ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH BÌNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 174/KH-UBND
|
Ninh Bình, ngày
20 tháng 9 năm 2024
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 36/QĐ-TTG NGÀY 11 THÁNG
01 NĂM 2024 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH HẠ TẦNG THÔNG TIN VÀ
TRUYỀN THÔNG THỜI KỲ 2021-2030, TẦM NHÌN ĐẾN 2050
Thực hiện Quyết định số
36/QĐ-TTg ngày 11/01/2024 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch hạ
tầng thông tin và truyền thông thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến 2050 (sau đây
gọi tắt là Quyết định số 36/QĐ-TTg), Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch
triển khai thực hiện như sau:
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
1. Mục đích
Cụ thể hóa và triển khai thực
hiện có hiệu quả các mục tiêu, yêu cầu, nhiệm vụ và giải pháp của Quyết định số
36/QĐ-TTg phù hợp với tình hình, điều kiện thực tế của tỉnh.
2. Yêu cầu
- Phát triển hạ tầng thông tin
và truyền thông trên địa bàn tỉnh trên cơ sở liên kết giữa mạng bưu chính, viễn
thông, công nghệ thông tin, các nền tảng chuyển đổi số quốc gia, chuyển đổi số
của tỉnh; bảo đảm an toàn thông tin mạng, an ninh mạng, tạo lập môi trường an
toàn tin cậy cho phát triển chính quyền số, kinh tế số, xã hội số. Ưu tiên sử dụng
sản phẩm, giải pháp do người Việt Nam làm chủ.
- Đảm bảo tính tuân thủ, tính kế
thừa các chương trình hành động, kế hoạch thực hiện quy hoạch của tỉnh, kế hoạch
đầu tư công đã được phê duyệt; đảm bảo tính liên kết, thống nhất giữa các nhiệm
vụ, chương trình, dự án của các ngành, các địa phương, doanh nghiệp. Bảo đảm
tính khả thi và hiệu quả trong triển khai thực hiện Quyết định số 36/QĐ-TTg .
II. NỘI DUNG
TRIỂN KHAI
1. Mạng bưu
chính
1.1. Định hướng phát triển: Phát
triển mạng bưu chính đồng bộ, hiện đại, gắn kết giữa thế giới thực và thế giới
số, trở thành một trong những hạ tầng thiết yếu của nền kinh tế số. Mạng bưu
chính có tính dự phòng nhằm bảo đảm chuỗi cung ứng toàn vẹn, không đứt gãy
trong mọi trường hợp khẩn cấp. Tạo điều kiện, không gian cho phát triển mạng
bưu chính công cộng.
1.2. Yêu cầu phát triển
a) Đến năm 2025:
- Phấn đấu trên địa bàn tỉnh có
250 điểm phục vụ bưu chính.
- 100% xã có điểm phục vụ bưu
chính có người phục vụ.
- 100% điểm phục vụ bưu chính
có người phục vụ có kết nối Internet.
- Nâng cao khả năng tiếp cận dịch
vụ bưu chính công ích của người dân: mở rộng phạm vi dịch vụ bưu chính công
ích; trong đó, tập trung mở rộng phạm vi dịch vụ bưu chính phổ cập. Phấn đấu
100% số điểm phục vụ bưu chính có khả năng phục vụ người dân sử dụng dịch vụ
công trực tuyến.
b) Đến năm 2030: Bưu chính trở
thành hạ tầng thiết yếu của tỉnh và của nền kinh tế số, thúc đẩy phát triển
thương mại điện tử trên địa bàn tỉnh. Mạng bưu chính công cộng của tỉnh bảo đảm
bán kính phục vụ bình quân tối đa 3km/điểm phục vụ; 100% xã có điểm phục vụ bưu
chính có người phục vụ; 100% điểm phục vụ bưu chính có khả năng phục vụ người
dân sử dụng dịch vụ công trực tuyến.
1.3. Phương án phát triển
a) Mạng bưu chính công cộng:
- Duy trì và phát huy hiệu quả
mạng bưu chính công cộng; rà soát, phát triển điểm phục vụ bưu chính tại những
xã chưa có điểm phục vụ.
- Các doanh nghiệp đóng chân
trên địa bàn phấn đấu mỗi huyện có 01 điểm phục vụ và phát triển đến các xã có
điều kiện thuận lợi, góp phần mở rộng và phát triển cơ sở hạ tầng vận tải và
logistics, chuyển phát bưu gửi, gói, kiện hàng hóa.
- Các địa phương xem xét bố trí
quỹ đất theo kế hoạch, quy hoạch sử dụng đất cấp huyện và các thủ tục cần thiết
để doanh nghiệp bưu chính phát triển điểm phục vụ.
b) Mạng bưu chính KT1 (Mạng bưu
chính phục vụ cơ quan Đảng, Nhà nước): Phối hợp với Cục Bưu điện Trung ương
trong việc tăng cường bảo đảm an toàn, an ninh cho mạng bưu chính đảm bảo cho
việc cung cấp dịch vụ bưu chính KT1 phục vụ cơ quan Đảng, Nhà nước từ cấp tỉnh
đến cấp xã.
2. Hạ tầng
viễn thông
2.1. Định hướng phát triển
- Mạng viễn thông băng rộng bảo
đảm dung lượng lớn, tốc độ cao, công nghệ hiện đại, hạ tầng Internet vạn vật
(IoT) được tích hợp rộng rãi bảo đảm phát triển hài hòa, phục vụ tốt chuyển đổi
số, Chính quyền số, kinh tế số, xã hội số và an ninh - quốc phòng.
- Phát triển cơ sở hạ tầng viễn
thông di động 5G và mạng viễn thông di động thế hệ tiếp theo (6G,…) trên cơ sở
tận dụng hạ tầng viễn thông di động hiện có, tăng cường chia sẻ cơ sở hạ tầng
viễn thông.
2.2. Yêu cầu phát triển
a) Đến năm 2025:
Mạng băng rộng cố định đáp ứng
quy chuẩn quốc gia (QCVN) về chất lượng dịch vụ với mục tiêu phổ cập được tới tất
cả các thôn, bản, bảo đảm 100% số hộ gia đình có khả năng tiếp cận cáp quang
khi có nhu cầu với 90% người sử dụng có thể truy nhập Internet cố định, tốc độ
trung bình 200 Mb/s; 90% các tổ chức kinh tế - xã hội như doanh nghiệp, cơ sở sản
xuất, kinh doanh, trường học, bệnh viện, công sở tại khu vực thành thị có thể
truy nhập Internet với tốc độ trung bình 01 Gb/s.
- Mạng băng rộng di động đáp ứng
QCVN về chất lượng dịch vụ, với mục tiêu tốc độ tải xuống trung bình tối thiểu
40 Mb/s cho mạng 4G và 100 Mb/s cho mạng 5G; phấn đấu 100% dân số ở độ tuổi trưởng
thành có điện thoại thông minh.
- 100% cơ quan Đảng, Nhà nước từ
tỉnh đến cấp xã được kết nối vào Mạng truyền số liệu chuyên dùng phục vụ cơ
quan Đảng, Nhà nước.
- Nghiên cứu ứng dụng IoT trong
một số lĩnh vực ưu tiên như: đô thị thông minh, giao thông thông minh, nông
nghiệp thông minh, quan trắc tài nguyên, môi trường,...
- 100% các cơ quan, ban, ngành,
địa phương hoàn thiện chuyển đổi IPv6 cho hệ thống công nghệ thông tin có kết nối
Internet, sẵn sàng triển khai thuần IPv6.
- 100% các khu công nghệ cao,
khu công nghệ thông tin tập trung, trung tâm nghiên cứu, phát triển, đổi mới
sáng tạo có thể truy nhập Internet với tốc độ tối thiểu 1Gb/s.
b) Đến năm 2030:
- Hạ tầng mạng truy cập băng rộng
cố định được đầu tư, nâng cấp bảo đảm 100% người sử dụng có khả năng truy nhập
với tốc độ trên 1Gb/s.
- Mạng băng rộng di động 5G phủ
sóng 99% dân số, hướng tới phát triển mạng di động tiên tiến thế hệ tiếp theo.
- Hệ thống truyền dẫn, phát
sóng phát thanh số có khả năng cung cấp chương trình và các dịch vụ giá trị gia
tăng có chất lượng cao tại khu vực thành phố Ninh Bình và các khu vực thuận lợi.
2.3. Phương án phát triển
a) Mạng viễn thông công cộng:
- Duy trì và nâng cấp các tuyến
cáp quang hiện có trên địa bàn tỉnh.
- Chuyển đổi toàn bộ mạng
Internet của các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh sang ứng dụng địa chỉ giao
thức Internet thế hệ mới (IPv6) theo Kế hoạch số 88/KH- UBND ngày 19 tháng 5
năm 2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Ứng dụng công nghệ mới như
DNSSEC, IPv6; tăng cường chất lượng, độ tin cậy khi truy cập, sử dụng các dịch
vụ Internet phục vụ phát triển hạ tầng số, chính quyền số, kinh tế số, xã hội số
một cách an toàn, tin cậy.
- Phát triển hạ tầng Internet vạn
vật (IoT) phục vụ các ứng dụng nghiệp vụ, chuyên ngành trong triển khai chính
quyền số gắn kết với phát triển đô thị thông minh, giao thông thông minh, nông
nghiệp thông minh, quan trắc tài nguyên, môi trường,...
- Thúc đẩy việc triển khai
chương trình “Mỗi hộ gia đình một đường cáp quang”. Đẩy mạnh đầu tư, xây dựng,
phát triển hạ tầng băng rộng cố định tốc độ cao (Gb/s, Tb/s), tăng cường phát
triển thuê bao băng rộng cố định cáp quang tới hộ gia đình. Hoàn thành việc
chuyển đổi mạng cáp đồng sang cáp quang, cung cấp dịch vụ truy cập với tốc độ
cao, lựa chọn băng thông linh hoạt cho người dùng với tốc độ trên 200Mb/s. Hiện
thực hóa việc truy cập cáp quang đến các thôn/làng, cung cấp dịch vụ truy cập với
tốc độ trên 200Mb/s ở những nơi có điều kiện, đạt được lựa chọn linh hoạt băng
thông 100Mb/s cho 95% người dùng hộ gia đình nông thôn.
- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ
truyền dẫn quang tốc độ siêu cao, dung lượng lớn tại 100% các cơ quan nhà nước,
các tổ chức kinh tế - xã hội như trường học, bệnh viện..., tại các đô thị, các
khu công nghệ cao, khu công nghệ thông tin tập trung, trung tâm nghiên cứu,
phát triển, đổi mới sáng tạo có truy nhập Internet. Phát triển hạ tầng kinh tế
- xã hội gắn với triển khai chương trình “Mỗi người dân một máy điện thoại
thông minh”.
b) Mạng truyền dẫn, phát sóng
phát thanh, truyền hình:
- Phát thanh: Duy trì hệ thống
phát thanh tương tự tại các cơ quan báo chí song song với các hệ thống phát
thanh số.
- Truyền hình: Khai thác, sử dụng
các dịch vụ truyền hình vệ tinh, truyền hình số mặt đất, truyền hình qua mạng
cáp, truyền hình Internet băng rộng, các ứng dụng trên các thiết bị di động thông
minh.
c) Mạng viễn thông dùng riêng
phục vụ cơ quan Đảng, Nhà nước:
- Mạng truyền số liệu chuyên
dùng phục vụ cơ quan Đảng, Nhà nước: Triển khai mạng truyền số liệu chuyên dùng
thống nhất, ổn định, an toàn, thông suốt, kết nối bốn cấp hành chính từ Trung
ương đến cấp tỉnh và từ cấp tỉnh đến cấp xã, kết nối các thành phần của Chính
phủ số, Chính quyền số.
- Mạng điện báo Hệ đặc biệt phục
vụ cơ quan Đảng, Nhà nước: Bảo đảm nhu cầu liên lạc thường xuyên và các nhu cầu
liên lạc cơ mật, khẩn cấp từ lãnh đạo Đảng, Nhà nước, đến các đầu mối trực thuộc
quan trọng.
- Mạng điện thoại Hệ đặc biệt
phục vụ cơ quan Đảng, Nhà nước: Bảo đảm thông tin thông suốt, an toàn bảo mật
trong mọi tình huống, phục vụ hiệu quả, kịp thời yêu cầu thông tin liên lạc của
các cơ quan Đảng và Nhà nước, đặc biệt trong những trường hợp khẩn cấp, cơ mật.
3. Hạ tầng
trung tâm dữ liệu và điện toán đám mây
3.1. Định hướng phát triển
- Hình thành trung tâm dữ liệu
hiện đại, theo tiêu chuẩn xanh, bám sát quy hoạch vùng năng lượng; đảm bảo kết nối
đồng bộ, dữ liệu liên thông với trung tâm dữ liệu quốc gia và trung tâm dữ liệu
vùng; đáp ứng yêu cầu về an toàn và chất lượng dịch vụ.
- Ưu tiên, khuyến khích sử dụng
điện toán đám mây do doanh nghiệp Việt Nam làm chủ, phục vụ kết nối, quản lý
các nguồn lực, dữ liệu một cách linh hoạt, ổn định và hiệu quả, tuân thủ chặt
chẽ quy định về an toàn thông tin mạng.
- Duy trì việc kết nối nền tảng
điện toán đám mây của địa phương với nền tảng điện toán đám mây Chính phủ theo
mô hình do Bộ Thông tin và Truyền thông hướng dẫn đồng thời kết nối với đám mây
của các doanh nghiệp đáp ứng được yêu cầu nghiệp vụ, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ
thuật phục vụ Chính phủ số để đảm bảo việc lưu trữ, liên thông chia sẻ dữ liệu
sử dụng chung.
3.2. Yêu cầu phát triển
a) Đến năm 2025:
- Phát triển trung tâm dữ liệu
đáp ứng theo tiêu chuẩn kỹ thuật của Trung tâm dữ liệu quốc gia để tích hợp vào
nền tảng điện toán đám mây dùng chung phục vụ việc triển khai hệ thống dùng
chung của tỉnh đáp ứng quy định tại Nghị quyết số 175/NQ-CP ngày 30 tháng 10
năm 2023 của Chính phủ về việc phê duyệt Đề án Trung tâm dữ liệu quốc gia.
- 100% các cơ quan nhà nước
trên địa bàn tỉnh dùng hệ sinh thái điện toán đám mây phục vụ chính quyền số.
- 70% doanh nghiệp Việt Nam sử
dụng dịch vụ điện toán đám mây do doanh nghiệp trong nước cung cấp.
b) Đến năm 2030: 100% cơ quan
nhà nước, doanh nghiệp nhà nước và trên 50% người dân sử dụng các dịch vụ điện
toán đám mây do doanh nghiệp trong nước cung cấp.
3.3. Phương án phát triển
- Hoàn thành việc nâng cấp Trung
tâm tích hợp dữ liệu tỉnh, chuyển dịch sang sử dụng nền tảng điện toán đám mây.
Tận dụng lợi thế vùng về hạ tầng kết nối, hạ tầng giao thông, nguồn nhân lực,
căn cứ vào nhu cầu phát triển và có tính đến các yếu tố về quốc phòng, an ninh.
Đáp ứng đầy đủ các tiêu chuẩn quốc tế về trung tâm dữ liệu, bảo đảm đáp ứng các
tiêu chuẩn về môi trường.
- Kết nối nền tảng điện toán
đám mây của các cơ quan nhà nước tại địa phương với nền tảng điện toán đám mây
Chính phủ theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông.
4. Hạ tầng ứng
dụng công nghệ thông tin
4.1. Định hướng phát triển
- Ưu tiên tập trung nguồn lực
triển khai các nền tảng số có tính chất hạ tầng phục vụ nhiều ứng dụng, dịch vụ,
đóng vai trò là nền tảng số dùng chung cho nhiều lĩnh vực kinh tế - xã hội, phục
vụ các hoạt động thiết yếu của xã hội trên môi trường số.
- Nền tảng số là hệ thống thông
tin phục vụ các giao dịch điện tử trực tuyến, cho phép nhiều bên cùng tham gia
để giao dịch, cung cấp dịch vụ cho các tổ chức, cá nhân, có thể sử dụng ngay, đơn
giản, thuận tiện, linh hoạt theo yêu cầu, dễ dàng phổ biến trên diện rộng, các
bên tham gia không cần tự đầu tư, quản lý, vận hành, duy trì.
4.2. Yêu cầu phát triển
a) Đến năm 2025: Đạt và vượt
các mục tiêu đề ra tại Nghị quyết số 01-NQ/TU ngày 20/4/2021 của Ban chấp hành
Đảng bộ tỉnh về xây dựng chính quyền điện tử, chuyển đổi số đến năm 2025, định
hướng đến năm 2030; Nghị quyết số 23/NQ- HĐND ngày 03/4/2024 của HĐND tỉnh về
việc thông qua Đề án Chuyển đổi số trên địa bàn tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2024-2025;
Kế hoạch số 106/KH-UBND ngày 12/7/2021 của UBND tỉnh Ninh Bình về triển khai thực
hiện Nghị quyết số 01- NQ/TU ngày 20/4/2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về
xây dựng chính quyền điện tử, chuyển đổi số đến năm 2025, định hướng đến năm
2030; Kế hoạch số 95/KH-UBND ngày 8/5/2024 về triển khai thực hiện Nghị quyết số
23/NQ-HĐND ngày 03/4/2024 của HĐND tỉnh về việc thông qua Đề án Chuyển đổi số
trên địa bàn tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2024-2025.
b) Đến năm 2030: Vận hành thông
suốt các nền tảng số quốc gia trên địa bàn tỉnh. Mọi người dân được tiếp cận và
sử dụng các dịch vụ số tiên tiến với chất lượng cao, giá cước phù hợp.
4.3. Phương án phát triển
- Ứng dụng hiệu quả các nền tảng
số quy mô quốc gia, phục vụ người dân, doanh nghiệp, cán bộ, công chức, viên chức
trên địa bàn tỉnh.
- Thu thập, củng cố và hoàn thiện
dữ liệu chủ, cơ sở dữ liệu dùng chung trong cơ sở dữ liệu của tỉnh phục vụ ứng
dụng dịch vụ chính quyền số trong cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh. Rà soát cập
nhật cơ sở dữ liệu, đề xuất bổ sung Danh mục dữ liệu mở, danh mục dữ liệu dùng
chung theo Quyết định số 1049/QĐ-UBND ngày 22/9/2021 và Quyết định số
185/QĐ-UBND ngày 30/3/2023 của UBND tỉnh.
- Duy trì, phát triển nền tảng
tích hợp, chia sẻ dữ liệu tỉnh Ninh Bình kết nối liên thông với nền tảng tích hợp,
chia sẻ dữ liệu quốc gia.
- Phát triển kho dữ liệu dùng
chung và lộ trình cung cấp các nền tảng số tổng hợp, phân tích dữ liệu cấp tỉnh
phục vụ trực tiếp công tác chỉ đạo điều hành và phát triển kinh tế - xã hội của
tỉnh.
- Ưu tiên sử dụng công nghệ số,
nền tảng số trong ứng phó với các tình huống khẩn cấp như sức khỏe cộng đồng,
thiên tai, tai nạn, thảm họa và an sinh xã hội, nâng cao toàn diện khả năng cảnh
báo sớm và ứng phó khẩn cấp; phát triển các dịch vụ đô thị thông minh phù hợp
điều kiện, đặc thù, nhu cầu thực tế, ưu tiên phát triển trước các dịch vụ giải
quyết các vấn đề bức thiết, các vấn đề lớn trong phát triển kinh tế - xã hội và
phải bảo đảm hiệu quả, tránh hình thức, lãng phí.
- Tổ chức đánh giá hiện trạng hạ
tầng Internet vạn vật (IoT) đã đầu tư của các tổ chức, cá nhân, đơn vị, địa
phương trên địa bàn tỉnh; xác định được nhu cầu ứng dụng IoT trong các lĩnh vực
như đô thị thông minh, giao thông thông minh, nông nghiệp thông minh, quan trắc
tài nguyên, môi trường,... lựa chọn các lĩnh vực ưu tiên phát triển phù hợp với
điều kiện thực tế của tỉnh.
5. An toàn
thông tin mạng, an ninh mạng
5.1. Định hướng phát triển
- An toàn thông tin mạng, an
ninh mạng là điều kiện tiên quyết, gắn kết, song hành với hoạt động chuyển đổi
số trong toàn bộ quá trình thiết kế, thử nghiệm, đánh giá, vận hành, khai thác.
- Ứng dụng các giải pháp, nền tảng
bảo đảm an toàn thông tin mạng, an ninh mạng phục vụ chính quyền số, kinh tế số,
xã hội số phát triển ổn định, bền vững, góp phần bảo đảm an ninh quốc gia.
- Chú trọng triển khai các hệ
thống, nền tảng bảo đảm an toàn thông tin mạng, an ninh mạng cho người dân và bảo
mật dữ liệu, giao dịch điện tử trên môi trường mạng.
- Phổ cập công cụ, dịch vụ an
toàn thông tin mạng cơ bản cho các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp và toàn thể
người dân.
5.2. Yêu cầu phát triển
a) Đến năm 2025:
- 100% hệ thống thông tin của
các cơ quan nhà nước được bảo đảm an toàn theo cấp độ hệ thống thông tin.
- 100% thiết bị đầu cuối của
các cơ quan nhà nước được cài đặt giải pháp bảo đảm an toàn thông tin mạng.
- Thực hiện bảo đảm an toàn
thông tin mạng theo mô hình 4 lớp.
- Mỗi cơ quan, tổ chức, doanh
nghiệp có tối thiểu 01 nhân sự (chuyên trách hoặc kiêm nhiệm) về an toàn thông
tin mạng.
- 100% người sử dụng Internet được
tiếp cận thông tin, tài liệu nâng cao nhận thức, kỹ năng và công cụ, dịch vụ an
toàn thông tin mạng cơ bản thông qua các hình thức phù hợp.
- Mỗi người dân có tối thiểu 01
công cụ bảo vệ an toàn thông tin mạng.
b) Đến năm 2030:
- Tiếp tục duy trì, phát triển
các hệ thống giám sát an toàn thông tin của tỉnh (hệ thống đảm bảo an toàn
thông tin SOC tỉnh Ninh Bình; Hệ thống giám sát mã độc tập trung của tỉnh...).
- Đẩy mạnh công tác bồi dưỡng,
tập huấn, nâng cao nhận thức và trang bị kỹ năng an toàn thông tin cho cán bộ,
công chức, viên chức và người lao động; tuyên truyền nâng cao nhận thức, kỹ
năng bảo đảm an toàn thông tin cho người dân trên không gian mạng.
5.3. Phương án phát triển
a) Bảo đảm an toàn hệ thống
thông tin theo cấp độ:
- Các đơn vị, địa phương tập
trung rà soát, hoàn thành việc phân loại, xác định và phê duyệt đề xuất cấp độ
an toàn đối với các hệ thống thông tin từ cấp độ 1 đến cấp độ 5 (nếu có) đang vận
hành (hoàn thành trong tháng 9 năm 2024).
- Triển khai đầy đủ phương án bảo
đảm an toàn thông tin theo hồ sơ đề xuất cấp độ được phê duyệt (hoàn thành
trong tháng 12 năm 2024).
- Sử dụng Nền tảng hỗ trợ quản
lý bảo đảm an toàn hệ thống thông tin theo cấp độ theo Văn bản số
387/CATTT-ATHTTT ngày 18/3/2024 của Cục An toàn thông tin.
b) Bảo đảm an toàn thông tin mạng
theo mô hình 4 lớp:
- Về lực lượng tại chỗ: Nâng
cao năng lực cho lực lượng tại chỗ theo hướng chuyên nghiệp, cơ động, có tối
thiểu 05 chuyên gia an toàn thông tin mạng (bao gồm cả chuyên gia thuê ngoài)
thông qua hoạt động đào tạo, tuyển dụng hoặc thuê ngoài chuyên gia.
- Về giám sát, bảo vệ chuyên
nghiệp: Mở rộng phạm vi giám sát, bảo vệ cho 100% hệ thống thông tin thuộc phạm
vi quản lý. Đối với các hệ thống thông tin cấp độ 3 trở lên, khuyến nghị tổ chức
giám sát, bảo vệ đầy đủ các lớp như: lớp mạng, lớp ứng dụng, lớp cơ sở dữ liệu,
lớp thiết bị đầu cuối.
- Về kiểm tra, đánh giá định kỳ
theo Nghị định số 85/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ:
+ Tối thiểu 80% hệ thống thông
tin thuộc phạm vi quản lý.
+ 100% hệ thống thông tin cấp độ
3 trở lên.
+ Rà soát danh sách các website
(.gov.vn) bao gồm cả các sub domain để tiến hành đánh giá an toàn thông tin định
kỳ và triển khai gán nhãn tín nhiệm mạng cho các website.
- Về kết nối, chia sẻ thông tin
với hệ thống giám sát quốc gia: Duy trì kết nối ổn định, chia sẻ đầy đủ dữ liệu
giám sát theo thời gian thực về Hệ thống giám sát quốc gia.
c) Tuyên truyền nâng cao nhận
thức và phổ biến kỹ năng về an toàn thông tin mạng: Tổ chức tuyên truyền nâng
cao nhận thức, phổ biến kỹ năng cho cán bộ, công chức, viên chức, người lao động
và người dân thông qua các hình thức như: Sự kiện, mạng xã hội, website, hệ thống
thư điện tử, tin nhắn SMS, các ứng dụng thông minh…; Hệ thống thông tin cơ sở;
tham gia hưởng ứng mạnh mẽ Chiến dịch tuyên truyền nâng cao nhận thức về an
toàn thông tin do Bộ Thông tin và Truyền thông phát động; các hình thức phù hợp
khác.
6. Công
nghiệp công nghệ thông tin
Đến năm 2030, phấn đấu thu hút
đầu tư, phát triển các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ, sản phẩm công nghệ số, sản
phẩm công nghiệp phần cứng công nghệ thông tin, điện tử - viễn thông để giải
quyết các bài toán xã hội, chuyển đổi số của tỉnh, khu vực.
III. TẦM
NHÌN ĐẾN 2050
Hạ tầng thông tin và truyền
thông bảo đảm: (i) Tăng cường thông minh dựa trên dữ liệu và các công nghệ mới.
(ii) Xanh, thích ứng với biến đổi khí hậu. (iii) Bao phủ, kết nối đa tầng không
gian (mặt nước, lòng nước, mặt đất, lòng đất, vùng trời) và đa chiều giữa các tầng.
(iv) Hợp nhất an toàn toàn bộ thế giới vật lý với thế giới số nhằm thích ứng
trước mọi biến động phức tạp, khẩn cấp; mở rộng không gian hoạt động; đáp ứng
phát triển bền vững mọi mặt đời sống chính trị, kinh tế, xã hội, môi trường, an
ninh, quốc phòng.
IV. NHIỆM VỤ
VÀ GIẢI PHÁP
1. Về cơ
chế, chính sách
- Rà soát, đề xuất sửa đổi, bổ
sung hệ thống văn bản quy phạm pháp luật để khuyến khích đổi mới, sáng tạo, huy
động đa dạng nguồn lực phát triển hạ tầng, thúc đẩy chuyển đổi số trong lĩnh vực
thông tin, truyền thông và bảo đảm an toàn thông tin mạng, an ninh mạng.
- Triển khai các cơ chế khuyến
khích gắn kết các công trình hạ tầng thông tin và truyền thông với các công
trình phát triển công nghiệp công nghệ số, chính quyền số, kinh tế số, xã hội số
theo hướng hình thành hệ sinh thái để nâng cao hiệu quả khai thác các nguồn lực
phục vụ phát triển kinh tế, xã hội và bảo đảm quốc phòng an ninh.
- Tập trung xử lý, giải quyết
các khó khăn, vướng mắc, nhất là về cơ chế, chính sách ưu đãi, thủ tục pháp lý
để tăng cường thu hút và đầu tư, xây dựng, triển khai các dự án hạ tầng thông
tin và truyền thông trên địa bàn.
- Huy động nguồn lực phục vụ
phát triển an toàn thông tin mạng, an ninh mạng. Bảo đảm kinh phí cho công tác
an toàn thông tin mạng, an ninh mạng; bố trí kinh phí chi cho an toàn thông tin
mạng, an ninh mạng đạt tối thiểu 10% trong tổng kinh phí triển khai kế hoạch ứng
dụng công nghệ thông tin hàng năm, giai đoạn 5 năm và các dự án công nghệ thông
tin (trong trường hợp chủ đầu tư chưa có hệ thống kỹ thuật hoặc thuê dịch vụ bảo
đảm an toàn thông tin mạng chuyên biệt đáp ứng được các quy định của pháp luật
về bảo đảm an toàn hệ thống thông tin theo cấp độ).
2. Huy động
nguồn lực
- Chủ động huy động nguồn vốn hợp
pháp, bố trí ngân sách địa phương để xây dựng, triển khai các đề án/dự án phát
triển hạ tầng thông tin và truyền thông.
- Ưu tiên bố trí vốn đầu tư
công để thực hiện các dự án phát triển hạ tầng thông tin và truyền thông phù hợp
với quy hoạch ngành, lĩnh vực.
- Huy động nguồn lực xã hội
trong việc xây dựng hạ tầng thông tin và truyền thông theo hướng các doanh nghiệp
cùng đầu tư, sử dụng chung hạ tầng, đặc biệt là phát triển các nền tảng bưu
chính, hạ tầng băng rộng, trung tâm dữ liệu.
- Xây dựng hệ thống cơ sở hạ tầng
viễn thông thụ động sử dụng chung như: cột ăng ten; cột treo cáp, cống, bể,
cáp,…
- Triển khai các cơ chế, chính
sách về vốn, đầu tư, giải pháp công nghệ, mô hình kinh doanh phù hợp để thu hút
đầu tư hạ tầng số, hạ tầng bưu chính.
- Kêu gọi thực hiện các dự án đầu
tư xây dựng mới, nâng cấp, mở rộng hạ tầng thông tin và truyền thông sử dụng
các nguồn vốn khác ngoài vốn đầu tư công.
3. Bố
trí, quản lý quỹ đất
- Các doanh nghiệp căn cứ nhiệm
vụ phát triển hạ tầng thông tin và truyền thông đề xuất nhu cầu sử dụng đất (5
năm, hàng năm) gửi Ủy ban nhân dân cấp huyện và Sở Thông tin và Truyền thông.
- Căn cứ nhu cầu của doanh nghiệp,
Ủy ban nhân dân cấp huyện rà soát, bổ sung kế hoạch sử dụng đất cho hạ tầng
thông tin và truyền thông, đảm bảo theo quy định và phù hợp với quy hoạch phát
triển kinh tế - xã hội của địa phương.
4. Phát
triển nguồn nhân lực
- Tổ chức triển khai các chương
trình, kế hoạch, đề án đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực phục vụ phát triển hạ tầng thông tin và truyền thông, nâng cao trình độ
chuyên môn và kiến thức cho đội ngũ tham gia quản lý và phát triển hạ tầng
thông tin và truyền thông. Bồi dưỡng, tập huấn với nhiều hình thức, phương thức
(trực tuyến, trực tiếp, các buổi trao đổi, chia sẻ kinh nghiệm, cung cấp, cập
nhật thông tin,…).
- Chủ động liên kết với các viện,
trường, trung tâm nghiên cứu và các đối tác trong, ngoài nước, đẩy mạnh hợp tác
với trường đại học tại địa phương để đào tạo nguồn nhân lực phục vụ phát triển
hạ tầng thông tin và truyền thông. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ hiện có,
tổ chức đào tạo, bồi dưỡng chuyên sâu để trở thành các chuyên gia nòng cốt tham
mưu cấp ủy, chính quyền các cấp về phát triển hạ tầng thông tin và truyền
thông,…
5. Truyền
thông, tuyên truyền, nâng cao nhận thức và thực thi pháp luật phát triển hạ tầng
thông tin và truyền thông
- Triển khai các hoạt động truyền
thông, tuyên truyền, nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành, các cơ quan, tổ
chức, doanh nghiệp và toàn xã hội về vai trò, ý nghĩa của phát triển hạ tầng
thông tin và truyền thông; về lợi ích của việc chuyển đổi từ hạ tầng công nghệ
thông tin đơn lẻ sang điện toán đám mây.
- Tổ chức các hội thảo, hội nghị
về hạ tầng thông tin và truyền thông, kết hợp với cơ quan báo chí tuyên truyền,
phổ biến và khích lệ tinh thần, động lực trong việc phát triển hạ tầng thông
tin và truyền thông.
- Xúc tiến đầu tư, kêu gọi các
đối tác quốc tế, các doanh nghiệp công nghệ, nhà đầu tư tham gia tại các diễn
đàn đầu tư về phát triển hạ tầng thông tin và truyền thông.
- Các đơn vị, địa phương tham
gia chia sẻ câu chuyện thành công và bài học kinh nghiệm từ các dự án; tổ chức
các sự kiện truyền thông để quảng bá về hoạt động, dự án phát triển hạ tầng
thông tin và truyền thông trên địa bàn tỉnh.
V. KINH PHÍ
THỰC HIỆN
1. Ngân sách nhà nước theo quy
định về phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành; lồng ghép với các chương trình,
kế hoạch, nhiệm vụ khác có liên quan và các nguồn kinh phí hợp pháp khác (nếu
có).
2. Hàng năm, căn cứ quy định về
xây dựng dự toán ngân sách nhà nước nhiệm vụ được giao tại Kế hoạch này, các cơ
quan, đơn vị lập dự toán kinh phí thực hiện nhiệm vụ gửi Sở Thông tin và Truyền
thông xem xét, tổng hợp gửi Sở Tài chính để tham mưu, báo cáo cấp có thẩm quyền
theo quy định.
3. Các doanh nghiệp trong ngành
thông tin và truyền thông bố trí kinh phí và các nguồn lực của doanh nghiệp để
thực hiện các nhiệm vụ Kế hoạch này.
VI. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở Thông tin và Truyền
thông
- Chủ trì, phối hợp với các đơn
vị, địa phương:
+ Tổ chức thực hiện Kế hoạch
này và Quyết định số 36/QĐ-TTg đảm bảo hiệu quả, đúng quy định, hướng dẫn của Bộ
Thông tin và Truyền thông và phù hợp với tình hình thực tế của địa phương.
+ Rà soát, đề xuất Ủy ban nhân
dân tỉnh xem xét cho chủ trương thực hiện nhóm các dự án hạ tầng thông tin và
truyền thông ưu tiên đầu tư, được Thủ tướng Chính phủ phân công địa phương chủ
trì tại Mục II, Phụ lục kèm theo Quyết định số 36/QĐ-TTg đảm bảo theo quy định.
+ Hướng dẫn các doanh nghiệp
xây dựng hạ tầng số, công trình hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động đúng các
quy định của pháp luật; tăng cường sử dụng chung hạ tầng viễn thông, sử dụng
chung hạ tầng viễn thông với hạ tầng của ngành khác.
+ Phát triển nguồn nhân lực,
nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ trong quản lý và phát triển hạ tầng
thông tin và truyền thông.
- Phối hợp với Sở Tài chính, Sở
Kế hoạch và Đầu tư trong việc bố trí ngân sách hàng năm thực hiện Kế hoạch này.
- Nghiên cứu tham mưu các thể
chế, chính sách khuyến khích các doanh nghiệp tham gia đầu tư phát triển hạ tầng
thông tin và truyền thông theo quy định của pháp luật.
- Đầu mối phối hợp các cơ quan
chuyên môn thuộc Bộ Thông tin và Truyền thông thực hiện Quyết định số 36/QĐ-TTg
trên địa bàn tỉnh; triển khai các giải pháp định hướng, tạo điều kiện cho doanh
nghiệp trên địa bàn tỉnh phát triển, nâng cao chất lượng dịch vụ, năng lực cạnh
tranh.
- Theo dõi, đôn đốc, hướng dẫn
các đơn vị, địa phương triển khai thực hiện. Định kỳ tổ chức đánh giá, tổng hợp
kết quả thực thực hiện, báo cáo Bộ Thông tin và Truyền thông, Ủy ban nhân dân tỉnh
theo quy định.
2. Sở Tài chính: Chủ
trì, phối hợp Sở Thông tin và Truyền thông, các đơn vị, địa phương có liên
quan, căn cứ khả năng cân đối ngân sách, tham mưu cho UBND tỉnh bố trí kinh phí
chi thường xuyên để thực hiện Kế hoạch theo quy định hiện hành.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Tham mưu cấp có thẩm quyền bố
trí nguồn vốn đầu tư phát triển để thực hiện các nhiệm vụ của Kế hoạch này theo
quy định của Luật Đầu tư công và pháp luật có liên quan.
- Tăng cường công tác xúc tiến
đầu tư, đẩy mạnh các giải pháp thu hút đầu tư, phát triển hạ tầng thông tin và
truyền thông trên địa bàn tỉnh.
4. Sở Giao thông vận tải: Hướng
dẫn các cơ quan, đơn vị có liên quan trong việc xây dựng hạ tầng thông tin và
truyền thông, công trình hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động phù hợp với quy
hoạch phát triển giao thông vận tải trên địa bàn tỉnh.
5. Sở Xây dựng: Phối hợp
triển khai việc tích hợp các thành phần của hạ tầng thông tin và truyền thông
trong các công trình xây dựng. Hướng dẫn việc cấp giấy phép xây dựng công trình
xây dựng thuộc hạ tầng thông tin và truyền thông theo quy định.
6. Sở Tài nguyên và Môi trường:
Chủ trì, phối hợp với cơ quan, đơn vị có liên quan hướng dẫn, thực hiện và
giải quyết vấn đề về sử dụng đất xây dựng hạ tầng thông tin và truyền thông,
công trình hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động theo quy định.
7. Công an tỉnh
- Chủ trì, phối hợp với Sở
Thông tin và Truyền thông, các cơ quan, đơn vị liên quan chủ động phòng ngừa, kịp
thời phát hiện, đấu tranh, ngăn chặn hoạt động xâm phạm cơ sở hạ tầng bưu
chính, viễn thông, công nghệ thông tin làm ảnh hưởng đến an ninh trật tự; xử lý
nghiêm các hành vi vi phạm theo quy định.
- Tăng cường công tác quản lý
nhà nước về an ninh, trật tự trên lĩnh vực thông tin, truyền thông, bảo vệ bí mật
nhà nước; thường xuyên phối hợp, hướng dẫn các tổ chức hoạt động trên lĩnh vực
bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin làm tốt công tác bảo vệ an ninh
chính trị nội bộ, đảm bảo an toàn, an ninh thông tin hạ tầng viễn thông, công
nghệ thông tin, hệ thống thông tin quan trọng của tỉnh.
8. Các sở, ban, ngành, đoàn
thể
- Theo chức năng, nhiệm vụ phối
hợp với Sở Thông tin và Truyền thông bảo đảm sự đồng bộ giữa các kế hoạch ngành
phụ trách với Kế hoạch này; đồng thời chủ động phối hợp với các đơn vị có liên
quan tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả Kế hoạch này.
- Tổ chức tuyên truyền, nâng
cao nhận thức, đổi mới tư duy của cán bộ, công chức, viên chức về tầm quan trọng
của quy hoạch hạ tầng thông tin và truyền thông.
- Ưu tiên bố trí kinh phí từ
ngân sách nhà nước để thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp của Kế hoạch (nếu có).
9. Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố
- Theo chức năng nhiệm vụ, thực
hiện quản lý nhà nước về hạ tầng thông tin và truyền thông theo quy định của
pháp luật; tăng cường sử dụng chung cơ sở hạ tầng liên ngành.
- Xây dựng và triển khai các
quy hoạch, kế hoạch, các dự án trên địa bàn bảo đảm tính thống nhất, đồng bộ với
Kế hoạch này. Cập nhật nội dung quy hoạch địa phương bảo đảm tuân thủ các định
hướng phát triển hạ tầng thông tin và truyền thông.
10. Đài Phát thanh và Truyền
hình tỉnh, Báo Ninh Bình, Cổng thông tin điện tử tỉnh: Đẩy mạnh công tác
thông tin, tuyên truyền các nội dung Kế hoạch này và Quyết định số 36/QĐ-TTg ,
nhằm tạo sự đồng thuận của người dân và xã hội, hiểu rõ mục đích, ý nghĩa và
chung tay xây dựng, phát triển hạ tầng thông tin và truyền thông, góp phần phát
triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh của tỉnh.
11. Các doanh nghiệp thuộc
lĩnh vực thông tin và truyền thông
- Xây dựng và tổ chức thực hiện
kế hoạch, quy hoạch phát triển của doanh nghiệp phù hợp với Kế hoạch này.
- Đầu tư, nâng cấp và mở rộng hạ
tầng thông tin và truyền thông để đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế, xã hội, bảo
đảm quốc phòng, an ninh trên địa bàn tỉnh.
12. Đề nghị Ủy ban Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh: Trong phạm vi
nhiệm vụ, quyền hạn của mình, giám sát và tuyên truyền, vận động Nhân dân thực
hiện Kế hoạch này.
Căn cứ Kế hoạch này, các cơ
quan, đơn vị, địa phương tổ chức triển khai thực hiện theo quy định. Trong quá
trình thực hiện, những khó khăn, vướng mắc các cơ quan, đơn vị báo cáo Ủy ban
nhân dân tỉnh (qua Sở Thông tin và Truyền thông) để xem xét, quyết định./.
Nơi nhận:
- Bộ Thông tin và Truyền thông;
- Thường trực: Tỉnh uỷ, HĐND tỉnh;
- Lãnh đạo UBND tỉnh;
- MTTQVN tỉnh, các tổ chức chính trị - xã hội;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể;
- UBND các huyện, thành phố;
- Báo NB, Đài PTTH NB;
- Cổng TTĐT tỉnh;
- Các doanh nghiệp TTTT;
- Lưu: VT, VP3,4,5,6.
HP_VP6_KH
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Tống Quang Thìn
|