ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH GIA LAI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2200/KH-UBND
|
Gia Lai, ngày 31
tháng 12 năm 2021
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHUYỂN ĐỔI IPV6 TRONG CƠ QUAN NHÀ NƯỚC
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIA LAI GIAI ĐOẠN 2021 - 2025
Thực hiện Quyết định số
38/QĐ-BTTTT ngày 14/01/2021 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông về việc
phê duyệt “Chương trình thúc đẩy, hỗ trợ chuyển đổi IPv6 cho cơ quan nhà nước
giai đoạn 2021 - 2025”; UBND tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện chuyển
đổi IPv6 trong cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh Gia Lai giai đoạn 2021-2025.
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
1. Mục đích:
- Triển khai IPv6 (Internet
Protocol version 6 - Giao thức liên mạng phiên bản 6) thay thế địa chỉ Internet
IPv4 để sẵn sàng về công nghệ, nhằm thúc đẩy sự phát triển bền vững của mạng
Internet phục vụ phát triển Chính quyền số, kinh tế số, xã hội số, xây dựng đô
thị thông minh trên địa bàn tỉnh, đảm bảo các yêu cầu về an toàn thông tin, an
ninh mạng và theo đúng xu hướng công nghệ toàn cầu.
- Tuyên truyền, phổ biến đến
các cơ quan, tổ chức trên địa bàn tỉnh về sự cần thiết, vai trò, kế hoạch, lộ
trình chuyển đổi từ IPv4 sang IPv6 theo chỉ đạo của Chính phủ, Bộ Thông tin và
Truyền thông.
- Thống nhất nội dung, cách thức
triển khai, lộ trình thực hiện việc chuyển đổi IPv4 sang IPv6 cho các hệ thống
thông tin dùng chung, các hệ thống công nghệ thông tin, Internet của các cơ
quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh; làm cơ sở để các cơ quan hành chính
nhà nước trên địa bàn tỉnh chủ động, phối hợp với cơ quan, đơn vị có liên quan
hoàn thiện và nâng cấp cơ sở hạ tầng, hoàn thiện việc chuyển đổi mạng lưới, dịch
vụ, ứng dụng, phần mềm và thiết bị trên mạng Internet.
2. Yêu cầu:
- Đảm bảo hoàn thành các
mục tiêu, chỉ tiêu do Bộ Thông tin và Truyền thông đề ra tại Quyết định số
38/QĐ-BTTTT ngày 14/01/2021.
- Nội dung tuyên truyền cho các
cơ quan, tổ chức phải đảm bảo thiết thực, đồng bộ, phù hợp với chủ trương, quan
điểm chỉ đạo của Chính phủ, Bộ Thông tin và Truyền thông.
- Việc chuyển đổi IPv6 cho hệ
thống, mạng lưới, dịch vụ của các cơ quan Nhà nước trên địa bàn tỉnh đảm bảo
phù hợp với tình hình thực tế của cơ quan, đơn vị, đúng lộ trình, đúng quy định.
- Đưa yêu cầu hỗ trợ IPv6 vào
trong các dự án, nhiệm vụ ứng dụng công nghệ thông tin và các hoạt động đầu tư,
mua sắm trang thiết bị có kết nối Internet, hợp đồng thuê đường truyền, thuê dịch
vụ công nghệ thông tin,... nhằm đáp ứng yêu cầu quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn
kỹ thuật về ứng dụng IPv6 theo quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông.
- Quá trình chuyển đổi IPv6
trong cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh phải đảm bảo kết nối Internet thông suốt,
đảm bảo an toàn thông tin, không làm ảnh hưởng đến hoạt động chỉ đạo, điều hành
của các cơ quan, đơn vị, địa phương.
- Đảm bảo mạng lưới hạ tầng
thông tin phục vụ hoạt động điều hành, tác nghiệp của cơ quan Nhà nước hoạt động
ổn định trên nền tảng công nghệ IPv6, sẵn sàng chạy hoàn toàn IPv6.
II. NỘI DUNG
THỰC HIỆN
1. Giai đoạn 1 - Giai đoạn
chuẩn bị:
1.1. Truyền thông nâng cao
nhận thức:
Tuyên truyền phổ biến các quy định
của pháp luật về chuyển đổi từ IPv4 sang IPv6 phù hợp với lộ trình của quốc gia
về IPv6.
1.2. Khảo sát, đánh giá hiện
trạng hạ tầng:
- Rà soát tổng thể hiện trạng
thiết bị, mạng lưới, hệ thống máy chủ, dịch vụ, phần mềm trong các cơ quan nhà
nước để đánh giá khả năng, cách thức chuyển đổi sang công nghệ mới; đầu tư các
thiết bị cần thiết, thay dần các thiết bị lạc hậu không đủ năng lực xử lý hoặc
không có hỗ trợ IPv6.
- Xây dựng phương án chuyển đổi
IPv6 trong hệ thống hạ tầng công nghệ thông tin của tỉnh.
1.3. Đăng ký tài nguyên:
Phối hợp với các cơ quan liên
quan thực hiện thủ tục xin cấp dải địa chỉ IPv6 và số hiệu mạng (ASN) cho hệ thống
thông tin của tỉnh, tiến hành quy hoạch, đăng ký và phân chia khối địa chỉ được
cấp, thực hiện duy trì khối địa chỉ theo quy định hiện hành.
2. Giai đoạn 2 - Kết nối thử
nghiệm:
2.1. Thực hiện kết nối, định
tuyến qua IPv4/IPv6:
- Làm việc với các nhà cung cấp
dịch vụ Internet (ISP) yêu cầu về đường truyền Internet hỗ trợ đồng thời cả
IPv4/IPv6, yêu cầu quảng bá vùng địa chỉ IPv4/IPv6 của tỉnh đã được cấp trên
Internet;
- Phối hợp với Trung tâm
Internet Việt Nam (VNNIC) để kết nối với trạm trung chuyển internet quốc gia
(Vietnam National Internet eXchange - VNIX) qua IPv4/IPv6.
- Phối hợp với Cục Bưu điện
Trung ương để kết nối mạng truyền số liệu chuyên dùng qua IPv6.
2.2. Nâng cấp các phần mềm, ứng
dụng hỗ trợ IPv4/IPv6:
Phối hợp với các nhà cung cấp dịch
vụ và đơn vị xây dựng các hệ thống phần mềm, ứng dụng, giải pháp để yêu cầu hỗ
trợ đồng thời IPv4/IPv6.
2.3. Thử nghiệm ứng dụng, dịch
vụ với IPv6:
- Thực hiện thử nghiệm chuyển đổi
một số ứng dụng IPv6 (Cổng/Trang thông tin điện tử), dịch vụ DNS (hệ thống phân
giải tên miền)…
- Thử nghiệm chuyển đổi IPv6 đối
với các hệ thống mạng LAN và wifi kết nối Internet sử dụng IPv6.
2.4. Đánh giá sau thử nghiệm:
Đánh giá tổng kết quá trình
chuyển đổi thử nghiệm để rút kinh nghiệm triển khai thực hiện giai đoạn chuyển
đổi chính thức.
3. Giai đoạn 3 - Chuyển đổi:
3.1. Chuyển đổi IPv6 cho
Trung tâm tích hợp dữ liệu:
Thực hiện chuyển đổi đối với
các hệ thống có kết nối Internet; mạng diện rộng (WAN) của tỉnh; hệ thống DNS;
hệ thống các thiết bị mạng và thiết bị an toàn thông tin; Cổng/Trang thông tin
điện tử (các website sử dụng tên miền gialai.gov.vn), Cổng dịch vụ công,
các phần mềm dùng chung, các dịch vụ ứng dụng công nghệ thông tin đang được triển
khai trong các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh (Hệ thống quản lý văn bản và
điều hành, một cửa điện tử, thư điện tử công vụ, các phần mềm ứng dụng nội bộ,...)
3.2. Chuyển đổi IPv6 cho kết
nối WAN tới các cơ quan, đơn vị:
- Chuyển đổi IPv6 kết nối WAN tới
các cơ quan, đơn vị.
- Chuyển đổi IPv6 đối với kết nối
Mạng truyền số liệu chuyên dùng.
3.3. Hoàn thiện chuyển đổi
IPv6:
- Chuyển đổi toàn bộ hệ thống
thông tin nội bộ.
- Chuyển đổi các dịch vụ có kết
nối Internet còn lại.
(Chi tiết các nhiệm vụ của Kế
hoạch này được nêu tại Phụ lục đính kèm)
III. GIẢI
PHÁP THỰC HIỆN
1. Tuyên truyền phổ biến
các quy định của pháp luật về chuyển đổi từ IPv4 sang IPv6 phù hợp với lộ trình
của quốc gia về IPv6 bằng nhiều hình thức: Tuyên truyền, phổ biến trên các
phương tiện thông tin đại chúng, Cổng/Trang thông tin điện tử, các hội thảo, hội
nghị có nội dung liên quan đến hoạt động chuyển đổi IPv6, xây dựng và phát sóng
các bản tin, phóng sự về chuyển đổi IPv6 trên các phương tiện thông tin đại
chúng.
2. Thực hiện rà soát,
đánh giá thực trạng thiết bị, mạng lưới, hệ thống máy chủ, dịch vụ, phần mềm; đầu
tư mới hoặc nâng cấp các thiết bị có kết nối Internet tại các hệ thống thông
tin nhằm đáp ứng yêu cầu triển khai IPv6.
3. Đăng ký cấp dải địa
chỉ IPv6 và số hiệu mạng ASN.
4. Phối hợp với các
doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet (ISP) để triển khai thực hiện quảng bá dải
địa chỉ và số hiệu mạng ASN trên Internet.
5. Phối hợp với các đơn
vị liên quan, các nhà cung cấp dịch vụ Internet, đơn vị phát triển các phần mềm
để triển khai nâng cấp, sử dụng IPv6 trên hạ tầng, dịch vụ và ứng dụng công nghệ
thông tin mà các đơn vị cung cấp trên địa bàn tỉnh theo đúng lộ trình.
6. Thực hiện chuyển đổi
đối với các hệ thống có kết nối Internet; hệ thống DNS; hệ thống các thiết bị mạng
và thiết bị an toàn thông tin; Cổng/Trang thông tin điện tử, Cổng dịch vụ công,
các phần mềm nội bộ, các phần mềm dùng chung, các dịch vụ ứng dụng công nghệ
thông tin, hệ thống mạng WAN, mạng Truyền số liệu chuyên dùng,....
7. Triển khai hướng dẫn
các cơ quan, đơn vị, địa phương xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch chuyển đổi
sang IPv6 tại các cơ quan, đơn vị, địa phương.
IV. KINH PHÍ
THỰC HIỆN
Kinh phí thực hiện Kế hoạch bao
gồm: Ngân sách nhà nước và các nguồn kinh phí hợp pháp khác.
V. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở Thông
tin và Truyền thông:
- Chủ trì, phối hợp với các sở,
ban, ngành, địa phương, cơ quan, đơn vị có liên quan triển khai thực hiện Kế hoạch
này và thường xuyên rà soát kết quả thực hiện, đề xuất cập nhật, điều chỉnh nội
dung thực hiện cho phù hợp với thực tế tình hình triển khai.
- Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra,
tổng kết việc triển khai thực hiện Kế hoạch; định kỳ hằng năm báo cáo UBND tỉnh
kết quả triển khai thực hiện và báo cáo đột xuất khi có yêu cầu.
2. Sở Tài
chính:
Hằng năm, tại thời điểm xây dựng
dự toán, căn cứ khả năng cân đối ngân sách và trên cơ sở dự toán các cơ quan,
đơn vị, địa phương có liên quan, kiểm tra, tổng hợp, tham mưu cấp có thẩm quyền
xem xét, bố trí kinh phí theo phân cấp quản lý ngân sách hiện hành để triển
khai các nhiệm vụ trong Kế hoạch.
3. Các sở,
ban, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố; các cơ quan, đơn vị có liên
quan:
- Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được
giao, tổ chức tuyên truyền, triển khai thực hiện có hiệu quả các nội dung theo
Kế hoạch này.
- Bổ sung hạng mục về IPv6
trong các dự án, nhiệm vụ ứng dụng công nghệ thông tin, đảm bảo các thiết bị và
hệ thống thông thông tin được nâng cấp hoặc đầu tư mới phải tương thích và sẵn
sàng cho việc sử dụng IPv6.
- Kiểm tra, rà soát, bổ sung, đầu
tư mua sắm các thiết bị mới có kết nối Internet phải bảo đảm các thiết bị này
có hỗ trợ công nghệ IPv6 để đáp ứng yêu cầu triển khai IPv6; thực hiện chuyển đổi
sang địa chỉ IPv6 đối với Cổng/Trang thông tin điện tử, các phần mềm nội bộ, các
dịch vụ ứng dụng công nghệ thông tin, kết nối Internet, hệ thống mạng LAN, ...
- Tổ chức đánh giá, lồng ghép nội
dung đánh giá vào Kế hoạch phát triển Chính quyền số của các đơn vị, địa
phương.
- Định kỳ hàng năm, báo cáo
UBND tỉnh thông qua Sở Thông tin và Truyền thông) việc triển khai Kế hoạch và
báo cáo đột xuất khi có yêu cầu.
4.
Trong quá trình thực hiện nếu phát sinh khó khăn, vướng
mắc, các đơn vị, địa phương gửi về Sở Thông tin và Truyền thông để tổng hợp,
báo cáo UBND tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
Nơi nhận:
- Bộ Thông tin và Truyền thông (báo
cáo);
- Thường trực Tỉnh ủy (báo cáo);
- Thường trực HĐND tinh (báo cáo);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành của tỉnh;
- Các Hội, đoàn thể chính trị - xã hội thuộc tỉnh;
- Báo Gia Lai; Đài PT-TH Gia Lai;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Cổng TTĐT tỉnh;
- Lưu: VT, KTTH, KGVX.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Đỗ Tiến Đông
|
Số TT
|
Nội dung thực hiện
|
Đơn vị thực hiện
|
Đơn vị phối hợp
|
Thời gian thực hiện
|
1
|
Giai đoạn 1 - Giai đoạn
chuẩn bị
|
1.1
|
Truyền thông và phát triển
nguồn nhân lực
|
|
Tuyên truyền phổ biến các quy
định của pháp luật về chuyển đổi từ IPv4 sang Ipv6 phù hợp với lộ trình của
quốc gia về IPv6 bằng nhiều hình thức: trên các phương tiện thông tin đại
chúng, Cổng/Trang thông tin điện tử, các hội thảo, hội nghị có nội dung liên
quan đến hoạt động chuyển đổi IPv6, xây dựng và phát sóng các bản tin, phóng
sự về chuyển đổi IPv6 trên các phương tiện thông tin đại chúng
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Các sở, ban, ngành; UBND các
huyện, thị xã, thành phố; Báo Gia Lai; Đài Phát thanh và Truyền hình Gia Lai
|
Hàng năm
|
|
Đào tạo để nâng cao nguồn
nhân lực
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Các sở, ban, ngành; UBND các
huyện, thị xã, thành phố
|
Hàng năm
|
1.2
|
Khảo sát, đánh giá hiện trạng
hạ tầng
|
|
Rà soát tổng thể hiện trạng
thiết bị, mạng lưới, hệ thống máy chủ, dịch vụ, phần mềm trong các cơ quan
Nhà nước để đánh giá khả năng, cách thức chuyển đổi sang công nghệ mới; đầu
tư các thiết bị cần thiết, thay dần các thiết bị lạc hậu không đủ năng lực xử
lý hoặc không có hỗ trợ IPv6
|
Sở Thông tin và Truyền thông; Đơn vị quản lý, vận hành hệ thống thông
tin (các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố)
|
Trung tâm Internet Việt Nam (VNNIC)
|
2022 - 2024
|
1.3
|
Đăng ký tài nguyên
|
|
Thực hiện thủ tục xin cấp dải
địa chỉ IPv6 và số hiệu mạng ASN cho hệ thống thông tin của tỉnh, tiến hành
quy hoạch, phân hoạch khối địa chỉ được cấp và thực hiện duy trì khối địa chỉ
theo quy định hiện hành
|
Sở Thông tin và Truyền thông;
Đơn vị quản lý, vận hành hệ
thống thông tin (các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố)
|
Trung tâm Internet Việt Nam (VNNIC)
|
2022 - 2024
|
2
|
Giai đoạn 2 - Kết nối, thử
nghiệm
|
2.1
|
Thực hiện kết nối định tuyến
qua IPv4/IPv6
|
|
Làm việc với các nhà cung cấp
dịch vụ Internet (ISP) yêu cầu về đường truyền Internet hỗ trợ đồng thời cả
IPv4/IPv6, yêu cầu quảng bá vùng địa chỉ IPv6 của tỉnh đã được cấp trên
Internet
|
Sở Thông tin và Truyền thông;
Đơn vị quản lý, vận hành hệ
thống thông tin (các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố)
|
Trung tâm Internet Việt Nam
(VNNIC); các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet
|
2022 - 2024
|
|
Phối hợp với Trung tâm
Internet Việt Nam (VNNIC) để kết nối với VNIX quốc gia qua IPv4/IPv6.
|
Trung tâm Internet Việt Nam (VNNIC)
|
2022 - 2024
|
|
Phối hợp với Cục Bưu điện
Trung ương để kết nối Mạng truyền số liệu chuyên dùng qua IPv6
|
Cục Bưu điện Trung ương
|
2022 - 2024
|
2.2
|
Nâng cấp các phần mềm, ứng
dụng hỗ trợ IPv4/IPv6
|
|
Làm việc với các nhà cung cấp
dịch vụ và đơn vị xây dựng các hệ thống phần mềm, ứng dụng, giải pháp để yêu
cầu hỗ trợ đồng thời IPv4/IPv6
|
Sở Thông tin và Truyền thông;
Đơn vị quản lý, vận hành hệ
thống thông tin (các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố)
|
Các đơn vị cung cấp phần mềm ứng
dụng (nếu có)
|
2022 - 2024
|
2.3
|
Thử nghiệm ứng dụng, dịch
vụ với IPv6
|
|
Thử nghiệm chuyển đổi IPv6
cho một số ứng dụng (Cổng/Trang Thông tin điện tử), dịch vụ DNS…
|
Sở Thông tin và Truyền thông;
Đơn vị quản lý, vận hành hệ
thống thông tin (các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố)
|
Trung tâm Internet Việt Nam
(VNNIC); các đơn vị có liên quan
|
2022 - 2024
|
|
Thử nghiệm chuyển đổi IPv6 đối
với các hệ thống mạng LAN và Wifi kết nối Internet
|
Sở Thông tin và Truyền thông;
Đơn vị quản lý, vận hành hệ
thống thông tin (các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố)
|
Trung tâm Internet Việt Nam
(VNNIC); các đơn vị có liên quan
|
2022 - 2024
|
2.4
|
Đánh giá sau thử nghiệm
|
|
Đánh giá tổng kết quá trình
chuyển đổi thử nghiệm để rút kinh nghiệm triển khai thực hiện giai đoạn chuyển
đổi chính thức
|
Đơn vị quản lý, vận hành hệ
thống thông tin (các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố)
|
Trung tâm Internet Việt Nam
(VNNIC); các đơn vị có liên quan
|
2022 - 2024
|
3
|
Giai đoạn 3 - Chuyển đổi
|
3.1
|
Chuyển đổi IPv6 cho Trung
tâm tích hợp dữ liệu
|
|
Thực hiện chuyển đổi đối với
các hệ thống có kết nối Internet; hệ thống DNS; hệ thống các thiết bị mạng và
thiết bị an toàn thông tin; Cổng/Trang thông tin điện tử (các website sử dụng
tên miền gialai.gov.vn), Cổng dịch vụ công, các phần mềm dùng chung, các dịch
vụ ứng dụng công nghệ thông tin đang được triển khai trong các cơ quan Nhà nước
trên địa bàn tỉnh (Hệ thống quản lý văn bản điều hành, một cửa điện tử, thư
điện tử công vụ, các phần mềm ứng dụng nội bộ,...)
|
Đơn vị quản lý, vận hành hệ
thống thông tin (các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố)
|
Trung tâm Internet Việt Nam
(VNNIC); các đơn vị có liên quan
|
2022 - 2024
|
3.2
|
Chuyển đổi IPv6 cho kết nối
WAN tới các cơ quan, đơn vị
|
|
Chuyển đổi IPv6 cho mạng diện
rộng (WAN)
|
Đơn vị quản lý, vận hành hệ
thống thông tin (các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố)
|
Trung tâm Internet Việt Nam
(VNNIC); Cục Bưu điện Trung ương
|
2022 - 2024
|
|
Chuyển đổi IPv6 đối với kết nối
Mạng truyền số liệu chuyên dùng
|
Đơn vị quản lý, vận hành hệ
thống thông tin (các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố)
|
Trung tâm Internet Việt Nam
(VNNIC); Cục Bưu điện Trung ương
|
2022 - 2024
|
3.3
|
Hoàn thiện chuyển đổi IPv6
|
|
Chuyển đổi toàn bộ hệ thống
công nghệ thông tin
|
Đơn vị quản lý, vận hành hệ
thống thông tin (các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố)
|
Trung tâm Internet Việt Nam
(VNNIC); Cục Bưu điện Trung ương; các đơn vị liên quan
|
2022 - 2025
|
|
Chuyển đổi các dịch vụ có kết
nối Intemet còn lại
|
2022 - 2025
|