ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH PHÚC
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 183/KH-UBND
|
Vĩnh Phúc, ngày
31 tháng 12 năm 2019
|
KẾ HOẠCH
ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA CƠ QUAN NHÀ NƯỚC VÀ
PHÁT TRIỂN CHÍNH QUYỀN ĐIỆN TỬ TỈNH VĨNH PHÚC NĂM 2020
Phần I
KẾT QUẢ ỨNG DỤNG
CÔNG NGHỆ THÔNG TIN, PHÁT TRIỂN CHÍNH QUYỀN ĐIỆN TỬ TỈNH VĨNH PHÚC NĂM 2019
I. KẾT QUẢ
1. Ứng dụng công nghệ
thông tin để công bố, công khai thông tin, kết quả giải quyết thủ tục hành
chính
- Cổng thông tin - Giao tiếp điện tử
(TT-GTĐT) tỉnh và 42 Cổng thông tin điện tử (TTĐT) của ngành, địa phương được vận
hành, cập nhật dữ liệu theo quy định. Các Cổng TTĐT đã cơ bản đăng tải công
khai các thông tin theo quy định tại Nghị định 43/2011/NĐ-CP ngày 13/6/2011 của
Chính phủ, qua đó góp phần đẩy mạnh minh bạch và tiếp cận thông tin của các tổ
chức, doanh nghiệp và người dân với các cơ quan Nhà nước.
- Cổng TT-GTĐT tỉnh hiện đăng tải
1.745 thủ tục hành chính (TTHC), trong đó chủ yếu là dịch vụ công trực tuyến mức
độ 1 và 2, đặt liên kết đến 1.246 TTHC giải quyết qua Trung tâm Phục vụ hành
chính công của tỉnh. Trên địa bàn tỉnh hiện có 366 danh mục TTHC dịch vụ công trực
tuyến mức độ 3 và 4, trong đó: cấp tỉnh 322 danh mục, cấp huyện 39 danh mục, cấp
xã 05 danh mục.
2. Ứng dụng công
nghệ thông tin tại Bộ phận một cửa
- Tiếp tục triển khai và vận hành hiệu
quả hệ thống phần mềm ứng dụng cho Bộ phận một cửa tại 20 cơ quan, đơn vị cấp tỉnh,
09 UBND huyện, thành phố và 137 UBND xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh.
Tính đến ngày 20/12/2019, hệ thống đã tiếp nhận 307.169 hồ sơ, trong đó đã giải
quyết 247.234 hồ sơ (đạt tỷ lệ 80,5%), số hồ sơ giải quyết đúng hạn đạt 94,2%.
- Phần mềm Một cửa hành chính công ứng
dụng tại Trung tâm Phục vụ hành chính công tiếp tục được vận hành và khai thác
hiệu quả. Năm 2019, đã tiếp nhận 36.442 hồ sơ, đã giải quyết 34.675 hồ sơ (đạt
tỷ lệ 95,15%), số hồ sơ giải quyết trước hạn và đúng hạn đạt 98.16%. Ngày
01/11/2019, chữ ký số, bàn ký điện tử và phần mềm Zalo để trao đổi thông tin với
người nộp hồ sơ được chính thức vận hành, sử dụng, mang lại kết quả tích cực,
tiết kiệm chi phí, thuận lợi cho người dân và doanh nghiệp.
3. Ứng dụng công
nghệ thông tin trong hoạt động nội bộ
- Phần mềm quản lý văn bản và điều
hành (QLVB&ĐH): đã được nâng cấp và triển khai tại các sở, ban, ngành, UBND
cấp huyện và 137 xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh. Phần mềm QLVB&ĐH
sau khi được nâng cấp sử dụng mã định danh các cơ quan, đơn vị Nhà nước được
UBND tỉnh ban hành tại Quyết định số 2159/QĐ-UBND ngày 19/9/2018, liên thông với
UBND tỉnh, Văn phòng Chính phủ và các Bộ, ngành qua Trục liên thông văn bản quốc
gia, đồng thời bảo đảm tích hợp chữ ký số chuyên dùng Chính phủ, đáp ứng quy
trình gửi, nhận văn bản điện tử tại Quyết định số 28/2018/QĐ-TTg ngày 12/7/2018
của Thủ tướng Chính phủ và Thông tư số 01/2019/TT-BNV ngày 24/01/2019 của Bộ Nội
vụ.
- Ứng dụng thư điện tử công vụ: đã được
nâng cấp vào giữa năm 2019. Hiện cấp gần 8.000 hộp thư điện tử cho 100% cơ
quan, đơn vị địa phương (trừ viên chức thuộc ngành y tế, giáo dục). Tuy nhiên,
tỷ lệ sử dụng thư điện tử còn thấp (theo báo cáo định kỳ hàng tháng về kết quả ứng
dụng CNTT xây dựng CQĐT của Sở TT&TT).
- Ứng dụng chữ ký số: đã thực hiện
bàn giao 800 chứng thư số chuyên dùng Chính phủ, bao gồm 391 chứng thư số cơ
quan và 409 chứng thư số cá nhân. Từ 15/11/2019, nhiều sở, ngành, UBND các huyện,
thành phố đã triển khai ký số văn bản đi và phát hành trên phần mềm QLVB&ĐH.
- Bên cạnh việc sử dụng các ứng dụng
dùng chung nêu trên, hầu hết các đơn vị, địa phương đều sử dụng các phần mềm quản
lý, chuyên ngành như: Quản lý kế toán - tài chính, tài sản; Quản lý nhân sự; Quản
lý hộ tịch; Quản lý bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế; phần mềm các ngành thuế,
kho bạc, hải quan,...
4. Kết quả triển
khai các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu
Các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu
(CSDL) chuyên ngành tại các sở, ngành tiếp tục được cập nhật, nâng cấp và ứng dụng
hiệu quả trong hoạt động quản lý và tác nghiệp chuyên môn. Một số hệ thống
CSDL: Bộ TTHC trên Cổng TT-GTĐT tỉnh, GIS hạ tầng viễn thông tỉnh, GIS giao
thông tỉnh, CSDL ngành công thương, một số CSDL khoa học công nghệ, CSDL ngành
Lao động, thương binh và xã hội, CSDL về giá... đã được vận hành, hiệu quả; các
CSDL quan trọng của tỉnh được lưu trữ, bảo đảm an toàn và quản lý tập trung tại
Trung tâm Hạ tầng thông tin tỉnh.
5. Hạ tầng kỹ thuật
- 100% các cơ quan quản lý Nhà nước từ
cấp huyện trở lên có mạng LAN, 100% kết nối Internet cáp quang và kết nối
mạng truyền số liệu chuyên dùng; gần 100% CBCCVC cấp tỉnh, khoảng 95% CBCCVC cấp
huyện, 80% cán bộ, công chức cấp xã được trang bị máy tính. Tuy nhiên, nhiều
trang thiết bị được trang bị theo các giai đoạn khác nhau, chưa bảo đảm đồng bộ,
còn nhiều thiết bị cũ, ảnh hưởng tới việc triển khai các ứng dụng dùng chung.
- Đã tổ chức triển khai nền tảng tích
hợp, chia sẻ dữ liệu (LGSP) tỉnh Vĩnh Phúc và thí điểm kết nối một số hệ thống ứng
dụng CNTT qua LGSP của tỉnh như: Dịch vụ liên thông hồ sơ TTHC qua LGSP; Dịch vụ
nền tảng quản lý văn bản.
- Hạ tầng mạng truyền số liệu chuyên
dùng: đã xây dựng trục đường cáp quang và lắp đặt thiết bị đầu cuối tại 55 cơ
quan, đơn vị. Hệ thống mạng diện rộng (WAN) của tỉnh đã kết nối 33 đơn vị, địa
phương qua mạng truyền số liệu chuyên dùng (thực hiện từ năm 2014).
- Hệ thống hội nghị truyền hình trực
tuyến: gồm 01 điểm tập trung tại UBND tỉnh, 09 điểm tại UBND các huyện, thành
phố và 02 điểm tại các sở, ngành đã được vận hành hiệu quả, phục vụ các cuộc họp
từ Trung ương đến cấp tỉnh và cấp huyện, góp phần tiết kiệm thời gian, ngân
sách, bảo đảm nhiều thành phần cán bộ CCVC có thể tham gia hội nghị.
- Đảm bảo an toàn, an ninh thông tin:
+ Đã có 24 sở, ngành và 09 huyện,
thành phố được trang bị các trang thiết bị bảo đảm an toàn, an ninh mạng. Bên cạnh
đó, Trung tâm Hạ tầng Thông tin tỉnh đã triển khai các giải pháp đảm bảo an
toàn dữ liệu, liên kết, tích hợp kỹ thuật, vận hành, bảo mật cho các ứng dụng
và CSDL của tỉnh, ngành với hệ thống thiết bị, phần mềm bảo mật, an toàn an
ninh thông tin đồng bộ, hiện đại.
+ Tổ chức triển khai cài đặt phần mềm
phòng, chống mã độc theo mô hình quản lý tập trung nhằm nâng cao năng lực
phòng, chống phần mềm độc hại cho các máy trạm và thiết bị đầu cuối tại các sở,
ban, ngành và UBND cấp huyện trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc theo Chỉ thị số
14/CT-TTg ngày 25/5/2018 của Thủ tướng Chính phủ. Phần mềm có khả năng kết nối,
chia sẻ dữ liệu mã độc về Bộ TT&TT.
+ Tổ chức diễn tập an toàn thông tin
(ATTT) các cơ quan Nhà nước tỉnh Vĩnh Phúc năm 2019 với chủ đề “Diễn tập phát
hiện và phối hợp xử lý tấn công hệ thống CNTT phục vụ CQĐT tỉnh Vĩnh Phúc năm
2019” nhằm phòng ngừa, phát hiện và ngăn chặn, bảo đảm an toàn cho hệ thống
thông tin của tỉnh và nâng cao năng lực tổ chức, kỹ năng phối hợp, phân tích, xử
lý sự cố ATTT mạng của cán bộ quản lý, vận hành các hệ thống thông tin của tỉnh.
+ Tiếp tục triển khai dự án: Tăng cường
bảo đảm an toàn an ninh thông tin cho Trung tâm Hạ tầng Thông tin và các thiết
bị tường lửa cho 10 cơ quan đơn vị Nhà nước trên địa bàn tỉnh để bảo đảm 100%
cơ quan Nhà nước cấp tỉnh, huyện có thiết bị tường lửa bảo vệ ATTT.
6. Nguồn nhân lực
ứng dụng công nghệ thông tin
- Công tác đào tạo nâng cao kiến thức
về CNTT tiếp tục được quan tâm, trong năm 2019 đã tổ chức 01 lớp đào tạo kiến
thức chuyên sâu về an ninh mạng, kỹ năng về ATTT và xử lý sự cố cho cán bộ
chuyên trách về CNTT của các cơ quan, đơn vị; 16 lớp bồi dưỡng nâng cao kiến thức
cơ bản về CNTT cho CBCCVC tại các cơ quan Nhà nước trên địa bàn tỉnh; thường
xuyên cử cán bộ chuyên trách về CNTT tham dự các khóa đào tạo về ATTT do Bộ
TT&TT tổ chức.
- Đa số các sở, ban, ngành, huyện,
thành phố đã có lãnh đạo phụ trách ứng dụng CNTT của cơ quan và cán bộ chuyên trách
về CNTT có trình độ cao đẳng trở lên. Tuy nhiên, do mức độ quan tâm và quyết
tâm ứng dụng CNTT trong hoạt động điều hành của lãnh đạo các cơ quan khác nhau,
trình độ và kỹ năng ứng dụng CNTT còn nhiều bất cập, vì vậy mức độ ứng dụng
CNTT trong công tác quản lý, chỉ đạo điều hành tại tỉnh nhìn chung vẫn còn nhiều
khó khăn.
7. Môi trường
pháp lý
Tiếp tục bổ sung, điều chỉnh và hoàn
thiện môi trường pháp lý. Năm 2019, tỉnh đã xây dựng, ban hành các văn bản, chính
sách, kế hoạch, quy chế, quy định quan trọng là cơ sở để triển khai, thúc đẩy
hoạt động ứng dụng CNTT trên địa bàn tỉnh, cụ thể:
- Thông báo số 42/TB-UBND ngày
26/02/2019 Kết luận của Chủ tịch UBND tỉnh, Trưởng Ban chỉ đạo Xây dựng CQĐT tỉnh
về việc triển khai nhiệm vụ ứng dụng CNTT, xây dựng CQĐT năm 2019;
- Kế hoạch số 10041/KH-UBND ngày
17/12/2018 của UBND tỉnh về việc ban hành kế hoạch cải cách hành chính (CCHC)
năm 2019 tỉnh Vĩnh Phúc;
- Kế hoạch số 140/KH-UBND ngày
27/8/2019 của UBND tỉnh về ứng phó sự cố bảo đảm ATTT mạng trên địa bàn tỉnh
Vĩnh Phúc;
- Quyết định số 1553/QĐ-UBND ngày
26/6/2019 của UBND tỉnh về việc công bố xếp hạng mức độ ứng dụng CNTT, xây dựng
CQĐT trong hoạt động của các cơ quan Nhà nước trên địa bàn tỉnh năm 2018;
- Kế hoạch số 84/KH-UBND ngày
20/5/2019 của UBND tỉnh về đảm bảo hạ tầng CNTT cho vận hành, khai thác, sử dụng
phần mềm một cửa điện tử tỉnh và phần mềm một cửa hành chính công cấp tỉnh;
- Kế hoạch số 54/KH-UBND ngày
29/3/2019 của UBND tỉnh về thực hiện Nghị quyết số 17/NQ-CP ngày 07/3/2019 của
Chính phủ về một số nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm phát triển CPĐT giai đoạn
2019-2020, định hướng đến 2025;
- Quyết định số 296/QĐ-UBND ngày
24/01/2019 của UBND tỉnh về việc thành lập Ban chỉ đạo xây dựng CQĐT tỉnh Vĩnh
Phúc;
- Quyết định số 39/2019/QĐ-UBND ngày
29/8/2019 của UBND tỉnh quy định thời gian hoạt động của đại lý, điểm truy nhập
Internet công cộng và giao thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động
điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng.
8. Kinh phí thực
hiện mục tiêu, nhiệm vụ theo kế hoạch năm 2019, kế hoạch 5 năm 2016-2020
a) Kế hoạch năm 2019
- Tổng số nguồn vốn đầu tư công lĩnh
vực CNTT được giao kế hoạch năm 2019 là 12,292 tỷ đồng, phân bổ cho 06 dự án
(trong đó 04 dự án hoàn thành đã quyết toán với tổng số vốn: 2,292 tỷ đồng; 02
dự án khởi công mới năm 2019 với tổng số tiền: 10 tỷ đồng). Có 02 dự án chuyển
nguồn vốn từ 2018 sang năm 2019 với tổng số tiền 5,064 tỷ đồng.
(Chi tiết xem tại Phụ lục 01 kèm
theo Kế hoạch này).
- Bảo đảm kinh phí cho các hoạt động ứng
dụng CNTT thường xuyên của tỉnh như: một số ứng dụng CNTT phục vụ chuyên môn
nghiệp vụ của các ngành; hoạt động đào tạo bồi dưỡng cán bộ chuyên trách về
CNTT, hoạt động của Ban chỉ đạo Xây dựng CQĐT tỉnh, kinh phí duy trì đường truyền...
Năm 2019, tổng số nguồn vốn sự nghiệp bố trí để thực hiện nhiệm vụ ứng dụng
CNTT cho toàn tỉnh khoảng 52,48 tỷ đồng, bao gồm: kinh phí chi thường xuyên,
nhiệm vụ ứng dụng CNTT cho các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh, kinh phí thực
hiện các dự án
(Chi tiết xem tại Phụ lục 03 kèm
theo Kế hoạch này).
b) Kế hoạch giai đoạn 2016-2020
- Tổng kinh phí nguồn đầu tư CNTT
theo kế hoạch giai đoạn 2016-2019 là 72,132 tỷ đồng. Trong đó, năm 2016 là
12,565 tỷ đồng, năm 2017 là 25 tỷ đồng, năm 2018 là 22,275 tỷ đồng, năm 2019 là
12,292 tỷ đồng.
- Nguồn kinh phí bố trí cho các hoạt
động ứng dụng CNTT thường xuyên hàng năm của tỉnh như: tuyên truyền; đào tạo, bồi
dưỡng CNTT; bổ sung, thay thế thiết bị các ngành, địa phương; thuê đường truyền
Cổng Thông tin - Giao tiếp điện tử tỉnh, hệ thống thư điện tử tỉnh... được bố
trí khoảng 15 tỷ đồng/năm.
9. Đánh giá đầu
tư cho xây dựng, phát triển Chính phủ điện tử
- Tiếp tục triển khai xây dựng CQĐT tỉnh
Vĩnh Phúc theo định hướng, nhiệm vụ tại kiến trúc CQĐT tỉnh Vĩnh Phúc phiên bản
1.0 và Kế hoạch số 54/KH-UBND ngày 29/3/2019 thực hiện Nghị quyết số 17/NQ-CP
ngày 07/3/2019 của Chính phủ về một số nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm phát triển
CPĐT giai đoạn 2019-2020, định hướng đến 2025. Trong năm 2019, đã và đang triển
khai xây dựng và đưa vào vận hành, khai thác, sử dụng một số dự án, nhiệm vụ
quan trọng liên quan đến xây dựng CQĐT, như:
+ Nâng cấp 02 ứng dụng dùng chung của
tỉnh (gồm phần mềm QLVB&ĐH và hệ thống thư điện tử công vụ).
+ Mua sắm phần mềm phòng, chống mã độc
tập trung triển khai tại các sở, ban, ngành và UBND cấp huyện trên địa bàn tỉnh
Vĩnh Phúc.
+ Thí điểm kết nối một số hệ thống ứng
dụng CNTT qua LGSP của tỉnh.
+ Xây dựng phần mềm theo dõi, đôn đốc,
kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh do Văn phòng
UBND tỉnh thực hiện.
+ Xây dựng phần mềm hỗ trợ nghiệp vụ
tại Văn phòng đăng ký đất đai tỉnh.
+ Xây dựng phần mềm lấy ý kiến tham
gia văn bản quy phạm pháp luật.
+ Phần mềm quản lý các thiết bị bức xạ
trong y tế, công nghiệp.
+ Phần mềm quản lý các khu công nghiệp
tỉnh Vĩnh Phúc.
+ Nâng cấp hệ thống quản lý văn bản
và điều hành theo các nghiệp vụ của UBND tỉnh.
+ Triển khai dịch vụ công trực tuyến
mức độ 3, 4 gồm: 34 dịch vụ công cấp tỉnh, 04 dịch vụ công cấp huyện, 04 dịch vụ
công cấp xã.
- Nghiên cứu, triển khai nền tảng
chia sẻ, tích hợp dùng chung (LGSP) của tỉnh để thực hiện kết nối, chia sẻ
thông tin, dữ liệu giữa các hệ thống thông tin trong nội bộ tỉnh và với Trung
ương, bộ, ngành; Triển khai, cập nhật CSDL quốc gia về dân cư trên địa bàn tỉnh.
+ Đầu tư trang thiết bị CNTT phục vụ
công tác thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo trên địa bàn tỉnh
Vĩnh Phúc.
+ Tăng cường trang thiết bị theo lộ
trình số hóa giai đoạn II.
+ Mua sắm trang thiết bị CNTT phục vụ
công tác chuyên môn tại Tỉnh đoàn Vĩnh Phúc.
+ Nâng cấp, hoàn thiện hệ thống mạng
Lan và bổ sung thiết bị CNTT tại Văn phòng Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
+ Mua sắm, lắp đặt hệ thống camera phục
vụ quản lý, giám sát an ninh tại Bệnh viện Y Dược cổ truyền tỉnh Vĩnh Phúc...
II. HẠN CHẾ,
NGUYÊN NHÂN
1. Hạn chế
- Một số nhiệm vụ triển khai CQĐT còn
hạn chế như:
+ Nâng cấp phần mềm QLVB&ĐH còn
chậm so với yêu cầu Chính phủ.
+ Chưa ban hành Quy chế tiếp nhận, xử
lý, phát hành và quản lý văn bản theo quy định tại Quyết định 28/2018/QĐ-TTg của
Thủ tướng Chính phủ, Thông tư số 01/2019/TT-BNV, Thông tư số 02/2019/TT-BNV của
Bộ Nội vụ (Văn phòng UBND tỉnh đang lấy ý kiến các thành viên UBND tỉnh, dự
kiến ban hành trong tháng 01/2020).
+ Tiến độ triển khai chữ ký số chuyên
dùng còn chậm, nhiều sở, ngành, địa phương chưa quyết tâm, quyết liệt triển
khai. Tỉnh chưa ban hành quy chế quản lý, sử dụng chứng thư số chuyên dùng
chính phủ.
+ Số lượng dịch vụ công trực tuyến mức
độ 3, 4 còn ít, tỷ lệ hồ sơ giải quyết qua mạng còn rất thấp.
+ Chưa ban hành quy chế sử dụng, vận
hành Hệ thống dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4.
- Nhiều ứng dụng CNTT còn manh mún,
nhỏ lẻ thiếu đồng bộ, nhiều cơ quan, đơn vị chưa thường xuyên sử dụng, cập nhật
dữ liệu cho các ứng dụng nền tảng CQĐT tỉnh và các ứng dụng chuyên ngành nên hiệu
quả khai thác, sử dụng thấp.
- Năng lực, trình độ, ý thức đảm bảo
an toàn, an ninh thông tin của các cơ quan, đơn vị, địa phương, của cán bộ công
chức viên chức trong các cơ quan nhà nước chưa cao. Hầu hết các ngành, địa
phương chưa chủ động thực hiện các giải pháp an toàn đơn giản cho hệ thống CNTT
của mình.
- Thiết bị như máy tính, máy quét,
máy in,... ở cấp xã còn thiết, nhiều mạng LAN cấp xã và một số đơn vị trực thuộc
cấp huyện chưa bảo đảm kết nối, từ đó chưa đáp ứng được các yêu cầu triển khai
các ứng dụng nền tảng CQĐT hiện tại. Một số đơn vị lại chưa khai thác tốt hạ tầng
CNTT đã có, chưa thường xuyên ứng dụng CNTT phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành
và chuyên môn nghiệp vụ.
2. Nguyên nhân
a) Nguyên nhân chủ quan
- Người đứng đầu một số các cơ quan,
đơn vị chưa nhận thức đúng vai trò quan trọng của ứng dụng CNTT để xây dựng
CQĐT, chưa xác định rõ trách nhiệm, tính gương mẫu, biện pháp quyết liệt trong
việc ứng dụng CNTT.
- Đội ngũ cán bộ chuyên trách về
CNTT, quản trị mạng còn thiếu và năng lực hạn chế. Nhận thức và kỹ năng đảm bảo
ATTT của lãnh đạo các cấp, cán bộ trong các cơ quan Nhà nước còn nhiều hạn chế.
- Môi trường chính sách tại tỉnh chưa
hấp dẫn, chưa có chính sách thu hút, giữ chân được người làm CNTT có trình độ
chuyên môn tốt, nhất là chuyên môn về ATTT.
b) Nguyên nhân khách quan
- Lĩnh vực CNTT phức tạp, công nghệ
thay đổi nhanh dẫn đến:
+ Công tác xây dựng kế hoạch, đánh
giá tình hình và dự báo còn nhiều bất cập chưa theo kịp với thực tế phát triển
của ngành.
+ Đầu tư thiết bị nhanh lạc hậu, cần
bảo đảm được nguồn vốn đầu tư để duy trì nâng cấp, bảo đảm ATTT hệ thống, đào tạo
nguồn nhân lực.
+ Hành lang pháp lý về quản lý đầu tư,
phát triển ứng dụng CNTT, chia sẻ, tích hợp dữ liệu còn chưa đầy đủ, thiếu đồng
bộ, chưa cụ thể, chưa phù hợp với tình hình thực tế như: Nghị định về định danh
và xác thực điện tử cho cá nhân, tổ chức chưa được ban hành nên khó khăn trong
triển khai hiệu quả dịch vụ công trực tuyến mức độ 3,4; Chưa có Thông tư hướng
dẫn Nghị định số 130/2018/NĐ-CP ngày 27/9/2018; Việc thực hiện quy trình thủ tục
đầu tư ứng dụng CNTT theo Luật Đầu tư công còn khó khăn, từ khi lập chủ trương
đầu tư, phê duyệt dự án đến khi triển khai được thì giải pháp công nghệ có thể
lỗi thời, lạc hậu; Chưa có văn bản hướng dẫn lập hồ sơ mua sắm phần mềm thương
mại, bản quyền; Việc phê duyệt hồ sơ cấp độ ATTT còn gặp khó khăn;...
- Chưa có nhiều tỉnh thành triển khai
thành công hệ thống LGSP một cách đồng bộ, bảo đảm kết nối với các hệ thống
thông tin Trung ương (hệ thống kết nối, liên thông các hệ thống thông tin ở
Trung ương và địa phương (NGSP), trục liên thông văn bản quốc gia, các CSDL quốc
gia, các hệ thống thông tin của các bộ ngành, địa phương) và các ứng dụng nền tảng
CQĐT trong tỉnh, nên việc triển khai ở Vĩnh Phúc gặp nhiều khó khăn, tỉnh vừa
làm, vừa phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan tháo gỡ khó khăn.
- Các CSDL quốc gia về dân cư, đất
đai triển khai chậm; CSDL quốc gia về doanh nghiệp chưa có khả năng chia sẻ trực
tuyến; các hệ thống thông tin trên Trung ương triển khai xuống địa phương còn
thiếu tính đồng bộ, kết nối;...
III. KIẾN NGHỊ, ĐỀ
XUẤT
- Đề nghị Chính phủ, các Bộ, ngành
Trung ương sớm hoàn thiện các thể chế, tạo cơ sở pháp lý đầy đủ cho việc triển
khai xây dựng CPĐT, bảo đảm tính hiệu quả trong triển khai các ứng dụng nền tảng
CPĐT/CQĐT; tăng cường triển khai các ứng dụng từ Trung ương, có khả năng cấu
hình dùng chung cho các địa phương để bảo đảm tính đồng bộ trong đầu tư, triển
khai.
- Xây dựng chính sách thu hút, giữ
cán bộ có trình độ cao trong lĩnh vực CNTT, áp dụng chung trên phạm vi cả nước.
- Đề nghị Ban cơ yếu chính phủ rà
soát tình hình triển khai thực tế tại các địa phương để đánh giá đúng vai trò,
nhiệm vụ, thực trạng, nguồn nhân lực và khả năng triển khai chữ ký số chuyên
dùng tại các địa phương; xem xét tận dụng nguồn lực sẵn có của các doanh nghiệp
cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng trên địa bàn trong hỗ trợ khai
thác, sử dụng các dịch vụ của cơ quan Nhà nước.
Phần II
KẾ HOẠCH ỨNG DỤNG
CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA CƠ QUAN NHÀ NƯỚC VÀ PHÁT TRIỂN QUYỀN PHỦ
ĐIỆN TỬ TỈNH VĨNH PHÚC NĂM 2020
I. CĂN CỨ LẬP KẾ
HOẠCH
Luật Giao dịch điện tử ngày
29/11/2005;
Luật Công nghệ thông tin ngày
29/6/2006;
Luật An toàn thông tin mạng ngày 19/11/2015;
Nghị định số 64/2007/NĐ-CP ngày
10/4/2007 của Chính phủ về ứng dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan Nhà nước;
Nghị quyết 30c/NQ-CP ngày 08/11/2011
của Chính phủ ban hành Chương trình tổng thể CCHC nhà nước giai đoạn 2011-2020;
Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 01/1/2019
của Chính phủ về việc tiếp tục thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải
thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2019 và
định hướng đến năm 2021;
Nghị quyết số 73/NQ-CP ngày 26/8/2016
của Chính phủ về việc phê duyệt chủ trương đầu tư các chương trình mục tiêu
giai đoạn 2016-2020;
Nghị quyết số 17/NQ-CP ngày 07/3/2019
của Chính phủ về một số nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm phát triển CPĐT giai đoạn
2019-2020, định hướng đến 2025;
Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày
23/4/2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong
giải quyết TTHC;
Quyết định số 1819/QĐ-TTg ngày
26/10/2015 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình quốc gia về ứng dụng
CNTT trong hoạt động của cơ quan Nhà nước giai đoạn 2016-2020;
Quyết định số 153/QĐ-TTg ngày
30/01/2018 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu CNTT giai đoạn
2016-2020;
Quyết định số 28/2018/QĐ-TTg ngày
12/7/2018 của Thủ tướng Chính phủ về việc gửi, nhận văn bản điện tử giữa các cơ
quan trong hệ thống hành chính Nhà nước;
Quyết định số 877/QĐ-TTg ngày
18/07/2018 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Danh mục dịch vụ công trực tuyến mức
độ 3, mức độ 4 để các Bộ, ngành, địa phương thực hiện trong các năm 2018 -
2020;
Quyết định số 559/QĐ-TTg ngày
24/4/2017 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án đơn giản hóa chế độ báo cáo
trong hoạt động của các cơ quan hành chính Nhà nước;
Quyết định số 274/QĐ-TTg ngày
12/3/2019 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án Cổng Dịch vụ công quốc gia;
Quyết định số 225/QĐ-TTg ngày
04/02/2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Kế hoạch CCHC Nhà nước giai đoạn
2016-2020;
Văn bản số 1178/BTTTT-THH ngày
21/4/2015 của Bộ TT&TT về việc ban hành Khung Kiến trúc CPĐT Việt Nam,
Phiên bản 1.0;
Quyết định số 1565/QĐ-UBND ngày
26/5/2017 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc về việc ban hành kiến trúc CQĐT tỉnh Vĩnh
Phúc, phiên bản 1.0;
Quy hoạch phát triển CNTT tỉnh Vĩnh
Phúc đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030;
Văn bản số 2055/BTTTT-THH ngày
27/6/2019 và số 4213/BTTTT-THH ngày 26/11/2019 của Bộ TT&TT về việc rà
soát, bổ sung chỉ tiêu phát triển CPĐT và ban hành kế hoạch ứng dụng CNTT trong
hoạt động của cơ quan nhà nước năm 2020;
Văn bản số 4948/UBND-VX3 ngày 03/7/2019
và số 9679/UBND-VX3 ngày 04/12/2019 của UBND tỉnh về việc rà soát, bổ sung chỉ
tiêu phát CPĐT và ban hành kế hoạch ứng dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan
nhà nước năm 2020;
Hiện trạng cơ sở hạ tầng, ứng dụng và
nhu cầu, yêu cầu đầu tư, ứng dụng phát triển CNTT trong hoạt động của các cơ
quan Nhà nước tỉnh.
II. QUAN ĐIỂM, MỤC
TIÊU
1. Quan điểm
- Tập trung đẩy mạnh ứng dụng CNTT
trong các cơ quan Nhà nước trên địa bàn tỉnh, lấy người dân và doanh nghiệp làm
trung tâm, sự hài lòng của cá nhân, tổ chức là thước đo quan trọng trong phát
triển CQĐT; chú trọng triển khai đồng bộ, có hiệu quả các dịch vụ công mức độ
3,4 nhằm từng bước xây dựng chính quyền hiện đại, hiệu lực, hiệu quả, dân chủ,
minh bạch, nâng cao chất lượng phục vụ tổ chức và công dân.
- Ứng dụng CNTT, phát triển CQĐT phải
tiến hành đồng bộ, gắn chặt với quá trình CCHC, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt
động quản lý, điều hành của các cơ quan Nhà nước; sử dụng các phương tiện hỗ trợ
CNTT truyền thông và các phương tiện khác góp phần thúc đẩy nâng cao sức cạnh
tranh, đổi mới, sáng tạo, minh bạch, tinh gọn, hiệu lực quản lý của chính quyền,
nâng cao chất lượng môi trường sống, kích thích tăng trưởng và phát triển kinh
tế - xã hội.
- Ứng dụng CNTT trên cơ sở thành tựu
khoa học công nghệ tiên tiến, ứng dụng các công nghệ hiện đại, đồng bộ, có khả
năng tương thích với nhiều nền tảng, bảo đảm ATTT mạng, an ninh mạng và bảo vệ
thông tin cá nhân của người dân, đảm bảo sự đồng bộ giữa các giải pháp công nghệ
và phi công nghệ.
- Kế thừa triệt để kết quả các dự án
đã được đầu tư giai đoạn trước, ưu tiên nguồn lực giải quyết các nhiệm vụ trọng
tâm.
- Tổ chức ứng dụng CNTT trong hoạt động
cơ quan Nhà nước thống nhất, đồng bộ, bảo đảm sự tương thích trong hoạt động và
an toàn bảo mật; thường xuyên đánh giá, rút kinh nghiệm và điều chỉnh kịp thời.
- Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ
thuật phần cứng gắn liền với việc xây dựng và đưa vào sử dụng các phần mềm ứng
dụng, kết hợp với đào tạo, chuyển giao công nghệ để khai thác sử dụng đạt hiệu
quả cao; đảm bảo an toàn, an ninh và bảo mật thông tin dữ liệu.
- Đào tạo nâng cao trình độ CNTT cho
cán bộ công chức, viên chức, tăng cường nguồn nhân lực có trình độ cao trong
lĩnh vực CNTT cho các cơ quan Nhà nước.
2. Mục tiêu
a) Hạ tầng kỹ thuật
- Cập nhật, hoàn thiện khung kiến
trúc Chính quyền điện tử tỉnh Vĩnh Phúc phiên bản 2.0 theo nền tảng kiến trúc
Chính phủ điện tử 2.0 của Quốc gia.
- Nghiên cứu xây dựng Trung tâm giám
sát đô thị thông minh, Trung tâm giám sát an toàn mạng (không phát sinh tổ chức,
bộ máy) phù hợp với yêu cầu của Bộ TT&TT và đặc thù của tỉnh.
- Xây dựng hạ tầng thông tin hiện đại,
chuẩn hóa, đồng bộ; đáp ứng sự chỉ đạo điều hành của các cấp chính quyền, nhu cầu
của người dân và doanh nghiệp. Tiếp tục nâng cấp, hoàn thiện hệ thống mạng LAN
của các sở, ngành, địa phương. Hoàn thiện hệ thống mạng LAN của các xã, phường,
thị trấn và kết nối mạng truyền số liệu chuyên dùng của tỉnh.
- Triển khai và vận hành có hiệu quả
Trục liên thông văn bản điện tử trong toàn tỉnh và liên thông với Văn phòng
Chính phủ, đồng bộ các hệ thống phần mềm QLVB&ĐH, phần mềm một cửa điện tử,
dịch vụ công trực tuyến trong toàn tỉnh, liên thông với Cổng dịch vụ công quốc
gia... theo lộ trình quy định tại Quyết định số 28/2018/QĐ-TTg ngày 12/7/2018 của
Thủ tướng Chính phủ.
- Tiếp tục duy trì, triển khai hiệu
quả hệ thống hội nghị truyền hình trực tuyến. Rút ngắn thời gian họp, thực hiện
giảm việc sử dụng tài liệu giấy (khoảng 30%-50%) thông qua Hệ thống thông tin
phục vụ họp và xử lý công việc, văn phòng điện tử.
b) Ứng dụng công nghệ thông tin trong
các cơ quan Nhà nước
- 100% phần mềm QLVB&ĐH các cơ
quan, đơn vị được kết nối, liên thông qua Trục liên thông văn bản quốc gia phục
vụ gửi, nhận văn bản điện tử; 90% văn bản trao đổi giữa các cơ quan nhà nước dưới
dạng điện tử; tối thiểu 80% hồ sơ công việc tại các cơ quan nhà nước cấp tỉnh,
60% hồ sơ công việc tại cấp huyện và 30% hồ sơ công việc tại cấp xã được xử lý
trên môi trường mạng (không bao gồm văn bản, hồ sơ xử lý công việc có nội dung
mật theo quy định của pháp luật).
- Nâng cao tỷ lệ cán bộ sử dụng thư
điện tử công vụ để trao đổi thông tin, tài liệu điện tử thay cho các hệ thống
thư điện tử khác (như gmail, yahoo,...) để bảo đảm bảo mật, an toàn thông tin.
- 90% cán bộ công chức tại cơ quan
Nhà nước từ cấp xã trở lên sử dụng thành thạo máy tính và mạng máy tính trong
công việc.
- Triển khai sử dụng, ứng dụng chữ ký
số trong 100% các cơ quan Nhà nước cấp tỉnh, huyện, xã.
- Tối thiểu 30% báo cáo định kỳ
(không bao gồm nội dung mật) được gửi, nhận qua Hệ thống thông tin báo cáo của tỉnh.
c) Ứng dụng CNTT tin phục vụ người
dân và doanh nghiệp
- 100% hồ sơ giải quyết TTHC được thực
hiện trên hệ thống phần mềm một cửa của tỉnh; Tỷ lệ hồ sơ giải quyết trực tuyến
trên tổng số hồ sơ giải quyết TTHC đạt từ 20% trở lên; Tích hợp 30% các dịch vụ
công trực tuyến mức độ 3, 4 với Cổng Dịch vụ công quốc gia.
- Tối thiểu 30% dịch vụ công trực tuyến
thực hiện ở mức độ 3,4; 50% dịch vụ công trực tuyến thực hiện ở mức độ 3,4 cung
cấp giao diện cho các thiết bị di động; 100% dịch vụ công được hỗ trợ giải đáp
thắc mắc cho người dân, doanh nghiệp; 50% cơ quan nhà nước công khai mức độ hài
lòng của người dân khi sử dụng dịch vụ công trực tuyến; 50% dịch vụ công trực
tuyến xử lý bằng hồ sơ điện tử; 20% thông tin của người dân được tự động nhập
vào biểu mẫu trực tuyến; 50% dịch vụ công trực tuyến sử dụng dữ liệu tử CSDL quốc
gia về Đăng ký doanh nghiệp; 20% dịch vụ công trực tuyến sử dụng chữ ký số trên
nền tảng di động để thực hiện TTHC.
- 20% số lượng người dân và doanh nghiệp
tham gia hệ thống thông tin CPĐT được xác thực định danh điện tử thông suốt và
hợp nhất trên tất cả các hệ thống thông tin của các cấp chính quyền từ trung
ương đến địa phương.
- Phối hợp xây dựng, hoàn thiện và
phát triển các CSDL quốc gia do các Bộ, ngành trung ương triển khai trên địa
bàn tỉnh.
- 100% Cổng TTĐT của cơ quan nhà nước
bảo đảm tuân thủ quy định tại Nghị định 43/2011/NĐ-CP ngày 13/6/2011 của Chính
phủ, tổ chức cập nhật minh bạch thông tin đầy đủ, kịp thời theo quy định tại Luật
Tiếp cận thông tin.
- Tỷ lệ đấu thầu qua mạng theo hình
thức chào hàng cạnh tranh, đấu thầu rộng rãi đạt tối thiểu 50% về số lượng gói
thầu và 15% về tổng giá trị gói thầu.
- Tỷ lệ cấp đăng ký doanh nghiệp qua
mạng đạt 35%; cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cho dự án FDI qua mạng đạt
100%.
d) Phát triển nguồn nhân lực
- 100% cán bộ chuyên trách CNTT được
đào tạo nâng cao về CNTT, đặc biệt là nâng cao trình độ về ATTT mạng cho cán bộ
chuyên trách CNTT và đội ứng cứu sự cố về ATTT mạng trong toàn tỉnh.
- Tiếp tục đào tạo kiến thức và kỹ
năng tin học văn phòng, sử dụng thư điện tử, truy cập Internet,... phục vụ công
việc cho CBCCVC và hướng đến đào tạo “công dân điện tử”; tổ chức đào tạo và thi
cấp chứng chỉ ứng dụng CNTT cơ bản cho CBCCVC cơ quan Nhà nước, các cá nhân
trên địa bàn tỉnh.
III. NỘI DUNG KẾ
HOẠCH
1. Về môi trường
chính sách
- Hoàn thiện môi trường chính sách về
tổ chức ứng dụng CNTT tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình xây dựng, phát triển
CPĐT trên địa bàn tỉnh; kịp thời ban hành các văn bản chỉ đạo, tổ chức thực hiện
các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về quản lý, đầu tư ứng
dụng CNTT.
- Tổ chức đánh giá xếp hạng mức độ ứng
dụng CNTT, xây dựng CQĐT trong hoạt động của các cơ quan Nhà nước trên địa bàn
tỉnh.
- Tiếp tục triển khai Xây dựng CQĐT tỉnh
Vĩnh Phúc theo định hướng tại Kiến trúc CQĐT tỉnh Vĩnh Phúc phiên bản 1.0 đã được
phê duyệt; cập nhật, hoàn thiện Khung kiến trúc CQĐT phiên bản 2.0 theo nền tảng
kiến trúc Chính phủ điện tử 2.0 của Quốc gia và phù hợp hiện trạng hạ tầng,
nhân lực, ứng dụng CNTT tại các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh.
- Tăng cường thực hiện thuê dịch vụ
CNTT nhằm huy động tối đa nguồn lực xã hội, đẩy nhanh tiến độ, nâng cao hiệu quả
và bảo đảm tính đồng bộ trong khai thác ứng dụng và quản lý.
2. Ứng dụng
công nghệ thông tin trong nội bộ cơ quan Nhà nước
- Bảo đảm các ứng dụng CNTT trong hoạt
động của các cơ quan Nhà nước tỉnh Vĩnh Phúc từng bước được triển khai thống nhất,
đồng bộ theo Kiến trúc CQĐT của tỉnh.
- Triển khai ứng dụng chữ ký số tại
các cơ quan, đơn vị cấp tỉnh, huyện nhằm bảo đảm ATTT, giảm thiểu việc luân
chuyển văn bản giấy, tăng cường văn bản điện tử, bảo đảm tính minh bạch trong
quản lý, khai thác thông tin.
- Triển khai hệ thống phần mềm và
CSDL quản lý, báo cáo trực tuyến về kinh tế xã hội tỉnh, hỗ trợ nâng cao hiệu
quả công tác tổng hợp và tham mưu ra quyết định.
- Sẵn sàng và tích cực tiếp nhận chuyển
giao khai thác ứng dụng, cập nhật dữ liệu và kết nối liên thông các hệ thống
CSDL quốc gia từ các bộ ngành trung ương về: dân cư, đất đai, doanh nghiệp, bảo
hiểm xã hội, quy hoạch, dự án đầu tư, đấu thầu Online, cán bộ công chức,...
3. Ứng dụng
công nghệ thông tin xây dựng Chính quyền điện tử
- Duy trì ứng dụng đồng bộ, hiệu quả
các phần mềm dùng chung nền tảng xây dựng, phát triển CPĐT: Phần mềm
QLVB&ĐH, một cửa điện tử, dịch vụ công trực tuyển, thư điện tử, Cổng thông
tin điện tử...; kết nối liên thông và đồng bộ trục quốc gia, Cổng dịch vụ công
quốc gia…; cập nhật mã định danh của các cơ quan, đơn vị và tất cả các phần mềm
dùng chung trong toàn tỉnh.
- Nâng cấp Cổng TT-GTĐT của tỉnh bảo
đảm tích hợp, kết nối theo chỉ đạo chung của Chính phủ và Bộ Thông tin và Truyền
thông; bảo đảm hỗ trợ dịch vụ công mức độ 3,4 của tỉnh. Nâng cấp Cổng thông tin
điện tử các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh, bảo đảm đồng bộ, hiện đại, an
toàn an ninh thông tin.
- Tiếp tục mở rộng, triển khai dịch vụ
công trực tuyến mức độ 3, 4 tại các cơ quan, Nhà nước trên địa bàn tỉnh, bảo đảm
tuân thủ tiến độ, kịp thời, hiệu quả theo chỉ đạo của Chính phủ. Thực hiện đồng
bộ các biện pháp nâng cao hiệu quả hệ thống dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 và
4. Nâng cấp, tối ưu hóa các tính năng các ứng dụng CNTT tại Trung tâm Phục vụ
hành chính công tỉnh, tại bộ phận một cửa cấp huyện, xã bảo đảm phục vụ người
dân doanh nghiệp khai thác dịch vụ công thuận lợi nhất, đặc biệt là phát triển
phiên bản giao dịch trên điện thoại thông minh và hình thành cơ sở dữ liệu dùng
chung về các loại văn bản, giấy tờ người dân thường sử dụng khi giao dịch thủ tục
hành chính.
- Cổng TT-GTĐT tỉnh và các Cổng/trang
thông tin điện tử cung cấp đầy đủ thông tin theo quy định tại Nghị định số
43/2011/NĐ-CP ngày 13/6/2011 của Chính phủ. Tiếp tục rà soát, hoàn thiện toàn bộ
các quy trình, TTHC của các cơ quan thuộc hệ thống chính trị của tỉnh liên quan
đến tổ chức, công dân và cập nhật đầy đủ, công khai trên Cổng TT-GTĐT của tỉnh
và cổng, trang thông tin điện tử của các đơn vị, địa phương.
4. Xây dựng,
hoàn thiện hạ tầng thông tin, CSDL chuyên ngành, hệ thống thông tin, CSDL quốc
gia tạo nền tảng phát triển chính phủ điện tử
- Thực hiện nhiệm vụ xây dựng, cập nhật
hệ thống thông tin, CSDL quốc gia do các Bộ, ngành trung ương triển khai trên địa
bàn tỉnh; đẩy mạnh phối hợp với các cơ quan Trung ương xây dựng các CSDL quốc
gia trên địa bàn tỉnh, đặc biệt là CSDL quốc gia về dân cư, đất đai, kết nối với
CSDL đăng ký doanh nghiệp, tạo nền tảng triển khai các ứng dụng CNTT trên địa
bàn tỉnh đồng bộ.
- Các sở, ban, ngành căn cứ chức
năng, nhiệm vụ đề xuất ứng dụng CNTT xây dựng hạ tầng thông tin, CSDL chuyên ngành
phục vụ công tác chuyên môn, nghiệp vụ, bảo đảm không trùng lấp các CSDL quốc
gia từ Trung ương, phù hợp Quy hoạch phát triển CNTT tỉnh Vĩnh Phúc đến năm
2020 tầm nhìn đến năm 2030 và phù hợp Kiến trúc CQĐT tỉnh Vĩnh Phúc.
- Triển khai Hệ thống thông tin báo
cáo tình hình kinh tế xã hội của tỉnh đồng bộ 3 cấp tỉnh - huyện - xã, phục vụ
kết nối, chia sẻ dữ liệu với Hệ thống thông tin báo cáo quốc gia.
5. Bảo đảm nguồn
nhân lực CNTT cho phát triển Chính quyền điện tử
- Tổ chức các lớp đào tạo, bồi dưỡng ứng
dụng CNTT, phổ biến các văn bản quản lý nhà nước về CNTT như: Luật, Nghị định,
các văn bản hướng dẫn... cho CBCCVC các cấp; Tổ chức phổ biến, đào tạo, tuyên
truyền kiến thức về Khung kiến trúc CPĐT, CQĐT cấp tỉnh và đánh giá hiệu quả đầu
tư ứng dụng CNTT.
- Tiếp tục rà soát, đào tạo nâng cao
trình độ chuyên môn, cập nhật kiến thức về quản trị hệ thống, an ninh ATTT...
cho đội ngũ cán bộ chuyên trách CNTT làm việc tại các đơn vị, địa phương. Cử
cán bộ có năng lực tham gia các khóa đào tạo chuyên sâu phù hợp với chuẩn của
trong nước và quốc tế về quản trị mạng, an toàn, bảo mật thông tin.
- Tiếp tục tổ chức diễn tập ATTT
trong các cơ quan Nhà nước tỉnh; Tổ chức đánh giá thực trạng đội ngũ lãnh đạo,
CBCCVC cơ quan Nhà nước trong việc sử dụng, đảm bảo ATTT.
6. Phát triển hạ
tầng CNTT phục vụ phát triển Chính quyền điện tử
- Tiếp tục nghiên cứu, triển khai hệ
thống nền tảng tích hợp và chia sẻ dùng chung cấp tỉnh (LGSP) làm nền tảng triển
khai các ứng dụng trên địa bàn tỉnh, cho phép liên liên thông đồng bộ với NGSP
quốc gia, các hệ thống thông tin, CSDL trong toàn tỉnh, đồng thời kết nối liên
thông với các hệ thống CSDL quốc gia.
- Rà soát, đánh giá hiện trạng và đầu
tư mới để bảo đảm hạ tầng mạng LAN, thiết bị CNTT, đường truyền, hệ thống hội
nghị truyền hình trực tuyến, ...để triển khai CQĐT các cấp; bảo đảm an toàn, an
ninh thông tin, kết nối chia sẻ dữ liệu.
- Nâng cấp, hoàn thiện hệ thống mạng
LAN và kết nối mạng diện rộng (WAN) đến 137 xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh
trên cơ sở hạ tầng mạng truyền số liệu chuyên dùng của tỉnh.
- Khai thác hiệu quả, an toàn hạ tầng
CNTT đã được đầu tư, đặc biệt hoạt động hiệu quả, ổn định Trung tâm Hạ tầng
thông tin phục vụ triển khai các ứng dụng CNTT đã được đầu tư;
- Chỉ đạo Sở TT&TT phối hợp với
Công an tỉnh và các đơn vị chức năng của Bộ TT&TT trong việc tiếp nhận, triển
khai các cảnh báo kịp thời, thực hiện các giải pháp nhằm đảm bảo an toàn cho
các hệ thống, CSDL, cổng, trang thông tin điện tử và Trung tâm Hạ tầng thông
tin của tỉnh.
- Tăng cường kiểm tra, chỉ đạo hướng
dẫn việc tuân thủ các tiêu chuẩn, quy chuẩn về ATTT đối với các hệ thống thông
tin của cơ quan Nhà nước trên địa bàn tỉnh, đặc biệt là hệ thống cổng, trang
thông tin điện tử, tuân thủ quy định xác thực, cấp phép truy cập và sao lưu dữ
liệu.
- Rà soát, kiểm tra, đánh giá, thẩm định,
tổ chức thực hiện các quy định về bảo đảm an toàn, an ninh theo cấp độ như quy
định tại Nghị định số 85/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ về bảo đảm an
toàn thông tin theo cấp độ; Thông tư số 03/2017/TT-BTTTT ngày 21/4/2017 của Bộ
TT&TT Quy định chi tiết và hướng dẫn một số điều của Nghị định
85/2016/NĐ-CP.
7. Công tác
tuyên truyền
- Xây dựng chính sách, tuyên truyền
thúc đẩy người dân và doanh nghiệp sử dụng dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4
nhằm tăng cường hiệu quả đầu tư các ứng dụng một cửa điện tử, dịch vụ công trực
tuyến mức độ 3, 4, ứng dụng CNTT tại Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh; đồng
thời cải thiện vị trí, nâng cao các chỉ số PCI, chỉ số CCHC, chỉ số ICT Index.
- Tăng cường phối hợp, tuyên truyền sử
dụng các ứng dụng nền tảng CQĐT; tuyên truyền về an toàn, an ninh thông tin cho
CBCCVC trong các cơ quan Nhà nước; nâng cao nhận thức của lãnh đạo các cấp, các
ngành, các địa phương, doanh nghiệp và toàn xã hội về cuộc cách mạng công nghiệp
lần thứ 4.
- Phối hợp giữa các sở, ban, ngành,
các huyện, thành phố, thị xã trên địa bàn tổ chức hội nghị tổng kết rút kinh
nghiệm, hội thảo về ứng dụng CNTT trong hoạt động của các cơ quan Nhà nước tỉnh;
Biểu dương, nhân rộng các mô hình tiên tiến triển khai, ứng dụng CNTT hiệu quả.
IV. GIẢI PHÁP THỰC
HIỆN
1. Giải pháp môi trường chính sách
- Xây dựng Quy chế quản lý và sử dụng
chứng thư số chuyên dùng trong các cơ quan Nhà nước trên địa bàn tỉnh; quy định
về vận hành, khai thác trục LGSP của tỉnh; chỉ đạo đẩy mạnh triển khai tiếp nhận
và xử lý hồ sơ trên hệ thống một cửa điện tử và dịch vụ công trực tuyến.
- Duy trì, cập nhật Kiến trúc CQĐT tỉnh:
Xây dựng các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan, đơn vị thực hiện ứng dụng
CNTT tại cơ quan, đơn vị, địa phương tuân thủ Kiến trúc CQĐT tỉnh Vĩnh Phúc.
- Tiếp tục theo dõi, thực hiện Kế hoạch
số 54/KH-UBND ngày 29/3/2019 của UBND tỉnh về thực hiện Nghị quyết số 17/NQ-CP
ngày 07/3/2019 của Chính phủ về một số nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm phát triển
CPĐT giai đoạn 2019-2020, định hướng đến 2025.
2. Giải pháp về tài chính
- Bảo đảm nguồn lực để thực hiện các
nội dung kế hoạch; kết hợp giữa nguồn vốn ngân sách tỉnh đầu tư về CNTT tập
trung với các nguồn vốn ngân sách khác và nguồn vốn do các chủ đầu tư huy động.
- Thực hiện thí điểm thuê các dịch vụ,
sản phẩm CNTT trong triển khai ứng dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan Nhà nước.
- Các đơn vị được giao làm chủ đầu tư
phải thực hiện đúng quy trình, quy định về quản lý dự án từ khâu chuẩn bị đầu
tư cho đến kết thúc đầu tư, đưa sản phẩm vào khai thác, sử dụng; đồng thời tăng
cường công tác thanh tra, kiểm tra hiệu quả của dự án CNTT, hiệu quả sử dụng, ứng
dụng sau đầu tư.
3. Giải pháp gắn ứng dụng công nghệ
thông tin với cải cách hành chính
- Tiếp tục thực hiện chuẩn hóa quy
trình, TTHC; việc áp dụng tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001:2015 theo quy định
của Bộ Khoa học và Công nghệ.
- Thực hiện Kế hoạch số 5264/KH-UBND
ngày 18/7/2018 về việc nâng cao Chỉ số CCHC tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2018-2020;
Kế hoạch CCHC năm 2020 của tỉnh.
- Áp dụng CNTT trong việc đánh giá, xếp
loại chỉ số CCHC đối với các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh.
4. Giải pháp bảo đảm an toàn thông tin
- Rà soát, đầu tư phần mềm chống mã độc
cho máy tính cán bộ, công chức trên toàn tỉnh bảo đảm thực hiện Chỉ thị
14/CT-TTG ngày 25/5/2018 của Thủ tướng Chính phủ.
- Xác định bảo đảm ATTT là nhiệm vụ của
từng ngành, địa phương và phải gắn liền với hoạt động ứng dụng CNTT.
- Tăng cường các giải pháp bảo đảm
ATTT cho các hệ thống, phần mềm, hạ tầng ứng dụng CNTT, nhất là đối với Trung
tâm Hạ tầng thông tin tỉnh;
- Thường xuyên kiểm tra, rà soát, khắc
phục các điểm yếu về ATTT của hệ thống hạ tầng, ứng dụng CNTT của tỉnh, giảm
thiểu nguy cơ mất ATTT, tăng cường thiết bị, công cụ bảo đảm an toàn an ninh
thông tin.
- Rà soát, đôn đốc các cơ quan, đơn vị,
địa phương, các chủ quản hệ thống thông tin thực hiện đúng các quy định của Luật
ATTT mạng, Nghị định và các văn bản hướng dẫn về thực hiện ATTT theo cấp độ.
- Tăng cường đào tạo chuyên sâu cho
cán bộ chuyên trách về CNTT; xem xét, đề xuất các giải pháp thuê chuyên gia,
tăng cường cán bộ có trình độ cao tại các cơ quan, đơn vị, địa phương để kịp thời
xử lý các sự cố; chia sẻ, học hỏi, phối hợp với các đơn vị chuyên trách, tổ chức
ATTT trong phạm vi cả nước.
5. Các giải pháp khác
- Trên cơ sở kết quả đánh giá, xếp hạng
mức độ ứng dụng CNTT tỉnh, xem xét trách nhiệm, có chỉ đạo để tăng cường vai
trò trách nhiệm của người đứng đầu các cơ quan Nhà nước trong việc ứng dụng và
phát triển CNTT.
- Bảo đảm chất lượng nguồn nhân lực ứng
dụng CNTT: lãnh đạo, CBCCVC và cán bộ chuyên trách CNTT. Tổ chức đánh giá cán bộ
chuyên trách về CNTT gắn với chất lượng, hiệu quả triển khai các phần mềm nền tảng
của CQĐT tại cơ quan, đơn vị.
- Nghiên cứu các mô hình thành công về
ứng dụng CNTT của tỉnh, cũng như các địa phương khác để học tập, nhân rộng.
- Tăng cường hội nhập và thông tin,
truyền thông tạo hiểu biết và nhận thức đúng về bản chất, đặc trưng, các cơ hội
và thách thức của Cách mạng công nghiệp lần thứ 4 để có cách tiếp cận, giải
pháp phù hợp, hiệu quả.
V. DANH MỤC NHIỆM
VỤ, DỰ ÁN
Đối với các chương trình dự án chưa
được phê duyệt, UBND tỉnh sẽ xem xét cho ý kiến cụ thể làm căn cứ triển khai thực
hiện.
(Xem tại Phụ lục 02 và Phụ lục 04
kèm theo Kế hoạch này)
VI. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Sở Thông tin và Truyền thông
- Chủ trì tham mưu, hướng dẫn việc
triển khai thực hiện Kế hoạch. Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra tiến độ thực hiện các
nội dung của Kế hoạch. Tham mưu, đề xuất điều chỉnh, bổ sung hoặc giải quyết vướng
mắc trong quá trình triển khai Kế hoạch. Thực hiện chế độ báo cáo với UBND tỉnh,
Bộ TT&TT kết quả thực hiện theo quy định.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
có liên quan xây dựng các cơ chế, chính sách hỗ trợ, khuyến khích các hoạt động
nghiên cứu ứng dụng và phát triển CNTT trình UBND tỉnh. Tiếp tục tham mưu UBND
tỉnh một số giải pháp nhằm nâng cao “Chỉ số tính minh bạch và tiếp cận thông
tin” theo Đề án Cải thiện môi trường đầu tư, nâng cao chỉ số năng lực cạnh
tranh tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2016-2020 đã được UBND tỉnh phê duyệt.
- Phối hợp với Sở Xây dựng và các
ngành, địa phương liên quan nghiên cứu, thực hiện Quyết định số 950/QĐ-TTg ngày
01/8/2018 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án phát triển đô thị
thông minh bền vững Việt nam giai đoạn 2018-2025 và định hướng đến năm 2030.
- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư,
Sở Tài chính và các đơn vị liên quan tham mưu với UBND tỉnh về nội dung đầu tư
các nhiệm vụ, dự án CNTT trong hoạt động của cơ quan Nhà nước trên địa bàn tỉnh
bảo đảm hiệu quả, thiết thực; Hướng dẫn các chủ đầu tư tuân thủ các quy định hiện
hành về đầu tư, tiêu chuẩn, quy chuẩn,... thuộc lĩnh vực CNTT trong quá trình
thực hiện đầu tư; Thực hiện việc giám sát, đánh giá đầu tư các nhiệm vụ, dự án ứng
dụng CNTT theo Kế hoạch và trên địa bàn tỉnh báo cáo với UBND tỉnh và Ban chỉ đạo
Xây dựng CQĐT tỉnh.
- Rà soát, tham mưu hoàn thiện hạ tầng
CNTT cấp xã bảo đảm triển khai ứng dụng CNTT phục vụ phát triển CQĐT tới các cấp.
- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư,
Sở Tài chính cân đối, bố trí mức ngân sách để thực hiện các nội dung thuộc Kế
hoạch trình UBND tỉnh phê duyệt.
- Phối hợp với Sở Nội vụ và các sở,
ngành, địa phương đẩy mạnh các hoạt động ứng dụng CNTT vào chương trình CCHC,
nhằm nâng cao năng lực và hiệu quả các hoạt động quản lý nhà nước, phục vụ người
dân và doanh nghiệp.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
có liên quan xây dựng các cơ chế chính sách hỗ trợ, khuyến khích các hoạt động
nghiên cứu ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin trình Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Tổ chức quản lý, vận hành, khai
thác hiệu quả Trung tâm Hạ tầng thông tin của tỉnh. Triển khai các ứng dụng
dùng chung của tỉnh bảo đảm thông suốt, liên tục, an toàn, an ninh thông tin, dữ
liệu. Đánh giá việc ứng dụng các phần mềm nền tảng xây dựng CQĐT báo cáo UBND tỉnh
định kỳ theo tháng, gắn việc này với đánh giá hoạt động chuyên môn của cán bộ
chuyên trách từng cơ quan, đơn vị.
- Tổ chức quản lý, sử dụng, thu hồi,
cấp phát mới chứng thư số cho các cá nhân, cơ quan đơn vị trên địa bàn tỉnh; hướng
dẫn tích hợp mã số thuế, mã bảo hiểm xã hội trong chứng thư số chuyên dùng của
các cơ quan Nhà nước trên địa bàn tỉnh.
- Tổ chức diễn tập đảm bảo ATTT trong
các cơ quan Nhà nước trên địa bàn tỉnh; hỗ trợ về kỹ năng, kỹ thuật, chuyển
giao công nghệ, tư vấn cho các đơn vị, địa phương triển khai ứng dụng CNTT.
- Tổ chức tập huấn, tuyên truyền, phổ
biến các văn bản quản lý nhà nước về CNTT; đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn về
CNTT (kỹ năng ứng dụng CNTT, quản trị hệ thống, an toàn, an ninh thông tin,...)
cho cán bộ, công chức, viên chức nói chung và cán bộ làm về CNTT nói riêng
trong các cơ quan Nhà nước tỉnh.
2. Văn phòng UBND tỉnh
- Phối hợp với Sở TT&TT trong việc
tham mưu về chủ trương, chiến lược, cơ chế, chính sách tạo môi trường pháp lý
thúc đẩy xây dựng, phát triển CQĐT hướng tới Chính quyền số, nền kinh tế số, xã
hội số nhằm tạo thuận lợi cho việc triển khai cách mạng công nghiệp lần thứ 4
trên địa bàn tỉnh.
- Chủ trì tham mưu, đề xuất tăng cường
khai thác, sử dụng và duy trì hiệu quả hoạt động hệ thống hội nghị truyền hình
trực tuyến trên địa bàn tỉnh.
- Tiếp tục duy trì hoạt động của
Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh, chủ trì triển khai, đôn đốc, hướng dẫn
sử dụng phần mềm ứng dụng tại bộ phận một cửa và các dịch vụ công trực tuyến mức
độ 3, 4 trên địa bàn tỉnh bảo đảm tiến độ, đồng bộ, hiệu quả theo chỉ đạo của
Chính phủ; tham mưu triển khai ứng dụng thanh toán không dùng tiền mặt trong
các giao dịch hành chính, dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 có thu phí, lệ
phí.
- Chủ trì phối hợp với các đơn vị, địa
phương và với Trung ương kết nối liên thông phần mềm QLVB&ĐH.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị
liên quan tham mưu, đề xuất với UBND tỉnh trong việc cân đối, bố trí kinh phí bảo
đảm triển khai các dự án theo Kế hoạch phù hợp với các quy định về đầu tư công.
- Chủ trì thẩm định, trình UBND tỉnh
phê duyệt các dự án ứng dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan Nhà nước.
- Bám sát nhiệm vụ, tình hình triển
khai CSDL về Đăng ký doanh nghiệp của Bộ Kế hoạch và Đầu tư để chủ trì, phối hợp
với các sở, ngành, địa phương liên quan nghiên cứu, tham mưu đề xuất việc tích
hợp, chia sẻ CSDL này trong các hệ thống thông tin của cơ quan Nhà nước trên địa
bàn tỉnh.
4. Sở Tài chính
- Chủ trì, phối hợp các đơn vị liên
quan tham mưu, đề xuất với UBND tỉnh trong việc cân đối, bố trí kinh phí bảo đảm
triển khai các nhiệm vụ theo Kế hoạch và các nội dung chi thường xuyên cho hoạt
động ứng dụng CNTT của các cơ quan Nhà nước trên địa bàn tỉnh.
- Hướng dẫn việc quản lý và sử dụng
kinh phí các chương trình, dự án ứng dụng CNTT trong hoạt động của các cơ quan
Nhà nước đã được phê duyệt. Tổng hợp tình hình cấp phát, quyết toán kinh phí thực
hiện kế hoạch, báo cáo UBND tỉnh theo quy định.
5. Sở Nội vụ
- Phối hợp Văn phòng UBND tỉnh triển
khai phần mềm ứng dụng tại bộ phận một cửa và các dịch vụ công trực tuyến mức độ
3, 4 trên địa bàn tỉnh bảo đảm tiến độ, đồng bộ, hiệu quả theo chỉ đạo của
Chính phủ.
- Phối hợp với Sở TT&TT và các
ngành, địa phương rà soát, bố trí CBCCVC làm nhiệm vụ chuyên trách CNTT.
- Chủ trì, phối hợp với Sở TT&TT
nghiên cứu, tham mưu việc đưa kết quả chỉ số đánh giá mức độ ứng dụng CNTT, xây
dựng CQĐT vào các tiêu chí, chỉ tiêu thi đua, khen thưởng, kỷ luật.
6. Sở Khoa học và Công nghệ
- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư,
Sở TT&TT đảm bảo nguồn vốn khoa học và công nghệ đầu tư cho các dự án trong
kế hoạch.
- Phối hợp thẩm định các chương
trình, dự án đầu tư, ứng dụng CNTT, chủ trì thẩm định về công nghệ theo quy định.
- Chủ trì rà soát, đánh giá việc thí
điểm áp dụng ISO điện tử, đề xuất triển khai áp dụng trên địa bàn tỉnh.
7. Sở Xây dựng
Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành,
địa phương liên quan nghiên cứu, thực hiện Quyết định số 950/QĐ-TTg ngày
01/8/2018 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án phát triển đô thị
thông minh bền vững Việt nam giai đoạn 2018-2025 và định hướng đến năm 2030,
tham mưu đề xuất thí điểm triển khai trên địa bàn tỉnh, định kỳ hàng năm tổng hợp
báo cáo kết quả thực hiện về Bộ Xây dựng theo quy định.
8. Sở Tài nguyên và môi trường
Bám sát nhiệm vụ triển khai CSDL quốc
gia về đất đai của Bộ Tài nguyên và Môi trường để chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành, địa phương liên quan nghiên cứu, tham mưu đề xuất lộ trình triển khai
xây dựng CSDL đất đai trên địa bàn tỉnh; hướng dẫn các sở, ngành, địa phương
trong việc tích hợp, chia sẻ CSDL đất đai trong các hệ thống thông tin, đặc biệt
là hệ thống thông tin dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 liên quan đến thủ tục
đất đai trên địa bàn tỉnh; tham mưu triển khai đồng bộ các CSDL địa chính cấp
huyện để tích hợp, đồng bộ với CSDL đất đai trên địa bàn tỉnh.
9. Công an tỉnh
- Chủ trì tham mưu triển khai việc
thu thập thông tin dân cư, xây dựng, quản lý, khai thác CSDL quốc gia về dân cư
trên địa bàn tỉnh theo quy định; xác định lộ trình kết nối, khai thác thông tin
dân cư để chia sẻ cho các sở, ngành, địa phương trong việc xây dựng các hệ thống
thông tin, các CSDL chuyên ngành bảo đảm tích hợp, đồng bộ.
- Phối hợp với Sở TT&TT bảo đảm
ATTT cơ sở hạ tầng thông tin; thanh tra, kiểm tra và xử lý đối với tổ chức, cá
nhân vi phạm quy định về bảo đảm an toàn cơ sở hạ tầng, an ninh thông tin trong
hoạt động ứng dụng CNTT.
10. Đài Phát thanh - Truyền hình
Vĩnh Phúc, Báo Vĩnh Phúc, Cổng TT-GTĐT tỉnh Vĩnh Phúc
- Tăng cường công tác tuyên truyền,
phổ biến nâng cao nhận thức về an toàn an ninh thông tin cho CBCCVC trong các
cơ quan Nhà nước và sử dụng hiệu quả các ứng dụng nền tảng CQĐT; tuyên truyền
cho người dân và doanh nghiệp tăng cường sử dụng các dịch vụ công trực tuyến mức
độ 3, 4, ứng dụng một cửa điện tử...
- Tăng cường lồng ghép tuyên truyền
CCHC, về dịch vụ công trực tuyến và CQĐT của tỉnh.
11. Các ngành, địa phương
- Phân công lãnh đạo chịu trách nhiệm
trực tiếp chỉ đạo triển khai ứng dụng và phát triển CNTT tại ngành, địa phương
bảo đảm chỉ đạo hiệu quả, chất lượng.
- Phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh
triển khai hệ thống dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4; phần mềm ứng dụng cho bộ
phận một cửa; ứng dụng CNTT phục vụ hoạt động của Trung tâm Phục vụ hành chính
công tỉnh bảo đảm hoạt động hiệu quả, chất lượng.
- Phối hợp với Sở TT&TT trong việc
triển khai một số ứng dụng CNTT nền tảng chính quyền tử: Cổng thông tin điện tử;
phần mềm QLVB&ĐH; thư điện tử công vụ; phần mềm đánh giá mức độ ứng dụng
CNTT xây dựng CQĐT của các cơ quan Nhà nước các cấp trên địa bàn tỉnh. Định kỳ
hàng tháng báo cáo tình hình sử dụng các ứng dụng nền tảng CQĐT qua Sở
TT&TT tổng hợp, báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh.
- Sử dụng chữ ký số chuyên dùng Chính
phủ trong giao dịch điện tử của cơ quan: gửi nhận văn bản điện tử trên phần mềm
QLVB&ĐH; đăng tải văn bản điện tử trên cổng thông tin điện tử thành phần,
trong các giao dịch điện tử ngành thuế, bảo hiểm xã hội, kho bạc ...
- Chủ động cân đối nguồn vốn của
ngành, địa phương mình để bố trí vốn xây dựng và triển khai kế hoạch, chương
trình, dự án cụ thể về ứng dụng, phát triển CNTT theo thẩm quyền; thực hiện ứng
dụng, phát triển CNTT tại ngành, địa phương. Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ về ứng
dụng CNTT được cấp có thẩm quyền giao, bảo đảm tiến độ, chất lượng, tiết kiệm,
chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh về hiệu quả đầu tư các dự án được giao làm Chủ
đầu tư.
Trên đây là Kế hoạch ứng dụng CNTT,
phát triển CPĐT trong hoạt động của cơ quan Nhà nước tỉnh Vĩnh Phúc năm 2020,
yêu cầu các cơ quan, đơn vị, địa phương, nghiêm túc thực hiện./.
Nơi nhận:
- TT.TU, HĐND tỉnh (BC);
- Ban chỉ đạo Xây dựng CQĐT Quốc gia (BC);
- Bộ TT&TT, Cục Tin học hóa (BC);
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể;
- Cục Thuế tỉnh; Bảo hiểm Xã hội tỉnh;
- Huyện ủy, Thành ủy, UBND các huyện, TP;
- Thành viên BCĐ Xây dựng CQĐT tỉnh;
- Lưu: VT, TTTH, VX3;
(H: - b)
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Trì
|