ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH PHÚC
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
201/KH-UBND
|
Vĩnh
Phúc, ngày 12 tháng 8 năm 2022
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH “BẢO VỆ VÀ HỖ TRỢ TRẺ EM TƯƠNG TÁC
LÀNH MẠNH, SÁNG TẠO TRÊN MÔI TRƯỜNG MẠNG GIAI ĐOẠN 2022-2025”
Thực hiện Quyết định số 830/QĐ-TTg
ngày 01/6/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình “Bảo vệ và hỗ trợ
trẻ em tương tác lành mạnh, sáng tạo trên môi trường mạng giai đoạn 2021-2025”.
UBND tỉnh Vĩnh Phúc ban hành Kế hoạch
triển khai thực hiện “Bảo vệ và hỗ trợ trẻ em tương tác lành mạnh, sáng tạo
trên môi trường mạng giai đoạn 2022- 2025” với nội dung cụ thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Nhằm triển
khai thực hiện có hiệu quả Quyết định số 830/QĐ-TTg ngày
01/6/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình “Bảo vệ và hỗ trợ trẻ
em tương tác lành mạnh, sáng tạo trên môi trường mạng giai đoạn 2021-2025”, qua
đó góp phần nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các cấp ủy, chính quyền và người
dân trong việc bảo vệ và hỗ trợ trẻ em tương tác lành mạnh, sáng tạo trên môi
trường mạng.
2. Xác định rõ mục tiêu, nhiệm vụ, giải
pháp và trách nhiệm của các đơn vị liên quan trong công tác phối hợp triển khai
thực hiện nhiệm vụ; kịp thời hướng dẫn, đôn đốc, tháo gỡ vướng
mắc cho các đơn vị.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
a) Bảo vệ thông tin bí mật đời sống
riêng tư, bí mật cá nhân của trẻ em khi trẻ em tiếp cận thông tin, tham gia các
hoạt động trên môi trường mạng và ngăn chặn, xử lý các hành vi lợi dụng môi trường
mạng thực hiện các hành vi bị nghiêm cấm đối với trẻ em dưới mọi hình thức theo
quy định của pháp luật.
b) Trang bị kiến thức, kỹ năng số cho
trẻ em theo từng độ tuổi để biết tự bảo vệ mình và biết cách tương tác an toàn
trên môi trường mạng, trong đó gồm: Sử dụng mạng lành mạnh, an toàn; tự bảo vệ
mình khi tham gia tương tác trên môi trường mạng và cách thức nhận diện, thông
báo, tố giác hành vi, vụ việc xâm hại trẻ em trên môi trường mạng.
c) Truyền thông đến toàn xã hội, tập trung vào các đối tượng là cha, mẹ, giáo viên, người chăm sóc
trẻ về kiến thức, kỹ năng hỗ trợ, định
hướng trẻ em tương tác an toàn, lành mạnh, sáng tạo trên môi trường mạng.
d) Thực hiện các giải pháp chủ động
phòng ngừa, phát hiện các hành vi xâm hại trẻ em trên môi trường mạng; bảo đảm các điều kiện cần thiết để trẻ em được tham gia an toàn, lành mạnh
trên môi trường mạng và có các giải pháp hỗ trợ phù hợp để trẻ phục hồi khi chịu
tác động tiêu cực từ môi trường mạng.
đ) Phổ cập Hệ sinh thái các sản phẩm,
ứng dụng của Việt Nam trên môi trường mạng đáp ứng nhu cầu học tập, giải trí của
trẻ em trên môi trường mạng.
2. Mục tiêu cụ thể
a) 100% các trường tiểu học, trung học
cơ sở, trung học phổ thông và các cơ sở bảo vệ, nuôi dưỡng
trẻ em định kỳ tổ chức chương trình tuyên truyền, giáo dục kiến thức, kỹ năng cần
thiết cho trẻ em để tham gia môi trường mạng an toàn.
b) 100% trẻ em là nạn nhân bị xâm hại
trên môi trường mạng được hỗ trợ, can thiệp khi có yêu cầu từ bản thân trẻ em hoặc từ người thân, cộng đồng xã hội.
c) Phấn đấu 100% tổ chức, cá nhân khi
bị tố giác, phát hiện vi phạm quy định pháp luật đối với trẻ em trên môi trường
mạng bị xử lý theo quy định của pháp luật.
III. NHIỆM VỤ VÀ
GIẢI PHÁP
1. Rà soát, tham
gia ý kiến vào dự thảo các văn bản hoàn thiện chính sách, pháp luật; ban hành
văn bản hướng dẫn tuyên truyền, phổ biến kỹ năng về bảo vệ và hỗ trợ trẻ em
tương tác lành mạnh trên môi trường mạng
a) Triển khai đầy đủ các quy định, cơ
chế chính sách của Trung ương, của tỉnh về bảo vệ, giáo dục và hỗ trợ trẻ em
tương tác lành mạnh trên môi trường mạng, trong đó lấy trẻ em làm trung tâm.
b) Ban hành văn bản hướng dẫn các cơ
quan báo chí địa phương, phương tiện thông tin đại chúng, cổng thông tin điện tử của tỉnh và các sở, ngành, địa
phương, các trang tin điện tử của các đơn vị đóng trên địa bàn tỉnh tuyên truyền
về bảo vệ và hỗ trợ trẻ em tương tác lành mạnh trên môi trường mạng.
c) Ban hành các văn bản phổ biến kỹ
năng, khuyến cáo về bảo vệ và hỗ trợ trẻ em tương tác lành mạnh
trên môi trường mạng đến các cơ quan, đơn vị trên địa bàn
tỉnh.
d) Thẩm định cấp giấy phép xuất bản
tài liệu không kinh doanh có nội dung tuyên truyền về bảo vệ và hỗ trợ trẻ em
tương tác lành mạnh, sáng tạo trên môi trường mạng.
đ) Rà soát, đề xuất sửa đổi, bổ sung
các chế tài nghiêm minh đối với các hành vi xâm hại trẻ em trên môi trường mạng.
e) Đề xuất cơ chế, chính sách thu hút
các doanh nghiệp cung cấp sản phẩm, ứng dụng và nội dung hỗ trợ trẻ em tương
tác lành mạnh, sáng tạo trên môi trường mạng.
2. Giáo dục, truyền
thông nâng cao nhận thức và trang bị kỹ năng
a) Tổ chức các hoạt động truyền thông
nâng cao nhận thức ở quy mô toàn tỉnh; đổi mới cách thức, nội dung công tác
truyền thông theo hướng gần gũi, sinh động để thu hút trẻ, thông qua ứng dụng
công nghệ thông tin và truyền thông, qua mạng Internet và mạng xã hội. Tăng cường
truyền thông trên kênh truyền hình của tỉnh, hệ thống thông tin cơ sở về số điện
thoại đường dây nóng Tổng đài điện thoại quốc gia bảo vệ trẻ em (số 111)
tiếp nhận thông tin báo cáo xâm hại trẻ em và địa chỉ liên hệ của cơ sở bảo trợ xã hội, đơn vị bảo vệ chăm sóc trẻ em,
các tổ chức tư vấn...
b) Lồng ghép vào chương trình giáo dục
các nội dung trang bị kiến thức, nâng cao nhận thức về môi trường mạng cho trẻ
em và kỹ năng cơ bản khi tham gia sử dụng Internet, cách thức tìm kiếm sự hỗ trợ
khi bị xâm hại trên môi trường mạng; đẩy mạnh các hình thức tư vấn hỗ trợ trẻ
em thông qua tư vấn học đường.
c) Khuyến khích, thúc đẩy gia đình,
cha, mẹ, người chăm sóc trẻ em, giáo viên, phóng viên, biên tập viên, nhà
báo... chủ động, thường xuyên cập nhật kiến thức, phương pháp hướng dẫn trẻ các
kỹ năng tự bảo vệ mình, tìm hiểu thông tin và khả năng tự phát hiện, tố cáo các hành vi có nguy cơ xâm hại khi tham gia môi trường mạng.
d) Bồi dưỡng, tập
huấn nâng cao nghiệp vụ, kỹ năng
tuyên truyền cho đội ngũ báo cáo viên, giáo viên các trường
học thực hiện công tác tuyên truyền các nội dung hỗ trợ trẻ em tương tác lành mạnh,
sáng tạo trên môi trường mạng.
đ) Tăng cường công tác truyền thông
nhằm nâng cao nhận thức và trách nhiệm xã hội, gia đình, nhà trường trong thực
hiện lồng ghép chương trình bảo vệ và hỗ trợ trẻ em tương tác lành mạnh, sáng tạo
trên môi trường mạng với các chương trình hành động vì trẻ em, các chương trình
bảo vệ trẻ em và quyền trẻ em trên địa bàn tỉnh.
3. Triển khai các
biện pháp, giải pháp kỹ thuật, ứng dụng công nghệ
a) Thiết lập và thông tin, tuyên truyền
về các kênh thông tin tiếp nhận phản ánh về các hình ảnh, video,
nội dung xâm hại trẻ em trên môi trường mạng.
b) Đưa vào sử dụng trong ngành giáo dục
và đào tạo các phần mềm, ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông, các kho
học liệu, xuất bản phẩm điện tử nhằm nâng cao chất lượng
giảng dạy, học tập trên môi trường mạng, đồng thời quản lý tốt việc học sinh
truy cập mạng, đổi mới cách thức tương tác giữa nhà trường với gia đình và học
sinh; khai thác sử dụng các phần mềm, ứng dụng; phát huy hiệu quả các Dự án, Đề
án trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo để nâng cao chất lượng giảng dạy, học tập
trên môi trường mạng, góp phần triển khai có hiệu quả các nhiệm vụ về chuyển đổi
số trong ngành giáo dục.
c) Khuyến khích, kêu gọi các doanh
nghiệp công nghệ số, nội dung số, truyền thông số phát triển các ứng dụng, nội
dung giúp trẻ em tương tác lành mạnh, sáng tạo trên môi trường mạng. Kịp thời
phát hiện, phối hợp ngăn chặn, gỡ bỏ những thông tin, dịch vụ gây hại cho trẻ em.
4. Hoàn thiện cơ
cấu tổ chức, nâng cao năng lực thực thi pháp luật
a) Tham gia vào mạng lưới bảo vệ, hỗ
trợ trẻ em trên môi trường mạng có sự tham gia của các cơ quan nhà nước, các tổ
chức xã hội, doanh nghiệp, chuyên gia để học tập, chia sẻ kinh nghiệm, nâng cao
năng lực tư vấn, bảo vệ, hỗ trợ trẻ em trên môi trường mạng.
b) Triển khai các chương trình tập huấn,
nâng cao năng lực, cập nhật kiến thức, công nghệ, kỹ năng
tư vấn, hỗ trợ tâm lý cho lực lượng thực thi pháp luật, cán bộ làm công tác bảo
vệ trẻ em, điều tra tội phạm và truy tố, xét xử để kịp thời nắm thông tin, tình
hình thế giới, đặc biệt là xu hướng công nghệ đối với vấn đề ngăn ngừa, xử lý
các vụ lạm dụng, xâm hại trẻ em trên môi trường mạng.
c) Xây dựng cơ chế phối hợp, quy
trình xử lý trong việc tiếp nhận thông tin, điều tra, xử lý các hành vi xâm hại
trẻ em trên môi trường mạng giữa các cơ quan quản lý nhà nước liên quan theo hướng
mỗi khâu có một đầu mối cụ thể chịu trách nhiệm; thiết lập
cơ chế liên ngành theo dõi tội phạm xâm hại tình dục trẻ em trên môi trường mạng.
III. KINH PHÍ THỰC
HIỆN
1. Ngân sách nhà nước theo phân cấp nhà
nước hiện hành; lồng ghép từ nguồn kinh phí thực hiện một số chương trình, đề
án có liên quan được cấp có thẩm quyền phê duyệt; nguồn
huy động đóng góp của tổ chức, cá nhân và nguồn thu hợp pháp khác.
2. Trên cơ sở dự toán chi thường
xuyên được UBND tỉnh giao hàng năm; các cơ quan, đơn vị và địa phương căn cứ
nhiệm vụ được giao tại Kế hoạch này chủ động bố trí kinh phí để triển khai thực
hiện.
IV. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Sở Thông tin và Truyền thông
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan,
đơn vị liên quan triển khai thực hiện có hiệu quả Kế hoạch này nhằm đạt các mục tiêu, nhiệm vụ đề ra.
b) Bám sát chỉ đạo, hướng dẫn của Bộ
Thông tin và Truyền thông; rà soát, tổng hợp ý kiến của
các sở, ngành, địa phương đề xuất UBND tỉnh sửa đổi, bổ sung (hoặc kiến nghị sửa đổi, bổ sung) hành lang pháp lý, chính sách bảo
vệ và hỗ trợ trẻ em tương tác lành mạnh, sáng tạo trên môi trường mạng.
c) Chỉ đạo các
cơ quan báo chí, truyền thông, hệ thống thông tin cơ sở đẩy mạnh công tác truyền
thông tới toàn thể xã hội về hoạt động bảo vệ, hỗ trợ trẻ em trên môi trường mạng.
d) Tăng cường thanh tra, kiểm tra các
hoạt động về thông tin, báo chí, xuất bản, thông tin trên Internet dành cho trẻ
em, liên quan đến trẻ em, các dịch vụ Internet xung quanh trường học, chủ động
tuyên truyền, ngăn ngừa, phát hiện và xử lý các hành vi sử dụng môi trường mạng
để xâm hại trẻ em.
đ) Chỉ đạo các đơn vị, doanh nghiệp
viễn thông trên địa bàn tỉnh tham gia tích cực vào việc phổ biến các kiến thức,
kỹ năng bảo vệ trẻ em, phòng ngừa xâm hại trẻ em trên môi
trường mạng.
e) Phối hợp với Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội, Công an tỉnh tham gia vào mạng lưới ứng cứu và bảo vệ trẻ em,
ngăn chặn dữ liệu, thông tin xâm hại trẻ em trên môi trường
mạng theo chương trình phối hợp giữa Bộ Thông tin và Truyền thông, Bộ Lao động
- Thương binh và Xã hội, Bộ Công an.
2. Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội
a) Chủ trì, phối
hợp với Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh tỉnh và cơ quan, tổ chức liên quan
nghiên cứu, đề xuất các giải pháp xác định trẻ em làm trung tâm, có sự tham gia
của trẻ em hoặc tổ chức đại diện tiếng nói, nguyện vọng của trẻ em trong xây dựng
chính sách số về trẻ em hoặc liên quan đến trẻ em.
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
liên quan truyền thông, phổ biến kiến thức, kỹ năng về bảo vệ trẻ em trên môi
trường mạng cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, người được giao làm công
tác bảo vệ trẻ em và mạng lưới cộng tác viên bảo vệ trẻ em.
c) Tập huấn cho trẻ em, người chăm
sóc trẻ em và người làm công tác bảo vệ trẻ em cấp xã về
các kiến thức, kỹ năng để bảo vệ trẻ em trên môi trường mạng và cung cấp cho trẻ
em các kỹ năng tự bảo vệ mình khi tham gia môi trường mạng,
kỹ năng tương tác lành mạnh, sáng tạo trên môi trường mạng.
d) Tổ chức tư vấn, hỗ trợ tâm lý cho
trẻ em bị xâm hại trên môi trường mạng; sử dụng, tích hợp các kênh thông báo trực
tuyến về các vấn đề liên quan đến trẻ em trên môi trường mạng với Tổng đài điện
thoại quốc gia bảo vệ trẻ em (số 111).
3. Sở Giáo dục và Đào tạo
a) Chỉ đạo các cơ sở giáo dục tích hợp
nội dung giáo dục bảo vệ và hỗ trợ trẻ em, học sinh tương tác lành mạnh, sáng tạo
trên môi trường mạng trong chương trình chính khóa và các hoạt động giáo dục
ngoài giờ lên lớp theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
b) Triển khai các mô hình, quy chế quản
lý dạy học trực tuyến và hướng dẫn cho nhà trường, giáo viên về nội dung bảo đảm
an toàn thông tin, tham gia môi trường mạng an toàn đối với hoạt động giảng dạy,
quản lý giáo dục.
c) Chỉ đạo các cơ sở giáo dục đảm bảo
an toàn cho trẻ em, học sinh trong quá trình dạy học trực tuyến; tuyên truyền,
tập huấn, phổ biến kiến thức, kĩ năng sử dụng Internet, mạng xã hội đảm bảo an
toàn, an ninh mạng khi tham gia dạy học trực tuyến; kỹ năng phòng, tránh các
nguy cơ, tình huống, tác hại có thể xảy ra đối với thầy cô giáo, trẻ mầm non, học
sinh và phụ huynh trong dạy học trực tuyến.
d) Triển khai thực hiện hiệu quả các
chương trình Chuyển đổi số ngành giáo dục và đào tạo theo Chỉ thị số 23-CT/TU
ngày 16/5/2022 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tăng cường công tác lãnh đạo của Đảng đối với quá trình chuyển đổi số trên địa bàn tỉnh và Chỉ
thị số 04/CT-UBND ngày 25/01/2022 của UBND tỉnh về thúc đẩy chuyển đổi số tỉnh
Vĩnh Phúc.
đ) Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền
thông triển khai các giải pháp kỹ thuật tại trường học nhằm
giám sát, chặn lọc truy cập các nội dung vi phạm pháp luật, các nội dung không
phù hợp với trẻ mầm non, học sinh.
e) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị
liên quan tổ chức tập huấn, truyền thông nâng cao kỹ năng sử dụng mạng xã hội
lành mạnh, an toàn cho học sinh.
4. Công an tỉnh
a) Chủ động phòng ngừa, phát hiện,
ngăn chặn, xử lý nghiêm minh hành vi sử dụng môi trường mạng xâm hại trẻ em.
b) Tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin
báo về hành vi sử dụng môi trường mạng xâm hại trẻ em; phối hợp với các cơ quan
tố tụng điều tra, truy tố, xét xử nghiêm minh các hành vi xâm hại trẻ em liên
quan đến môi trường mạng.
c) Phối hợp với Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội, Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Thông tin và Truyền thông tăng cường
các hoạt động tuyên truyền tại nhà trường, cộng đồng dân cư về phương thức, thủ
đoạn của tội phạm lợi dụng công nghệ cao để thực hiện hành vi xâm hại trẻ em
trên môi trường mạng, những kỹ năng nhận biết, phòng ngừa
đối với loại tội phạm này.
d) Xây dựng cơ chế phối hợp, quy
trình xử lý trong việc tiếp nhận thông tin, điều tra, xử lý, xử phạt và truy tố
đối với các hành vi xâm hại trẻ em trên môi trường mạng.
đ) Quản lý chặt chẽ các đối tượng có tiền án, tiền sự về xâm hại trẻ em và tiến hành các biện
pháp phòng ngừa theo quy định của pháp luật.
5. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Phối hợp với các sở, ngành liên quan
vận động các nguồn hỗ trợ phát triển cho các chương trình, dự án về bảo vệ, hỗ
trợ trẻ em tương tác lành mạnh, sáng tạo trên môi trường mạng.
6. Sở Tài chính
Hằng năm, căn cứ khả năng cân đối của
ngân sách địa phương, nguồn vốn Trung ương hỗ trợ và các nguồn vốn khác tham
mưu trình UBND tỉnh bố trí, phân bổ kinh phí thực hiện Kế hoạch này theo quy định
của Luật Ngân sách nhà nước và phân cấp quản lý ngân sách hiện hành.
7. Đề nghị Tòa án nhân dân tỉnh,
Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh
a) Thực hiện quy trình xét xử trẻ em
bị xâm hại theo hướng thuận tiện, giảm tối đa ảnh hưởng về tâm lý, tinh thần đối
với trẻ em; bồi dưỡng, trang bị kiến thức, kỹ năng cần thiết cho các cán bộ làm
việc với trẻ em trong quá trình tố tụng; hỗ trợ trẻ về các thủ tục tố tụng, bồi
thường, khiếu nại và biện pháp khắc phục hậu quả đối với nạn
nhân là trẻ em.
b) Phối hợp với Công an tỉnh điều
tra, truy tố, xét xử nghiêm minh các hành vi xâm hại trẻ em liên quan đến môi
trường mạng.
8. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam tỉnh, Đoàn TNCS
Hồ Chí Minh tỉnh và các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh
a) Chỉ đạo, hướng dẫn các tổ chức
thành viên, các hội viên, đoàn viên trong hệ thống tổ chức mình tham gia vận động,
tuyên truyền nhằm nâng cao nhận thức, trách nhiệm về bảo vệ trẻ em, đặc biệt là
trên môi trường mạng.
b) Đoàn TNCS Hồ Chí Minh tỉnh tiếp tục
tuyên truyền, giáo dục lý tưởng cách mạng, đạo đức, lối sống văn hóa cho thanh thiếu
nhi trên không gian mạng; phối hợp với các đơn vị liên quan triển khai tổ chức
các cuộc vận động, cuộc thi tìm hiểu chương trình tham gia xây dựng môi trường
mạng an toàn, lành mạnh trong thanh thiếu nhi.
9. Báo Vĩnh Phúc, Đài Phát thanh -
Truyền hình tỉnh, Cổng thông tin - Giao tiếp điện tử
tỉnh
Tăng thời lượng, hàm lượng thông tin
tuyên truyền nhằm nâng cao nhận thức của xã hội về tầm quan trọng và phản ánh
đúng thực trạng của vấn đề bảo vệ trẻ em trên môi trường mạng theo quy định của
pháp luật.
10. Các sở, ban, ngành; UBND các
huyện, thành phố
Tăng cường tổ chức, triển khai các hoạt
động liên quan đến bảo vệ và hỗ trợ trẻ em tương tác lành mạnh, sáng tạo trên
môi trường mạng; giao nhiệm vụ cho các đơn vị trực thuộc tham gia công tác bảo
vệ trẻ em trên môi trường mạng; chỉ đạo các tổ chức đoàn thể cùng vào cuộc nhằm nâng cao nhận thức và từng bước trang bị kỹ năng số
cho trẻ em trên địa bàn; tăng cường truyền thông qua các hạ tầng truyền thông, ứng
dụng sẵn có cho cha mẹ, người chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em
hiểu, thực hiện đầy đủ trách nhiệm, phương thức bảo vệ, hỗ
trợ trẻ em trên môi trường mạng.
11. Các doanh nghiệp cung cấp dịch
vụ viễn thông, dịch vụ CNTT
a) Triển khai các giải pháp, biện
pháp kỹ thuật để ngăn chặn và xử lý những nội dung xâm hại trẻ em trên phạm vi
dịch vụ doanh nghiệp cung cấp theo đúng quy định.
b) Thực hiện cảnh báo, ngăn chặn chia
sẻ hoặc gỡ bỏ những thông tin, dịch vụ
gây hại cho trẻ em, những thông tin,
dịch vụ giả mạo, xuyên tạc, xâm hại quyền và lợi ích hợp pháp của trẻ em theo
yêu cầu của cơ quan chức năng có thẩm quyền.
Trên đây là Kế hoạch của UBND tỉnh,
các cơ quan, đơn vị báo cáo UBND tỉnh về kết quả thực hiện trước ngày 10/12
hàng năm (qua Sở Thông tin và Truyền thông)./.
Nơi nhận:
- Bộ Thông tin và Truyền
thông (B/c);
- Chủ tịch; các PCT UBND tỉnh (B/c);
- Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh (B/c);
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể (P/h);
- Tòa án ND tỉnh; Viện KSND tỉnh (P/h);
- CPVP UBND tỉnh (P/h);
- UBND các huyện, thành phố (P/h);
- Báo Vĩnh Phúc; Đài PTTH Vĩnh Phúc (P/h);
- Các doanh nghiệp Bưu chính, Viễn thông trên địa bàn tỉnh;
- Lưu: VT, VX3;
(H- b)
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Vũ Chí Giang
|