗ trợ
kỹ thuật tích hợp thông qua nền tảng NDXP/VDXP; chủ trì, phối hợp với Sở Thông
tin và Truyền thông đánh giá mức độ an toàn thông tin trước khi đưa vào vận
hành chính thức;
+ Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
chủ trì phân tích tình hình du lịch và phối hợp với Sở Thông tin và Truyền
thông, Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố và các doanh nghiệp tích hợp Hệ thống
điều hành đô thị thông minh IOC.
- Lực lượng triển khai: Cục Cảnh
sát QLHC về TTXH - Bộ Công an phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Sở
Thông tin và Truyền thông, Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố.
- Thời gian hoàn thành: Trong
tháng 3 năm 2024.
- Công cụ triển khai:
+ IOC thành phố;
+ Nền tảng tổng hợp, phân tích
dữ liệu tập trung cấp thành phố.
d) Mô hình 41: Phân tích
tình hình trật tự, an toàn xã hội trên địa bàn
- Mục tiêu: Thông qua Cơ sở dữ
liệu quốc gia về dân cư thực hiện phân tích tình hình trật tự, an toàn xã hội
trên địa bàn thành phố phục vụ công tác chỉ đạo điều hành của lãnh đạo thành phố,
thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm an sinh xã hội.
- Phân công nhiệm vụ:
+ Công an thành phố chủ trì, phối
hợp với Sở Thông tin và Truyền thông cung cấp tài liệu mô tả các chỉ tiêu cần
cung cấp di biến động về tình hình dân cư, các loại đối tượng cần quản lý…;
+ Đề nghị Cục Cảnh sát QLHC về
TTXH - Bộ Công an chủ trì cung cấp tài liệu tiêu chuẩn kỹ thuật kết nối, hỗ trợ
kỹ thuật tích hợp thông qua nền tảng NDXP/VDXP; chủ trì, phối hợp với Sở Thông
tin và Truyền thông đánh giá mức độ an toàn thông tin trước khi đưa vào vận
hành chính thức.
+ Công an thành phố phân tích
tình hình trật tự, an toàn xã hội trên địa bàn và phối hợp Sở Thông tin và Truyền
thông, Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố và các doanh nghiệp tích hợp Hệ thống
điều hành đô thị thông minh IOC.
- Lực lượng triển khai: Cục Cảnh
sát QLHC về TTXH - Bộ Công an phối hợp với Công an thành phố, Sở Thông tin và
Truyền thông, Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố.
- Thời gian hoàn thành: Trong
tháng 3 năm 2024.
- Công cụ triển khai:
+ IOC thành phố;
+ Nền tảng tổng hợp, phân tích
dữ liệu tập trung cấp thành phố.
đ) Mô hình 42: Triển khai
cuộc thi sáng kiến phát triển ứng dụng khai thác dữ liệu phục vụ xây dựng Chính
phủ số, xã hội số và nền kinh tế số
- Mục tiêu: Thông qua cuộc thi
giúp các cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp hoạt động về lĩnh vực công nghệ thông tin
đóng góp các sáng kiến mới, giải pháp hay để ứng dụng cho Chuyển đổi số quốc
gia. Ủy ban nhân dân quận, huyện tạo điều kiện, động lực cho cá nhân, tổ chức
trên địa bàn tham gia hưởng ứng cuộc thi và ứng dụng các giải pháp cho địa
phương.
- Cục Cảnh sát QLHC về TTXH - Bộ
Công an chủ trì, phối hợp các chuyên gia tư vấn tổ chức triển khai.
- Thời gian hoàn thành: Trong
năm 2024.
- Hiệu quả: Tạo ra các sản phẩm
dựa trên dữ liệu mở (dân cư, vi phạm giao thông, giáo dục…).
e) Mô hình 43: Trung tâm
Giám sát an toàn thông tin mạng SOC thành phố
- Mục tiêu: Triển khai các giải
pháp bảo đảm an toàn, an ninh thông tin tối thiểu cấp độ 3 theo Nghị định số
85/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ về bảo đảm an toàn hệ thống
thông tin theo cấp độ.
- Phân công nhiệm vụ:
+ Sở Thông tin và Truyền thông
chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính tham mưu Ủy ban nhân dân thành phố xem xét đầu
tư các giải pháp bảo đảm an toàn an ninh thông tin theo hướng dẫn của Bộ Công
an và Bộ Thông tin và Truyền thông;
+ Đề nghị Cục Cảnh sát QLHC về
TTXH - Bộ Công an phối hợp đánh giá các giải pháp bảo đảm an toàn an ninh thông
tin của Sở Thông tin và Truyền thông đầu tư.
- Lực lượng triển khai: Nhân sự
Sở Thông tin và Truyền thông triển khai giải pháp và giám sát bảo đảm an toàn,
an ninh thông tin.
- Thời gian hoàn thành: Trong
tháng 3 năm 2024.
- Công cụ triển khai: Trung tâm
Giám sát an toàn thông tin mạng SOC thành phố
g) Mô hình 44: Tổ chức
đào tạo, tập huấn an ninh, an toàn, bảo mật thông tin cho người sử dụng cuối
(end use)
- Mục tiêu: Cung cấp kiến thức
về an ninh, an toàn bảo mật thông tin cho người sử dụng cuối trong quá trình sử
dụng, vận hành các hệ thống công nghệ thông tin, bảo vệ dữ liệu cá nhân phục vụ
Chuyển đổi số quốc gia.
- Cục Cảnh sát QLHC về TTXH - Bộ
Công an chủ trì, phối hợp với các chuyên gia tư vấn tổ chức triển khai.
- Thời gian hoàn thành: Trong
tháng 3 năm 2024.
III. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Giao Công an thành phố
a) Chủ trì, phối
hợp với Thủ trưởng, cơ quan, đơn vị có liên quan đôn đốc, hướng dẫn, kiểm tra việc
thực hiện Kế hoạch này. Thường xuyên tổng hợp, đánh giá kết quả thực hiện, kịp
thời tham mưu Ủy ban nhân dân thành phố có giải pháp khắc phục, chấn chỉnh đảm
bảo thực hiện hoàn thành các nhiệm vụ đề ra.
b) Chủ trì liên hệ
Trung tâm dữ liệu quốc gia về dân cư thuộc Cục Cảnh sát QLHC về TTXH - Bộ Công
an phối hợp với Tổ Công tác triển khai Đề án 06/CP thành phố thống nhất xây dựng
phương án triển khai thực hiện.
2. Các cơ quan, đơn vị
được giao nhiệm vụ phối hợp với Trung tâm dữ liệu quốc gia về dân cư và các đơn
vị có liên quan xây dựng lộ trình, phân công nhiệm vụ cụ thể, chi tiết để triển
khai thực hiện bảo đảm đúng tiến độ, mục tiêu, kết quả đề ra. Trong quá trình
thực hiện, căn cứ tình hình thực tế, điều kiện phát triển kinh tế - xã hội, tiến
độ thực hiện của các đơn vị, địa phương đối với từng nhóm nhiệm vụ để điều chỉnh,
bổ sung cho phù hợp.
3. Các cơ quan, đơn vị,
địa phương có trách nhiệm báo cáo tình hình, kết quả thực hiện các Mô hình về
Cơ quan Thường trực Tổ công tác triển khai Đề án 06/CP thành phố (qua Công an
thành phố) trước ngày 12 hằng tháng hoặc đột xuất theo yêu cầu để tổng hợp báo
cáo theo quy định.
4. Sở Tài chính phối hợp
với Công an thành phố tham mưu Ủy ban nhân dân thành phố về kinh phí thực hiện
Kế hoạch và tùy theo tình hình cân đối ngân sách của địa phương để bố trí kinh
phí theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn thi
hành.
Trên đây là Kế hoạch triển khai
thực hiện các mô hình của Đề án “Phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định
danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022-2025, tầm
nhìn đến năm 2030” trên địa bàn thành phố Cần Thơ quý IV năm 2023 và năm
2024./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Trần Việt Trường
|