ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÒA BÌNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 176/KH-UBND
|
Hòa Bình, ngày 11
tháng 9 năm 2023
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI CHIẾN LƯỢC AN TOÀN, AN NINH MẠNG QUỐC GIA, CHỦ ĐỘNG
ỨNG PHÓ VỚI CÁC THÁCH THỨC TỪ KHÔNG GIAN MẠNG ĐẾN NĂM 2025, TẦM NHÌN 2030 TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH HÒA BÌNH
Thực hiện Quyết định số
964/QĐ-TTg ngày 10/8/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược An toàn,
An ninh mạng quốc gia, chủ động ứng phó với các thách thức từ không gian mạng đến
năm 2025, tầm nhìn 2030, Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình ban hành Kế hoạch triển
khai thực hiện như sau:
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
1. Bảo đảm sự lãnh đạo toàn diện
của Đảng, sự quản lý của Nhà nước trong công tác bảo đảm an toàn, an ninh mạng
nhằm chủ động phòng ngừa, sẵn sàng ứng phó với các thách thức từ không gian mạng
trong thời đại Cách mạng công nghiệp lần thứ tư, nhất là trong bối cảnh cả nước
đang đẩy mạnh quá trình chuyển đổi số. Tổ chức triển khai thực hiện nghiêm túc,
hiệu quả các nhiệm vụ được giao tại Quyết định số 946/QĐ-TTg ngày 10/8/2022 của
Thủ tướng Chính phủ.
2. Phát huy sức mạnh của hệ thống
chính trị và toàn xã hội, nhất là mối quan hệ giữa Nhà nước, doanh nghiệp và
người dân trong công tác bảo đảm an toàn, an ninh mạng. Chuyển đổi căn bản về
nhận thức, cách làm và xây dựng, phát triển lực lượng bảo đảm an toàn, an ninh
mạng hiện đại, chuyên nghiệp, đáp ứng yêu cầu thực tiễn.
3. Xác định các nội dung, nhiệm
vụ trọng tâm và giải pháp thực hiện nhằm đảm bảo tập trung, xuyên suốt, đồng bộ
và thống nhất. Phối hợp chặt chẽ với cơ quan, đơn vị chức năng của các Bộ,
ngành Trung ương liên quan trong quá trình thực hiện nhằm hoàn thành tốt các
nhiệm vụ được giao, bảo đảm an toàn, an ninh mạng trong phạm vi, địa bàn quản
lý.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát
Xây dựng không gian mạng phát
triển văn minh, lành mạnh, là động lực tham gia cuộc Cách mạng công nghiệp lần
thứ tư. Năng lực về bảo đảm an toàn, an ninh mạng được nâng cao, chủ động, sẵn
sàng ứng phó với các nguy cơ, thách thức từ không gian mạng nhằm bảo vệ vững chắc
chủ quyền, lợi ích, đảm bảo quốc phòng, an ninh và trật tự an toàn xã hội trên
địa bàn tỉnh; bảo vệ chủ quyền quốc gia trên không gian mạng và công cuộc chuyển
đổi số, quyền và lợi ích hợp pháp của các tổ chức, cá nhân trên không gian mạng.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Mục tiêu đến năm 2025
- Nâng cao năng lực, thứ hạng về
an toàn, an ninh mạng của tỉnh.
- Xây dựng hệ thống Thế trận An
ninh nhân dân trên không gian mạng có khả năng kết nối, chia sẻ thông tin, tiếp
nhận và xử lý các thông tin gây hại tới không gian mạng trên địa bàn tỉnh.
- Hình thành lực lượng bảo đảm
an toàn, an ninh mạng tại các Sở, ban ngành, cơ quan nhà nước, các tổ chức
chính trị - xã hội và các doanh nghiệp nhà nước; đảm bảo mỗi cơ quan, tổ chức,
doanh nghiệp nhà nước có đầu mối chịu trách nhiệm về công tác bảo đảm an toàn,
an ninh mạng. Khuyến khích các doanh nghiệp khác có một đơn vị bảo đảm an toàn,
an ninh mạng.
- Các Sở, ban, ngành; Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố và các tổ chức chính trị - xã hội, doanh nghiệp
nhà nước, hiệp hội doanh nghiệp thực hiện công tác bảo đảm an toàn, an ninh mạng
theo quy định của pháp luật về an toàn thông tin và an ninh mạng.
- Bảo vệ cơ sở hạ tầng không
gian mạng và các hệ thống thông tin quan trọng của các cơ quan Đảng và Nhà nước
trên địa bàn tỉnh.
- Triển khai các hoạt động nhằm
nâng cao nhận thức, kỹ năng bảo đảm an toàn, an ninh mạng tiếp cận đông đảo tới
người dùng internet trên địa bàn tỉnh.
- Kinh phí phục vụ bảo đảm an
toàn, an ninh mạng đạt tối thiểu 10% kinh phí chi cho khoa học công nghệ, chuyển
đổi số và ứng dụng công nghệ thông tin.
b) Mục tiêu đến năm 2030
- Duy trì và nâng cao năng lực,
thứ hạng về an toàn, an ninh mạng của tỉnh, góp phần nâng cao thứ hạng của Việt
Nam trên bảng xếp hạng toàn cầu.
- Xây dựng Thế trận An ninh
nhân dân trên không gian mạng với sự tham gia đông đảo, tích cực của quần chúng
nhân dân trên địa bàn tỉnh.
- Củng cố, tăng cường lực lượng
bảo đảm an toàn, an ninh mạng.
- Phấn đấu 90% người sử dụng
internet có cơ hội tiếp cận các hoạt động nâng cao nhận thức, kỹ năng và công cụ
bảo đảm an toàn, an ninh mạng.
III. NHIỆM VỤ,
GIẢI PHÁP
1. Tăng cường
vai trò lãnh đạo của Đảng, quản lý của Nhà nước
- Thống nhất nhận thức về đảm bảo
an toàn, an ninh mạng. Công tác bảo đảm an toàn, an ninh mạng phải đặt dưới sự
lãnh đạo toàn diện của Đảng, sự quản lý chặt chẽ của Nhà nước và sự vào cuộc của
cả hệ thống chính trị; trong đó Tiểu ban An toàn, An ninh mạng tỉnh điều phối
chung, chủ động phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan thực hiện theo chức
năng, nhiệm vụ được giao.
- Thường xuyên phổ biến, quán
triệt các chủ trương của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước về an toàn,
an ninh mạng; xác định an toàn, an ninh mạng là trọng tâm của quá trình chuyển
đổi số, là nhiệm vụ trọng yếu, thường xuyên và lâu dài.
- Nâng cao nhận thức, trách nhiệm
của các cấp ủy Đảng, Chính quyền địa phương, Mặt trận đoàn thể, các tổ chức
chính trị - xã hội và doanh nghiệp, người dân trên địa bàn tỉnh trong công tác
bảo đảm an toàn, an ninh mạng. Người đứng đầu cấp ủy trực tiếp lãnh đạo, chỉ đạo
và chịu trách nhiệm về công tác an toàn, an ninh mạng; chủ động rà soát, xác định
rõ những vấn đề trọng tâm, trọng điểm để chỉ đạo triển khai thực hiện đảm bảo
hiệu quả.
- Vận động quần chúng nhân dân
tích cực tham gia hiệu quả trong công tác bảo đảm an toàn, an ninh mạng và chủ
động ứng phó với các nguy cơ, thách thức từ không gian mạng.
- Hình thành thế trận An ninh
nhân dân trên không gian mạng kết hợp chặt chẽ với thế trận Quốc phòng toàn dân
trên không gian mạng.
- Ưu tiên chuyển giao và ứng dụng
mạnh mẽ công nghệ, kỹ thuật an toàn, an ninh mạng; thúc đẩy nghiên cứu, tạo môi
trường thuận lợi để các tổ chức, cá nhân tham gia xây dựng công nghiệp an toàn
thông tin mạng và công nghiệp an ninh mạng. Tăng cường hợp tác giữa các cơ quan
nhà nước với các doanh nghiệp trong thực thi các chính sách về an toàn, an ninh
mạng. Đẩy mạnh phổ biến kỹ năng tham gia không gian mạng an toàn.
2. Hoàn thiện
hành lang pháp lý
Nghiên cứu, rà soát và đề xuất
cấp có thẩm quyền xem xét sửa đổi, bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật về an
ninh mạng, về điều kiện kinh doanh các sản phẩm, dịch vụ an ninh mạng, nhất là
các sản phẩm, dịch vụ sử dụng trong hệ thống thông tin quan trọng về an ninh quốc
gia, hệ thống thông tin của cơ quan nhà nước; về bảo đảm an toàn thông tin mạng
cho giao dịch điện tử, chuyển đổi số, hạ tầng số, nền tảng số, dữ liệu số, bảo
vệ thông tin cá nhân trên mạng.
3. Bảo vệ
chủ quyền quốc gia trên không gian mạng
Tăng cường công tác phối hợp, đảm
bảo chặt chẽ nhằm chủ động triển khai các giải pháp để bảo vệ độc lập, chủ quyền
quốc gia trên không gian mạng theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
4. Bảo vệ hạ
tầng số, nền tảng số, dữ liệu số và cơ sở hạ tầng không gian mạng
- Bảo đảm an toàn, an ninh mạng
trong quá trình triển khai thực hiện Chính quyền điện tử, chuyển đổi số. Xác định
cấp độ an toàn thông tin và triển khai phương án đảm bảo an toàn hệ thống thông
tin theo cấp độ đối với các nền tảng số, cơ sở dữ liệu quan trọng; ưu tiên sử dụng
sản phẩm an toàn, an ninh mạng do Việt Nam sản xuất.
- Chủ động giám sát, phát hiện
và công bố các hành vi vi phạm quy định pháp luật thuộc phạm vi quản lý trên các
nền tảng số. Xử lý theo thẩm quyền hoặc phối hợp với đơn vị chức năng của Bộ
Công an, Bộ Thông tin và Truyền thông xử lý các tổ chức, cá nhân vi phạm, gỡ bỏ
thông tin vi phạm trên các nền tảng số.
- Phối hợp với cơ quan liên
quan trong công tác chỉ đạo, kiểm tra, đánh giá các doanh nghiệp cung cấp dịch
vụ nền tảng số trên địa bàn trong việc thực thi trách nhiệm bảo đảm an toàn
thông tin mạng, an ninh mạng theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
- Chỉ đạo các doanh nghiệp thuộc
phạm vi quản lý rà soát, đánh giá và có biện pháp tăng cường bảo đảm an toàn,
an ninh mạng đối với các hệ thống hạ tầng thông tin, hệ thống điều khiển công
nghiệp và các hệ thống thông tin quan trọng do doanh nghiệp quản lý, vận hành,
khai thác.
5. Bảo vệ hệ
thống thông tin của các cơ quan Đảng, Nhà nước
- Nâng cao trách nhiệm, ý thức
tự bảo vệ hệ thống thông tin thuộc phạm vi cơ quan, đơn vị quản lý. Gắn trách
nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị chủ quản hệ thống thông tin với trách
nhiệm bảo đảm an toàn, an ninh mạng.
- Xây dựng, cập nhật và vận
hành hệ thống thông tin theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về an toàn, an ninh
mạng.
- Rà soát, lập hồ sơ đề nghị
đưa các hệ thống thông tin trọng yếu, phù hợp với quy định của pháp luật vào
Danh mục hệ thống thông tin quan trọng về an ninh quốc gia.
- Thực hiện nghiêm túc các quy
định pháp luật về bảo vệ an ninh mạng; xác định cấp độ và trách nhiệm bảo đảm
an toàn hệ thống thông tin theo từng cấp độ và triển khai mô hình bảo vệ 4 lớp
trước khi đưa vào sử dụng.
- Chủ động giám sát, kịp thời
phát hiện nguy cơ mất an toàn, an ninh mạng trong quá trình thi công, lắp đặt
thiết bị trong các hệ thống thông tin. Ưu tiên sử dụng sản phẩm, giải pháp an
toàn, an ninh mạng do Việt Nam sản xuất.
- Tăng cường nguồn lực, thường
xuyên nâng cấp hệ thống, cập nhật bản quyền, nâng cao nhận thức và kỹ năng về
an toàn, an ninh mạng cho cán bộ, công chức, viên chức và người lao động. Tối
thiểu 1 năm/1 lần tổ chức diễn tập, hướng dẫn, kiểm tra, ứng phó và ứng cứu sự
cố an toàn, an ninh mạng.
- Phối hợp với đơn vị chuyên
trách về an ninh mạng của Bộ Công an để kết nối với Trung tâm An ninh mạng quốc
gia để giám sát an ninh mạng.
6. Tạo lập
niềm tin số, xây dựng môi trường mạng trung thực, văn minh, lành mạnh và phòng,
chống vi phạm pháp luật trên không gian mạng
- Tổ chức tiếp nhận, xử lý
thông tin về tội phạm trên không gian mạng để quần chúng nhân dân phản ánh kịp
thời, trực tiếp đối với các hành vi vi phạm pháp luật trên không gian mạng.
- Giám sát, phát hiện, phối hợp
với cơ quan chức năng và các doanh nghiệp nền tảng số xử lý tin giả, thông tin
vi phạm pháp luật trong phạm vi quản lý.
- Đẩy mạnh xây dựng phong trào
toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc trên không gian mạng phù hợp với thực tiễn chuyển
đổi số.
- Phát triển các website, trang
mạng xã hội, tài khoản trên môi trường mạng uy tín, dễ tương tác để tuyên truyền,
định hướng thông tin, dư luận và phản bác hiệu quả các thông tin tiêu cực về đất
nước, con người Việt Nam.
7. Đào tạo
và phát triển nguồn nhân lực
- Tiếp tục triển khai thực hiện
hiệu quả Kế hoạch số 59/KH-UBND ngày 30/3/2021 về đào tạo và phát triển nguồn
nhân lực an toàn thông tin trên địa bàn tỉnh Hòa Bình giai đoạn 2021 - 2025 và
Đề án “Đào tạo nguồn nhân lực an ninh mạng đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030”
được phê duyệt tại Quyết định số 49/QĐ-TTg ngày 15/7/2022 của Thủ tướng Chính
phủ trên địa bàn tỉnh.
- Ưu tiên bố trí nguồn lực và
điều kiện cần thiết để triển khai công tác bảo đảm an toàn, an ninh mạng trong
hoạt động nội bộ của các cơ quan, tổ chức và lĩnh vực quản lý.
- Kịp thời khen thưởng đối với
các tổ chức, cá nhân có thành tích xuất sắc trong công tác bảo đảm an toàn, an
ninh mạng.
8. Tuyên
truyền, phổ biến, nâng cao nhận thức và kỹ năng đảm bảo an toàn, an ninh mạng
- Tiếp tục triển khai thực hiện
hiệu quả Đề án “Tuyên truyền, nâng cao nhận thức và phổ biến kiến thức về an
toàn thông tin giai đoạn 2021 - 2025” được phê duyệt tại Quyết định số
1907/QĐ-TTg ngày 23/11/2020 của Thủ tướng Chính phủ và Đề án “Tuyên truyền,
nâng cao nhận thức và phổ biến kiến thức về an ninh mạng” trên địa bàn tỉnh.
- Tăng cường công tác tuyên
truyền, nâng cao nhận thức và phổ biến kiến thức, trang bị kỹ năng bảo đảm an
toàn thông tin tới toàn thể người sử dụng Internet; triển khai các hoạt động nhằm
trang bị kỹ năng cho các nhóm người yếu thế, dễ bị tổn thương trong xã hội.
- Kịp thời cung cấp các thông
tin chính thống để người dân biết, cùng phản biện tin giả, thông tin vi phạm
pháp luật trên không gian mạng.
- Các cơ quan, đơn vị thông
tin, truyền thông và báo chí tăng cường công tác phổ biến kiến thức, tình hình,
xu hướng và các nguy cơ, hậu quả trong công tác an toàn, an ninh mạng của thế
giới và trong nước để toàn thể người dân biết, thực hiện.
9. Hợp tác
quốc tế
Phối hợp với các đơn vị chức
năng của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Bộ Thông tin và Truyền thông, Bộ Ngoại giao
trong việc tham gia hợp tác với các tổ chức quốc tế, các quốc gia về công tác đảm
bảo an toàn, an ninh mạng theo đúng quy định của pháp luật và phù hợp với quy định
của quốc tế.
10. Đầu tư
nguồn lực và bảo đảm kinh phí thực hiện
- Bố trí đảm bảo nhân lực
chuyên trách, chịu trách nhiệm về an toàn, an ninh mạng trong các cơ quan, tổ
chức nhà nước.
- Đầu tư nguồn lực để xây dựng
hệ thống kỹ thuật, thiết bị triển khai các hoạt động bảo đảm an toàn, an ninh mạng
và trong hoạt động của các cơ quan, tổ chức trên địa bàn.
- Bố trí chi kinh phí phục vụ
công tác an toàn, an ninh mạng đạt tối thiểu 10% kinh phí chi cho khoa học công
nghệ, chuyển đổi số, ứng dụng công nghệ thông tin.
- Bảo đảm kinh phí thực hiện
các nhiệm vụ tại Kế hoạch này.
IV. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Tiểu ban An toàn, An ninh
mạng tỉnh
Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo, điều phối xử lý các vấn đề mới, quan trọng,
liên ngành, chưa được quy định hoặc chồng chéo, phức tạp về an toàn, an ninh mạng
được quy định tại Kế hoạch.
2. Công an tỉnh
- Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan, đơn vị liên quan triển khai thực hiện các nhiệm vụ được giao về an ninh mạng;
hướng dẫn, đôn đốc và kiểm tra các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp trong quá triển
khai thực hiện các nội dung, nhiệm vụ về an ninh mạng tại Kế hoạch này.
- Phát huy vai trò nòng cốt
trong xây dựng Thế trận An ninh nhân dân trên không gian mạng; chủ trì, phối hợp
với các đơn vị liên quan rà soát, đề xuất cấp có thẩm quyền xem xét sửa đổi, bổ
sung nhằm hoàn thiện cơ sở pháp lý về an ninh mạng.
- Tăng cường kiểm tra, đánh giá
đối với các đơn vị trong công tác bảo đảm an ninh mạng, bảo vệ hạ tầng số, nền
tảng số, dữ liệu cá nhân, bảo vệ hệ thống thông tin của các cơ quan Đảng, Nhà
nước theo chức năng, nhiệm vụ.
- Tăng cường công tác phòng ngừa,
ngăn chặn và đấu tranh, xử lý tội phạm trên không gian mạng, tội phạm sử dụng
công nghệ cao.
- Chủ trì, phối hợp các đơn vị
liên quan triển khai thực hiện hiệu quả các chương trình, đề án đào tạo, phát
triển nguồn nhân lực an ninh mạng, trong đó chú trọng đầu tư, xây dựng, phát
triển lực lượng chuyên trách bảo vệ an ninh mạng đáp ứng thực tiễn, yêu cầu
công tác.
- Xây dựng phương án bảo đảm an
ninh chính trị nội bộ, an ninh kinh tế tại các sở, ban ngành có cơ sở hạ tầng mạng,
hạ tầng số, nền tảng quan trọng phục vụ chuyển đổi số, phát triển kinh tế số,
xã hội số theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
- Tổng hợp, kiến nghị và đề xuất
cấp có thẩm quyền xem xét, chỉ đạo triển khai thực hiện các giải pháp về an
ninh mạng cho phù hợp với tình hình thực tiễn trong quá trình thực hiện các nhiệm
vụ được giao.
- Phối hợp với Sở Tài chính và
các đơn vị, địa phương liên quan xây dựng dự toán kinh phí triển khai thực hiện
Kế hoạch hàng năm, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét trình cấp có thẩm quyền
bố trí kinh phí triển khai thực hiện theo quy định của Luật ngân sách nhà nước
và phù hợp với khả năng cân đối ngân sách địa phương.
- Định kỳ, đột xuất tổng hợp
tình hình, kết quả triển khai thực hiện Kế hoạch này của các cơ quan, đơn vị
trong tỉnh báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Trưởng Tiểu ban An toàn, An ninh mạng
tỉnh; tham mưu xây dựng báo cáo Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ theo quy định.
3. Sở Thông tin và Truyền
thông
- Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan, đơn vị triển khai thực hiện các nhiệm vụ về an toàn thông tin, an ninh mạng
trên địa bàn tỉnh; hướng dẫn, đôn đốc và kiểm tra các cơ quan, tổ chức, doanh
nghiệp triển khai thực hiện các nhiệm vụ về an toàn thông tin, an ninh mạng tại
Kế hoạch này.
- Phối hợp với các cơ quan, đơn
vị liên quan trong việc bảo vệ chủ quyền quốc gia trên không gian mạng; nghiên
cứu, ứng dụng các hệ thống kỹ thuật phục vụ công tác đảm bảo an toàn thông tin,
an ninh mạng trong quá trình chuyển đổi số của tỉnh.
- Tăng cường kiểm tra, đánh giá
đối với các doanh nghiệp quản lý hạ tầng số, cung cấp dịch vụ nền tảng số trong
công tác bảo đảm an toàn thông tin mạng theo chức năng, nhiệm vụ.
- Chủ trì, phối hợp các đơn vị
liên quan triển khai thực hiện hiệu quả các chương trình, đề án đào tạo, phát
triển nguồn nhân lực an toàn thông tin mạng.
- Tăng cường các hoạt động
tuyên truyền nhằm nâng cao nhận thức và phổ biến kiến thức, kỹ năng đảm bảo an
toàn thông tin tới toàn thể người sử dụng Internet trên địa bàn tỉnh biết, thực
hiện.
4. Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh
- Chủ trì, phối hợp các đơn vị
liên quan tiếp tục triển khai thực hiện hiệu quả nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc trên
không gian mạng, phòng chống chiến tranh thông tin và chiến tranh không gian mạng.
- Phát huy vai trò nòng cốt
trong việc xây dựng Thế trận Quốc phòng toàn dân trên không gian mạng.
- Bảo đảm an toàn thông tin, an
ninh mạng cho các hệ thống thông tin quân sự trong phạm vi quản lý.
- Chủ trì, phối hợp các đơn vị
liên quan triển khai thực hiện có hiệu quả các chương trình, đề án đào tạo,
phát triển nguồn nhân lực cho lực lượng tác chiến không gian mạng.
- Triển khai thực hiện các biện
pháp phòng ngừa và kịp thời ứng phó, xử lý các nguy cơ, thách thức từ không
gian mạng theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
5. Sở Khoa học và Công nghệ
Chủ trì, phối hợp Công an tỉnh,
Sở Thông tin và Truyền thông và các cơ quan, đơn vị liên quan nghiên cứu, chuyển
giao các công nghệ, thiết bị đảm bảo an toàn phục vụ công tác an ninh mạng trên
địa bàn.
6. Sở Tài chính
Phối hợp với Công an tỉnh, Sở
Thông tin và Truyền thông và các đơn vị, địa phương liên quan tham mưu Ủy ban
nhân dân tỉnh trình cấp có thẩm quyền xem xét bố trí kinh phí triển khai thực
hiện Kế hoạch này theo đúng quy định của Luật Ngân sách nhà nước và phù hợp với
khả năng cân đối ngân sách địa phương hàng năm theo phân cấp ngân sách nhà nước
hiện hành.
7. Các Sở, Ban ngành, đoàn
thể tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
- Theo chức năng, nhiệm vụ được
giao phối hợp Công an tỉnh, Sở Thông tin và Truyền thông, Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh
và các Sở, ngành liên quan tổ chức thực hiện các nhiệm vụ và giải pháp đã đề ra
tại Kế hoạch này; tăng cường công tác đảm bảo an toàn, an ninh mạng trong hoạt
động nội bộ của cơ quan, đơn vị, địa phương. Gắn công tác bảo đảm an toàn, an
ninh mạng với công tác triển khai chuyển đổi số, ứng dụng công nghệ thông tin,
phát triển Chính phủ điện tử hướng tới Chính phủ số, phát triển kinh tế số, xã
hội số trong phạm vi quản lý.
- Kiểm tra, đánh giá và báo cáo
định kỳ hàng năm hoặc đột xuất về tình hình, kết quả triển khai thực hiện các
nhiệm vụ theo hướng dẫn của các bộ, ngành Trung ương và của tỉnh đảm bảo thời
gian quy định.
8. Các công ty, doanh nghiệp
nhà nước trên địa bàn tỉnh
Căn cứ nội dung của Kế hoạch
này, tổ chức triển khai công tác bảo đảm an toàn thông tin, an ninh mạng trong
hoạt động của doanh nghiệp theo hướng dẫn của Công an tỉnh, Sở Thông tin và
Truyền thông.
9. Các doanh nghiệp viễn
thông, Internet, doanh nghiệp chủ quản nền tảng số
- Chủ động, tích cực phối hợp
triển khai công tác bảo đảm an toàn, an ninh mạng trong hoạt động của doanh
nghiệp.
- Tuân thủ các hướng dẫn, yêu cầu
của Công an tỉnh, Sở Thông tin và Truyền thông trong hoạt động phát triển hạ tầng
số, nền tảng số và bảo vệ dữ liệu số.
- Định kỳ hàng năm hoặc đột xuất
báo cáo Công an tỉnh, Sở Thông tin và Truyền thông tình hình, kết quả triển
khai các nhiệm vụ theo hướng dẫn.
Trên cơ sở Kế hoạch này, yêu cầu
Giám đốc các Sở, Trưởng các Ban, ngành, đơn vị cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân các huyện, thành phố, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan tổ chức triển khai
thực hiện. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, các cơ quan,
đơn vị có văn bản đề xuất, gửi về Sở Thông tin và Truyền thông để tổng hợp, báo
cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.
Nơi nhận:
- Bộ Công an;
- Bộ Thông tin và Truyền thông;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thực trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Tiểu ban An toàn, An ninh mạng tỉnh;
- Các Sở, Ban, ngành, đoàn thể tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- Các doanh nghiệp, chi nhánh doanh nghiệp nhà nước trên địa bàn tỉnh;
- Lưu: VT, NVK (NQV).
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Chương
|