ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TUYÊN QUANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 187/KH-UBND
|
Tuyên Quang, ngày
03 tháng 10 năm 2022
|
KẾ
HOẠCH
NÂNG CAO CHỈ SỐ ĐÁNH GIÁ, CẢI THIỆN VỊ TRÍ
XẾP HẠNG CHUYỂN ĐỔI SỐ TỈNH TUYÊN QUANG NĂM 2022
Căn cứ Nghị Quyết số
48-NQ/TU ngày 15/11/2021 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh về chuyển đổi số tỉnh
Tuyên Quang đến năm 2025, định hướng đến năm 2030;
Căn cứ Quyết định số
742/QĐ-UBND ngày 24/6/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Bộ chỉ số đánh
giá, xếp hạng mức độ chuyển đổi số tại các cơ quan Nhà nước trên địa bàn tỉnh
Tuyên Quang;
Căn cứ Kết quả đánh
giá mức độ chuyển đổi số của các bộ, tỉnh năm 2021 (DTI 2021) do Bộ Thông tin
và Truyền thông công bố ngày 08/8/2022;
Ủy ban nhân dân tỉnh
ban hành Kế hoạch nâng cao chỉ số đánh giá, cải thiện vị trí xếp hạng chuyển
đổi số tỉnh Tuyên Quang năm 2022, như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
- Nâng cao chỉ số
đánh giá, khắc phục những tồn tại, hạn chế trong thực hiện chuyển đổi số trên
địa bàn tỉnh;
- Cải thiện vị trí
xếp hạng chuyển đổi số, từng bước nâng thứ hạng của tỉnh trên bảng xếp hạng chỉ
số chuyển đổi số (DTI); phấn đấu đến năm 2025 Tuyên Quang là một trong những
tỉnh xếp hạng khá, đến năm 2030 là tỉnh nằm trong nhóm dẫn đầu khu vực miền núi
phía Bắc.
- Thực hiện các nhiệm
vụ chuyển đổi số bám sát yêu cầu thực tế, mang lại hiệu quả rõ rệt trong xây
dựng Chính quyền số, phát triển kinh tế số, xã hội số.
II. NỘI DUNG
1. Phân tích kết quả
xếp hạng chuyển đổi số năm 2021
1.1.
Giới thiệu tổng quan về bộ chỉ số chuyển đổi số (DTI)
Ngày 20/5/2022, Bộ Thông
tin và Truyền thông đã ban hành Quyết định 922/QĐ-BTTTT phê duyệt Đề án Xác
định Bộ chỉ số đánh giá chuyển đổi số của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan
thuộc Chính phủ, các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (gọi tắt là Bộ chỉ
số DTI). Theo đó, Bộ chỉ số DTI cấp tỉnh gồm 09 chỉ số chính với 98 chỉ
số thành phần. Cụ thể:
- 09 chỉ số
chính được phân thành 02 nhóm là Nhóm chỉ số nền tảng chung và Nhóm
chỉ số về hoạt động.
+ Nhóm chỉ số nền tảng
chung gồm 06 chỉ số chính là: Nhận thức số (10 chỉ số thành phần: CSTP),
Thể chế số (11 CSTP), Hạ tầng số (7 CSTP), Nhân lực số (13 CSTP), An toàn thông
tin mạng (12 CSTP), Đô thị thông minh (0 CSTP);
+ Nhóm chỉ số về hoạt
động gồm 03 chỉ số chính: Hoạt động chính quyền số (22 CSTP),
Hoạt động kinh tế số (12 CSTP), Hoạt động xã hội số (8 CSTP).
- Phân theo 3 trụ
cột:
+ Trụ cột chính quyền
số có 07 chỉ số chính, trong đó gồm 06 chỉ số chính thuộc nhóm chỉ số nền tảng
chung và chỉ số Hoạt động chính quyền số.
+ Trụ cột kinh tế số
có 07 chỉ số chính, trong đó gồm 06 chỉ số chính thuộc nhóm chỉ số nền tảng
chung và chỉ số Hoạt động kinh tế số.
+ Trụ cột xã hội số
có 07 chỉ số chính, trong đó gồm 06 chỉ số chính thuộc nhóm chỉ số nền tảng
chung và chỉ số Hoạt động xã hội số.
1.2.
Phân tích, đánh giá chung chỉ số DTI năm 2021
Năm thứ hai Bộ Thông
tin và Truyền thông đánh giá chỉ số chuyển đổi số của các bộ, cơ quan ngang bộ,
cơ quan thuộc Chính phủ, các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Tuy nhiên, Bộ
chỉ số đánh giá năm 2021 (theo Quyết định 922/QĐ-BTTTT ngày 20/5/2022) khác
nhiều so với Bộ chỉ số đánh giá năm 2020 (theo Quyết định số 1726/QĐ-BTTTT ngày
12/10/2020) của Bộ Thông tin và Truyền thông.
Khác với năm 2020,
điểm DTI 2021 của các tỉnh, thành phố không phải là tổng điểm của 03 trụ cột
Chính quyền số; Kinh tế số và Xã hội số mà là tổng điểm của 09 chỉ số chính với
98 chỉ số thành phần.
1.2.1. Xếp hạng chung
chuyển đổi số của tỉnh
Xếp
hạng Chuyển đổi số (DTI) năm 2020, 2021 của tỉnh
Biểu đồ 1: Xếp hạng Chuyển đổi số (DTI) năm 2020, 2021 của tỉnh.
Giá trị DTI năm 2020, 2021 của tỉnh
Biểu
đồ 2: Giá trị DTI năm 2020, 2021 của tỉnh.
- DTI 2021 của
tỉnh là 0,2849 (tăng 0,0135 so với DTI 2020), xếp hạng 58/63 tỉnh,
thành phố (tụt 14 bậc, năm 2020 xếp hạng 44)
(Chi
tiết tại Biểu đồ 1 và Biểu đồ 2)
1.2.2. Xếp hạng các
chỉ số chính
STT
|
Chỉ
số
|
Giá
trị
|
Hạng
|
1
|
Nhận thức số
|
0,3750
|
50
|
2
|
Thể chế số
|
0,4000
|
42
|
3
|
Hạ tầng số
|
0,4291
|
41
|
4
|
Nhân lực số
|
0,2145
|
31
|
5
|
ATTTM
|
0,1667
|
57
|
6
|
Hoạt động chính
quyền số
|
0,3518
|
45
|
7
|
Hoạt động kinh tế
số
|
0,3339
|
43
|
8
|
Hoạt động xã hội số
|
0,0392
|
63
|
1.3. Đánh giá tóm tắt
các tiêu chí theo các chỉ số chính
1.3.1. Nhận thức số
(Có 10 tiêu chí chính)
- Các tiêu chí đạt
điểm tối đa: 03 (1.1, 1.5, 1.6).
+ Người đứng đầu
Tỉnh, thành phố (Bí thư hoặc Chủ tịch Tỉnh, thành phố) là Trưởng ban Ban chỉ
đạo chuyển đổi số của tỉnh.
+ Cổng thông tin điện
tử của Tỉnh, thành phố có chuyên mục riêng về chuyển đổi số.
+ Cơ quan báo chí của
Tỉnh, thành phố có chuyên mục riêng về chuyển đổi số.
- Các tiêu chí không
đạt điểm tối đa: 02 (1.2, 1.3).
+ Bí thư/Chủ tịch
tham gia tất cả các phiên họp của Ủy ban quốc gia về Chuyển đổi số.
+ Văn bản chỉ đạo
chuyên đề về chuyển đổi số do người đứng đầu tỉnh, thành phố (Chủ tịch tỉnh,
thành phố) ký.
Lý do: Có 01 phiên họp của
Ủy ban quốc gia về Chuyển đổi số đ/c Chủ tịch Ủy ban nhân tỉnh trùng lịch công
tác không dự chủ trì tại điểm cầu Ủy ban nhân tỉnh; một số Văn bản chỉ đạo
chuyên đề về chuyển đổi số không phải do người đứng đầu tỉnh, thành phố (Chủ
tịch Tỉnh, thành phố) ký.
- Các tiêu chí không
đạt điểm: 05 (1.4, 1.7, 1.8, 1.9, 1.10).
+ Có chuyên trang cấp
tỉnh về chuyển đổi số.
+ Đài Phát thanh
truyền hình tỉnh, thành phố có chuyên mục riêng về chuyển đổi số.
+ Tần suất Đài Phát
thanh Truyền hình tỉnh, thành phố phát sóng chuyên mục riêng về chuyển đổi số.
+ Hệ thống truyền
thanh cơ sở có chuyên mục riêng về chuyển đổi số.
+ Tần suất hệ thống
truyền thanh cơ sở phát sóng chuyên mục riêng về chuyển đổi số.
Lý do: Không có các tài
liệu kiểm chứng đối với các tiêu chí trên.
1.3.2. Thể chế số (Có
11 tiêu chí chính)
- Các tiêu chí đạt
điểm tối đa: 04 (2.1, 2.3, 2.5, 2.11).
+ Nghị quyết chuyên
đề hoặc văn bản tương đương của cấp ủy về chuyển đổi số của tỉnh, thành phố.
+ Kế hoạch hành động
hằng năm của tỉnh, thành phố về chuyển đổi số.
+ Tổ chức hội nghị,
bồi dưỡng, tập huấn định kỳ hằng năm phổ biến, quán triệt và giám sát tuân thủ
kiến trúc Chính quyền điện tử của tỉnh, thành phố.
+ Ban hành chính sách
khuyến khích doanh nghiệp nhỏ và vừa chuyển đổi số.
- Các tiêu chí không đạt
điểm tối đa: 0.
- Các tiêu chí không
đạt điểm: 07 (2.2, 2.4, 2.6, 2.7, 2.8, 2.9, 1.10).
+ Kế hoạch hành động
5 năm của Tỉnh, thành phố về chuyển đổi số.
+ Ban hành Kiến trúc
Chính quyền điện tử phiên bản mới nhất theo Khung kiến trúc Chính phủ điện tử Việt
Nam.
+ Ban hành văn bản
định kỳ hằng năm nhắc nhở, chấn chỉnh quản lý chi cho chuyển đổi số.
+ Tổ chức hội nghị,
bồi dưỡng, tập huấn định kỳ hằng năm phổ biến, quán triệt công tác chi cho
chuyển đổi số.
+ Ban hành chính sách
tỷ lệ chi Ngân sách nhà nước tối thiểu hằng năm cho chuyển đổi số.
+ Ban hành chính sách
thuê chuyên gia chuyển đổi số.
+ Ban hành chính sách
khuyến khích người dân, doanh nghiệp sử dụng dịch vụ công trực tuyến (DVCTT).
Lý do: Tỉnh chưa ban hành
các văn bản thuộc các tiêu chí trên.
1.3.3. Hạ tầng số (Có
07 tiêu chí chính)
- Các tiêu chí đạt
điểm tối đa: 0.
- Các tiêu chí không
đạt điểm tối đa: 04 (3.1, 3.2, 3.3, 3.6).
+ Tỷ lệ dân số trưởng
thành có điện thoại thông minh.
+ Tỷ lệ hộ gia đình
có người có điện thoại thông minh.
+ Tỷ lệ hộ gia đình
có kết nối Internet băng rộng cáp quang.
+ Số lượng nền tảng
số đã triển khai.
Lý do: Cách tính theo tỷ lệ
(triển khai được bao nhiêu tính điểm bấy nhiêu; số lượng nền tảng số đã triển
khai: Bộ Thông tin và Truyền thông thẩm định tỉnh mới triển khai 01 nền tảng là
LGSP).
- Các tiêu chí không
đạt điểm: 03 (3.4, 3.5, 3.7).
Với 05 tiêu chí thành
phần, gồm:
+ Mức độ ứng dụng Trí
tuệ nhân tạo (AI) trong nền tảng số.
+ Số lượng nền tảng
số triển khai tập trung tại Trung tâm dữ liệu.
+ Kết nối Nền tảng
điện toán đám mây Chính phủ.
+ Triển khai Trung
tâm dữ liệu phục vụ chuyển đổi số theo hướng sử dụng công nghệ điện toán đám
mây.
+ Số lượng Ủy ban
nhân dân cấp xã kết nối mạng Truyền số liệu chuyên dùng.
Lý do: Một số nội dung tỉnh
chưa triển khai thực hiện; một số tiêu chí Bộ Thông tin và Truyền thông sử dụng
số liệu của Cục Bưu điện Trung ương.
1.3.4. Nhân lực số
(Có 13 tiêu chí chính)
- Các tiêu chí đạt
điểm tối đa: 0.
- Các tiêu chí không
đạt điểm tối đa: 02 (4.8, 4.9).
+ Tỷ lệ cơ sở đào tạo
cao đẳng, đại học, sau đại học có đào tạo về chuyển đổi số.
+ Tỷ lệ sinh viên tốt
nghiệp cao đẳng, đại học, sau đại học về chuyển đổi số.
Lý do: Cách tính theo tỷ lệ
(triển khai được bao nhiêu tính điểm bấy nhiêu).
- Các tiêu chí không
đạt điểm: 11 (4.1, 4.2, 4.3, 4.4, 4.5, 4.6, 4.7, 4 .10, 4 .11, 4.12, 4.13).
+ Tỷ lệ các cơ sở
giáo dục từ tiểu học đến trung học phổ thông thực hiện chuyển đổi số (hoàn
thiện được mô hình quản trị số, hoạt động số, chuẩn hóa dữ liệu số, kho học
liệu số mở).
+ Tỷ lệ các cơ sở đào
tạo đại học, cao đẳng, giáo dục nghề nghiệp thực hiện chuyển đổi số (hoàn thiện
được mô hình quản trị số, hoạt động số, chuẩn hóa dữ liệu số, kho học liệu số
mở).
+ Số lượng người dân
được phổ cập kỹ năng số cơ bản trên nền tảng OneTouch.
+ Tỷ lệ người lao động
được bồi dưỡng, tập huấn kỹ năng số.
+ Tỷ lệ công chức,
viên chức được bồi dưỡng, tập huấn về chuyển đổi số.
+ Tỷ lệ công chức,
viên chức chuyên trách, kiêm nhiệm về An toàn thông tin mạng.
+ Tỷ lệ công chức,
viên chức chuyên trách, kiêm nhiệm về chuyển đổi số.
+ Sở Thông tin và
Truyền thông có bộ phận/đơn vị thực hiện nhiệm vụ về chuyển đổi số.
+ Sở Thông tin và
Truyền thông có chức năng, nhiệm vụ về chuyển đổi số.
+ Tổ công nghệ số
cộng đồng đến mức thôn, xóm.
+ Tổ công nghệ số
cộng đồng đến mức xã.
Lý do: Một số nội dung tỉnh
chưa triển khai thực hiện trong năm 2021; một số tiêu chí Bộ Thông tin và
Truyền thông không công nhận tài liệu kiểm chứng đã cung cấp của địa phương).
1.3.5. An toàn thông
tin mạng (Có 12 tiêu chí chính)
- Các tiêu chí đạt
điểm tối đa: 02 (5.2, 5.5).
+ Số lượng hệ thống
thông tin triển khai đầy đủ phương án bảo vệ theo Hồ sơ đề xuất cấp độ đã được
phê duyệt.
+ Số lượng IP botnet
được phát hiện, cảnh báo và xử lý, loại bỏ mã độc.
- Các tiêu chí không
đạt điểm tối đa: 0.
- Các tiêu chí không
đạt điểm: 10 (5.1, 5.3, 5.4, 5.6, 5.7, 5.8, 5.9, 5.10, 5.11, 5.12).
+ Số lượng hệ thống
thông tin đã được phê duyệt hồ sơ đề xuất cấp độ.
+ Số lượng máy chủ
của cơ quan nhà nước cài đặt phòng, chống mã độc và chia sẻ thông tin với Trung
tâm Giám sát an toàn không gian mạng quốc gia (NCSC).
+ Số lượng máy trạm
của cơ quan nhà nước cài đặt phòng, chống mã độc và chia sẻ thông tin với Trung
tâm Giám sát an toàn không gian mạng quốc gia (NCSC).
+ Số lượng hệ thống
thông tin của cơ quan nhà nước được giám sát trực tiếp và kết nối chia sẻ dữ
liệu với Trung tâm Giám sát an toàn không gian mạng quốc gia (NCSC).
+ Số lượng hệ thống
thông tin của cơ quan nhà nước đã được kiểm tra, đánh giá đầy đủ các nội dung
theo quy định tại Thông tư số 03/2017/TT-BTTTT ngày 24/4/2017.
+ Số lượng các phương
án ứng cứu xử lý sự cố tấn công mạng.
+ Số lượng các cuộc
diễn tập được triển khai.
+ Số lượng sự cố đã
phát hiện trong cơ quan nhà nước.
+ Số lượng sự cố đã
xử lý trong cơ quan nhà nước.
+ Tổng kinh phí chi
cho an toàn thông tin (ATTT), bao gồm: Kinh phí chung chi cho ATTT; kinh phí
giám sát ATTT; kinh phí kiểm tra, đánh giá ATTT; kinh phí diễn tập, ứng cứu sự
cố ATTT; kinh phí đào tạo, tập huấn ATTT; kinh phí tuyên truyền nâng cao nhận
thức ATTT.
Lý do: Một số nội dung tỉnh
chưa triển khai thực hiện trong năm 2021; một số tiêu chí Bộ Thông tin và
Truyền thông sử dụng số liệu cung cấp của Trung tâm Giám sát an toàn không gian
mạng quốc gia (NCSC); một số chỉ tiêu Bộ Thông tin và Truyền thông không chấp
nhận tài liệu kiểm chứng do địa phương cung cấp).
1.3.6. Hoạt động
chính quyền số (có 22 tiêu chí chính)
- Các tiêu chí đạt
điểm tối đa: 03 (6.5, 6.8, 6.11).
+ Triển khai kênh số
khác (ngoài Cổng TTĐT) phục vụ tương tác trực tuyến cho người dân, doanh
nghiệp.
+ Tỷ lệ DVCTT mức độ
4 hoặc toàn trình.
+ Tỷ lệ DVCTT phát
sinh hồ sơ trực tuyến.
- Các tiêu chí không
đạt điểm tối đa: 05 (6.3, 6.6, 6.7, 6.9, 6.12).
+ Hệ thống thông tin
giải quyết thủ tục hành chính đáp ứng yêu cầu chức năng, tính năng kỹ thuật
theo quy định.
+ Tỷ lệ các ứng dụng
có dữ liệu dùng chung được kết nối, sử dụng qua Nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ
liệu cấp tỉnh (LGSP).
+ Tỷ lệ số dịch vụ dữ
liệu có trên Nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu quốc gia (NDXP) được đưa vào sử
dụng chính thức tại tỉnh, thành phố.
+ Tỷ lệ DVCTT được
điền sẵn thông tin.
+ Tỷ lệ hồ sơ xử lý
trực tuyến.
Lý do: Một số tiêu chí Bộ
Thông tin và Truyền thông không công nhận tài liệu kiểm chứng đã cung cấp của
địa phương).
- Các tiêu chí không
đạt điểm: 14 (6.1, 6.2, 6.4, 6.10, 6.13, 6.14, 6.15, 6.16, 6.17, 6.18, 6.19,
6.20, 6.21, 6.22).
+ Cổng thông tin điện
tử đáp ứng yêu cầu chức năng, tính năng kỹ thuật theo quy định.
+ Triển khai Cổng dữ
liệu mở.
+ Triển khai kênh số
khác (ngoài Cổng TTĐT và Cổng DVC) để cung cấp thông tin và DVCTT.
+ Tỷ lệ DVCTT được cá
thể hóa.
+ Tỷ lệ tài khoản của
người dân, doanh nghiệp có sử dụng DVCTT mức độ 3, 4 trong năm.
+ Mức độ hài lòng của
người dân, doanh nghiệp khi sử dụng DVCTT.
+ Triển khai nền tảng
phân tích, xử lý dữ liệu tổng hợp tập trung.
+ Triển khai nền tảng
số quản trị tổng thể, thống nhất toàn tỉnh, thành phố phục vụ hoạt động chỉ
đạo, điều hành và quản trị nội bộ của cơ quan nhà nước.
+ Triển khai nền tảng
họp trực tuyến đến các cơ quan, đơn vị thuộc, trực thuộc tỉnh, thành phố và đến
từng thiết bị cá nhân.
+ Triển khai nền tảng
giám sát trực tuyến phục vụ công tác quản lý nhà nước.
+ Triển khai nền tảng
trợ lý ảo phục vụ người dân, doanh nghiệp.
+ Triển khai nền tảng
trợ lý ảo phục vụ công chức, viên chức.
+ Mức độ ứng dụng Trí
tuệ nhân tạo (AI) trong hoạt động của Chính quyền số.
+ Tổng chi Ngân sách
nhà nước cho Chính quyền số.
Lý do: Một số nội dung tỉnh
chưa triển khai thực hiện trong năm 2021; một số tiêu chí Bộ Thông tin và
Truyền thông không công nhận tài liệu kiểm chứng đã cung cấp của địa phương).
1.3.7. Hoạt động kinh
tế số (Có 12 tiêu chí chính)
- Các tiêu chí đạt
điểm tối đa: 01 (7.8).
+ Số điểm phục vụ của
mạng bưu chính công cộng có kết nối Internet băng rộng cố định.
- Các tiêu chí không
đạt điểm tối đa: 01 (7.9).
+ Số lượng giao dịch
trên sàn thương mại điện tử Vỏ sò và Postmart.
Lý do: Cách tính điểm theo
tỷ lệ triển khai được bao nhiêu tính điểm bấy nhiêu.
- Các tiêu chí không
đạt điểm: 10 (7.1, 7.2, 7.3, 7.4, 7.5, 7.6, 7.7, 7.10, 7.11, 7.12).
+ Tỷ trọng kinh tế số
trong GRDP.
+ Số doanh nghiệp
công nghệ số (Số lượng doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông - CNTT).
+ Số lượng doanh
nghiệp nền tảng số.
+ Số lượng doanh nghiệp
nhỏ và vừa tiếp cận, tham gia chương trình SMEdx.
+ Tỷ lệ doanh nghiệp
nhỏ và vừa sử dụng nền tảng số.
+ Tỷ lệ doanh nghiệp
sử dụng hợp đồng điện tử.
+ Tỷ lệ doanh nghiệp
nộp thuế điện tử; số lượng tên miền .vn.
+ Tổng kinh phí đầu
tư từ Ngân sách nhà nước cho kinh tế số.
+ Tổng kinh phí chi
thường xuyên từ Ngân sách nhà nước cho kinh tế số.
Lý do: Một số tiêu chí chưa
có số liệu kiểm chứng, chưa triển khai thực hiện trong năm 2021; một số tiêu
chí Bộ Thông tin và Truyền thông không công nhận tài liệu kiểm chứng đã cung
cấp của địa phương).
1.3.8. Hoạt động xã
hội số (có 08 tiêu chí chính)
- Các tiêu chí đạt
điểm tối đa: 01 (8.4)
+ Số lượng hộ gia
đình có địa chỉ số (trên tổng số hộ gia đình).
- Các tiêu chí không
đạt điểm tối đa: 03 (8.3, 8.5, 8.8).
+ Số lượng dân số ở
độ tuổi trưởng thành có chữ ký số hoặc chữ ký điện tử cá nhân.
+ Số lượng người dân
biết kỹ năng về công nghệ thông tin và truyền thông.
+ Mức độ người dân
được tham gia cùng cơ quan nhà nước giải quyết vấn đề của địa phương với chính
quyền.
Lý do: Cách tính điểm theo
tỷ lệ triển khai được bao nhiêu tính điểm bấy nhiêu.
- Các tiêu chí không
đạt điểm: 04 (8.1, 8.2, 8.6, 8.7).
+ Số lượng người dân
có danh tính số/ tài khoản định danh điện tử.
+ Số lượng người từ
15 tuổi trở lên có tài khoản giao dịch tại ngân hàng hoặc các tổ chức được phép
khác.
+ Tổng kinh phí đầu
tư từ ngân sách nhà nước cho xã hội số.
+ Tổng kinh phí chi
thường xuyên từ ngân sách nhà nước cho xã hội số.
Lý do: Một số tiêu chí
không có số liệu và tài liệu kiểm chứng; một số tiêu chí Bộ Thông tin và Truyền
thông không công nhận tài liệu kiểm chứng đã cung cấp của địa phương).
1.3.9. Đô thị thông
minh (có 03 tiêu chí)
+ Ban hành và triển
khai đề án phát triển Đô thị thông minh.
+ Ban hành kiến trúc
ICT phát triển Đô thị thông minh.
+ Thực hiện đo lường
chỉ số KPI phát triển Đô thị thông minh.
Bộ Thông tin và
Truyền thông không thực hiện đánh giá tiêu chí Đô thị thông minh trong
năm 2021 (sẽ thực hiện đánh giá trong các năm tiếp theo).
2. Nhiệm vụ, giải
pháp
2.1.
Nhận thức số
- Văn phòng Ủy ban
nhân tỉnh thường xuyên phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông giúp Chủ tịch
UBND tỉnh - Trưởng Ban chỉ đạo về Chuyển đổi số của tỉnh ký các văn bản chỉ đạo
về chuyển đổi số.
- Sở Thông tin và
Truyền thông tích cực hướng dẫn, đôn đốc các cơ quan, đơn vị, địa phương triển
khai thực hiện các nhiệm vụ về chuyển đổi số trên địa bàn tỉnh; Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp huyện - Trưởng ban chỉ đạo chuyển đổi số cấp huyện chỉ đạo Trung
tâm Văn hóa, Truyền thông và Thể thao cấp huyện, trạm truyền thanh cấp xã xây
dựng các chuyên mục về chuyển đổi số và tăng tần suất phát về chuyển đổi số
trên các hệ thống truyền thanh cơ sở ở địa phương ít nhất 01 lần/tuần (thể
hiện bằng các văn bản để làm tài liệu kiểm chứng phục vụ đánh giá chuyển đổi số
của tỉnh trong các năm tiếp theo).
- Báo Tuyên Quang
Online, Cổng Thông tin điện tử tỉnh thường xuyên cập nhật tin, bài viết về
chuyển đổi số; Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh xây dựng chuyên mục riêng về
chuyển đổi số và có lịch phát sóng cụ thể (tần suất phát sóng ít nhất 01 lần/1
tuần).
2.2.
Thể chế số
- Các sở, ban ngành,
Ủy ban nhân dân huyện, thành phố căn cứ tình hình thực tế của đơn vị, địa
phương triển khai các hình thức khuyến khích người dân, doanh nghiệp sử dụng
dịch vụ công trực tuyến.
- Sở Thông tin và
Truyền thông chủ động lồng ghép các nội dung về giám sát tuân thủ kiến trúc
Chính quyền điện tử của tỉnh trong các hội nghị, bồi dưỡng, tập huấn định kỳ
hàng năm (có Kế hoạch và nội dung minh chứng); nghiên cứu tham mưu ban hành
chính sách khuyến khích người dân, doanh nghiệp sử dụng dịch vụ công trực
tuyến; ban hành chính sách thuê chuyên gia công nghệ số; phối hợp với Sở Tài
chính có văn bản định kỳ hằng năm nhắc nhở, chấn chỉnh quản lý chi cho chuyển
đổi số và lồng ghép nội dung phổ biến công tác chi cho chuyển đổi số vào các
lớp tập huấn định kỳ (có Kế hoạch và nội dung minh chứng).
- Sở Kế hoạch và Đầu
tư nghiên cứu, tham mưu ban hành chính sách khuyến khích doanh nghiệp nhỏ và
vừa chuyển đổi số.
- Sở Tài chính căn cứ
hướng dẫn của Bộ Tài chính, nghiên cứu, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành
chính sách tỷ lệ chi Ngân sách nhà nước tối thiểu hằng năm cho chuyển đổi số.
- Sở Tài chính, Sở Kế
hoạch và Đầu tư xem xét, tham mưu bố trí ngân sách đảm bảo chi cho chuyển đổi
số của tỉnh với tỷ lệ khoảng 1% tổng chi ngân sách hàng năm và giai đoạn
2021-2025.
2.3.
Hạ tầng số
- Các sở, ban, ngành,
Ủy ban nhân dân huyện, thành phố phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông cập
nhật dữ liệu ngành, địa phương vào các nền tảng dùng chung khi triển khai; thúc
đẩy sử dụng các nền tảng số phát triển kinh tế số, xã hội số ở ngành, địa
phương, nhất là các nền tảng phục vụ chuyển đổi số.
- Sở Thông tin và
Truyền thông sớm tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh lựa chọn, công bố các nền tảng
dùng chung theo khuyến nghị của Bộ Thông tin và Truyền thông; đồng thời tham
mưu nâng cấp, bổ sung Trung tâm dữ liệu của tỉnh đáp ứng yêu cầu sử dụng công
nghệ điện toán đám mây và kết nối với hệ thống điện toán đám mây của Chính phủ
khi có có hướng dẫn; triển khai các nền tảng số ứng dụng Trí tuệ nhân tạo (AI).
- Các doanh nghiệp
viễn thông trên địa bàn tỉnh tăng cường triển khai các giải pháp nâng cao tỷ lệ
người dân có điện thoại thông minh; hộ gia đình có cáp quang trên cơ sở đảm bảo
chất lượng dịch vụ cung cấp.
2.4.
Nhân lực số
- Sở Thông tin và
Truyền thông sớm tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định bổ sung chức năng,
nhiệm vụ về chuyển đổi số vào chức năng, nhiệm vụ của Sở; phối hợp các sở,
ngành liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh cơ chế, chính sách đãi ngộ cán bộ
chuyên trách và kiêm nhiệm công nghệ thông tin cũng như chuyển đổi số.
- Sở Giáo dục và Đào
tạo, Trường Đại học Tân Trào, Trường Cao đẳng nghề kỹ nghệ tỉnh theo chức năng,
nhiệm vụ xây dựng kế hoạch thực hiện nhằm thúc đẩy tăng tỷ lệ sinh viên tốt
nghiệp cao đẳng, đại học, sau đại học về chuyển đổi số.
- Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội theo chức năng, nhiệm vụ xây dựng kế hoạch hoặc tham mưu
Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành kế hoạch tập huấn nhằm tăng tỷ lệ người lao động
được bồi dưỡng, tập huấn kỹ năng số.
- Các địa phương rà
soát, quyết định thành lập Tổ công nghệ số cộng đồng theo hướng dẫn của Sở
Thông tin và Truyền thông, chỉ đạo hoạt động hiệu quả các Tổ công nghệ số cộng
đồng, tham gia đầy đủ các chương trình tập huấn trực tuyến trên cổng đào tạo https://onetouch.mic.gov.vn/ của Bộ Thông tin và Truyền
thông; ưu tiên tuyển dụng, bố trí cán bộ chuyên trách về chuyển đổi số, an toàn
thông tin mạng,…; cử cán bộ, công chức, viên chức tham gia đầy đủ các lớp tập
huấn về chuyển đổi số do tỉnh tổ chức hoặc địa phương tổ chức; đồng thời hàng
năm chủ động tổ chức các buổi tập huấn cho cán bộ ở địa phương (ngoài các
chương trình chung của tỉnh); phối hợp triển khai các chương trình đào tạo,
tập huấn kỹ năng số cho người dân trên địa bàn.
2.5. An toàn thông tin mạng
- Sở
Thông tin và Truyền thông hướng dẫn các cơ quan, đơn vị, địa phương triển khai
xây dựng hồ sơ cấp độ an toàn thông tin (nếu có) và triển khai phương án thực
hiện theo hồ sơ được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt; phấn đấu 100% số lượng
máy chủ, máy tính làm việc trong các cơ quan nhà nước được cài đặt phần mềm
phòng chống mã độc và kết nối với Trung tâm Giám sát an toàn không gian mạng
quốc gia (NCSC). Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện đầy đủ các bước, giải
pháp trong việc giám sát an toàn thông tin mạng các hệ thống thông tin của
tỉnh, như: Đảm bảo 04 bước an toàn thông tin, đánh giá hệ thống thông tin hàng năm,
kết nối báo cáo với hệ thống giám sát an toàn thông tin mạng Quốc gia, theo
dõi, giám sát an toàn thông tin ở các cơ quan, đơn vị, địa phương; tham mưu
nâng cao chất lượng đội ứng cứu sự cố mạng máy tính của tỉnh.
- Hàng
năm, các cơ quan, đơn vị tổng hợp kinh phí chi cho an toàn thông tin, cung cấp số
liệu về Sở Thông tin và Truyền thông tổng hợp, làm tài liệu kiểm chứng phục vụ
thực hiện đánh giá chuyển đổi số của tỉnh.
2.6. Hoạt động Chính quyền số
- Các sở,
ban, ngành; Ủy ban nhân dân huyện, thành phố tích cực tuyên truyền, hướng dẫn
người dân, doanh nghiệp đăng ký tài khoản trên Cổng Dịch vụ công quốc gia, Cổng
dịch vụ công của tỉnh để sử dụng DVCTT mức độ 3, 4;… làm căn cứ thống kê tỷ lệ
tài khoản của người dân, doanh nghiệp có sử dụng DVCTT mức độ 3, 4 trong năm và
thống kê, đánh giá mức độ hài lòng của người dân, doanh nghiệp khi sử dụng
DVCTT; tăng cường tuyên truyền, hướng dẫn người dân biết sử dụng dịch vụ công
trực tuyến nhằm tăng tỷ lệ hồ sơ xử lý trực tuyến lên trên 50% vào cuối năm
2022, 80% vào cuối năm 2025.
- Sở
Thông tin và Truyền thông:
+ Tham
mưu triển khai các nhiệm vụ: Nâng cấp Cổng thông tin điện tử, đáp ứng yêu cầu
chức năng, tính năng kỹ thuật theo quy định và chuyển đổi sang công nghệ IPv6;
triển khai Cổng dữ liệu mở của tỉnh; chuyển đổi sang công nghệ IPv6 cho Hệ
thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính của tỉnh; triển khai kênh số khác
(ngoài Cổng TTĐT và Cổng DVC) để cung cấp thông tin và DVCTT, phục vụ tương tác
trực tuyến cho người dân, doanh nghiệp; triển khai, thúc đẩy tăng tỷ lệ các ứng
dụng có dữ liệu dùng chung được kết nối, sử dụng qua Nền tảng tích hợp, chia sẻ
dữ liệu cấp tỉnh (LGSP), tăng tỷ lệ số dịch vụ dữ liệu có trên Nền tảng tích
hợp, chia sẻ dữ liệu quốc gia (NDXP) được đưa vào sử dụng chính thức tại tỉnh để
khai thác các CSDL của các Bộ, ngành ở Trung ương;…
+ Chủ
trì, phối hợp với các sở, ban, ngành cấp tỉnh và các cơ quan liên quan thực
hiện các giải pháp, nhiệm vụ nhằm tăng tỷ lệ DVCTT 3, 4 được điền sẵn thông tin
và người dân, doanh nghiệp không cần khai báo lại; tăng tỷ lệ DVCTT 3, 4 được
cá thể hóa; tăng tỷ lệ hồ sơ xử lý trực tuyến.
+ Tham
mưu, triển khai các nền tảng gồm: Nền tảng phân tích, xử lý dữ liệu tổng hợp
tập trung; nền tảng số quản trị tổng thể, thống nhất phục vụ hoạt động chỉ đạo,
điều hành và quản trị nội bộ của cơ quan nhà nước; triển khai nền tảng họp trực
tuyến đến các cơ quan, đơn vị đến từng thiết bị cá nhân; nền tảng giám sát trực
tuyến phục vụ công tác quản lý nhà nước; nền tảng trợ lý ảo phục vụ người dân,
doanh nghiệp, công chức, viên chức; triển khai ứng dụng Trí tuệ nhân tạo (AI)
trong hoạt động của chính quyền số;…
- Hằng
năm, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính; các cơ quan, đơn vị, địa phương tổng
hợp kinh phí chi Ngân sách nhà nước cho chính quyền số (gồm nguồn đầu tư, nguồn
chi thường xuyên) gửi về Sở Thông tin và Truyền thông tổng hợp, làm tài liệu
kiểm chứng phục vụ đánh giá chuyển đổi số của tỉnh trong năm 2022 và các năm
tiếp theo.
2.7. Hoạt động kinh tế số
- Cục
Thống kê tỉnh chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân huyện,
thành phố và các cơ quan liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh việc thực hiện
xác định các chỉ số như: Giá trị tăng thêm của kinh tế số; tỷ trọng kinh tế số
trong GRDP;…
- Sở Công
thương chủ trì, cung cấp số liệu về số lượng doanh nghiệp sử dụng Hợp đồng điện
tử trên địa bàn; tỷ lệ doanh nghiệp sử dụng hợp đồng điện tử của các doanh
nghiệp trên địa bàn tỉnh;… làm tài liệu kiểm chứng phục vụ đánh giá chuyển đổi
số của tỉnh.
- Cục
Thuế tỉnh chủ trì, cung cấp số liệu về số lượng doanh nghiệp nộp thuế điện tử;
tỷ lệ doanh nghiệp nộp thuế điện tử trên địa bàn tỉnh.
- Sở Kế
hoạch và Đầu tư chủ trì tham mưu việc thúc đẩy và xác định doanh nghiệp vừa và
nhỏ sử dụng nền tảng số, tiếp cận và tham gia chương trình SMEdx; xác định tổng
kinh phí đầu tư cho kinh tế số hàng năm; cung cấp các số liệu liên quan đến
doanh nghiệp làm tài liệu kiểm chứng phục vụ đánh giá chuyển đổi số của tỉnh.
- Sở Tài
chính xác định tổng kinh phí chi thường xuyên cho kinh tế số hàng năm, cung cấp
số liệu cho Sở Thông tin và Truyền thông phục vụ đánh giá chuyển đổi số của
tỉnh.
- Sở
Thông tin và Truyền thông phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan triển khai
các giải pháp thúc đẩy nhanh việc giao dịch trên sàn thương mại điện tử Vỏ sò
và Postmart trê địa bàn tỉnh, nhằm tăng tỷ lệ các giao dịch trên các sàn thương
mại điện tử.
2.8. Hoạt động Xã hội số
- Các cơ
quan, đơn vị, địa phương nâng cao trách nhiệm trong việc xử lý các vấn đề góp
ý, thắc mắc của người dân, kịp thời tạo niềm tin cho người dân tham gia xây
dựng chính quyền và giải quyết các vấn đề của địa phương trên nền tảng số,
không gian mạng.
- Sở
Thông tin và Truyền thông chủ trì cùng các cơ quan, đơn vị, địa phương thúc đẩy
tuyên truyền, hướng dẫn người dân về kỹ năng số thông qua Tổ công nghệ số cộng
đồng; tăng cường các giải pháp tạo sự thuận lợi cho người dân tham gia giải
quyết các vấn đề của địa phương trên nền tảng số, không gian mạng; có giải pháp
thúc đẩy nhanh việc cấp địa chỉ số cho hộ gia đình.
- Công an
tỉnh cung cấp số lượng người dân có danh tính số/ tài khoản định danh điện tử
trên địa bàn tỉnh.
- Sở Kế
hoạch và Đầu tư chủ trì xác định tổng kinh phí đầu tư cho xã hội số hàng năm.
- Sở Tài
chính chủ trì xác định tổng kinh phí chi thường xuyên cho xã hội số hàng năm.
- Ngân
hàng nhà nước Việt Nam chi nhánh Tuyên Quang chủ trì, phối hợp với các tổ chức
đẩy mạnh tuyên truyền nhằm tăng cường hỗ trợ người dân mở các tài khoản giao
dịch tại ngân hàng. Cung cấp số lượng khách hàng từ 15 tuổi trở lên có tài
khoản giao dịch tại ngân hàng hoặc các tổ chức được phép khác cho Sở Thông tin
và Truyền thông tổng hợp, làm căn cứ đánh giá chuyển đổi số của tỉnh.
- Viễn thông
Tuyên Quang; Viettel Tuyên Quang cung c ấp số liệu về số lượng khách hàng từ 15
tuổi trở lên có tài khoản Mobile money (gồm Viettel money và VNPT money).
- Các
doanh nghiệp cung cấp chữ ký số công cộng có giải pháp hỗ trợ người dân ở độ
tuổi trưởng thành có chữ ký số hoặc chữ ký điện tử cá nhân; cung cấp số lượng
dân số ở độ tuổi trưởng thành có chữ ký số (CA) hoặc chữ ký điện tử cá nhân;…
cho Sở Thông tin và Truyền thông tổng hợp, làm căn cứ đánh giá chuyển đổi số
của tỉnh.
III. KINH
PHÍ THỰC HIỆN:
Ngân sách
nhà nước theo quy định và các nguồn kinh phí hợp pháp khác.
IV. TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
1. Các
sở, ban, ngành; Ủy ban nhân dân huyện, thành phố
- Xây
dựng kế hoạch thực hiện phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, điều kiện và các nhiệm
vụ được phân công vụ thể của từng đơn vị; tham gia, tạo điều kiện phối hợp các
cơ quan tổ chức triển khai kế hoạch nhằm góp phần thực hiện đảm bảo mục đích,
yêu cầu đề ra.
- Báo cáo
kết quả triển khai kế hoạch về Sở Thông tin và Truyền thông trước ngày
15/12/2022 để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Thông tin và Truyền
thông.
2. Sở
Thông tin và Truyền thông
- Là cơ
quan đầu mối, có trách nhiệm theo dõi, hướng dẫn, đôn đốc các cơ quan, đơn vị,
địa phương tổ chức triển khai thực hiện nhiệm vụ theo kế hoạch.
Trên đây
là Kế hoạch Nâng cao chỉ số đánh giá, cải thiện vị trí xếp hạng chuyển đổi số
tỉnh Tuyên Quang năm 2022; các cơ quan, đơn vị, địa phương tổ chức triển khai
thực hiện nghiêm túc, hiệu quả./.
Nơi nhận:
- BCĐ CCHC&CĐS tỉnh (báo cáo);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- CVP, PCVP UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành;
- UBND huyện, thành phố;
- Các doanh nghiệp Viễn thông;
- Báo Tuyên Quang, Đài PTTT tỉnh;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu: VT, TG CNTT 02.
|
CHỦ
TỊCH
Nguyễn Văn Sơn
|