ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH ĐỊNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 18/KH-UBND
|
Bình Định, ngày
22 tháng 01 năm 2025
|
KẾ HOẠCH
PHÁT
TRIỂN HẠ TẦNG SỐ NĂM 2025 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH ĐỊNH
Căn cứ Quyết định số 749/QĐ-TTg ngày 03 tháng 6 năm
2020 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt “Chương trình Chuyển đổi số quốc gia
đến năm 2025, định hướng đến năm 2030”;
Căn cứ Quyết định số 1132/QĐ-TTg ngày 09 tháng 10
năm 2024 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược hạ tầng số đến năm 2025
và định hướng đến năm 2030;
Căn cứ Quyết định số 1110/QĐ-BTTTT ngày 02 tháng 7
năm 2024 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông phê duyệt Kế hoạch nâng cao
chất lượng mạng viễn thông di động Việt Nam đến năm 2025;
Căn cứ Quyết định số 1512/QĐ-BTTTT ngày 10 tháng 9
năm 2024 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành Khung phát triển Hạ
tầng số Việt Nam;
Căn cứ Công văn số 3115/BTTTT-CVT ngày 02 tháng 8
năm 2023 của Bộ Thông tin và Truyền thông về việc xây dựng Kế hoạch phát triển
hạ tầng số giai đoạn 2023 2025 của địa phương;
Trên cơ sở đề xuất của Sở Thông tin và Truyền thông
tại Tờ trình số 07/TTr-STTTT ngày 15/01/2025, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế
hoạch phát triển hạ tầng số năm 2025 trên địa bàn tỉnh Bình Định, với các nội
dung như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
- Phát triển hạ tầng số[1] đồng bộ, hiện đại, bảo đảm an toàn và bền vững.
- Thúc đẩy ứng dụng các công nghệ mới như trí tuệ nhân
tạo (AI), chuỗi khối (blockchain), Internet vạn vật (IoT), hỗ trợ phát triển đô
thị thông minh và kinh tế số trên địa bàn tỉnh.
- Bảo đảm hạ tầng viễn thông được phát triển tới tất
cả các thôn, làng, vùng sâu, vùng xa.
2. Yêu cầu
- Phát triển hạ tầng số phải đồng bộ với các hạ tầng
khác, tăng cường chia sẻ, dùng chung hạ tầng để tối ưu hóa và tiết kiệm chi
phí; tạo điều kiện thuận lợi cho chuyển đổi số trên mọi lĩnh vực, phục vụ lợi
ích của cả chính quyền, doanh nghiệp và người dân.
- Khuyến khích sử dụng các thiết bị, công nghệ
trong nước, đồng thời tận dụng nguồn lực tư nhân trong phát triển hạ tầng.
- Bảo đảm an toàn, an ninh thông tin, bảo vệ quyền
riêng tư, bảo mật dữ liệu; có các phương án cụ thể để xử lý kịp thời sự cố an
ninh mạng.
- Tùy theo điều kiện từng khu vực, phát triển hạ tầng
linh hoạt, chú trọng đến nhu cầu và khả năng của người dân; tạo điều kiện thuận
lợi để các doanh nghiệp viễn thông đầu tư, phát triển hạ tầng an toàn, bền vững,
tiết kiệm.
II. HIỆN TRẠNG HẠ TẦNG SỐ NĂM
2024
1. Hạ tầng viễn thông và Internet
- Tỷ lệ phủ sóng di động, băng rộng di động đạt:
100% tại trung tâm các xã, phường, thị trấn và 99,9% các thôn, làng[2].
- Tỷ lệ hạ tầng mạng mạng băng rộng cố định đạt:
100% tại trung tâm các xã, phường, thị trấn và 99,2% các thôn, làng[3].
- Mạng 5G đã được triển khai[4] tại trung tâm các huyện, thị xã, thành phố.
- 100% các cơ quan nhà nước kết nối với mạng truyền
số liệu chuyên dùng (TSLCD) cấp II.
- 100% cổng/trang thông tin điện tử các sở, ban,
ngành hoàn thành việc chuyển đổi IPv6.
- Tại thành phố Quy Nhơn đã có 02 trạm cập bờ của
02 tuyến cáp quang biển quốc tế[5]
gồm: tuyến cáp ADC với dung lượng kết nối 18 Tbps và tuyến cáp SJC2 với dung lượng
kết nối 9 Tbps.
2. Hạ tầng dữ liệu
- Trung tâm Tích hợp dữ liệu của tỉnh đã kết nối
100% đến các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố, UBND các xã,
phường, thị trấn và các cơ quan, đơn vị có liên quan. Trung tâm Tích hợp dữ liệu
của tỉnh hoạt động ổn định, thông suốt, an toàn, đáp ứng yêu cầu, năng lực tính
toán cho nhiều mục đích khác nhau như: ứng dụng chuyên ngành, trang/cổng thông
tin điện tử, cơ sở dữ liệu chuyên ngành, hệ thống thông tin tích hợp của tỉnh.
- Tỷ lệ hệ thống thông tin dùng chung cấp tỉnh có sử
dụng dịch vụ điện toán đám mây đạt 10%.
- Cổng dữ liệu tỉnh đã được xây dựng và công khai dữ
liệu mở cho người dân, tổ chức, doanh nghiệp khai thác, với 139 bộ dữ liệu, 07
cơ quan[6] cung cấp.
- Có 01 hệ thống (Hệ thống thông tin giải quyết thủ
tục hành chính) đã kết nối với Nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu của Quốc gia
(NDXP) để trao đổi, chia sẻ dữ liệu; đã kết nối để trao đổi, chia sẻ dữ liệu với
17/26 CSDL của các bộ, ngành qua NDXP, đạt tỷ lệ 65%.
3. Hạ tầng vật lý - số
Trung tâm giám sát, điều hành đô thị thông minh tỉnh
(IOC) triển khai với 05 dịch vụ cơ bản và 03 dịch vụ mở rộng. Trong đó, có 02 dịch
vụ sử dụng trí tuệ nhân tạo là: dịch vụ giám sát giao thông và dịch vụ giám sát
an ninh trật tự đô thị.
4. Hạ tầng Tiện ích số và Công nghệ số như dịch
vụ
100% cơ quan, tổ chức nhà nước sử dụng tiện ích số
phục vụ chuyển đổi số, gồm: Định danh số; Thanh toán số; Hóa đơn số; Xác thực
văn bản số; Chữ ký số và Chứng thực số; Tích hợp, chia sẻ dữ liệu.
Các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh đã phối hợp,
phát triển nhiều nền tảng phục vụ quá trình chuyển đổi số, cải cách thủ tục
hành chính công để xây dựng chính quyền điện tử, tạo thuận lợi cho người dân và
doanh nghiệp, với các nền tảng số nổi bật như: Hệ thống hỗ trợ nghiệp vụ quản
lý thông tin về đất đai kết nối liên thông với Cổng dịch vụ công của Bộ Tài
nguyên và Môi trường, Cổng dịch vụ công của các tỉnh, thành phố, hệ thống của Tổng
Cục thuế; Hệ thống thông tin quản lý trường học; Hệ thống thông tin quản lý cán
bộ, công chức, viên chức toàn tỉnh; Bệnh án điện tử tại các cơ sở khám bệnh, chữa
bệnh (EMR); Hồ sơ sức khỏe điện tử công dân (nâng cao); Hoạt động khám chữa bệnh
từ xa; Hệ thống bản đồ số dùng chung; Hệ thống thông tin phòng chống thiên tai.
III. MỤC TIÊU NĂM 2025
1. Hạ tầng viễn thông và Internet
- Phủ sóng di động và mạng băng rộng cố định đến
100% thôn, làng và khu vực dân cư; bảo đảm 100% số hộ gia đình có khả năng tiếp
cận dịch vụ băng rộng cố định khi có nhu cầu.
- Mạng 5G phủ sóng 100% trung tâm các huyện, thị
xã, thành phố, các khu công nghệ cao, khu công nghệ thông tin tập trung, các
khu công nghiệp và các khu vực tại bệnh viện, trường học, nhà ga, cảng biển,
sân bay.
- Triển khai thuần IPv6 đối với các dịch vụ do các
cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh vận hành theo lộ trình chuyển đổi của Bộ
Thông tin và Truyền thông.
2. Hạ tầng dữ liệu
- Phát triển trung tâm dữ liệu cấp vùng.
- Tỷ lệ hệ thống thông tin dùng chung cấp tỉnh có sử
dụng dịch vụ điện toán đám mây đạt 20%.
- 100% các cơ sở dữ liệu trọng yếu của tỉnh được kết
nối, tích hợp, chia sẻ trên nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu của tỉnh (LGSP)
và kết nối với Nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu của Quốc gia (NDXP).
- Nâng cấp, mở rộng kiến trúc của Trung tâm Tích hợp
dữ liệu tỉnh, trong đó tập trung các phân hệ như: máy chủ, lưu trữ, an toàn
thông tin và giám sát hoạt động hệ thống.
3. Hạ tầng vật lý - số
- Triển khai các ứng dụng trí tuệ nhân tạo (AI),
Internet vạn vật (IoT) trong quản lý đô thị, giao thông, y tế, giáo dục và môi
trường.
- Xây dựng hệ thống mạng WAN (Mạng diện rộng - Wide
Area Network) tập trung toàn tỉnh phục vụ nhu cầu liên thông, kết nối, bảo đảm
an toàn thông tin phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
- Hoàn thành xây dựng và đưa vào hoạt động 03 Trung
tâm giám sát, điều hành đô thị thông minh cấp huyện, gồm: thành phố Quy Nhơn,
thị xã An Nhơn và thị xã Hoài Nhơn.
4. Hạ tầng Tiện ích số và Công nghệ số như dịch
vụ
- Bảo đảm các tiện ích số thiết yếu được cung cấp
trên diện rộng, nhanh chóng, liền mạch và an toàn cho người dân, tổ chức và
doanh nghiệp.
- Phát triển các nền tảng cung cấp công nghệ số để
cung cấp công nghệ Trí tuệ nhân tạo như dịch vụ, cung cấp công nghệ Chuỗi khối
như dịch vụ và các công nghệ số khác như dịch vụ, giúp doanh nghiệp và cá nhân
tiếp cận, sử dụng một cách dễ dàng, nhanh chóng, hiệu quả và tiết kiệm.
5. Bảo đảm an toàn, an ninh mạng
- Xây dựng, nâng cấp hệ thống an toàn, an ninh mạng
đối với Trung tâm Tích hợp dữ liệu của tỉnh, Trung tâm giám sát, điều hành đô
thị thông minh tỉnh phục vụ công tác quản lý và bảo vệ dữ liệu.
- Tăng cường các biện pháp bảo vệ thông tin cá
nhân, bảo mật dữ liệu, bảo đảm an toàn thông tin khi cung cấp các dịch vụ số.
IV. NHIỆM VỤ
1. Phát triển và bảo đảm chất lượng hạ tầng viễn
thông băng rộng
- Xây dựng các trạm thu phát sóng di động (trạm
BTS) tại các vùng còn lõm sóng, ưu tiên khu vực nông thôn, vùng sâu, vùng xa;
ưu tiên phát triển trạm BTS tại làng 02, xã Vĩnh Kim, huyện Vĩnh Thạnh.
- Phát triển hạ tầng cáp quang tại trung tâm của 08
thôn, làng chưa có băng rộng cố định; bảo đảm 100% hộ gia đình có khả năng tiếp
cận dịch vụ băng rộng cố định khi có nhu cầu.
- Bảo đảm chất lượng dịch vụ băng rộng di động 4G
có tốc độ tải xuống đạt tối thiểu 40Mb/s; dịch vụ băng rộng di động 5G có tốc độ
tải xuống đạt tối thiểu 100 Mb/s; dịch vụ băng rộng cố định có tốc độ trung
bình đạt 200 Mb/s.
- Phát triển hạ tầng 5G tại các trung tâm hành
chính, các khu vực ưu tiên xây dựng Trung tâm giám sát, điều hành đô thị thông
minh, bao gồm: Thành phố Quy Nhơn, thị xã An Nhơn, thị xã Hoài Nhơn và trung
tâm các huyện; khu Đô thị Khoa học Quy Hòa; khu công viên phần mềm Quang Trung
- Bình Định; Trung tâm Trí tuệ nhân tạo - Đô thị phụ trợ; bệnh viện, trường học,
nhà ga, cảng biển, sân bay, các khu, cụm công nghiệp; bảo đảm tốc độ cao và độ
trễ thấp.
2. Phát triển hạ tầng trung tâm dữ liệu và thúc
đẩy sử dụng điện toán đám mây
- Hỗ trợ các doanh nghiệp khi đầu tư, xây dựng,
phát triển các trung tâm dữ liệu, điểm, trạm cập bờ các tuyến cáp quang biển
trên địa bàn tỉnh. Hỗ trợ kết nối và đưa vào hoạt động của 02 tuyến cáp quang
biển quốc tế ADC và SJC2.
- Tích hợp, sử dụng hiệu quả hạ tầng điện toán đám
mây vào các hệ thống thông tin phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
- Phát triển Trung tâm sản xuất phần mềm; Trung tâm
dữ liệu (Big Data); Trung tâm Chuyển đổi số và Trung tâm dữ liệu đa mục tiêu cấp
vùng của khu vực Bắc Trung Bộ và duyên hải Trung Bộ.
- Tiếp tục duy trì, mở rộng hạ tầng công nghệ thông
tin tại Trung tâm tích hợp dữ liệu tỉnh, bảo đảm vận hành ổn định, thông suốt;
chuyển đổi dần theo hướng sử dụng công nghệ điện toán đám mây, đáp ứng nhu cầu
xây dựng các nền tảng số phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, bảo đảm
an toàn, an ninh thông tin.
3. Phát triển hạ tầng vật lý - số
- Hoàn thành và đưa vào hoạt động 03 Trung tâm giám
sát, điều hành đô thị thông minh cấp huyện, bảo đảm kết nối, liên thông với hệ
thống IOC của tỉnh.
- Thúc đẩy ứng dụng công nghệ số (AI, Blockchain, IoT)
trong các lĩnh vực dịch vụ công như: định danh số, lưu trữ dữ liệu và quản trị
số, hỗ trợ tính minh bạch, bình đẳng và chính xác của các dịch vụ công trực tuyến,
nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân.
4. Bảo đảm an toàn hạ tầng số, an toàn, an ninh
mạng, quyền lợi người dùng
- 100% hệ thống thông tin của các cơ quan nhà nước
được bảo đảm an toàn theo cấp độ hệ thống thông tin.
- Hệ thống thông tin tại Trung tâm Tích hợp dữ liệu
tỉnh được bảo đảm an toàn thông tin mạng theo mô hình 4 lớp; 100% thiết bị đầu
cuối của các cơ quan nhà nước được cài đặt giải pháp bảo đảm an toàn thông tin
mạng.
IV. GIẢI PHÁP
1. Thông tin, tuyên truyền
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến, quán
triệt các chủ trương về chuyển đổi số, về phát triển hạ tầng số, hạ tầng viễn
thông trên các phương tiện thông tin đại chúng, Cổng Thông tin điện tử của các
cấp, các ngành, mạng xã hội để từng bước nâng cao nhận thức của người dân; thúc
đẩy các doanh nghiệp tham gia đầu tư, phát triển hạ tầng trên địa bàn tỉnh.
- Tuyên truyền, phổ biến các ứng dụng, tiện ích số
để người dân biết và sử dụng rộng rãi.
2. Giải pháp về phát triển hạ tầng viễn thông
- Hỗ trợ, tạo điều kiện thuận lợi, cắt giảm thủ tục
hành chính để kêu gọi đầu tư từ doanh nghiệp viễn thông, trong đó ưu tiên phát triển
hạ tầng di động, hạ tầng cố định tại các khu vực lõm sóng, chưa có băng rộng cố
định, khu vực vùng sâu, vùng xa. Tập trung phát triển và hoàn thành phủ sóng tại
01 làng chưa có di động và 08 thôn, làng chưa có hạ tầng cố định.
- Phối hợp với Bộ Thông tin và Truyền thông đôn đốc,
hỗ trợ mạng viễn thông Vinaphone, Mobifone triển khai mạng 5G trên địa bàn tỉnh,
góp phần mở rộng vùng phủ sóng 5G.
- Tăng cường rà soát, đánh giá chất lượng mạng viễn
thông; đôn đốc các doanh nghiệp bảo đảm chất lượng mạng viễn thông, đồng thời
thúc đẩy chia sẻ, dùng chung hạ tầng.
3. Giải pháp về xây dựng và quản lý hạ tầng dữ
liệu
- Phát triển trung tâm dữ liệu cấp tỉnh: Xây dựng
trung tâm dữ liệu hiện đại, đáp ứng nhu cầu lưu trữ, xử lý dữ liệu lớn (Big
Data) của địa phương và các đơn vị hành chính.
- Triển khai điện toán đám mây: Tích hợp nền tảng
điện toán đám mây cho hệ thống chính quyền điện tử, bảo đảm khả năng mở rộng và
quản lý dữ liệu của các cơ quan công quyền và dịch vụ công.
- Hệ thống nền tảng chia sẻ dữ liệu: Xây dựng và vận
hành nền tảng LGSP, cho phép các cơ quan nhà nước kết nối, chia sẻ dữ liệu hiệu
quả. Kết nối với nền tảng quốc gia để liên thông dữ liệu từ Trung ương đến địa
phương.
4. Giải pháp ứng dụng công nghệ mới
- Đẩy mạnh việc sử dụng IoT và AI trong hệ thống
giám sát đô thị thông minh, quản lý giao thông, năng lượng và chất lượng môi
trường. Triển khai các hệ thống cảm biến giám sát, kết nối mạng để tự động hóa
công tác quản lý.
- Phát triển các dịch vụ số phục vụ người dân, bảo
đảm người dân truy cập dịch vụ công trực tuyến mọi lúc, mọi nơi.
5. Giải pháp về bảo đảm an toàn, an ninh mạng
Nâng cao nhận thức về an toàn thông tin thông qua
các chương trình đào tạo, hướng dẫn người dân, cán bộ và doanh nghiệp về bảo mật
thông tin cá nhân, sử dụng các biện pháp bảo mật cơ bản để tránh rủi ro.
6. Giải pháp phổ cập và nâng cao kỹ năng số
- Triển khai hiệu quả Chương trình cung cấp dịch vụ
viễn thông công ích giai đoạn 2021 - 2025 trong công tác hỗ trợ phát triển hạ tầng,
phổ cập dịch vụ viễn thông băng rộng cố định, di động trên địa bàn tỉnh.
- Tạo các gói hỗ trợ giá rẻ cho hộ nghèo, hộ cận
nghèo, gia đình chính sách để tiếp cận Internet tốc độ cao và các thiết bị
thông minh, nhằm bảo đảm mọi người dân đều có thể tiếp cận dịch vụ số.
- Tăng cường tổ chức các khóa đào tạo kỹ năng số
cho cán bộ và người dân, góp phần sử dụng hiệu quả các tiện ích số thiết yếu.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Thông tin và Truyền thông
- Chủ trì, hướng dẫn UBND các huyện, thị xã, thành
phố và các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực viễn thông tổ chức triển khai
thực hiện kế hoạch này;
- Phối hợp các cơ quan chuyên môn thuộc Bộ Thông
tin và Truyền thông trong công tác quản lý nhà nước về viễn thông, triển khai
các giải pháp định hướng, tạo điều kiện cho doanh nghiệp viễn thông trên địa bàn
tỉnh phát triển, nâng cao chất lượng dịch vụ, năng lực cạnh tranh.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành liên
quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho các doanh
nghiệp viễn thông; tăng cường dùng chung hạ tầng viễn thông, dùng chung hạ tầng
viễn thông với hạ tầng của các ngành khác.
- Triển khai các nội dung liên quan việc tăng cường
phổ cập điện thoại thông minh tới mỗi người dân; phổ cập Internet cáp quang
băng rộng tốc độ cao tới mỗi hộ gia đình; phổ cập dịch vụ điện toán đám mây tới
mỗi doanh nghiệp.
- Hướng dẫn UBND các huyện, thị xã, thành phố trong
việc đầu tư, phát triển và nâng cấp hạ tầng công nghệ thông tin cơ bản ở cấp
huyện, cấp xã, bảo đảm hạ tầng hoạt động ổn định, đồng bộ, hiệu quả, đáp ứng
các nhu cầu công việc.
2. Sở Xây dựng
- Chủ trì triển khai công tác hỗ trợ phát triển,
tích hợp các thành phần của hạ tầng số trong các công trình xây dựng dân dụng;
thúc đẩy dùng chung hạ tầng viễn thông với các hạ tầng kỹ thuật khác.
- Chủ trì, phối hợp với sở, ban, ngành liên quan và
UBND các huyện, thị xã, thành phố rà soát các thủ tục về xây dựng hạ tầng viễn
thông, cắt giảm các thủ tục có liên quan nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho phát
triển hạ tầng viễn thông.
3. Sở Tài chính
- Chủ trì tổng hợp, bố trí vốn chi thường xuyên
hàng năm theo quy định của Nhà nước và các văn bản hướng dẫn liên quan để triển
khai Kế hoạch.
- Chủ động hướng dẫn và bố trí, sử dụng kinh phí thực
hiện công tác chuyển đổi số và đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh hỗ trợ kinh phí đối
với các địa phương khó khăn theo quy định (nếu có).
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Chủ trì công tác phối hợp với các sở, ban, ngành
trong việc tham mưu UBND tỉnh các giải pháp cụ thể trong việc thu hút đầu tư,
phát triển hạ tầng số trên địa bàn tỉnh.
5. UBND các huyện, thị xã, thành phố
- Hỗ trợ, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp viễn
thông triển khai nhiệm vụ phát triển hạ tầng, nâng cao chất lượng dịch vụ viễn
thông trên địa bàn quản lý, phù hợp với quy hoạch phát triển ngành, quy hoạch
phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Chỉ đạo UBND các cấp xã, phường, thị trấn
hỗ trợ và tạo điều kiện cho việc phát triển hạ tầng số trên địa bàn quản lý.
- Hỗ trợ phát triển hạ tầng số: cắt giảm thủ tục
hành chính, bố trí không gian, địa điểm để lắp đặt thiết bị, nhà trạm, công
trình viễn thông, hỗ trợ, thúc đẩy dùng chung hạ tầng viễn thông và hạ tầng kỹ
thuật khác.
- Hỗ trợ bảo vệ hạ tầng số, xử lý các vụ việc phá
hoại hạ tầng số, cản trở xây dựng các công trình viễn thông trên địa bàn.
6. Các doanh nghiệp viễn thông, Internet, doanh
nghiệp cung cấp trung tâm dữ liệu, điện toán đám mây, doanh nghiệp cung cấp hạ
tầng công nghệ số, doanh nghiệp chủ quản nền tảng số
- Xây dựng và tổ chức thực hiện Kế hoạch theo hướng
dẫn cụ thể của Sở Thông tin và Truyền thông.
- Tuân thủ các hướng dẫn, yêu cầu của địa phương
trong hoạt động phát triển hạ tầng viễn thông, hạ tầng số.
- Định kỳ hàng năm hoặc đột xuất báo cáo Sở Thông
tin và Truyền thông tình hình, kết quả triển khai các nhiệm vụ theo hướng dẫn.
7. Các cơ quan báo chí của tỉnh
Tăng cường thông tin tuyên truyền cho người dân và
toàn xã hội hiểu rõ mục đích, ý nghĩa, tạo sự đồng thuận và chung tay phát triển
hạ tầng số cùng các cấp chính quyền./
Nơi nhận:
- Bộ Thông tin và Truyền thông (để
b/c);
- TT. Tỉnh ủy (để b/c);
- TT. HĐND tỉnh (để b/c);
- BCĐ Chuyển đổi số tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Các cơ quan, đơn vị liên quan (tại Mục V);
- Công ty Điện lực Bình Định;
- Lãnh đạo VP UBND tỉnh;
- Lưu: VT, K9.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lâm Hải Giang
|
PHỤ LỤC
NHIỆM VỤ TRIỂN
KHAI KẾ HOẠCH HẠ TẦNG SỐ
(Kèm theo Kế hoạch số 18/KH-UBND ngày 22/01/2025 của UBND tỉnh Bình Định
Phát triển hạ tầng số năm 2025 trên địa bàn tỉnh Bình Định)
Stt
|
Nhiệm vụ
|
Cơ quan chủ trì
|
Đơn vị phối hợp
|
Thời gian thực
hiện
|
Kết quả nhiệm vụ
|
1
|
Phát triển và bảo đảm chất
lượng hạ tầng viễn thông băng rộng
|
1.1
|
Phủ sóng di động tại các vùng lõm; bảo đảm 100%
các thôn, làng trên địa bàn tỉnh có sóng di động; bảo đảm 100% hộ dân có khả
năng tiếp cận băng rộng cố định
|
Sở TT&TT
|
- UBND các huyện, thị xã, thành phố.
- Các doanh nghiệp viễn thông.
|
Cả năm
|
- Phủ sóng di động tại làng 02, xã Vĩnh Kim, huyện
Vĩnh Thạnh;
- Phát triển hạ tầng cáp quang đến 08 thôn chưa
có hạ tầng.
|
1.2
|
Phát triển, phổ cập mạng 5G
|
Sở TT&TT
|
- Các sở, ban, ngành có liên quan;
- Các doanh nghiệp viễn thông.
|
Cả năm
|
100% trung tâm hành chính, các khu vực ưu tiên
xây dựng Trung tâm giám sát, điều hành đô thị thông minh, bao gồm: Thành phố
Quy Nhơn, thị xã An Nhơn, thị xã Hoài Nhơn và trung tâm các huyện; khu Đô thị
Khoa học Quy Hòa; khu công viên phần mềm Quang Trung - Bình Định; Trung tâm
Trí tuệ nhân tạo - Đô thị phụ trợ; bệnh viện, trường học, nhà ga, cảng biển,
sân bay, các khu công nghiệp, cụm khu công có mạng 5G (ít nhất của 01 nhà mạng).
|
1.3
|
Rà soát các thủ tục về xây dựng và phát triển hạ
tầng viễn thông; bảo đảm tạo điều kiện thuận lợi và cắt giảm thủ tục hành
chính
|
Sở Xây dựng
|
- Sở TT&TT;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố.
|
Quý 1
|
Có kết quả báo cáo cho UBND tỉnh để chỉ đạo về việc
rà soát các thủ tục và đề xuất cắt giảm, tạo điều kiện.
|
1.4
|
Xây dựng Kế hoạch chuyển đổi toàn bộ hệ thống
CNTT nội bộ chuyển sang sử dụng song song IPV4/IPV6 tiến tới sử dụng thuần
IPV6 theo tiến độ của bộ TT&TT
|
Sở TT&TT
|
- Các sở, ban, ngành có liên quan;
- Các doanh nghiệp viễn thông.
|
Cả năm
|
Kế hoạch triển khai của UBND tỉnh
|
2
|
Phát triển hạ tầng trung
tâm dữ liệu và thúc đẩy sử dụng điện toán đám mây
|
2.1
|
Triển khai điện toán đám mây đối với hạ tầng Trung
tâm Tích hợp dữ liệu tỉnh do Sở Thông tin và Truyền thông quản lý, vận hành
|
Sở TT&TT
|
- Các sở, ban, ngành có liên quan;
- Các doanh nghiệp viễn thông.
|
Quý IV
|
Phấn đấu hệ thống thông tin dùng chung cấp tỉnh
có sử dụng dịch vụ điện toán đám mây đạt 20%
|
2.2
|
Xây dựng Trung tâm Chuyển đổi số và Trung tâm dữ
liệu đa mục tiêu cấp vùng của Vùng Bắc Trung Bộ và duyên hải Trung Bộ
|
Sở TT&TT
|
- Các sở, ban, ngành có liên quan;
- Các doanh nghiệp viễn thông.
|
Bắt đầu từ năm
2025
|
Thực hiện xây dựng Trung tâm dữ liệu cấp vùng
theo Kế hoạch số 193/KH-UBND ngày 15/11/2024 của UBND tỉnh về triển khai thực
hiện Quy hoạch tỉnh Bình Định thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050
|
2.3
|
Kết nối, tích hợp, chia sẻ trên nền tảng tích hợp,
chia sẻ dữ liệu của tỉnh (LGSP) và kết nối với Nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ
liệu của Quốc gia (NDXP)
|
Sở TT&TT
|
- Các sở, ban, ngành có liên quan;
- Các doanh nghiệp viễn thông
|
Cả năm
|
100% các cơ sở dữ liệu trọng yếu của tỉnh được kết
nối, tích hợp, chia sẻ trên nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu của tỉnh
(LGSP) và kết nối với Nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu của Quốc gia (NDXP)
|
3
|
Phát triển hạ tầng vật
lý - số
|
3.1
|
Phấn đấu xây dựng và đua vào hoạt động 03 Trung
tâm giám sát, điều hành đô thị thông minh với việc áp dụng trí tuệ nhân tạo
(AI), Internet vạn vật (IoT)
|
Sở TT&TT
|
- Sở Tài chính;
- UBND TP. Quy Nhơn, TX. An Nhơn, TX. Hoài Nhơn;
- Các doanh nghiệp viễn thông.
|
Cả năm
|
Xây dựng hoàn thành 03 Trung tâm giám sát, điều hành
đô thị thông minh tại thành phố Quy Nhơn, thị xã Hoài Nhơn, thị xã An Nhơn
theo Nghị quyết 05- NQ/TU ngày 20/9/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về chuyển
đổi số tỉnh Bình Định đến năm 2025, định hướng đến năm 2030
|
3.2
|
Xây dựng hệ thống mạng WAN (Mạng diện rộng - Wide
Area Network) tập trung toàn tỉnh
|
Sở TT&TT
|
- Các sở, ban, ngành có liên quan;
- Các doanh nghiệp viễn thông
|
Bắt đầu từ năm
2025
|
Xây dựng hệ thống mạng WAN (Mạng diện rộng - Wide
Area Network) tập trung toàn tỉnh phục vụ nhu cầu hên thông, kết nối, bảo đảm
an toàn thông tin phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa phương theo mô
hình của Bộ Thông tin và Truyền thông.
|
4
|
Bảo đảm an toàn hạ tầng
số, an toàn, an ninh mạng
|
4.1
|
Xây dựng , nâng cấp Trung tâm Giám sát an toàn
thông tin mạng tỉnh Bình Định
|
Sở TT&TT
|
- Các sở, ban, ngành có liên quan;
- Các doanh nghiệp viễn thông.
|
Bắt đầu từ năm
2025
|
Nâng cấp Trung tâm giám sát an toàn thông tin mạng
tỉnh Bình Định nhằm theo dõi, phát hiện cảnh báo sớm các cuộc tấn công từ
không gian mạng cho các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố.
|
5
|
Thông tin, tuyên truyền
|
5.1
|
Tuyên truyền về chính sách và quy định liên quan
đến việc triển khai các nội dung của Kế hoạch
|
Sở TT&TT
|
- Các sở, ban, ngành;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Các doanh nghiệp viễn thông.
|
Cả năm
|
Thực hiện tuyên truyền về chính sách và quy định
liên quan đến việc triển khai các nội dung của Kế hoạch thông qua các kênh
truyền thông truyền thống như báo, đài; Đồng thời triển khai thông qua các
kênh truyền thông mới như mạng xã hội, Cổng Thông tin điện tử và các phương
tiện truyền thông khác.
|
5.2
|
Tuyên truyền, phổ biến rộng rãi các ứng dụng, dịch
vụ số.
|
Sở TT&TT
|
- Các sở, ban, ngành;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Các doanh nghiệp viễn thông.
|
Cả năm
|
100% cán bộ, công chức, viên chức cài đặt và sử dụng
i-Speed; cài đặt, sử dụng các ứng dụng, tiện ích số phổ biến của các cơ quan,
đơn vị, doanh nghiệp.
|
6
|
Phổ cập và nâng cao kỹ
năng số
|
6.1
|
Tạo các gói hỗ trợ giá rẻ cho hộ nghèo, hộ cận
nghèo, gia đình chính sách để tiếp cận Internet tốc độ cao và các thiết bị
thông minh, nhằm bảo đảm mọi người dân đều có thể tiếp cận dịch vụ số
|
Sở TT&TT
|
Các doanh nghiệp viễn thông.
|
Cả năm
|
Các gói cước, chương trình hỗ trợ cho hộ nghèo, hộ
cận nghèo và gia đình chính sách
|
6.2
|
Tổ chức các khóa đào tạo kỹ năng số, nâng cao nhận
thức về an toàn thông tin cho cán bộ và người dân về các nền tảng công nghệ mới
như trí tuệ nhân tạo (AI), Internet vạn vật (IoT), Chuỗi khối (Blockchain)
|
Sở TT&TT
|
- UBND các huyện, thị xã, thành phố:
- Các doanh nghiệp viễn thông.
|
Quý III
|
Các lớp đào tạo, bồi dưỡng
|
[1]
Hạ tầng số là hạ tầng của nền kinh tế: hạ tầng số của Việt Nam phải có dung
siêu lớn, băng thông siêu rộng, phổ cập, bền vững, xanh, thông minh, mở và an
toàn đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế số, xã hội số, chính phủ số, góp phần bảo
đảm quốc phòng, an ninh.
- Hạ tầng số của Việt Nam bao gồm 04 thành phần
chính: Hạ tầng viễn thông và Internet; Hạ tầng dữ liệu; Hạ tầng vật lý - số; Hạ
tầng Tiện ích số và Công nghệ số như dịch vụ.
- Hạ tầng số được Nhà nước ưu tiên phát triển và bảo
vệ như hạ tầng giao thông, hạ tầng năng lượng, ngang tầm với các nước phát triển.
[2]
Trên địa bàn tỉnh còn 01 làng chưa có điện lưới, chưa có sóng di động: làng O2,
xã Vĩnh Kim, huyện Vĩnh Thạnh.
[3]
Trên địa bàn tỉnh còn 08 thôn, làng chưa có hạ tầng cố định:
- Huyện An Lão (3 thôn): Thôn 1, thôn 5 (xã An
Vinh), thôn 6 (xã An Quang);
- Huyện Vân Canh (4 thôn, làng): thôn Canh Giao (xã
Canh Hiệp), làng Canh Tiến, làng Kà Bưng, làng Cà Nâu (xã Canh Liên);
- Huyện Vĩnh Thạnh (1 làng): làng O2 (xã Vĩnh Kim).
[4]
Viettel đang triển khai với hơn 70 trạm 5G trên địa bàn tỉnh; Vinaphone đang
triển khai thí điểm.
[5]
Tuyến cáp ADC do Tập đoàn Công nghiệp - Viễn thông Quân đội quản lý, tuyến cáp
SJC2 do Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam quản lý.
[6]
Danh sách các cơ quan cung cấp dữ liệu mở gồm: Sở Y tế, Sở Tài chính, Sở Tài nguyên
và Môi trường, Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Khoa học
và Công nghệ, Sở Xây dựng.