ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH THÁI BÌNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 19/KH-UBND
|
Thái
Bình, ngày 11 tháng 02 năm 2019
|
KẾ HOẠCH
ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC CƠ QUAN NHÀ NƯỚC TỈNH
THÁI BÌNH NĂM 2019
Thực hiện Công văn số 3405/BTTTT-THH
ngày 08/10/2018 của Bộ Thông tin và Truyền thông về việc hướng dẫn xây dựng Kế
hoạch ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT) trong hoạt động của cơ
quan nhà nước năm 2019, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế
hoạch ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của các cơ quan nhà nước tỉnh
Thái Bình năm 2019 như sau:
I. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ
ỨNG DỤNG CNTT NĂM 2018
1. Ứng dụng CNTT
để công bố, công khai thông tin, kết quả giải quyết thủ tục hành chính
- Hoàn thiện việc xây dựng Cổng thông
tin điện tử của tỉnh gồm 01 Cổng chính của Ủy ban nhân dân tỉnh, 27 Cổng thành
phần của các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân huyện, thành phố và 14 trang
thông tin điện tử của các tổ chức chính trị - xã hội, đoàn thể được liên kết
trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh cung cấp các thông tin hoạt động của cơ
quan, đơn vị; thực hiện nâng cấp lên phiên bản mới.
- Cổng thông tin điện tử của tỉnh và
các cổng thành phần đã cung cấp đầy đủ thông tin theo quy định tại Nghị định số
43/2011/NĐ-CP ngày 13/6/2011 của Chính phủ; 100% thủ tục hành chính được cung cấp
trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh và các cổng thành phần của các cơ quan,
đơn vị.
2. Cung cấp dịch
vụ công trực tuyến
- Số lượng dịch vụ công (DVC) trực
tuyến mức 3, mức 4: 466 DVC trực tuyến mức độ 3 (trong đó 68 DVC mức độ 4) đạt
29,2% trong tổng số 1.598 thủ tục hành chính của toàn tỉnh.
- Số lượng hồ sơ tiếp nhận giải quyết
qua môi trường mạng thông qua Cổng dịch vụ công trực tuyến của tỉnh (DVC trực
tuyến mức độ 3 trở lên) là: 5138/72.354 (hồ sơ) đạt 7,1%.
- Ủy ban nhân dân tỉnh đã ban hành
danh mục dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, mức độ 4 theo quy định tại Quyết định
số 877/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ và Quyết định số 846/QĐ-TTg của Thủ tướng
Chính phủ; quy trình chung thực hiện dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 và mức độ
4; Quy chế phối hợp trong việc tiếp nhận hồ sơ, thực hiện và trả kết quả thủ tục
hành chính trên Cổng dịch vụ công trực tuyến tỉnh Thái Bình và nhiều văn bản chỉ
đạo khác (Theo Phụ lục 02 kèm theo).
3. Ứng dụng CNTT
tại Bộ phận một cửa trong việc tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính
- Số cơ quan, đơn vị đã ứng dụng CNTT
tại bộ phận một cửa là: 312/316 cơ quan. Trong đó: Các sở, ban, ngành thuộc tỉnh
là: 18/19 cơ quan (01 cơ quan là Sở Ngoại vụ mới thành lập từ năm 2016 chưa
hoàn thiện việc ban hành thủ tục hành chính); Ủy ban nhân dân huyện, thành phố
là: 8/8 cơ quan; Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn là: 286/286 đơn vị.
- Hiện trạng các
hệ thống phần mềm ứng dụng tại bộ phận một cửa: Tỉnh Thái Bình sử dụng một hệ
thống phần mềm hành chính công điện tử dùng chung được triển khai thống nhất từ
cấp tỉnh đến cấp huyện để thực hiện việc tiếp nhận, quản lý tiến độ của hồ sơ,
thủ tục và hỗ trợ tổng hợp kết quả xử lý thủ tục hành chính tại các Trung tâm
Hành chính công cấp tỉnh, cấp huyện. Sử dụng công dịch vụ công trực tuyến để
triển khai từ tỉnh đến bộ phận một cửa của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn
tiếp nhận hồ sơ, thủ tục trực tuyến.
Tỉnh Thái Bình đã triển khai kết nối
liên thông phần mềm hành chính công điện tử với Cổng dịch vụ công trực tuyến và
hệ thống Mạng văn phòng điện tử liên thông nhằm đáp ứng việc triển khai tiếp nhận
và xử lý hồ sơ trực tuyến đối với các DVC trực tuyến mức 3, 4 đang được triển
khai.
- Hiện trạng công tác tiếp nhận, luân
chuyển xử lý hồ sơ trực tuyến:
+ Đối với hồ sơ trực tuyến liên quan
tới cơ quan nhà nước, người dân và doanh nghiệp được tiếp nhận, luân chuyển
trên Cổng dịch vụ công trực tuyến và chuyển tiếp qua hệ thống Mạng văn phòng điện
tử liên thông tỉnh Thái Bình kết hợp thực hiện luân chuyển nộp và trả kết quả bưu điện hoặc hỗ trợ việc tiếp nhận khi người dân và doanh
nghiệp đến nộp tại các Trung tâm hành chính công.
- Việc luân chuyển hồ sơ thủ tục hành
chính giữa các bộ phận, đơn vị liên quan trong quá trình giải quyết thủ tục
hành chính:
+ Thực hiện luân chuyển toàn bộ hồ sơ
từ Trung tâm hành chính công về cơ quan, đơn vị chuyên môn đối với các hồ sơ có
ít thành phần hồ sơ, như: Thủ tục đổi giấy phép lái xe, thủ tục cấp bản sao bằng
tốt nghiệp.
+ Thực hiện luân chuyển trích yếu
thông tin đối với các thủ tục thẩm định dự án, quy hoạch.., hồ sơ đi kèm do cán
bộ trực tại Trung tâm hành chính công chuyển qua Mạng văn phòng điện tử liên
thông hoặc bàn giao trực tiếp về cơ quan, đơn vị chuyên môn để xử lý.
- Việc triển khai ứng dụng CNTT tại
Trung tâm Hành chính công:
+ Về hạ tầng công
nghệ thông tin: Trung tâm hành chính công cấp tỉnh, cấp huyện được trang bị đầy
đủ các trang thiết bị CNTT tương đối hiện đại bảo đảm các điều kiện làm việc
cho công chức làm việc.
+ Về phần mềm ứng
dụng: Trung tâm hành chính công cấp tỉnh, cấp huyện triển khai dùng chung phần
mềm hành chính công điện tử. Phần mềm hành chính công điện tử tỉnh Thái Bình hỗ
trợ công tác tiếp nhận, hướng dẫn, giám sát, đôn đốc việc giải quyết thủ tục
hành chính của tổ chức và cá nhân theo quy định.
4. Ứng dụng CNTT
trong hoạt động nội bộ
- Số cơ quan, đơn vị đã triển khai hệ
thống phần mềm quản lý văn bản và điều hành (Hệ thống Mạng văn phòng điện tử
liên thông tỉnh Thái Bình) là: 316/316 cơ quan.
- Hệ thống Mạng văn phòng điện tử
liên thông tỉnh Thái Bình được triển khai tập trung tại Trung tâm tích hợp dữ
liệu của tỉnh bảo đảm liên thông 3 cấp tỉnh, huyện, xã. Tỉnh Thái Bình đã thực
hiện gửi, nhận văn bản điện tử qua hệ thống quản lý văn bản 4 cấp chính quyền
theo chỉ đạo của Văn phòng Chính phủ chính thức từ ngày 25/10/2017.
- Một số chỉ tiêu tỉ lệ văn bản thống
kê được trên Mạng văn phòng điện tử liên thông tỉnh Thái Bình như sau:
Tỉ lệ văn bản đi/đến được chuyển hoàn
toàn trên môi trường mạng là: 97% (khoảng 3% văn bản mật không trao đổi bằng điện
tử).
Tỉ lệ văn bản đi/đến được chuyển liên
thông trong phần mềm Mạng văn phòng điện tử liên thông từ cấp tỉnh đến cấp xã
là: 100%.
- 100% công việc chỉ đạo, điều hành của
lãnh đạo từ cấp tỉnh đến cấp huyện được thực hiện qua Mạng văn phòng điện tử
liên thông tỉnh Thái Bình. Đối với cấp xã mới thực hiện tiếp nhận và xử lý công
việc từ cấp trên, việc ứng dụng trong điều hành tại cơ quan còn hạn chế.
- Đã cấp hơn 4.000 chứng thư số cho tổ
chức để thực hiện xác thực văn bản điện tử, kê khai thuế điện tử và kê khai bảo
hiểm xã hội qua mạng.
5. Kết quả triển
khai các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu
- Tỉnh đã xây dựng, triển khai 9 hệ
thống thông tin và 10 cơ sở dữ liệu chuyên ngành trong tỉnh.
- Năm 2018 tỉnh đang thực hiện xây dựng
hệ thống phần mềm quản lý cơ sở dữ liệu (CSDL) dùng chung
toàn tỉnh. Trên cơ sở đó thực hiện chuyển đổi CSDL quản lý
quy hoạch phân khu, CSDL thửa đất của thành phố Thái Bình; CSDL của Ngành thông
tin và Truyền thông vào hệ thống này, dự kiến hoàn thành trong Quý I năm 2019.
6. Hạ tầng kỹ thuật
Cơ sở hạ tầng CNTT phục vụ ứng dụng
CNTT trong các cơ quan nhà nước cơ bản được đầu tư đáp ứng nhu cầu khai thác sử
dụng các hệ thống ứng dụng công nghệ thông tin dùng chung của tỉnh phục vụ công
tác chỉ đạo điều hành và xử lý công việc cụ thể như sau:
- Tỷ lệ trung bình máy tính/cán bộ,
công chức là 100%;
- Tỷ lệ các cơ quan trực thuộc có mạng
LAN là 100%;
- Tỷ lệ các mạng LAN kết nối WAN của
tỉnh và kết nối Internet là 100%.
+ Mạng diện rộng của tỉnh Thái Bình
(WAN - Wide Area Network): Là mạng kết nối các mạng nội bộ (LAN - Local Area
Network) của 100% các cơ quan nhà nước từ cấp tỉnh đến cấp xã, Trung tâm tích hợp
dữ liệu của tỉnh thông qua mạng viễn thông tỉnh và cho phép kết nối tới Chính
phủ qua mạng Truyền số liệu chuyên dùng (TSLCD).
- Hạ tầng bảo đảm an toàn, an ninh
thông tin:
Tại Trung tâm tích hợp dữ liệu (THDL)
của tỉnh: Trung tâm THDL của tỉnh đã được đầu tư máy chủ, thiết bị mạng, thiết
bị tường lửa lớp mạng, thiết bị bảo mật và lọc thư rác
chuyên dụng nên đáp ứng để cài đặt triển khai cho các hệ
thống thông tin dùng chung của tỉnh, cơ bản đáp ứng yêu cầu bảo mật tối thiểu để
phát hiện được các tấn công vào máy chủ, tường lửa trong Trung tâm THDL của tỉnh.
Năm 2017, Ban Cơ yếu chính phủ hỗ trợ thiết bị phát hiện tấn công có chủ đích
(APT) phối hợp với thiết bị phục vụ giám sát an ninh mạng (thiết bị thu thập nhật
ký (log)) do Ban Cơ yếu chính phủ lắp đặt từ năm 2014 để hỗ trợ giám sát an
ninh mạng cho Trung tâm Tích hợp dữ liệu của tỉnh Thái Bình. Trước tình hình mất
an toàn an ninh trong thời gian qua, Trung tâm Tích hợp dữ liệu của tỉnh đã được
ưu tiên đầu tư thêm các thiết bị bảo mật để phát hiện và phòng chống các dạng tấn
công như: tấn công từ chối dịch vụ (DOS), dò quét cổng và khai thác lỗ hổng
trong các hệ thống thông tin.
Số cơ quan trang bị thiết bị bảo đảm
an toàn, an ninh thông tin đến cuối năm 2018 bảo đảm 100% cơ quan nhà nước cấp
tỉnh, huyện có trang bị thiết bị tường lửa lớp mạng (Firewall).
7. Nguồn nhân lực
ứng dụng CNTT
- Tổ chức quản lý CNTT gồm: Thành lập
Ban Chỉ đạo xây dựng Chính quyền điện tử tỉnh Thái Bình trên cơ sở Ban Chỉ đạo ứng
dụng Công nghệ thông tin tỉnh Thái Bình; Sở Thông tin và Truyền thông là Cơ
quan thường trực của Ban Chỉ đạo;
- Số cán bộ chuyên môn và phụ trách về
Công nghệ thông tin tại các cơ quan chuyên môn cấp tỉnh và cấp huyện là 81 người;
trong đó về trình độ, kỹ năng ứng dụng CNTT:
+ Cán bộ phụ trách: 08/81 có trình độ
thạc sỹ đạt 9,8%; 71/81 có trình độ đại học đạt 87,7%, 02/81 có trình độ cao đẳng
đạt 2,5%.
+ Cán bộ, công chức: 100% cán bộ,
công chức, viên chức trong các cơ quan nhà nước cấp tỉnh, cấp huyện được tập huấn,
đào tạo có kỹ năng sử dụng, khai thác các ứng dụng CNTT dùng chung của tỉnh để
triển khai phục vụ công tác quản lý, chỉ đạo, điều hành trên môi trường mạng.
8. Môi trường
pháp lý
- Năm 2018, tỉnh đã ban hành nhiều
văn bản chính sách, đề án, kế hoạch, quy định để tạo môi trường pháp lý, thuận
lợi trong việc triển khai hoạt động ứng dụng CNTT phục vụ cải cách hành chính,
đặc biệt là công tác hiện đại hóa nền hành chính làm thay đổi cách thức làm việc
từ truyền thống (làm việc trên giấy tờ) sang hiện đại (làm việc trên môi trường
mạng, không giấy tờ) và đẩy mạnh triển khai dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, mức
độ 4.
9. Kết quả thực
hiện các mục tiêu, nhiệm vụ theo Kế hoạch ứng dụng CNTT năm 2018
Kết quả thực hiện
các mục tiêu, nhiệm vụ theo Kế hoạch ứng dụng CNTT năm
2018 ban hành kèm theo Quyết định số 3555/QĐ-UBND ngày 29/12/2017 của Ủy ban
nhân dân tỉnh và Kế hoạch ứng dụng CNTT trong hoạt động của các cơ quan nhà nước
tỉnh Thái Bình giai đoạn 2017-2020 ban hành kèm theo Quyết định số 1773/QĐ-UBND
ngày 30/6/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh như sau:
9.1. Mục tiêu,
nhiệm vụ của Kế hoạch
Triển khai thực hiện dự án: Đầu tư xây
dựng, hoàn thiện nền tảng Chính quyền điện tử tỉnh Thái Bình: Đầu tư bổ sung hạ
tầng kỹ thuật, các hệ thống thông tin và CSDL dùng chung trong Trung tâm THDL của
tỉnh.
- Các Dự án, nhiệm vụ để xây dựng
Chính quyền điện tử tỉnh Thái Bình: Đầu tư hạ tầng kỹ thuật; xây dựng hệ thống
thông tin, CSDL của cơ quan nhà nước các cấp; thiết lập Trung tâm hỗ trợ công
dân, doanh nghiệp; triển khai dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng; đào tạo
và bồi dưỡng cho cán bộ công chức về An ninh thông tin mạng;
truyền thông và tập huấn về Chính quyền điện tử; nâng cấp hệ thống sao lưu dữ
liệu dự phòng của tỉnh.
- Các nhiệm vụ khác: Xây dựng hệ thống
hội nghị truyền hình tại các huyện; xây dựng Đề án thành phố thông minh tỉnh
Thái Bình giai đoạn 2018-2025, định hướng đến năm 2030.
9.2. Kết quả
hoàn thành thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ của các Kế hoạch
- Bổ sung thiết bị CNTT, thiết bị bảo
mật cho Trung tâm THDL của tỉnh, thiết bị tường lửa bảo vệ mạng nội bộ của cơ
quan nhà nước cấp tỉnh, huyện để triển khai các giải pháp đảm bảo an toàn, an
ninh thông tin mạng trên toàn tỉnh theo đúng quy định của Bộ Thông tin và Truyền
thông đang thực hiện dự kiến hoàn thành vào cuối năm 2018.
- Cổng thông tin điện tử của tỉnh, hệ
thống thư điện tử của tỉnh, hệ thống Mạng văn phòng điện tử liên thông đều được
thực hiện nâng cấp trong năm 2018 nên ngày càng vận hành ổn định và khai thác sử
dụng có hiệu quả.
- Các cơ quan nhà nước thuộc tỉnh thực
hiện nâng cấp cơ sở hạ tầng ứng dụng CNTT, các phần mềm ứng dụng, cơ sở dữ liệu
chuyên ngành để phục vụ công tác quản lý, chỉ đạo, điều hành của cơ quan, đơn vị
bằng nguồn vốn sự nghiệp.
9.3. Những nhiệm
vụ chưa hoàn thành
- Chưa nâng cấp hệ thống sao lưu dữ
liệu dự phòng của tỉnh.
- Việc triển khai dịch vụ công trực
tuyến mức độ 3, mức độ 4 còn gặp nhiều khó khăn.
- Chưa triển khai xây dựng Đề án
thành phố thông minh tỉnh Thái Bình giai đoạn 2018-2025, định hướng đến năm
2030.
10. Đánh giá đầu
tư cho xây dựng Chính phủ điện tử, Chính quyền điện tử
TT
|
Tên
nhiệm vụ, dự án
|
Đơn
vị chủ trì triển khai
|
Lĩnh
vực ứng dụng
|
Mục
tiêu đầu tư
|
Quy
mô nội dung đầu tư
|
Tổng
mức đầu tư (tỷ đồng)
|
Kinh phí đã giải ngân (tỷ đồng)
|
Nguồn
vốn (Ngân sách Trung ương, Ngân sách địa phương; vốn ODA)
|
1
|
Đầu tư xây dựng hoàn thiện nền tảng
Chính quyền điện tử tỉnh
|
Sở
Thông tin và Truyền thông
|
CNTT
|
Đầu tư để hoàn thiện nền tảng Chính
quyền điện tử tỉnh
|
Đầu tư thiết bị máy chủ và bảo mật cho
Trung tâm THDL, hệ thống LGSP của tỉnh; Nâng cấp, hoàn thiện phần mềm dùng
chung
|
45,0
|
10,0
|
Ngân
sách địa phương
|
2
|
Đầu tư bổ sung thiết bị cho Trung
tâm THDL của tỉnh và chuyển đổi, chuẩn hóa các CSDL để dùng chung của tỉnh
|
Sở Thông
tin và Truyền thông
|
CNTT
|
Đầu tư bổ sung thiết bị cho Trung
tâm THDL của tỉnh và xây dựng chuẩn hóa các CSDL để dùng chung của tỉnh
|
Đầu tư thiết bị máy chủ, nâng cấp
phần mềm Mạng Văn phòng điện tử liên thông
|
19,5
|
6,3
|
Ngân
sách địa phương
|
3
|
Đầu tư xây dựng CSDL ngành Tài
nguyên và Môi trường
|
Sở
Tài nguyên và Môi trường
|
CNTT
|
Đầu tư xây dựng phần mềm và các
CSDL ngành Tài nguyên và Môi trường
|
Đầu tư xây dựng phần mềm và các
CSDL ngành Tài nguyên và Môi trường
|
9,198
|
0,5
|
Ngân
sách địa phương
|
|
Tổng
|
|
|
|
|
73,698
|
16,8
|
|
11. Những vướng
mắc, tồn tại và nguyên nhân
a) Chưa nâng cấp hệ thống sao lưu dữ
liệu dự phòng của tỉnh do kinh phí của tỉnh còn hạn chế (hiện mới đầu tư cho
Trung tâm tích hợp dữ liệu của tỉnh, chưa đầu tư nâng cấp
hệ thống sao lưu dữ liệu dự phòng của tỉnh).
b) Việc triển khai dịch vụ công trực
tuyến mức độ 3, mức độ 4 còn gặp nhiều khó khăn, thiếu thông tin phục vụ xử lý
dịch vụ công trực tuyến; số lượng hồ sơ gửi trực tuyến ít
do người dân chưa có thói quen giao dịch điện tử trong nộp, kê khai hồ sơ để thực hiện DVC trực tuyến.
c) Chưa triển khai xây dựng Đề án
thành phố thông minh tỉnh Thái Bình giai đoạn 2018-2025, định hướng đến năm
2030; mới bố trí được một phần kinh phí để xây dựng Chính quyền điện tử, chưa bố
trí kinh phí để xây dựng Đề án thành phố thông minh tỉnh Thái Bình giai đoạn
2018-2025, định hướng đến năm 2030.
d) Các hạng mục của dự án đầu tư xây
dựng hoàn thiện nền tảng Chính quyền điện tử tỉnh Thái Bình chưa được triển
khai đồng bộ và chưa phát huy hiệu quả do nguồn vốn bố trí để thực hiện các đề
án, dự án về ứng dụng CNTT theo quyết định đã phê duyệt từ tỉnh và Trung ương
còn chậm và hạn chế.
12. Kiến nghị, đề
xuất
Đề nghị Bộ Thông tin và Truyền thông:
Kiến nghị với các cơ quan Trung ương đẩy nhanh tiến độ xây dựng và tích hợp cơ
sở dữ liệu quốc gia, CSDL Bộ, ngành; xây dựng cơ chế chính sách tạo hành lang
pháp lý trong việc bảo đảm tính pháp lý của hồ sơ điện tử, thanh toán điện tử.
II. CĂN CỨ LẬP KẾ
HOẠCH
Căn cứ Luật Công nghệ thông tin; Luật
Giao dịch điện tử; Luật An toàn thông tin;
Căn cứ các Nghị định của Chính phủ: Số
64/2007/NĐ-CP ngày 10/4/2007 về ứng dụng công nghệ thông
tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước; số 61/2018/NĐ-CP ngày 23/4/2018 về thực
hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết TTHC; số 19-2018/NĐ-CP
ngày 15/5/2018 về việc tiếp tục thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải
thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2018 và
những năm tiếp theo;
Căn cứ Nghị quyết số 73/NQ-CP ngày
26/8/2016 của Chính phủ về việc phê duyệt Chủ trương đầu tư các Chương trình mục
tiêu giai đoạn 2016-2020;
Căn cứ Quyết định của Thủ tướng Chính
phủ: Số 1819/QĐ-TTg ngày 26/10/2015 phê duyệt Chương trình quốc gia về ứng dụng
CNTT trong hoạt động của cơ quan nhà nước giai đoạn 2016-2020; số 225/QĐ-TTg
ngày 04/02/2016 phê duyệt Kế hoạch cải cách hành chính nhà nước giai đoạn
2016-2020; số 153/QĐ-TTg ngày 30/01/2018 phê duyệt Chương trình mục tiêu công
nghệ thông tin giai đoạn 2016-2020; số 28/2018/QĐ-TTg ngày 12/7/2018 về việc gửi,
nhận văn bản điện tử giữa các cơ quan trong hệ thống hành chính nhà nước; số
877/QĐ-TTg ngày 18/7/2018 ban hành danh mục dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4
triển khai tại các Bộ, ngành, địa phương năm 2018-2019;
Căn cứ Công văn số 1178/BTTTT-THH
ngày 21/4/2015 của Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành Khung Kiến trúc Chính
phủ điện tử Việt Nam, Phiên bản 1.0;
Căn cứ Kế hoạch số 114-KH/TU ngày
12/12/2018 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về việc thực hiện nghị
quyết số 29-NQ/TW ngày 25-7-2018 của Bộ chính trị về Chiến lược bảo vệ Tổ quốc
trên không gian mạng; Kế hoạch số 115-KH/TU ngày
12/12/2018 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về việc thực hiện nghị quyết số 30-NQ/TW
ngày 25-7-2018 của Bộ Chính trị về Chiến lược An ninh quốc gia;
Căn cứ các Quyết định của Ủy ban nhân
dân tỉnh: Số 2769/QĐ-UBND ngày 07/10/2016 phê duyệt Đề án xây dựng Chính quyền
điện tử tỉnh Thái Bình giai đoạn 2016 - 2020; số 312/QĐ-UBND ngày 25/01/2017
phê duyệt Kiến trúc Chính quyền điện tử tỉnh Thái Bình, phiên bản 1.0; số
1773/QĐ-UBND ngày 30/06/2017 ban hành Kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin
trong hoạt động của các cơ quan nhà nước tỉnh Thái Bình giai đoạn 2017-2020.
III. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát
Phát triển và ứng dụng CNTT góp phần
quan trọng thực hiện mục tiêu phát triển bền vững kinh tế - xã hội của tỉnh.
Triển khai thực hiện thành công Đề án xây dựng Chính quyền điện tử tỉnh Thái
Bình giai đoạn 2016-2020, Đề án đẩy mạnh ứng dụng CNTT phục vụ cải cách hành
chính tỉnh Thái Bình giai đoạn 2016-2020 định hướng đến năm 2030 trên cơ sở Kiến
trúc Chính quyền điện tử tỉnh Thái Bình; Kế hoạch ứng dụng CNTT trong hoạt động
của các cơ quan nhà nước tỉnh Thái Bình giai đoạn 2017-2020 và thực hiện thành
công các mục tiêu, nhiệm vụ Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao.
2. Mục tiêu, chỉ tiêu chủ yếu
2.1. Về hạ tầng kỹ thuật
- Hoàn thiện xây dựng hệ thống nền tảng,
tích hợp, chia sẻ (LGSP) của tỉnh.
- Xây dựng các cơ sở dữ liệu chuyên ngành
dùng chung của tỉnh phục vụ nhu cầu khai thác của các cơ quan nhà nước trong
triển khai dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 trở lên; tích hợp các cơ sở dữ liệu
chuyên ngành của các cơ quan, theo ngành dọc và kết nối liên ngành nhằm nâng
cao hiệu quả khai thác, sử dụng.
- Tiếp tục nâng cấp cơ sở hạ tầng kỹ
thuật của các cơ quan nhà nước từ cấp tỉnh đến cấp xã nhằm đáp ứng nhu cầu triển
khai Chính quyền điện tử đến cấp xã.
2.2. Ứng dụng CNTT để nâng cao năng lực điều hành, quản lý của các cơ quan
nhà nước
- Triển khai 100% dịch vụ công trực
tuyến mức độ 3, mức độ 4 theo Danh mục dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, mức độ
4 của tỉnh Thái Bình thực hiện trong năm 2018-2019 đã được Ủy ban nhân dân tỉnh
phê duyệt.
- Hoàn thành triển khai thuê phần mềm
quản lý (Cổng dịch vụ công trực tuyến) để triển khai sử dụng đến 100% bộ phận
tiếp nhận và trả kết quả của Ủy ban nhân dân cấp xã.
2.3. Ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ nhân dân và doanh nghiệp
- Thực hiện các giải pháp tích hợp
thông tin trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh và Cổng
thông tin điện tử của các cơ quan nhà nước để cung cấp đầy đủ thông tin và phản
hồi, giải đáp trực tuyến tới người dân và doanh nghiệp. Thực hiện triển khai Cổng
thông tin điện tử đến cấp xã.
- Đẩy mạnh hoạt động Trung tâm hành
chính công cấp tỉnh, cấp huyện để phục vụ nhân dân và
doanh nghiệp ngày càng minh bạch, hiệu quả hơn.
- Thực hiện tăng cường tuyên truyền về
dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, mức độ 4 để người dân, doanh nghiệp khai thác
và sử dụng.
2.4. Triển khai ứng dụng các giải
pháp bảo đảm an toàn thông tin cho Trung tâm Tích hợp dữ liệu của tỉnh
- Tiếp tục đầu tư bổ sung thiết bị bảo
mật và triển khai các giải pháp để bảo đảm an toàn, an ninh thông tin cho các hệ
thống ứng dụng CNTT dùng chung trong Trung tâm tích hợp dữ
liệu của tỉnh.
- 100% cơ quan nhà nước các cấp được
triển khai phần mềm diệt virus có bản quyền quản lý tập trung (endpoint
security).
2.5. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cho
phát triển và ứng dụng CNTT
- Đào tạo cán bộ lãnh đạo thông tin
(CIO - Chief Information Officer) để thực hiện tốt các dự án CNTT và vận hành
Chính quyền điện tử tỉnh Thái Bình.
- Kết hợp tổ chức hội thảo, đào tạo để
nâng cao nhận thức, kiến thức về an toàn thông tin; tổ chức các lớp tập huấn
cho cán bộ, công chức của các cơ quan nhà nước để nâng cao hơn nữa kỹ năng ứng
dụng CNTT trong công tác quản lý, điều hành.
- Cử cán bộ CNTT đi dự các lớp đào tạo
chuyên sâu về bảo mật và an toàn, an ninh thông tin.
IV. NỘI DUNG
1. Ứng
dụng CNTT trong nội bộ cơ quan nhà nước
Thực hiện kết nối Hệ thống quản lý
văn bản và điều hành (Mạng Văn phòng điện tử liên thông của tỉnh) với Trục liên
thông văn bản quốc gia; ứng dụng các giải pháp kỹ thuật tăng cường quản lý,
giám sát, kiểm soát trong gửi, nhận văn bản điện tử để bảo đảm an toàn, an ninh
thông tin; tích hợp với hệ thống thư điện tử của tỉnh đáp ứng yêu cầu kết nối
liên thông các hệ thống thông tin trong xây dựng Chính quyền điện tử của tỉnh.
2. Ứng
dụng CNTT phục vụ người dân và doanh nghiệp
- Đẩy mạnh triển khai cung cấp 100% dịch
vụ công trực tuyến mức độ 3, mức độ 4 theo Danh mục dịch vụ công trực tuyến mức
độ 3, mức độ 4 của tỉnh Thái Bình thực hiện trong các năm 2018-2019 đã được Ủy
ban nhân dân tỉnh phê duyệt. Triển khai Cổng dịch vụ công trực tuyến đến 100% bộ
phận tiếp nhận và trả kết quả của Ủy ban nhân dân cấp xã bảo đảm việc tiếp nhận
và giải quyết hồ sơ trực tuyến và liên thông các cấp.
- Thực hiện tích hợp các hệ thống
thông tin, CSDL của ngành, địa phương trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh, các
cổng thành phần phục vụ nhu cầu khai thác thông tin của người dân và doanh nghiệp.
- Bổ sung chức năng của Trung tâm
hành chính công cấp tỉnh, cấp huyện để hỗ trợ công dân, doanh nghiệp trên địa
bàn tỉnh về khai thác, sử dụng dịch vụ công trực tuyến.
3. Xây dựng, hoàn thiện các hệ thống
thông tin, CSDL chuyên ngành
Thực hiện kết nối đồng bộ, thống nhất
với các hệ thống thông tin, CSDL đã triển khai của tỉnh với các hệ thống thông
tin, CSDL do các Bộ, ngành triển khai bảo đảm kết nối, chia sẻ và liên thông
các cấp đồng thời tuân thủ Kiến trúc Chính phủ điện tử Việt Nam, Kiến trúc
Chính quyền điện tử của tỉnh, Thông tư số 13/2017/TT-BTTTT ngày 23/6/2017 của Bộ
Thông tin và Truyền thông quy định các yêu cầu kỹ thuật về kết nối các hệ thống
thông tin, cơ sở dữ liệu với các CSDL quốc gia và các văn bản hướng dẫn khác của
Bộ Thông tin và Truyền thông.
4. Phát triển nguồn nhân lực
- Tập huấn về xây dựng, triển khai Kiến
trúc Chính quyền điện tử cấp tỉnh, phiên bản 2.0; tăng cường truyền thông, tập
huấn để sử dụng các dịch vụ công của Chính quyền điện tử.
- Lồng ghép đào tạo, tập huấn cho cán
bộ, công chức về kỹ năng sử dụng, khai thác các hệ thống thông tin dùng chung
và chuyên ngành khi triển khai thực hiện các dự án.
- Đào tạo, tập huấn cho cán bộ chuyên
trách về CNTT các nội dung chuyên sâu về quản trị mạng, quản trị hệ thống; an
toàn thông tin.
5. Phát triển hạ tầng kỹ thuật
- Tiếp tục nâng cấp cơ sở hạ tầng kỹ
thuật của các cơ quan nhà nước từ cấp tỉnh đến cấp xã nhằm đáp ứng nhu cầu triển
khai Chính quyền điện tử đến cấp xã, như: Đầu tư máy tính để thay thế các máy
tính quá cũ, lạc hậu, không đáp ứng được yêu cầu công việc; đầu tư hạ tầng mạng,
nâng dung lượng kết nối; đầu tư hạ tầng an toàn thông tin bảo đảm yêu cầu đầu
tư theo hướng đồng bộ, thống nhất.
- Tiếp tục ưu tiên thực hiện các hạng
mục của Dự án: Đầu tư xây dựng, hoàn thiện nền tảng chính quyền điện tử tỉnh
Thái Bình đã được phê duyệt.
- Xây dựng các cơ sở dữ liệu dùng
chung và chuyên ngành của tỉnh phục vụ nhu cầu khai thác của các cơ quan nhà nước
trong triển khai dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, mức độ 4; tích hợp các cơ sở
dữ liệu chuyên ngành của các cơ quan, theo ngành dọc và kết nối liên ngành nhằm
nâng cao hiệu quả khai thác, sử dụng.
6. Bảo đảm an toàn thông tin
- Tiếp tục phối hợp chặt chẽ với
Trung tâm Công nghệ thông tin và giám sát an ninh mạng -
Ban Cơ yếu Chính phủ trong việc bảo đảm an toàn thông tin cho các hệ thống
thông tin dùng chung của tỉnh tại Trung tâm THDL.
- Tăng cường kiểm tra, hướng dẫn các
cơ quan nhà nước trên địa bàn thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn thông tin
mạng tại các cơ quan, đơn vị.
- Phát huy hiệu quả hoạt động của Đội
ứng cứu sự cố an toàn an ninh thông tin mạng; thực hiện tốt việc chủ động bảo đảm
an toàn thông tin mạng tại Trung tâm THDL của tỉnh và tại các cơ quan, đơn vị.
- Triển khai phần mềm diệt virus có bản
quyền quản lý tập trung (EndPoint Security) đến 100% cơ quan nhà nước các cấp.
V. GIẢI PHÁP
1. Giải pháp môi trường chính sách
- Tổ chức rà soát, triển khai có hiệu
quả các văn bản của Chính phủ, Bộ Thông tin và Truyền thông và của tỉnh về lĩnh
vực CNTT.
- Xây dựng, duy trì, cập nhật Kiến
trúc Chính quyền điện tử của tỉnh theo Kiến trúc Chính phủ điện tử Việt Nam sẽ
được sửa đổi, bổ sung.
- Rà soát hoàn thiện, bổ sung các cơ
chế, chính sách thúc đẩy người dân, doanh nghiệp sử dụng các dịch vụ công do cơ
quan nhà nước cung cấp qua môi trường mạng; chính sách khuyến khích, hỗ trợ cán
bộ phụ trách CNTT trong các cơ quan nhà nước; quy định gắn kết chặt chẽ hoạt động
ứng dụng CNTT của tổ chức, của cán bộ, công chức với công tác bình xét thi đua,
khen thưởng hằng năm; quy định nhằm bảo đảm hiệu quả đầu
tư ứng dụng CNTT.
2. Giải pháp tài chính
- Nguồn tài chính thực hiện các nhiệm
vụ Kế hoạch được ưu tiên bố trí từ nguồn đầu tư phát triển
và nguồn kinh phí sự nghiệp của các cơ quan, đơn vị; tăng cường tranh thủ nguồn
vốn hỗ trợ của Trung ương và nguồn vốn khác nhằm giảm mức đầu tư ban đầu, tăng
cường thuê dịch vụ công nghệ thông tin.
- Kinh phí thực hiện kế hoạch là: 35.793,656
triệu đồng.
Trong đó:
+ Nguồn kinh phí từ ngân sách Trung
ương là: 14.246 triệu đồng.
+ Nguồn kinh phí từ ngân sách tỉnh
là: 21.547,656 triệu đồng.
3. Giải pháp gắt kết chặt chẽ ứng
dụng CNTT với cải cách hành chính
- Thực hiện Chương trình phối hợp
thúc đẩy gắn kết ứng dụng CNTT với cải cách hành chính giai đoạn 2017-2020.
- Thực hiện chuẩn hóa quy trình, thủ
tục hành chính; áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc gia
TCVN ISO 9001:2008 theo Quyết định số 19/2014/QĐ-TTg ngày 05/3/2014 của Thủ tướng
Chính phủ.
4. Giải pháp tổ chức, triển khai
- Tăng cường các hoạt động của Ban Chỉ
đạo xây dựng Chính quyền điện tử tỉnh; nâng cao vai trò người đứng đầu các cơ
quan nhà nước; phát huy tối đa vai trò quản lý nhà nước, tổ
chức triển khai ứng dụng CNTT, xây dựng Chính quyền điện tử của tỉnh.
- Bảo đảm đẩy mạnh triển khai ứng dụng
CNTT trên cơ sở tuân thủ Kiến trúc Chính phủ điện tử Việt Nam, Kiến trúc Chính
quyền điện tử của tỉnh Thái Bình.
VI. DANH MỤC NHIỆM
VỤ, DỰ ÁN
Các nhiệm vụ, dự án thuộc 4 nhóm nhiệm
vụ sau:
1. Dự án: Đầu tư xây dựng, hoàn thiện
nền tảng Chính quyền điện tử tỉnh Thái Bình thuộc chương trình mục tiêu về CNTT
giai đoạn 2016-2020.
2. Các dự án, nhiệm vụ năm 2019 thuộc
Đề án xây dựng Chính quyền điện tử tỉnh Thái Bình giai đoạn 2016-2020. Đầu tư bổ
sung thiết bị cho Trung tâm THDL của tỉnh; chuẩn hóa, chuyển đổi một số CSDL tập
trung của tỉnh vào Hệ thống nền tảng, tích hợp chia sẻ dữ liệu cấp tỉnh.
3. Thực hiện bằng nguồn vốn sự nghiệp
để thực hiện các nhiệm vụ dùng chung của toàn tỉnh theo các nhiệm vụ đã giao của
Ủy ban nhân dân tỉnh.
4. Các nhiệm vụ, đề án của các cơ
quan nhà nước thuộc tỉnh.
(Chi tiết theo Phụ lục: Danh mục
nhiệm vụ, dự án kèm theo)
VII. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Các sở, ban, ngành; Ủy ban nhân
dân huyện, thành phố xây dựng kế hoạch ứng dụng CNTT năm 2019 của ngành, đơn vị
mình theo nhiệm vụ, dự án đã đăng ký tại các phụ lục của Kế hoạch này; thực hiện
triển khai kế hoạch theo đúng quy định của pháp luật và báo cáo kết quả về Ủy
ban nhân dân tỉnh (qua Sở Thông tin và Truyền thông).
2. Sở Thông tin và Truyền thông chủ
trì, phối hợp với các sở, ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố triển khai thực
hiện Kế hoạch này, báo cáo Bộ Thông tin và Truyền thông và Ủy ban nhân dân tỉnh
theo quy định; thực hiện thẩm định các nhiệm vụ, dự án ứng dụng công nghệ thông
tin trong hoạt động của các cơ quan nhà nước tuân thủ Kiến trúc Chính quyền điện
tử tỉnh Thái Bình và Kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của
các cơ quan nhà nước tỉnh Thái Bình giai đoạn 2017-2020 đã phê duyệt và Kế hoạch
này. Tăng cường lồng ghép các hoạt động và sử dụng có hiệu quả kinh phí sự nghiệp
thông tin và truyền thông, vốn chương trình mục tiêu công nghệ thông tin và các
nguồn vốn hợp pháp khác để triển khai thực hiện Kế hoạch.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài
chính căn cứ chức năng nhiệm vụ, thẩm quyền được giao tham mưu Ủy ban nhân dân
tỉnh cân đối, bố trí nguồn kinh phí để tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch.
Nhận Kế hoạch này, yêu cầu các đơn
vị tổ chức triển khai thực hiện./.
Nơi nhận:
- Bộ Thông tin và Truyền
thông;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành thuộc UBND tỉnh;
- UBND huyện, thành phố;
- Lưu: VT, KGVX.
|
KT.
CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Hoàng Giang
|