ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 227/KH-UBND
|
Hải Phòng, ngày
21 tháng 9 năm 2020
|
KẾ HOẠCH
CHUYỂN ĐỔI SỐ THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG ĐẾN NĂM 2025, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
Thực hiện Quyết định số 749/QĐ-TTg
ngày 03/6/2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt “Chương trình Chuyển đổi
số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030”, Ủy ban nhân dân thành phố
ban hành Kế hoạch Chuyển đổi số thành phố Hải Phòng đến năm 2025, định hướng đến
năm 2030, cụ thể như sau:
I. MỤC TIÊU
Cụ thể hóa việc triển khai thực hiện
hiệu quả, đúng mục tiêu Quyết định số 749/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về
Chương trình Chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030. Giúp
cho các Sở, ngành, địa phương, tổ chức, doanh nghiệp căn cứ để triển khai chuyển
đổi số trong hoạt động của cơ quan, đơn vị mình.
1. Mục tiêu cơ bản
đến năm 2025:
a) Phát triển Chính quyền số, nâng
cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động:
- 80% dịch vụ công trực tuyến mức độ
4, được cung cấp trên nhiều phương tiện truy cập khác nhau, bao gồm cả thiết bị
di động;
- 90% hồ sơ công việc tại cấp thành
phố; 80% hồ sơ công việc tại cấp huyện và 60% hồ sơ công việc tại cấp xã được xử
lý trên môi trường mạng (trừ hồ sơ công việc thuộc phạm vi bí mật nhà nước);
- 100% báo cáo định kỳ, báo cáo thống
kê về kinh tế - xã hội phục vụ sự chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân thành
phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố được thực hiện qua Hệ thống thông tin
báo cáo của thành phố; kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa Hệ thống thông tin báo cáo
thành phố với Hệ thống thông tin báo cáo Chính phủ;
- Các cơ sở dữ liệu dùng chung được kết
nối, chia sẻ trên toàn thành phố; từng bước chia sẻ dữ liệu của các cơ quan nhà
nước để cung cấp dịch vụ công kịp thời, một lần khai báo, trọn vòng đời phục vụ
người dân và tổ chức để phát triển kinh tế - xã hội;
- 50% hoạt động kiểm tra của cơ quan quản
lý nhà nước được thực hiện thông qua môi trường số và hệ thống thông tin của cơ
quan quản lý;
- Hải Phòng nằm trong nhóm 15 tỉnh,
thành phố đứng đầu của cả nước về chỉ số phát triển Chính quyền số.
b) Phát triển kinh tế số, nâng cao
năng lực cạnh tranh của nền kinh tế:
- Phấn đấu Kinh tế số chiếm 20% GRDP;
- Tỷ trọng kinh tế số trong từng
ngành, lĩnh vực đạt tối thiểu 10%;
- Năng suất lao động hàng năm tăng tối
thiểu 7%.
c) Phát triển xã hội số, thu hẹp khoảng
cách số:
- Phổ cập dịch vụ mạng di động 5G khu
vực trung tâm và điện thoại di động thông minh;
- Tỷ lệ dân số có tài khoản thanh
toán điện tử trên 50%.
2. Mục tiêu cơ bản
đến năm 2030:
a) Phát triển Chính quyền số, nâng
cao hiệu quả, hiệu lực hoạt động:
-100% dịch vụ công trực tuyến mức độ
4, được cung cấp trên nhiều phương tiện truy cập khác nhau, bao gồm cả thiết bị
di động;
- 100% hồ sơ công việc tại cấp thành
phố; 90% hồ sơ công việc tại cấp huyện và 70% hồ sơ công việc tại cấp xã được xử
lý trên môi trường mạng (trừ hồ sơ công việc thuộc phạm vi bí mật nhà nước);
- Hình thành nền tảng dữ liệu và hạ tầng
kết nối mạng Internet vạn vật (IoT), kết nối, chia sẻ rộng khắp giữa các cơ
quan nhà nước, giảm 30% thủ tục hành chính; mở dữ liệu cho các tổ chức, doanh
nghiệp, tăng 30% dịch vụ sáng tạo dựa trên dữ liệu phục vụ người dân, doanh
nghiệp;
- 70% hoạt động kiểm tra của cơ quan
quản lý nhà nước được thực hiện thông qua môi trường số và hệ thống thông tin của
cơ quan quản lý.
b) Phát triển kinh tế số, nâng cao
năng lực cạnh tranh của nền kinh tế:
- Kinh tế số chiếm 30% GRDP;
- Tỷ trọng kinh tế số trong từng
ngành, lĩnh vực đạt tối thiểu 20%;
- Năng suất lao động hàng năm tăng tối
thiểu 8%.
c) Phát triển xã hội số, thu hẹp khoảng
cách số:
- Phổ cập dịch vụ mạng di động 5G;
- Tỷ lệ dân số có tài khoản thanh
toán điện tử trên 80%.
II. NHIỆM VỤ, GIẢI
PHÁP VÀ ƯU TIÊN CHUYỂN ĐỔI SỐ
1. Nhiệm vụ, giải
pháp tạo nền móng chuyển đổi số:
a) Về chuyển đổi nhận thức:
(1). Tổ chức phổ biến, quán triệt chủ
trương, chính sách của Đảng, Nhà nước nâng cao nhận thức của các cấp ủy Đảng,
chính quyền, người dân và doanh nghiệp về sự cần thiết và tính cấp thiết của
chuyển đổi số. Gắn các mục tiêu, nhiệm vụ về chuyển đổi số với nghị quyết, chiến
lược, chương trình hành động, mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, bảo
đảm quốc phòng, an ninh của các cấp, các ngành.
(2). Xây dựng chuyên mục “Chuyển đổi
số” trên các phương tiện thông tin đại chúng, các trang thông tin điện tử của Sở,
ban, ngành, quận, huyện, để tuyên truyền, phổ biến, nâng cao nhận thức của cộng
đồng về chuyển đổi số.
(3). Người đứng đầu tại các Sở,
ngành, địa phương chịu trách nhiệm trực tiếp về chuyển đổi số trong cơ quan, tổ
chức, lĩnh vực, địa bàn mình phụ trách.
(4). Người đứng đầu tại các Sở,
ngành, địa phương, tổ chức, doanh nghiệp cam kết đổi mới, cho phép thử nghiệm
cái mới, ứng dụng công nghệ mới vì mục tiêu phát triển bền vững, liên kết các
thành phần khác nhau theo mô hình kinh tế tuần hoàn; thúc đẩy phát triển công
nghiệp sáng tạo trong ngành, lĩnh vực, địa phương mình phụ trách.
(5). Ủy ban nhân dân các quận, huyện
chủ động lựa chọn một xã/phường/thị trấn để triển khai thử nghiệm công tác truyền
thông, phổ biến các kỹ năng số cơ bản cho người dân, bao gồm các kỹ năng cơ bản
như truy cập và sử dụng Internet, thư điện tử, mua bán trực tuyến, thanh toán
điện tử, dịch vụ công trực tuyến và bảo đảm an toàn thông tin cá nhân.
b) Về cơ chế, chính sách:
(1). Rà soát, đề xuất sửa đổi, bổ
sung hệ thống văn bản quy phạm pháp luật trong các lĩnh vực chuyên ngành để đáp
ứng yêu cầu điều chỉnh các mối quan hệ mới phát sinh trong tiến trình chuyển đổi
số, khuyến khích đổi mới, sáng tạo.
(2). Rà soát, đề xuất sửa đổi, bổ
sung hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về doanh nghiệp, khởi nghiệp sáng tạo,
sở hữu trí tuệ, thương mại, đầu tư, kinh doanh để tạo điều kiện thuận lợi cho
quá trình chuyển đổi số và phát triển các sản phẩm, dịch vụ, mô hình kinh doanh
mới dựa trên công nghệ số, Internet và không gian mạng.
(3). Xây dựng, lồng ghép tiêu chí
đánh giá về chuyển đổi số vào bộ chỉ số cải cách hành chính thành phố.
c) Về
phát triển hạ tầng số:
(1). Hình thành hệ thống trung tâm dữ
liệu của thành phố có năng lực tính toán cao và được kết nối đồng bộ để phục vụ
các hệ thống thông tin của thành phố tin cậy, ổn định, dựa trên công nghệ điện
toán đám mây.
(2). Xây dựng, phát triển hạ tầng
băng rộng chất lượng cao trên địa bàn thành phố; ưu tiên triển khai tại các khu
công nghiệp, khu kinh tế, cơ quan nhà nước, trường học, bệnh viện.
(3). Phát triển hạ tầng mạng di động
5G; nâng cấp mạng di động 4G; triển khai các giải pháp để phổ cập điện thoại di
động thông minh trên toàn địa bàn thành phố.
(4). Chuyển đổi toàn bộ mạng Internet
của thành phố sang ứng dụng địa chỉ giao thức Internet thế hệ mới (IPv6); mở rộng
mạng truyền số liệu chuyên dùng đến cấp xã.
(5). Phát triển hạ tầng kết nối mạng
Internet vạn vật (IoT); xây dựng lộ trình và triển khai tích hợp cảm biến và ứng
dụng công nghệ số vào các hạ tầng thiết yếu như giao thông, năng lượng, điện,
nước, đô thị để chuyển đổi thành một bộ phận cấu thành quan trọng của hạ tầng số.
Tất cả các dự án đầu tư xây dựng hạ tầng thiết yếu, hạ tầng giao thông, đô thị,
xây dựng phải có nội dung nghiên cứu, phân tích để xem xét, bổ sung hạng mục ứng
dụng, kết nối mạng IoT, tích hợp cảm biến và ứng dụng công nghệ số. Các nội
dung phát triển hạ tầng IoT phải bảo đảm hiệu quả, phát triển các hạ tầng dùng
chung, tránh đầu tư trùng lặp.
d) Về phát triển nền tảng số:
(1). Triển khai hệ thống định danh và
xác thực điện tử quốc gia, nền tảng trao đổi định danh và xác thực điện tử trên
địa bàn thành phố bảo đảm thiết thực, hiệu quả để phục vụ giao dịch điện tử giữa
người dân với cơ quan nhà nước và các giao dịch điện tử dân sự khác một cách dễ
dàng, đơn giản, tiện lợi.
(2). Phối hợp triển khai hệ thống
thanh toán điện tử cho phép doanh nghiệp viễn thông cung cấp dịch vụ thanh toán
điện tử không thông qua tài khoản ngân hàng (Mobile Money) đối với người dân để
phổ cập, cung cấp khả năng tiếp cận dịch vụ thanh toán điện tử một cách rộng
rãi tới tất cả người dân.
(3). Xây dựng danh sách các nền tảng
số có khả năng triển khai dùng chung rộng khắp trong một số lĩnh vực như thương
mại điện tử, nông nghiệp, du lịch, y tế, giáo dục, giao thông, xây dựng, tài
nguyên và môi trường, học trực tuyến, nội dung số, dịch vụ kế toán, tài chính
doanh nghiệp, đô thị, ngân hàng số.
đ) Bảo đảm an toàn thông tin mạng
mạng:
(1). Xây dựng cơ chế hợp tác, đối thoại
để giải quyết các vấn đề phát sinh; cơ chế hợp tác giữa các cơ quan nhà nước của
thành phố và các hội, hiệp hội nghề nghiệp và doanh nghiệp trong xây dựng và thực
thi chính sách.
(2). Xây dựng và triển khai hệ thống
xác định, phát hiện thông tin vi phạm pháp luật trên không gian mạng và kịp thời
xử lý. Chỉ đạo các tổ chức, doanh nghiệp cung cấp hạ tầng và nền tảng số trong
công tác bảo đảm an toàn thông tin; phát triển hệ thống nền tảng, hạ tầng, mạng
lưới gắn với bảo đảm an toàn, an ninh mạng.
(3). Xây dựng và triển khai hệ thống
giám sát, cảnh báo sớm nguy cơ, điều phối ứng cứu sự cố mất an toàn, an ninh mạng
cho các cơ quan, tổ chức trên địa bàn thành phố.
(4). Thực hiện có hiệu quả Chỉ thị số
14/CT-TTg ngày 07/6/2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường bảo đảm an
toàn, an ninh mạng nhằm cải thiện chỉ số xếp hạng của Việt Nam.
e) Về hợp tác quốc tế, nghiên cứu,
phát triển và đổi mới sáng tạo trong môi trường số:
(1). Xây dựng chương trình hành động
cụ thể để nghiên cứu, chuyển giao, triển khai các công nghệ mới, kết nối chuỗi
tri thức từ nghiên cứu, phát triển đến thương mại, tăng tỷ lệ đầu tư công cho
các dự án công nghệ.
(2). Ưu đãi, hỗ trợ các doanh nghiệp
khởi nghiệp phát triển và khuyến khích các doanh nghiệp truyền thống đi đầu
trong việc ứng dụng các công nghệ như trí tuệ nhân tạo (AI), chuỗi khối
(blockchain) và thực tế ảo/thực tế tăng cường (VR/AR) vào hoạt động sản xuất,
thương mại.
(3). Chủ động hợp tác trong việc tham
gia quản lý các tài nguyên chung trong môi trường số.
2. Một số nhiệm
vụ, giải pháp phát triển chính phủ số:
a) Phát triển hạ tầng chính quyền số
phục vụ cơ quan nhà nước trên cơ sở kết hợp thế mạnh của mạng truyền số liệu
chuyên dùng, mạng Internet, trung tâm dữ liệu của cơ quan nhà nước để phục vụ kết
nối liên thông, xuyên suốt từ cấp thành phố đến cấp xã, ưu tiên các sản phẩm,
công nghệ bảo đảm an toàn thông tin mạng.
b) Tái cấu trúc hạ tầng công nghệ
thông tin của thành phố, chuyển đổi hạ tầng công nghệ thông tin thành hạ tầng số
ứng dụng công nghệ điện toán đám mây phục vụ kết nối, quản lý các nguồn lực, dữ
liệu của cơ quan nhà nước của thành phố một cách an toàn, linh hoạt, ổn định và
hiệu quả.
c) Đẩy mạnh triển khai các nghị quyết,
chương trình, kế hoạch, đề án, dự án phát triển Chính quyền điện tử. Đẩy nhanh
tiến độ xây dựng các cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành phục vụ
yêu cầu quản lý nhà nước đối với các ngành, lĩnh vực và hỗ trợ doanh nghiệp
phát triển. Từng bước hình thành các hệ thống cơ sở dữ liệu dùng chung, cơ sở dữ
liệu mở cấp thành phố.
d) Triển khai Nền tảng Chính quyền điện
tử thành phố (LGSP), kết nối liên thông với Nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu
quốc gia (NGSP) nhằm kết nối, chia sẻ thông tin, dữ liệu để khai thác, sử dụng.
đ) Phát triển, hoàn thiện Hệ thống
thông tin báo cáo thành phố, kết nối với Hệ thống thông tin báo cáo Chính phủ bảo
đảm tích hợp, chia sẻ dữ liệu số phục vụ sự chỉ đạo, điều hành của chính quyền
các cấp theo thời gian thực.
e) Áp dụng công nghệ mới nhất về truyền
thông xã hội (Social), cung cấp thông tin và dịch vụ hành chính công một cách
đơn giản, thuận tiện trên di động (Mobile), phân tích dữ liệu lớn (Big Data
Analytics), trí tuệ nhân tạo (AI), thực tế ảo/thực tế tăng cường (VR/AR) để thực
hiện chuyển đổi số toàn diện các mặt công tác chỉ đạo, điều hành của cơ quan
nhà nước và cung cấp trải nghiệm tốt nhất, thân thiện nhất cho người dùng.
f) Phát triển, hoàn thiện Hệ thống một
cửa điện tử và dịch vụ công trực tuyến thành phố kết nối với Cổng dịch vụ công
quốc gia để cung cấp các dịch vụ công trực tuyến mức độ 4; đưa toàn bộ các dịch
vụ công trực tuyến lên mức độ 3, mức độ 4.
g) Số hóa kết quả giải quyết thủ tục
hành chính theo quy định tại Nghị định số 45/2020/NĐ-CP ngày 08/4/2020 của
Chính phủ. Thực hiện số hóa hồ sơ, lưu trữ hồ sơ công việc điện tử của các cơ
quan nhà nước theo quy định.
h) Chuẩn hóa, điện tử hóa quy trình
nghiệp vụ xử lý hồ sơ trên môi trường mạng, biểu mẫu, chế độ báo cáo.
i) Tăng cường gửi, nhận văn bản, báo
cáo điện tử tích hợp chữ ký số giữa các cơ quan quản lý nhà nước, các tổ chức
chính trị - xã hội và các doanh nghiệp.
j) Tổ chức, thực hiện các chương
trình, kế hoạch nâng cao nhận thức, đào tạo kỹ năng về chuyển đổi số, phát triển
Chính phủ số cho cán bộ, công chức, viên chức và người lao động trong cơ quan
nhà nước.
3. Một số nhiệm vụ,
giải pháp phát triển kinh tế số:
Thúc đẩy phát triển kinh tế số với trọng
tâm là phát triển doanh nghiệp công nghệ số, chuyển dịch từ lắp ráp, gia công về
công nghệ thông tin sang làm sản phẩm công nghệ số, công nghiệp 4.0, phát triển
nội dung số, công nghiệp sáng tạo, kinh tế nền tảng, kinh tế chia sẻ, thương mại
điện tử và sản xuất thông minh. Thúc đẩy chuyển đổi số trong mọi hoạt động sản
xuất, kinh doanh và quản lý của doanh nghiệp trên địa bàn thành phố nhằm nâng
cao năng suất lao động, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp và cả nền kinh tế
của thành phố:
a) Phát triển doanh nghiệp công nghệ
số, bao gồm: Các doanh nghiệp khởi nghiệp ứng dụng công nghệ số để tạo ra các sản
phẩm, dịch vụ mới trong các ngành, lĩnh vực kinh tế - xã hội; Các doanh nghiệp
khởi nghiệp đổi mới, sáng tạo về công nghệ số.
b) Thúc đẩy phát triển doanh nghiệp
công nghệ số điển hình, từng bước hình thành hệ thống các doanh nghiệp công nghệ
số của thành phố nhằm góp phần thúc đẩy chuyển đổi số trong mọi hoạt động sản
xuất, kinh doanh và tiêu dùng.
c) Phát triển sản phẩm nội dung số,
truyền thông số, quảng cáo số. Phát triển công nghiệp sáng tạo, hệ sinh thái nội
dung số trên địa bàn thành phố đa dạng, hấp dẫn. Các cơ quan nhà nước cùng tham
gia phát triển công nghiệp sáng tạo.
d) Xây dựng và triển khai Kế hoạch hỗ
trợ các doanh nghiệp nhỏ và vừa, doanh nghiệp ngành nghề truyền thống, doanh
nghiệp sản xuất chuyển đổi sang cung cấp sản phẩm, dịch vụ trên các nền tảng số,
sản xuất thông minh.
đ) Xây dựng thị trường thương mại điện
tử lành mạnh có tính cạnh tranh và phát triển bền vững, trong đó hỗ trợ ứng dụng
rộng rãi thương mại điện tử trong doanh nghiệp và cộng đồng; Tăng cường xây dựng
các hệ thống hạ tầng và dịch vụ nhằm hỗ trợ phát triển thương mại điện tử.
4. Một số nhiệm vụ,
giải pháp phát triển xã hội số:
a) Tham gia chương trình đào tạo, tập
huấn đội ngũ chuyên gia về chuyển đổi số do Bộ Thông tin và Truyền thông tổ chức.
Các chuyên gia này tiếp tục đào tạo lại cho cán bộ liên quan ở các cơ quan nhà
nước trên địa bàn thành phố.
b) Triển khai các chương trình đào tạo,
đào tạo lại kỹ năng lãnh đạo, quản lý chuyển đổi số cho người đứng đầu các cơ
quan, tổ chức, Giám đốc điều hành các doanh nghiệp.
c) Triển khai áp dụng mô hình giáo dục
tích hợp khoa học - công nghệ - kỹ thuật - toán học và nghệ thuật, kinh doanh,
doanh nghiệp (giáo dục STEAM/STEAM/STEAME), đào tạo tiếng Anh và kỹ năng sử dụng
công nghệ thông tin, bảo đảm an toàn thông tin tại các cấp học. Thực hiện đào tạo,
tập huấn hướng nghiệp để học sinh có các kỹ năng sẵn sàng cho môi trường số.
d) Tổ chức đào tạo, đào tạo lại, đào
tạo nâng cao kỹ năng số cho người lao động tại các doanh nghiệp trong khu công
nghiệp, khu kinh tế, cụm công nghiệp của thành phố.
đ) Cung cấp các khóa học đại trà trực
tuyến mở (MOOCS) cho tất cả người dân nâng cao khả năng tiếp cận giáo dục nhờ
công nghệ số, đào tạo, đào tạo lại, đào tạo nâng cao kỹ năng số. Phổ cập việc
thi trực tuyến; công nhận giá trị của các chứng chỉ học trực tuyến; xây dựng nền
tảng chia sẻ tài nguyên giảng dạy và học tập; phát triển các doanh nghiệp công
nghệ phục vụ giáo dục hướng tới đào tạo cá thể hóa.
5. Một số lĩnh vực
cần ưu tiên chuyển đổi số:
a) Chuyển đổi số trong lĩnh vực y tế:
- Phát triển nền tảng hỗ trợ khám, chữa
bệnh từ xa để hỗ trợ người dân được khám, chữa bệnh từ xa, giúp giảm tải các cơ
sở y tế, hạn chế tiếp xúc đông người, giảm nguy cơ lây nhiễm chéo; 100% các cơ
sở y tế có bộ phận khám chữa bệnh từ xa; thúc đẩy chuyển đổi số ngành y tế.
- Xây dựng và từng bước hình thành hệ
thống chăm sóc sức khỏe và phòng bệnh dựa trên các công nghệ số; ứng dụng công
nghệ số toàn diện tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh góp phần cải cách hành
chính, giảm tải bệnh viện, nâng cao chất lượng khám chữa bệnh, sử dụng hồ sơ bệnh
án điện tử tiến tới không sử dụng bệnh án giấy, thanh toán viện phí, hình thành
các bệnh viện thông minh; xây dựng nền tảng quản trị y tế thông minh dựa trên
công nghệ số, tích hợp thông tin, dữ liệu, hình thành cơ sở dữ liệu quốc gia về
y tế.
- Thử nghiệm triển khai sáng kiến “Mỗi
người dân có một bác sĩ riêng” với mục tiêu mỗi người dân có một hồ sơ số về sức
khỏe cá nhân, trên cơ sở đó được bác sĩ tư vấn, chăm sóc cho từng người dân như
là bác sĩ riêng, hình thành hệ thống chăm sóc y tế số hoàn chỉnh từ khâu chăm
sóc sức khỏe ban đầu, dự phòng đến điều trị.
- Căn cứ hành lang pháp lý và các văn
bản quy định, hướng dẫn của Bộ Y tế xây dựng hướng dẫn cụ thể các quy định để tạo
điều kiện cho khám chữa bệnh từ xa và đơn thuốc điện tử cho người dân, nhằm bảo
đảm người dân có thể tiếp xúc bác sỹ nhanh, hiệu quả, giảm chi phí và thời gian
vận chuyển bệnh nhân.
b) Chuyển đổi số trong lĩnh vực giáo
dục:
- Phát triển nền tảng hỗ trợ dạy và học
từ xa, ứng dụng triệt để công nghệ số trong công tác quản lý, giảng dạy và học
tập; số hóa tài liệu, giáo trình; xây dựng nền tảng chia sẻ tài nguyên giảng dạy
và học tập theo cả hình thức trực tiếp và trực tuyến. Phát triển công nghệ phục
vụ giáo dục, hướng tới đào tạo cá thể hóa.
- 100% các cơ sở giáo dục triển khai
công tác dạy và học từ xa, trong đó thử nghiệm chương trình đào tạo cho phép học
sinh, sinh viên học trực tuyến tối thiểu 20% nội dung chương trình, ứng dụng
công nghệ số để giao bài tập về nhà và kiểm tra sự chuẩn bị của học sinh trước
khi đến lớp học.
c) Chuyển đổi số trong lĩnh vực tài
chính - ngân hàng:
- Các ngân hàng thương mại cung cấp dịch
vụ ngân hàng số theo hướng phát triển đa dạng các kênh phân phối, đổi mới sáng
tạo, tự động hóa quy trình.
- Đưa dịch vụ tài chính - ngân hàng đến
gần hơn những đối tượng vùng sâu, vùng xa chưa có khả năng tiếp cận hoặc chưa
được ngân hàng phục vụ dựa vào sự đổi mới sáng tạo của công nghệ như thanh toán
di động, cho vay ngang hàng
d) Chuyển đổi số trong lĩnh vực nông
nghiệp:
- Phát triển nông nghiệp theo hướng
công nghệ cao, chú trọng nông nghiệp thông minh, thích ứng với biến đổi khí hậu,
tăng tỷ trọng của nông nghiệp công nghệ số trong nền kinh tế.
- Tập trung xây dựng các hệ thống dữ
liệu lớn của ngành về đất đai, đê điều, thủy lợi, lâm nghiệp, trồng trọt, chăn
nuôi, thủy sản, phòng chống thiên tai. Xây dựng mạng lưới quan sát, giám sát
tích hợp trên không và mặt đất phục vụ các hoạt động nông nghiệp. Thúc đẩy cung
cấp thông tin về thời tiết, chất lượng đất đai, môi trường để người nông dân
nâng cao năng suất và chất lượng cây trồng, vật nuôi. Hỗ trợ chia sẻ các thiết
bị nông nghiệp qua các nền tảng số.
- Ứng dụng công nghệ số để tự động
hóa các quy trình sản xuất, kinh doanh; quản lý, truy xuất nguồn gốc sản phẩm
nông nghiệp bằng tem điện tử, chuỗi cung ứng sản phẩm, bảo đảm nhanh chóng,
minh bạch, chính xác, an toàn, vệ sinh thực phẩm. Đẩy mạnh phát triển thương mại
điện tử trong nông nghiệp.
- Thực hiện chuyển đổi số trong công
tác quản lý để có các chính sách, điều hành kịp thời phát triển nông nghiệp như
dự báo, cảnh báo thị trường, quản lý quy hoạch, hội nhập quốc tế.
đ) Chuyển đổi số trong lĩnh vực giao
thông vận tải và logistics:
- Phát triển hệ thống giao thông
thông minh, tập trung vào các hệ thống giao thông đô thị, các đường cao tốc, quốc
lộ. Chuyển đổi các hạ tầng logistics (như cảng thủy nội địa, hàng không, đường
sắt, kho vận...).
- Phát triển các nền tảng kết nối giữa
các chủ hàng, các nhà giao vận và khách hàng để phát triển thành một hệ thống một
cửa để cho phép chủ hàng có thể tìm ra phương tiện tối ưu để vận chuyển hàng
hóa và các kho bãi chính xác cũng như hỗ trợ việc đóng gói và hỗ trợ đăng ký,
hoàn thiện các quá trình xử lý các văn bản hành chính liên quan.
- Chuyển đổi việc quản lý kết cấu hạ
tầng giao thông, phương tiện kinh doanh vận tải, quản lý người điều khiển
phương tiện, cho phép quản lý kết cấu hạ tầng giao thông số, đăng ký và quản lý
phương tiện qua hồ sơ số, cấp và quản lý giấy phép người điều khiển phương tiện
số.
e) Chuyển đổi số trong lĩnh vực năng
lượng:
- Chuyển đổi số trong lĩnh vực năng
lượng, trong đó ưu tiên tập trung cho ngành điện lực hướng đến tối đa hóa và tự
động hóa các mạng lưới cho việc cung ứng điện một cách hiệu quả.
- Kết nối các đồng hồ đo điện số để cải
thiện tốc độ và sự chính xác của hóa đơn, xác định sự cố về mạng lưới nhanh
hơn, hỗ trợ người dùng cách tiết kiệm năng lượng và phát hiện ra các tổn thất,
mất mát điện năng.
f) Chuyển đổi số trong lĩnh vực tài
nguyên và môi trường:
Triển khai các hệ thống thông tin, cơ
sở dữ liệu lớn toàn diện nhằm quản lý hiệu quả lĩnh vực tài nguyên và môi trường,
cụ thể như: Cơ sở dữ liệu đất đai quốc gia; các cơ sở dữ liệu về lĩnh vực khác
(nền địa lý quốc gia; quan trắc tài nguyên và môi trường; đa dạng sinh học; nguồn
thải; viễn thám; biến đổi khí hậu; khí tượng - thủy văn; địa chất - khoáng sản;...)
nhằm quản lý hiệu quả lĩnh vực tài nguyên và môi trường. Triển khai các giải
pháp thông minh trong quan trắc, giám sát, quản lý, xử lý sự cố môi trường, cảnh
báo sớm thiên tai.
g) Chuyển đổi số trong lĩnh vực sản
xuất công nghiệp:
Chuyển đổi số trong lĩnh vực sản xuất
công nghiệp theo hướng chú trọng phát triển các trụ cột: Xây dựng chiến lược và
cơ cấu tổ chức thông minh, xây dựng nhà máy thông minh, vận hành thông minh, tạo
ra các sản phẩm thông minh, xây dựng dịch vụ về dữ liệu và phát triển kỹ năng số
cho người lao động.
h) Chuyển đổi số trong lĩnh vực du lịch:
Triển khai hệ thống thông tin, cơ sở
dữ liệu tài nguyên du lịch, lữ hành, lưu trú, dịch vụ du lịch, các ứng dụng tiện
ích... tiến tới hình thành hệ thống Du lịch thông minh nhằm góp phần phát triển
kinh tế, xã hội của thành phố trong giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm
2030.
i) Chuyển đổi số trong lĩnh vực ngoại
vụ:
Chủ trì, phối hợp trong công tác xúc
tiến, đẩy mạnh hợp tác quốc tế với các đối tác nước ngoài, tham gia các tổ chức
mạng lưới liên kết hợp tác cấp địa phương quốc tế trong lĩnh vực chuyển đổi số
III. KINH PHÍ
1. Kinh phí thực hiện Kế hoạch này
bao gồm: Ngân sách nhà nước; nguồn đầu tư của doanh nghiệp, khu vực tư nhân, cộng
đồng và các nguồn kinh phí hợp pháp khác.
Các Sở, ngành, địa phương căn cứ nhiệm
vụ được giao ưu tiên nguồn lực để thực hiện các hoạt động chuyển đổi số.
2. Ưu tiên kinh phí từ ngân sách nhà
nước để phục vụ các hoạt động hỗ trợ chuyển đổi nhận thức, kiến tạo thể chế,
phát triển hạ tầng số, phát triển nền tảng số, tạo lập niềm tin, bảo đảm an
toàn thông tin mạng, nghiên cứu phát triển và đổi mới sáng tạo trong môi trường
số và chuyển đổi kỹ năng trong môi trường số và các nhiệm vụ thuộc Kế hoạch này
do cơ quan nhà nước chủ trì thực hiện.
3. Đối với các đơn vị có các nguồn
kinh phí được để lại theo quy định (đang để ngoài cần đối ngân sách): việc sử dụng
kinh phí để thực hiện Kế hoạch này thực hiện theo quy định của Luật Đầu tư công
và các quy định chuyên ngành.
IV. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Ban Chỉ đạo
xây dựng Chính quyền điện tử của thành phố: đôn đốc,
điều phối chung việc triển khai hoạt động chuyển đổi số.
2. Các Sở, ban,
ngành thành phố, Ủy ban nhân dân các quận, huyện:
a) Tổ chức thực hiện triển khai các
nhiệm vụ, giải pháp được nêu tại điểm a khoản 1 phần II; điểm h khoản 2 phần II
của Kế hoạch.
b) Các Sở, ban, ngành thành phố chủ
trì triển khai các nhiệm vụ, giải pháp được nêu tại mục (1) điểm b khoản 1 phần
II của Kế hoạch theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
c) Căn cứ tình hình cụ thể, các cơ
quan, đơn vị đưa các nội dung, nhiệm vụ về chuyển đổi số trong kế hoạch này vào
nhiệm vụ trọng tâm của Kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin hàng năm của mình.
d) Lập danh mục nhiệm vụ, dự án chuyển
đổi số cần ưu tiên triển khai hàng năm trong giai đoạn 2021 - 2025 và trình cấp
có thẩm quyền phê duyệt; khuyến khích thực hiện các đề tài nghiên cứu, sáng kiến
kinh nghiệm về chuyển đổi số trong hoạt động của cơ quan nhà nước và phục vụ
người dân, doanh nghiệp.
đ) Định kỳ hàng năm gửi báo cáo Ủy
ban nhân dân thành phố (qua Sở Thông tin và Truyền thông) tình hình triển khai
Kế hoạch này trước ngày 01 tháng 12 để tổng hợp, báo cáo Bộ Thông tin và Truyền
thông
3. Sở Thông tin
và Truyền thông:
a) Chủ trì tổ chức thực hiện triển
khai các nhiệm vụ, giải pháp được nêu tại điểm c, d, đ, e khoản 1 phần II; điểm
a, b, c, d, e, f, j khoản 2 phần II; điểm a, b, c, d khoản 3 phần II; điểm a, đ
khoản 4 phần II của Kế hoạch.
b) Tổng hợp tình hình triển khai Kế
hoạch hàng năm hoặc đột xuất của các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các quận,
huyện, báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố, đề xuất điều chỉnh các nội dung khi cần
thiết.
c) Phối hợp với các ngành liên quan
tham mưu cho Ủy ban nhân dân thành phố thu hút nguồn lực và các nguồn hỗ trợ từ
Trung ương để thực hiện thành công Kế hoạch này.
d) Định kỳ hàng năm hướng dẫn, đôn đốc,
kiểm tra, giám sát; cho ý kiến về nội dung chuyên môn các đề án, dự án, nhiệm vụ
triển khai Kế hoạch; tổng hợp thông tin, số liệu về tình hình, kết quả thực hiện
Kế hoạch; báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố trước ngày 10 tháng 12 để tổng hợp,
báo cáo Bộ Thông tin và Truyền thông
4. Văn phòng Ủy
ban nhân dân thành phố:
Chủ trì triển khai các nhiệm vụ, giải
pháp được nêu tại điểm đ, i khoản 2 phần II của Kế hoạch theo chức năng, nhiệm
vụ được giao.
5. Sở Kế hoạch
và Đầu tư:
a) Tham mưu Ủy ban nhân dân thành phố
bố trí vốn đầu tư phát triển theo quy định của Luật Đầu tư công để thực hiện
các dự án của kế hoạch này.
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
liên quan đẩy mạnh thu hút và sử dụng hiệu quả các nguồn lực từ nước ngoài và
các đối tác quốc tế cho hoạt động nghiên cứu, ứng dụng, đổi mới sáng tạo, khởi
nghiệp sáng tạo, chuyển giao công nghệ.
6. Sở Tài chính:
a) Chủ trì triển khai các nhiệm vụ,
giải pháp được nêu tại điểm c khoản 5 phần II của Kế hoạch theo chức năng, nhiệm
vụ được giao.
b) Tham mưu Ủy ban nhân dân thành phố
ưu tiên bố trí kinh phí thường xuyên theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước
để thực hiện Kế hoạch.
7. Sở Khoa học và
Công nghệ:
- Chủ trì triển khai các nhiệm vụ, giải
pháp được nêu tại mục (2) điểm b khoản 1 phần II của Kế hoạch theo chức năng,
nhiệm vụ được giao.
- Ưu tiên phân bổ các nhiệm vụ khoa học
và công nghệ cho chuyển đổi số, chú trọng các nhiệm vụ có kinh phí đối ứng của
doanh nghiệp.
- Rà soát, đề xuất sửa đổi, bổ sung
các quy định về khởi nghiệp sáng tạo, sở hữu trí tuệ cho phù hợp với thực tiễn ứng
dụng và phát triển công nghệ số.
8. Sở Y tế:
Chủ trì triển khai các nhiệm vụ, giải
pháp được nêu tại điểm a khoản 5 phần II Kế hoạch này theo chức năng, nhiệm vụ
được giao.
9. Sở Giáo dục và
Đào tạo:
a) Chủ trì triển khai các nhiệm vụ,
giải pháp được nêu tại điểm b khoản 5 phần II Kế hoạch này theo chức năng, nhiệm
vụ được giao.
b) Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội bổ sung, điều chỉnh chương trình đào tạo và dạy nghề gắn
với công nghệ số.
c) Đẩy mạnh xã hội hoá đào tạo các cấp
học trên mạng và ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy và học, sách giáo khoa
điện tử.
10. Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn:
Chủ trì triển khai các nhiệm vụ, giải
pháp được nêu tại điểm d khoản 5 phần II Kế hoạch này theo chức năng, nhiệm vụ
được giao.
11. Sở Giao
thông vận tải:
Chủ trì triển khai các nhiệm vụ, giải
pháp được nêu tại điểm c khoản 4, phần II; điểm đ khoản 5 phần II Kế hoạch này
theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
12. Sở Công
Thương:
Chủ trì triển khai các nhiệm vụ, giải
pháp được nêu tại điểm đ khoản 3 phần II; điểm e, g khoản 5 phần II của Kế hoạch
theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
13. Sở Tài
Nguyên và Môi trường:
Chủ trì triển khai các nhiệm vụ, giải
pháp được nêu tại điểm f khoản 5 phần II của Kế hoạch theo chức năng, nhiệm vụ
được giao.
14. Sở Du lịch:
Chủ trì triển khai các nhiệm vụ, giải
pháp được nêu tại điểm h khoản 5 phần II của Kế hoạch theo chức năng, nhiệm vụ
được giao.
15. Sở Ngoại vụ:
Chủ trì triển khai các nhiệm vụ, giải
pháp được nêu tại điểm I khoản 5 phần II của Kế hoạch theo chức năng, nhiệm vụ
được giao.
16. Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội:
Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và
Truyền thông, Sở Giáo dục và Đào tạo triển khai các nhiệm vụ, giải pháp được
nêu tại điểm d khoản 4 phần II của Kế hoạch theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
17. Sở Nội vụ:
Chủ trì triển khai các nhiệm vụ, giải
pháp được nêu tại điểm g khoản 2 phần II của Kế hoạch theo chức năng, nhiệm vụ
được giao.
Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và
Truyền thông triển khai nhiệm vụ mục (3) điểm b khoản 1 phần II của Kế hoạch
theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
18. Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam, Chi nhánh thành phố Hải Phòng:
a) Triển khai các nhiệm vụ, giải pháp
được nêu tại điểm c khoản 5 phần II Kế hoạch này theo chức năng, nhiệm vụ được
giao.
b) Bám sát chủ trương của Chính phủ,
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam tham mưu thực hiện cơ chế, chính sách để các doanh
nghiệp công nghệ số, doanh nghiệp thực hiện chuyển đổi số trên địa bàn thành phố
được tiếp cận tín dụng một cách thuận lợi.
c) Thường xuyên theo dõi, chỉ đạo các
tổ chức tín dụng trên địa bàn thành phố tổ chức triển khai, thực hiện các
chương trình tín dụng ưu đãi (chương trình cho vay kích cầu đầu tư, cho vay với
lãi suất ưu đãi) cho các doanh nghiệp công nghệ số nhằm hỗ trợ các sản phẩm
chuyển đổi số chủ lực và doanh nghiệp thực hiện chuyển đổi số.
d) Thường xuyên phối hợp chặt chẽ với
chính quyền địa phương, các sở, ngành, địa phương trong việc triển khai các
chương trình, chính sách tín dụng để thúc đẩy chuyển đổi số.
19. Chi nhánh
Phòng Thương mại và Công nghiệp tại Hải Phòng:
a) Xây dựng các chương trình đào tạo
hỗ trợ chuyển đổi số và phân tích kinh doanh cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa,
các nhiệm vụ, giải pháp được nêu tại điểm b khoản 4 phần II của Kế hoạch theo
chức năng, nhiệm vụ được giao.
b) Truyền thông, nâng cao nhận thức,
phổ biến kiến thức, đào tạo, tư vấn về chuyển đổi số cho toàn xã hội.
20. Đài Phát
thanh và Truyền hình Hải Phòng, Báo Hải Phòng, Báo An ninh Hải Phòng, Cổng
thông tin điện tử thành phố và các cơ quan truyền thông, báo chí:
Tuyên truyền chuyển đổi nhận thức của
xã hội về chuyển đổi số thông qua các kênh truyền thông, chuyên trang, chuyên mục
trên các chương trình truyền thanh, truyền hình.
Ủy ban nhân dân thành phố yêu cầu các
Sở, ngành, địa phương, đơn vị liên quan nghiêm túc thực hiện. Trong quá trình tổ
chức thực hiện có phát sinh, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị có ý kiến bằng văn
bản gửi về Sở Thông tin và Truyền thông để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân
thành phố kịp thời xem xét, chỉ đạo./.
Nơi nhận:
- Bộ Thông tin và Truyền
thông (b/c);
- TTTU, TT HĐND thành phố;
- CT, các PCT UBND thành phố;
- Các Sở, ngành thành phố;
- UBND các quận, huyện;
- CVP, các PCVP;
- KSTTHC;
- Lưu: VT.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Xuân Bình
|