ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG THÁP
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
176/KH-UBND
|
Đồng
Tháp, ngày 29 tháng 10 năm 2015
|
KẾ HOẠCH
ỨNG DỤNG VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TỈNH ĐỒNG THÁP ĐẾN NĂM 2020
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG SỐ 216-CTR-/TU NGÀY 23/7/2015 CỦA BAN THƯỜNG VỤ
TỈNH ỦY THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 36-NQ/TW CỦA BỘ CHÍNH TRỊ VỀ ĐẨY MẠNH ỨNG DỤNG,
PHÁT TRIỂN CNTT ĐÁP ỨNG YÊU CẦU PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG VÀ HỘI NHẬP QUỐC TẾ
Thực hiện Chương trình hành động số
216-CTr-/TU ngày 23/7/2015 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết số
36-NQ/TW ngày 01 tháng 7 năm 2014 của Bộ Chính trị về đẩy mạnh ứng dụng, phát
triển CNTT đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững và hội nhập quốc tế, Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp xây dựng Kế hoạch ứng dụng, phát triển
công nghệ thông tin tỉnh Đồng Tháp đến năm 2020 như sau:
I. TÌNH HÌNH ỨNG DỤNG,
PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
1. Về hạ tầng
công nghệ thông tin
Thời gian qua hệ thống mạng viễn
thông trên địa bàn tỉnh phát triển nhanh, góp phần phát triển kinh tế xã hội của
tỉnh, nâng cao chất lượng cuộc sống người dân. Mạng truyền số liệu chuyên dùng
của cơ quan Đảng, Nhà nước đã kết nối thông suốt và triển khai đồng bộ các phần
mềm ứng dụng ở các cấp. Hệ thống mạng LAN ở các sở, ban, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố đã được
củng cố. Tỷ lệ cán bộ, công chức được trang bị máy tính phục
vụ công việc đạt gần 100% ở cấp tỉnh và trên 90% ở cấp huyện.
2. Về ứng dụng
công nghệ thông tin
- Các cơ quan Đảng, Nhà nước đã đóng
vai trò tiên phong trong việc ứng dụng công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh.
Hiện nay, các cuộc họp giữa cấp tỉnh với cấp huyện, cấp huyện với cấp xã được
thực hiện trực tuyến; văn bản các cơ quan hành chính đã thực hiện trên phần mềm
quản lý văn bản và điều hành eOffice để trao đổi văn bản qua môi trường mạng;
cán bộ, công chức, viên chức trong hệ thống Nhà nước đều đã sử dụng thư điện tử
để trao đổi công việc; việc ứng dụng chữ ký số được triển
khai đồng bộ đảm bảo giá trị pháp lý của văn bản điện tử.
- Các phần mềm ứng dụng phục vụ người
dân và doanh nghiệp cũng được tỉnh chú trọng như: quản lý hộ tịch, một cửa điện
tử, dịch vụ công trực tuyến, sổ liên lạc điện tử, đánh giá sự hài lòng của công
dân đối với công chức bộ phận một cửa...
- Cổng thông tin
điện tử tỉnh được duy trì ổn định, thông tin hoạt động điều hành của các cơ
quan nhà nước trên địa bàn tỉnh, việc tiếp nhận và trả lời
ý kiến công dân trên Cổng thông tin điện tử được thực hiện
kịp thời
- Ứng dụng Công nghệ thông tin trong
doanh nghiệp chuyển biến tích cực, các doanh nghiệp đã trang bị chứng thư số phục vụ cho việc khai báo thuế qua mạng. Một số doanh
nghiệp tiến hành mua bán hàng qua mạng, những doanh nghiệp chưa có điều kiện
thiết lập website riêng đã biết tận dụng mạng xã hội để quảng cáo sản phẩm và
rao bán hàng qua mạng.
- Người dân đã nhận thức được tầm
quan trọng của công nghệ thông tin, các hộ gia đình có thu nhập trung bình, khá,
giàu đã trang bị máy tính, nối mạng internet cho con em học tập và tìm hiểu
thông tin khoa học kỹ thuật trên mạng để phục vụ sản xuất
và đời sống. Phần lớn những người sử dụng điện thoại thông minh, máy tính bảng
đều đã sử dụng mạng xã hội.
3. Phát triển
công nghiệp công nghệ thông tin
Một số doanh nghiệp chủ động phát triển
phần mềm và cung cấp dịch vụ nội dung số như: VNPT, Prosoft, Trung tâm tin học Tỉnh, Trung tâm Tin học thành phố Cao Lãnh. Các
doanh nghiệp phần cứng cũng dần lớn mạnh, đủ sức cạnh tranh với các doanh nghiệp
ngoài tỉnh.
4. Phát triển nguồn
nhân lực công nghệ thông tin
Phần lớn các cơ quan, Doanh nghiệp
Nhà nước đều có cán bộ chuyên trách công nghệ thông tin, thường xuyên được tập
huấn nâng cao trình độ, đủ sức tiếp nhận và triển khai các chương trình, dự án
từ các đối tác và các cơ quan cấp trên. Trình độ ứng dụng công nghệ thông tin của
cán bộ, công chức được nâng lên đáng kể sau khi tỉnh ban hành Quy chế kiểm tra
trình độ tin học cơ bản đối với cán bộ công chức lãnh đạo,
quản lý trong các cơ quan nhà nước.
5. Đảm bảo an
toàn, an ninh thông tin
Từ năm 2014 các địa phương, đơn vị đã
có ý thức hơn trong việc theo dõi hoạt động của hệ thống, thường xuyên sao lưu dữ liệu, trang bị thiết bị dự phòng, thiết
lập hệ thống tường lửa... nên tình hình an toàn, an ninh thông tin thời gian
qua được đảm bảo.
6. Đánh giá
chung:
Nhìn chung, các chỉ tiêu phát triển
công nghệ thông tin giai đoạn 2011-2015 so với quy hoạch
công nghệ thông tin giai đoạn 2011-2020 đều đạt và vượt so với chỉ tiêu đề ra,
đặc biệt là lĩnh vực phát triển hạ tầng và ứng dụng công nghệ thông tin trong
hoạt động cơ quan nhà nước, nhiều năm liền nằm trong tốp các tỉnh, thành phố có
chỉ số sẵn sàng ứng dụng công nghệ thông tin ở mức khá, là 01 trong các tỉnh,
thành phố đứng tốp đầu trong sử dụng văn bản điện tử và
thư điện tử.
Bên cạnh những kết quả đạt được, việc
ứng dụng, phát triển công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh vẫn còn một số hạn
chế như sau:
- Hạ tầng công nghệ thông tin còn
phân tán, chưa có sự chia sẻ nguồn lực giữa các Doanh nghiệp. Công tác đảm bảo an toàn, an ninh thông tin còn hạn chế, chưa theo kịp sự
phát triển của công nghệ thông tin.
- Một số ứng dụng công nghệ thông tin
trong cơ quan nhà nước còn chồng chéo; Tỷ lệ doanh nghiệp tham gia thương mại
điện tử thấp; Tỷ lệ hộ gia đình có máy vi tính chưa đạt chỉ
tiêu đề ra.
- Công nghiệp công nghệ thông tin của
tỉnh còn non trẻ, chủ yếu hoạt động kinh doanh thiết bị phần cứng; công nghệ phần
mềm còn nhỏ lẻ, sức cạnh tranh yếu.
- Năng lực của bộ máy quản lý nhà nước
về công nghệ thông tin, nhất là cấp huyện chưa đáp ứng được yêu cầu trong tình
hình mới.
II. MỤC TIÊU CỦA KẾ
HOẠCH
1. Mục tiêu
chung
- Công nghệ thông tin được ứng dụng rộng
rãi trong tất các cơ quan Đảng, chính quyền, các tổ chức chính trị - xã hội và
các doanh nghiệp, bảo đảm quốc phòng, an ninh, là phương
tiện chủ lực để nâng cao hiệu quả quản lý của Nhà nước, tạo ra môi trường làm
việc điện tử, giao dịch điện tử rộng khắp.
- Xây dựng hoàn chỉnh kết cấu hạ tầng
CNTT, hoàn thiện và thống nhất áp dụng các cơ sở dữ liệu, hệ thống thông tin,
chương trình ứng dụng dùng chung trên phạm vi toàn tỉnh.
- Từng bước xây dựng và phát triển
công nghiệp CNTT trở thành một ngành kinh tế có tốc độ tăng trưởng cao và đóng
góp vào sự tăng trưởng chung của tỉnh.
- Phát triển và thu hút nguồn nhân lực
đáp ứng cơ bản yêu cầu ứng dụng và phát triển CNTT của tỉnh.
- Phấn đấu đến năm 2020 Đồng Tháp là
tỉnh mạnh về ứng dụng, phát triển công nghệ thông tin, xây dựng hoàn chỉnh chính
quyền điện tử.
2. Các chỉ tiêu
đến năm 2020.
2.1. Phát triển hạ tầng công nghệ
thông tin:
- 100% số xã kết nối internet băng rộng
bằng cáp quang; 100% số ấp thuộc các xã nông thôn mới được kết nối internet tốc độ từ 2Mbps trở lên.
- 100% cơ quan đảng, nhà nước, tổ chức
chính trị, tổ chức chính trị - xã hội được kết nối mạng cục bộ (LAN) và mạng diện
rộng (WAN) để khai thác các phần mềm dùng chung và trao đổi thông tin trên mạng.
Hệ thống mạng máy tính của các cơ quan đảng, nhà nước từ cấp huyện đến cấp tỉnh phải được trang bị hệ thống đảm bảo an toàn, an
ninh thông tin.
- 100% cán bộ, công chức được trang bị
máy tính phục vụ công việc. Trừ những máy tính soạn thảo, lưu trữ vào trao đổi văn bản mật, tất cả các máy
tính của hệ thống chính trị phải được nối mạng internet để trao đổi, khai thác
thông tin (trừ các cơ quan Đảng có quy định riêng).
- Tỷ lệ hộ gia đình có máy tính và điện
thoại thông minh đạt trên 80%.
- Tỷ lệ hộ gia đình kết nối internet
băng rộng đạt 40% trở lên.
- Tỷ lệ người sử dụng Internet đạt
trên 70%.
- 100% số xã được lắp đặt ít nhất 03
máy tính nối mạng internet, phục vụ miễn phí cho bà con nông thôn.
2.2. Ứng dụng công nghệ thông tin:
- 100% cơ quan hành chính trên địa
bàn tỉnh sử dụng phần mềm quản lý văn bản và điều hành để xử lý công việc, trao
đổi thông tin, gửi/nhận văn bản trong nội bộ.
- Tỷ lệ văn bản trao đổi qua môi trường
mạng đạt từ 90% trở lên.
- Trên 90% văn bản đi, đến phải được
số hóa.
- Trên 90% văn bản chỉ đạo điều hành
của các cơ quan hành chính cấp tỉnh, cấp huyện phải được đăng tải trên trang
thông tin điện tử.
- 80% cuộc họp giữa cấp tỉnh với huyện,
cấp huyện với xã được tổ chức theo hình thức trực tuyến.
- 90% lãnh đạo cơ quan cấp tỉnh, UBND
cấp huyện sử dụng chữ ký số để ký thông báo, thư mời họp, văn bản góp ý và một số văn bản hành chính thông thường.
- 100% cơ quan hành chính ứng dụng phần
mềm một cửa điện tử và sẵn sàng tiếp nhận hồ sơ thủ tục qua môi trường mạng.
- 100% trường phổ thông sử dụng phần
mềm quản lý trường học và sổ liên lạc trực tuyến; 100% học sinh THCS có nhu cầu
học môn tin học tự chọn đều được đáp ứng; Tỷ lệ học sinh tiểu học được học môn
tin học đạt trên 35%.
- 100% bệnh viện trên địa bàn tỉnh sử dụng phần mềm quản lý tổng thể bệnh viện; Trên 50% bệnh
viện được trang bị hệ thống chẩn đoán bệnh từ xa; 100% cơ sở y tế cấp huyện trở
lên được trang bị phần mềm quản lý khám và điều trị; Hoàn
thiện mạng y tế và cập nhật các thông tin y tế, hệ thống cảnh báo dịch bệnh và
chăm sóc sức khoẻ cộng đồng lên mạng.
- Tỷ lệ doanh nghiệp ứng dụng công
nghệ thông tin trong quản lý đạt 90% trở lên; Trên 50% doanh nghiệp có trang
thông tin điện tử; 75% doanh nghiệp tham gia thương mại điện tử; Tỷ lệ doanh
nghiệp khai báo thuế qua mạng đạt trên 90%.
2.3. Phát triển nguồn nhân lực
công nghệ thông tin
- 100% cơ quan quản lý nhà nước về công nghệ thông tin ở cấp huyện có ít nhất 01 lãnh đạo có trình độ chuyên
môn về công nghệ thông tin.
- Trên 70% lãnh đạo sở, ban, ngành tỉnh,
UBND cấp huyện được phân công phụ trách lĩnh vực công nghệ thông tin (CIO) được
đào tạo, tập huấn kỹ năng lãnh đạo công nghệ thông tin.
- 60-70% giảng viên đại học, cao đẳng
ngành công nghệ thông tin có bằng thạc sĩ công nghệ thông tin trở lên.
- Trên 80% cán bộ lãnh đạo, quản lý
các đơn vị kinh tế biết sử dụng máy tính và giao dịch điện tử trên internet.
- Trên 90% thanh niên nông thôn biết
sử dụng máy tính và khai thác thông tin trên mạng internet.
- Tăng cường đào tạo nguồn nhân lực
công nghệ thông tin trong các cơ quan nhà nước, đủ khả năng vận hành, khai thác
các hệ thống thông tin hiện đại.
- Quan tâm đào tạo “công dân điện tử”
song hành với nhiệm vụ xây dựng “chính quyền điện tử”.
2.4. Phát triển công nghiệp công
nghệ thông tin:
- Ưu tiên phát triển công nghiệp phần
mềm và nội dung số, nhất là các phần mềm trên nền tảng di động. Phấn đấu mỗi
năm có ít nhất 02 sản phẩm phần mềm và nội dung số do các đơn vị, doanh nghiệp
trên địa bàn tỉnh được kinh doanh rộng rãi ở thị trường trong nước và quốc tế.
- Hỗ trợ các doanh nghiệp công nghệ
thông tin trên địa bàn tỉnh xúc tiến thương mại, trước mắt hợp tác gia công phần mềm cho các doanh nghiệp trong và ngoài nước, sau đó từng bước
phát triển các phần mềm ứng dụng độc lập.
2.5. Đảm bảo an toàn an ninh thông
tin:
- 100% hệ thống thông tin của các cơ
quan nhà nước trên địa bàn tỉnh được áp dụng các biện pháp
đảm bảo an toàn, an ninh thông tin theo các tiêu chuẩn do
Nhà nước quy định và được kiểm tra, đánh giá định kỳ mức độ đảm bảo an toàn
thông tin.
- 100% cơ quan thuộc hệ thống chính
trị được cấp chứng thư số chuyên dùng; các ứng dụng về Chính phủ điện tử và
Thương mại điện tử đều được triển khai các giải pháp đảm bảo an toàn thông tin.
- Hàng năm tổ chức hội thảo hoặc diễn
tập về an toàn, an ninh thông tin để đội ngũ cán bộ, công chức lãnh đạo, công
chức chuyên trách công nghệ thông tin nâng cao nhận thức và cập nhật kiến thức
để tăng cường công tác đảm bảo an toàn, an ninh thông tin của địa phương, đơn vị
mình quản lý.
- Tăng cường giám sát để kịp thời loại bỏ, ngăn chặn các thông tin phá hoại của các
thế lực thù địch, thông tin trái chủ trương đường lối của Đảng, chính sách,
pháp luật của Nhà nước. Quản lý chặt chẽ báo chí điện tử và các loại hình truyền
thông trên internet nhằm tận dụng tối đa tiềm năng tích cực, hạn chế mặt trái,
tiêu cực.
- Thành lập lực lượng xử lý nhanh sự
cố máy tính với lực lượng nòng cốt từ Văn phòng Tỉnh ủy, Văn phòng UBND tỉnh,
Công an tỉnh, Sở Thông tin và Truyền thông, Trung tâm tin
học và các doanh nghiệp viễn thông trên địa bàn tỉnh.
III. NHIỆM VỤ VÀ
GIẢI PHÁP
1. Xây dựng,
hoàn thiện cơ chế chính sách của tỉnh về ứng dụng và phát triển CNTT
- Tiếp tục hoàn thiện, thực hiện
nghiêm túc các văn bản pháp luật, chính sách liên quan đến ứng dụng, phát triển công nghệ thông tin của tỉnh đã được
ban hành; kịp thời cập nhật, điều chỉnh theo yêu cầu của Trung ương và phù hợp
với xu thế phát triển; tạo môi trường đầu tư hấp dẫn, thuận lợi, minh bạch,
công khai, bình đẳng cho các nhà đầu tư; bảo đảm an toàn,
an ninh cho các hệ thống thông tin trọng điểm của tỉnh.
- Thực hiện nghiêm túc các quy định về
ưu tiên sử dụng các sản phẩm CNTT sản xuất trong nước, có
thương hiệu Việt Nam trong các công trình, hệ thống thông tin của cơ quan Đảng,
Nhà nước. Tạo điều kiện để các doanh nghiệp CNTT trong tỉnh làm chủ thầu các dự án cung cấp dịch vụ CNTT cho các cơ quan nhà nước. Hỗ
trợ các doanh nghiệp CNTT vay vốn, đào tạo nhân lực, phát triển thị trường và bảo
hộ quyền sở hữu trí tuệ để ứng dụng và phát triển công nghệ mới.
- Ưu tiên bố trí vốn đầu tư cho các
chương trình, kế hoạch, dự án ứng dụng, phát triển công nghệ thông tin, đào tạo
nhân lực công nghệ thông tin, mức chi
đầu tư cho công nghệ thông tin hàng năm được bố trí tối
thiểu bằng 2% tổng mức chi ngân sách nhà nước của tỉnh.
- Có chính sách đãi ngộ đối với cán bộ
chuyên trách về công nghệ thông tin trong hệ thống chính trị nhằm thu hút được
nhân lực có trình độ cao về công nghệ thông tin vào phục vụ trong các cơ quan
thuộc hệ thống chính trị của tỉnh, mức phụ cấp ưu đãi đối với cán bộ, công chức,
viên chức chuyên trách công nghệ thông tin từ 25% đến 30% lương cơ bản.
- Rà soát, bổ sung hệ thống chỉ tiêu
khen thưởng, đánh giá mức độ và hiệu quả ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt
động của các cơ quan nhà nước gắn với thi đua hoàn thành tốt nhiệm vụ chính trị
hàng năm.
2. Xây dựng hệ
thống hạ tầng thông tin đồng bộ, hiện đại
- Xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật
công nghệ thông tin từ tỉnh đến cấp xã để mở rộng mạng WAN của tỉnh, cấp huyện;
kết nối với hệ thống mạng của các cơ quan Đảng, Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể
nhằm chia sẻ dữ liệu, thông tin và làm việc trên môi trường mạng.
- Nâng cấp Trung tâm tích hợp dữ liệu
của tỉnh, áp dụng công nghệ tiên tiến, đảm bảo an toàn, an ninh thông tin cao để
phục vụ việc quản lý, vận hành tập trung các hệ thống ứng dụng công nghệ thông
tin của tỉnh, đáp ứng đầy đủ nhu cầu, khả năng ứng dụng công nghệ thông tin
trong cơ quan nhà nước của tỉnh.
- Xây dựng hoàn chỉnh mô hình Tổ Nông
dân hội nhập, đầu tư máy tính nối mạng tại các Trung tâm Văn hóa - Học tập cộng
đồng để hỗ trợ miễn phí cho người dân nông thôn tìm hiểu
thông tin khoa học, giá cả thị trường, giao lưu với các nhà khoa học thông qua
mạng internet.
- Rà soát, bổ sung vào quy hoạch ứng
dụng công nghệ thông tin của tỉnh, trọng tâm xây dựng đồng bộ hệ thống cơ sở dữ
liệu, hệ thống thông tin số trên tất cả các lĩnh vực chủ yếu:
dân cư, đất đai, tài nguyên, môi trường, doanh nghiệp,... để phục vụ chung cho
tỉnh, chia sẻ dữ liệu với Trung ương và xây dựng chính quyền điện tử của tỉnh.
3. Đẩy mạnh ứng
dụng công nghệ thông tin trong tất cả các ngành, lĩnh vực
- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông
tin trong tất cả các ngành, lĩnh vực, nhất là các ngành
kinh tế, kỹ thuật để tăng năng suất lao động, nâng cao
năng lực quản lý và sức cạnh tranh. Tập trung ứng dụng, phát triển công nghệ
thông tin vào công tác quản lý ngành, lĩnh vực, nhất là việc vận hành hệ thống
hạ tầng kinh tế - xã hội quan trọng của Tỉnh như: giáo dục, y tế, giao thông,
điện, hạ tầng đô thị, nông nghiệp, phát triển nông thôn; số
hóa tài liệu học tập và mở rộng việc dạy học qua mạng.
- Ứng dụng công nghệ thông tin trong
hoạt động sản xuất, kinh doanh, quản trị doanh nghiệp; quản lý nguồn lực lao động,
việc làm; chính sách xã hội, người có công, xóa đói, giảm nghèo; quản lý môi
trường, ứng phó với biến đổi khí hậu và phòng chống thiên
tai, cứu nạn, cứu hộ; hình thành và phát triển thương mại điện tử, thanh toán
điện tử, đấu thầu qua mạng trong việc mua sắm tài sản
công.
- Cung cấp đầy đủ các dịch vụ hành
chính công ở mức độ 3, mức độ 4 đối với các thủ tục hành chính cơ bản, thiết yếu
thuộc thẩm quyền của các cơ quan hành chính cấp tỉnh, huyện, xã để từng bước hướng đến hiện đại hóa nền hành chính phục vụ nhân dân, đáp ứng yêu
cầu phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn Tỉnh.
4. Phát triển
nguồn nhân lực công nghệ thông tin
- Chú trọng hoạt động nghiên cứu, tiếp
nhận chuyển giao và làm chủ công nghệ mới, phần mềm nguồn mở, công nghệ mở, chuẩn
mở. Nâng cao hiệu quả, hiệu lực bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ. Khuyến khích hợp
tác phát triển, chuyển giao, mua bán công nghệ và quyền sở hữu trí tuệ.
- Đổi mới nội dung, hình thức đối với
việc thi tuyển công chức, viên chức vào làm việc trong cơ
quan nhà nước đối với lĩnh vực công nghệ thông tin.
- Đổi mới nội dung, phương pháp đào tạo
điện tử, viễn thông, công nghệ thông tin của các trường đại học, cao đẳng,
trung cấp và các cơ sở đào tạo nghề. Đảm bảo học sinh, sinh viên sau khi ra trường có đủ trình độ, kỹ năng làm việc cho các cơ quan,
doanh nghiệp trong nước và thị trường lao động quốc tế.
- Tạo điều kiện về cơ sở vật chất,
trang thiết bị cho các trường đại học, cao đẳng, trung cấp của tỉnh trong việc
đào tạo nhân lực công nghệ thông tin gắn với nhu cầu của xã hội. Hỗ trợ sinh viên công nghệ thông tin trong thực tập,
nghiên cứu tại các cơ quan, đơn vị, tổ chức của Nhà nước.
- Tạo điều kiện cho các nhà khoa học,
chuyên gia về công nghệ thông tin trong và ngoài tỉnh, kể cả ở nước ngoài chuyển
giao những tri thức và công nghệ tiên tiến cho tỉnh.
- Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng về
công nghệ thông tin cho cán bộ, công chức, viên chức nhà nước để hình thành đội
ngũ công chức điện tử; đào tạo chuyên sâu cho lực lượng chuyên trách về công
nghệ thông tin ở các ngành, các cấp, đảm bảo đủ trình độ, năng lực tiếp nhận và
làm chủ công nghệ mới, nhất là về công tác đảm bảo an toàn an ninh thông tin.
- Dành một khoản ngân sách thực hiện
phổ cập tin học đối với thanh niên, phụ nữ, người dân nông
thôn để có thể tiếp cận và truy cập thông tin từ internet phục vụ sản xuất, đời sống, thực hiện các dịch vụ công trực tuyến, tham gia quản lý,
kiểm tra hoạt động của cơ quan nhà nước qua hệ thống mạng của cơ quan nhà nước,...
góp phần hình thành công dân điện tử.
5. Tăng cường
công tác đảm bảo an toàn an ninh thông tin, nâng cao năng lực quản lý mạng, hạ
tầng viễn thông, hạ tầng công nghệ thông tin
- Gắn kết chặt chẽ giữa ứng dụng,
phát triển công nghệ thông tin với đảm bảo an toàn an ninh thông tin, cơ sở dữ
liệu của tỉnh, của quốc gia. Xây dựng lực lượng chuyên trách về an toàn, an
ninh thông tin của tỉnh; thực hiện phối hợp chặt chẽ các lực lượng công an,
quân sự, cơ quan quản lý chuyên ngành, các doanh nghiệp viễn thông, công nghệ
thông tin, thông tin và truyền thông trong việc đảm bảo an toàn thông tin đối với
hạ tầng thông tin trọng yếu của quốc gia, của tỉnh, kịp thời xử lý, khắc phục các sự cố mạng, tấn công mạng xảy ra
trên địa bàn tỉnh.
- Ưu tiên sử dụng các sản phẩm, giải
pháp đảm bảo an toàn, an ninh thông tin do trong nước sản xuất. Khuyến khích, hỗ trợ các tổ chức, cá nhân trong tỉnh tham gia phát triển, sáng tạo các sản phẩm, giải pháp đảm
bảo an toàn, an ninh thông tin.
- Tăng cường giám sát, phát hiện và kịp
thời loại bỏ các thông tin phá hoại của các thế lực thù địch, thông tin trái chủ
trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước. Quản lý chặt chẽ
các báo điện tử, cổng/trang thông tin điện tử, các loại
hình truyền thông trên mạng internet nhằm tận dụng tối đa các tiềm năng, mặt
tích cực và hạn chế mặt trái, mặt tiêu cực.
IV. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Sở Thông tin
và Truyền thông:
- Phối hợp với các cơ quan báo, đài,
cổng thông tin điện tử tuyên truyền nội dung Kế hoạch đến các cơ quan nhà nước,
doanh nghiệp, người dân.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ
tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành tiêu chuẩn chức
danh Trưởng phòng (hoặc Phó Trưởng phòng) Văn hóa - Thông tin được phân công phụ
trách quản lý nhà nước về công nghệ thông tin
- Tham mưu Ủy
ban nhân dân tỉnh điều chỉnh Quy hoạch phát triển công nghệ thông tin tỉnh Đồng
Tháp giai đoạn 2011-2020, xây dựng kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin trong
hoạt động cơ quan nhà nước giai đoạn 2016-2020 và kế hoạch
hàng năm.
- Làm đầu mối tham mưu cho Ủy ban
nhân dân tỉnh trong việc kêu gọi đầu tư, tranh thủ các nguồn vốn viện trợ hợp pháp, thực hiện các chính sách của Trung ương
và ban hành các chính sách riêng của địa phương nhằm đẩy mạnh
phát triển công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp tổ chức các lớp tập
huấn và bồi dưỡng kỹ năng cho cán bộ phụ trách công nghệ
thông tin các sở, ban, ngành tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành
phố.
- Sớm triển khai dự án Xây dựng cơ sở
dữ liệu kiều bào và đồng hương Đồng Tháp để tập hợp các nhà khoa học, các
chuyên gia công nghệ thông tin là người Đồng Tháp đóng góp nhân lực, vật lực
xây dựng Đồng Tháp trở thành tỉnh mạnh về công nghệ thông tin.
2. Sở Kế hoạch
và Đầu tư
Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và
Truyền thông, Sở Tài chính bố trí vốn đầu tư cho các chương trình, dự án, đề
án, nhiệm vụ công nghệ thông tin của tỉnh và các ngành tỉnh. Đảm bảo nguồn vốn
đầu tư cho công nghệ thông tin hàng năm tối thiểu bằng 2% tổng mức chi ngân
sách tỉnh.
3. Sở Tài chính
Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và
Đầu tư, Sở Thông tin và Truyền thông bố trí kinh phí sự nghiệp phục vụ yêu cầu
phát triển ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước
phù hợp với yêu cầu của từng ngành, địa phương và khả năng của ngân sách.
4. Sở Nội vụ
- Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin
và Truyền thông, Trường Chính trị tổ chức bồi dưỡng kiến thức và kỹ năng công
nghệ thông tin cho cán bộ, công chức cấp xã.
- Kiểm tra việc đưa kỹ năng ứng dụng
công nghệ thông tin vào tiêu chí bổ nhiệm, bổ nhiệm lại cán bộ, công chức lãnh
đạo theo Quy chế kiểm tra trình độ ứng dụng tin học cơ bản
đối với cán bộ, công chức lãnh đạo cơ quan hành chính nhà nước thuộc tỉnh Đồng
Tháp (kèm theo Quyết định số 246/QĐ-UBND.HC ngày 18 tháng 3 năm 2013 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Đồng Tháp).
- Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền
thông triển khai, kiểm tra kết quả ứng dụng phần mềm một cửa điện tử cấp tỉnh,
huyện.
- Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh quy định
mỗi huyện phải bố trí ít nhất 01 lãnh đạo Phòng Văn hóa - Thông tin có trình độ
đại học chuyên ngành công nghệ thông tin trở lên.
- Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban
hành chính sách ưu đãi đối với đội ngũ chuyên trách công nghệ thông tin trong
cơ quan nhà nước với mức ưu đãi từ 25% đến 30% lương cơ bản.
5. Sở Giáo dục
và Đào tạo
Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và
Truyền thông và các cơ quan có liên quan thực hiện các nhiệm vụ về đào tạo,
phát triển nguồn nhân lực CNTT trong toàn xã hội
6. Sở Khoa học
và Công nghệ
Hỗ trợ và phối hợp
với các đơn vị liên quan đẩy mạnh thực
thi quyền sở hữu công nghiệp (nhãn hiệu, sáng chế, giải pháp hữu ích) trong
lĩnh vực thông tin và truyền thông; thực hiện các đề tài nghiên cứu phát triển các
sản phẩm CNTT phù hợp với nội dung kế hoạch.
7. Sở Công Thương
Chủ trì phối hợp với các cơ quan có
liên quan thực hiện nhiệm vụ hỗ trợ các doanh nghiệp CNTT xúc tiến thương mại,
quảng bá thương hiệu, thúc đẩy việc ứng dụng CNTT trong các ngành công nghiệp.
8. Bộ Chỉ huy
Quân sự tỉnh, Công an tỉnh
Xây dựng kế hoạch ứng dụng và phát
triển CNTT trong lĩnh vực quốc phòng, an ninh, bảo đảm an
toàn cơ sở hạ tầng viễn thông, an ninh thông tin.
9. Trung tâm Tin
học tỉnh
- Chịu trách nhiệm duy trì ổn định hoạt
động của Trung tâm tích hợp dữ liệu. Thường xuyên theo dõi hoạt động và kịp thời
xử lý sự cố các hệ thống: Một cửa điện tử, hộ tịch, báo cáo thống kê trực tuyến,
hội nghị trực tuyến, thư điện tử, cổng thông tin điện tử và các trang thông tin
điện tử.
- Theo dõi hoạt động của hệ thống mạng
WAN để kịp thời khắc phục sự cố và giải quyết nhu cầu phát sinh của các địa
phương, đơn vị.
- Hỗ trợ các địa phương vận hành, bảo
dưỡng hệ thống mạng. Bố trí ít nhất 01 máy chủ dự phòng để
ứng cứu kịp thời cho các địa phương, đơn vị khi xảy ra sự cố.
- Định kỳ hàng tháng báo cáo tình
hình hoạt động của Trung tâm tích hợp dữ liệu và các hệ thống thông tin về Sở
Thông tin và Truyền thông.
10. Các ngành tỉnh
và Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố.
- Triển khai thực hiện các nhiệm vụ,
dự án, đề án phát triển, ứng dụng công nghệ thông tin của ngành, địa phương.
- Bố trí kinh phí thích hợp cho việc
trang bị máy tính và triển khai ứng dụng các phần mềm trong hoạt động quản lý,
điều hành.
- Định kỳ hàng năm báo cáo kết quả thực
hiện về Sở Thông tin và Truyền thông tập hợp báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh.
11. Các doanh
nghiệp trong lĩnh vực CNTT và truyền thông
Chủ động xây dựng kế hoạch thực hiện,
đề xuất các sáng kiến, chuẩn bị nguồn lực cho việc xây dựng
và thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ kế hoạch.
Trên đây là Kế hoạch ứng dụng và phát
triển công nghệ thông tin tỉnh Đồng Tháp đến năm 2020 thực hiện Nghị quyết số
36-NQ/TW ngày 01 tháng 7 năm 2014 của Bộ Chính trị về đẩy mạnh ứng dụng, phát
triển công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững và hội nhập quốc
tế. Yêu cầu các ngành, các cấp và đơn vị liên quan tổ chức triển khai thực hiện
nghiêm Kế hoạch này./.
Nơi nhận:
- VP Chính phủ;
- Bộ Thông tin và Truyền thông;
- TT.TU, TT.HĐND tỉnh;
- CT & các PCT UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, Đoàn thể tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành
phố;
- Lưu: VT, VXKG, BM.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Thị Thái
|