ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LAI CHÂU
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1699/KH-UBND
|
Lai Châu, ngày 24
tháng 5 năm 2022
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI ĐỀ ÁN “TĂNG CƯỜNG ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VÀ
CHUYỂN ĐỔI SỐ TRONG LĨNH VỰC GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO GIAI ĐOẠN 2022-2025, ĐỊNH HƯỚNG
ĐẾN NĂM 2030” TỈNH LAI CHÂU
Căn cứ Quyết định số 131/QĐ-TTg
ngày 25/01/2022 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án “Tăng cường ứng dụng
công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo giai đoạn
2022-2025, định hướng đến năm 2030”;
Căn cứ Nghị định số
73/2019/NĐ-CP ngày 05/9/2019 của Chính phủ quy định quản lý đầu tư ứng dụng
công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước;
Căn cứ Nghị quyết số 09-NQ/TU
ngày 25/02/2022 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh về Chương trình chuyển đổi số tỉnh
Lai Châu giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030;
Căn cứ Công văn số
478/BGDĐT-CNTT ngày 16/02/2022 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về triển khai thực
hiện Quyết định số 131/QĐ-TTg ngày 25/01/2022 của Thủ tướng Chính phủ;
Để kịp thời triển khai các nhiệm
vụ, giải pháp ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong lĩnh vực
giáo dục và đào tạo, UBND tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai Đề án “Tăng cường ứng
dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo
giai đoạn 2022 - 2025, định hướng đến năm 2030” tỉnh Lai Châu. Cụ thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
1. Mục đích
- Tổ chức triển khai thực hiện
hiệu quả, đảm bảo các chỉ tiêu, tiến độ các nhiệm vụ giao tại Quyết định số
131/QĐ-TTg ngày 25/01/2022 của Thủ tướng Chính phủ trên địa bàn tỉnh.
- Tăng cường ứng dụng công nghệ
thông tin và chuyển đổi số, tạo đột phá trong đổi mới hoạt động giáo dục và
đào tạo.
2. Yêu cầu
- Xác định đầy đủ, cụ thể hóa
các nội dung giải pháp, nhiệm vụ đảm bảo tính khả thi, phù hợp với địa
phương.
- Phân công trách nhiệm cụ thể
theo đúng chức năng, nhiệm vụ của từng sở, ngành.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng quan
Tận dụng tiến bộ công nghệ để
thúc đẩy đổi mới sáng tạo trong dạy, học và kiểm tra đánh giá nhằm nâng cao chất
lượng và cơ hội tiếp cận giáo dục, hiệu quả quản lý giáo dục; xây dựng ngành
giáo dục mở, thích ứng trên nền tảng số, góp phần phát triển Chính phủ số,
kinh tế số và xã hội số.
2. Mục tiêu cụ thể
2.1. Mục tiêu đến năm 2025
a) Đổi mới mạnh mẽ phương thức
tổ chức giáo dục, đưa dạy và học trên môi trường số trở thành hoạt động giáo dục
thiết yếu đối với mỗi nhà giáo, người học.
- Về tiếp cận giáo dục trực tuyến:
Có ít nhất 60% học sinh (trong đó khu vực thuận lợi ít nhất 80%, khu vực khó
khăn ít nhất 35%) và 100% sinh viên, nhà giáo (có đủ điều kiện về phương tiện,
đường truyền, phần mềm) tham gia có hiệu quả các hoạt động dạy và học trực tuyến.
- Về môi trường giáo dục trực
tuyến:
+ Tăng cường sử dụng các nền
tảng dạy và học trực tuyến trong nước, ưu tiên sử dụng các nền tảng dạy và học
trực tuyến có tính ưu việt cao, được sử dụng phổ biến.
+ Hình thành kho học liệu trực
tuyến ngành giáo dục đáp ứng yêu cầu về tài liệu học tập cho 50% nội dung
chương trình giáo dục phổ thông.
- Về quy mô hoạt động giáo dục
trực tuyến: Tỉ trọng nội dung chương trình giáo dục phổ thông được triển khai
dưới hình thức trực tuyến đạt trung bình 5% ở cấp tiểu học, 10% ở cấp trung học.
b) Đổi mới mạnh mẽ phương thức
quản lý, điều hành dựa trên công nghệ và dữ liệu, nâng cao hiệu lực, hiệu quả
quản lý và chất lượng cung cấp dịch vụ hỗ trợ của Nhà nước và các cơ sở giáo
dục.
- Về quản trị nhà trường:
100% cơ sở giáo dục áp dụng hệ thống quản trị nhà trường dựa trên dữ liệu và
công nghệ số, trong đó:
+ 100% người học, nhà giáo được
quản lý bằng hồ sơ số với định danh thống nhất toàn tỉnh, đồng bộ với định
danh toàn quốc.
+ 50% cơ sở vật chất, thiết bị
và các nguồn lực khác phục vụ giáo dục, đào tạo và nghiên cứu được quản lý bằng
hồ sơ số.
- Về quản lý giáo dục: Hệ thống
thông tin quản lý toàn ngành giáo dục được thiết lập và vận hành hiệu quả,
trong đó:
+ Cơ sở dữ liệu toàn ngành được
hoàn thiện, kết nối thông suốt với tất cả các cơ sở giáo dục đảm bảo cung cấp
thông tin quản lý đầy đủ, tin cậy và kịp thời; được kết nối và chia sẻ hiệu
quả với các cơ sở dữ liệu khác của tỉnh và Bộ Giáo dục và Đào tạo.
+ Các cơ quan quản lý giáo dục
từ cấp tỉnh tới huyện được vận hành chủ yếu dựa trên dữ liệu và công nghệ số,
trong đó 90% hồ sơ công việc cấp sở; 80% hồ sơ công việc cấp phòng được giao dịch
và giải quyết trên môi trường số (không bao gồm hồ sơ xử lý công việc có nội
dung mật).
- Về dịch vụ hỗ trợ người học,
người dân:
+100% thủ tục hành chính đủ điều
kiện được triển khai dịch vụ công trực tuyến mức độ 4 (hoặc mức độ 3 nếu không
phát sinh thanh toán);
+ Tỷ lệ hồ sơ giải quyết trực
tuyến mức độ 3 và 4 trên tổng số hồ sơ đạt tối thiểu 80%;
+ Tỷ lệ người học, phụ huynh
hài lòng về chất lượng dịch vụ trực tuyến của các cơ sở giáo dục đạt trung bình
70%;
+ Tỷ lệ tổ chức, cá nhân hài
lòng về chất lượng dịch vụ công trực tuyến của các cơ quan quản lý giáo dục đạt
trung bình 70%.
2.2. Định hướng đến năm 2030
Đưa tất cả thành tố của toàn
ngành giáo dục vào môi trường số, trong đó:
- Đảm bảo các điều kiện để triển
khai ứng dụng nền tảng dạy và học trực tuyến của ngành giáo dục tích hợp kho học
liệu số hỗ trợ 100% người học và nhà giáo tham gia có hiệu quả các hoạt động
giáo dục trực tuyến; đáp ứng yêu cầu về tài liệu học tập cho toàn bộ chương
trình giáo dục phổ thông; được kết nối và chia sẻ hiệu quả với nền tảng dạy
và học trực tuyến toàn quốc.
- 100% nguồn lực giáo dục,
chương trình giáo dục và đối tượng giáo dục trong ngành giáo dục của tỉnh được
quản lý trên môi trường số, kết nối thông suốt toàn ngành và liên thông với
các cơ sở dữ liệu, thông tin khác của tỉnh, Bộ Giáo dục và Đào tạo, quốc gia.
II. CÁC
NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Tăng cường
các điều kiện đảm bảo triển khai ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số
trong giáo dục và đào tạo
a) Đảm bảo các điều kiện về hạ
tầng số, trang thiết bị triển khai ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số
trong giáo dục và đào tạo; triển khai các biện pháp đảm bảo an toàn, an
ninh thông tin các hệ thống số hóa, đảm bảo an toàn trong các hoạt động dạy -
học và làm việc trên môi trường số. Ưu tiên sử dụng các mô hình dịch vụ trên nền
tảng đám mây; đảm bảo kết nối Internet cáp quang tới tất cả các cơ sở giáo
dục; có chính sách hỗ trợ dịch vụ Internet cho người học và đội ngũ giáo viên;
có chính sách hỗ trợ thiết bị học tập trực tuyến phù hợp cho học sinh.
b) Trang bị lớp học thông minh ứng
dụng nền tảng đào tạo từ xa cho các cơ sở giáo dục phổ thông phục vụ giao
ban, đào tạo, tập huấn, giảng dạy trực tuyến, đặc biệt là việc dạy và học đối
với môn ngoại ngữ.
2. Phát triển
hệ sinh thái chuyển đổi số hoạt động dạy học, kiểm tra, đánh giá và nghiên cứu
khoa học
a) Đổi mới mô hình dạy học
Thí điểm triển khai các mô hình
dạy - học tiên tiến trên nền tảng số theo hướng dạy học kết hợp (lớp học thông
minh, nhóm học tương tác, tự học với trợ lý ảo) phù hợp với điều kiện, đặc
thù, nhu cầu thực tế của giáo dục phổ thông và giáo dục thường xuyên.
b) Phát triển kho học liệu số
chia sẻ dùng chung
- Phát triển các kho học liệu số,
học liệu mở chia sẻ dùng chung toàn ngành giáo dục, gồm bài giảng điện tử,
bài giảng dạy trên truyền hình, học liệu số đa phương tiện, sách giáo khoa điện
tử, phần mềm mô phỏng và các học liệu khác; phát triển hệ thống ngân hàng câu
hỏi trực tuyến cho tất cả các môn học của giáo dục phổ thông và giáo dục thường
xuyên.
- Trang bị hệ thống thư viện điện
tử đáp ứng nhu cầu học tập, nghiên cứu của học sinh, giáo viên tại các cơ sở
giáo dục phổ thông.
c) Tăng cường triển khai, ứng dụng
các nền tảng số phục vụ dạy và học
- Nghiên cứu, ứng dụng các nền
tảng số dạy và học trực tuyến với các tính năng tiên tiến hỗ trợ học tập cá thể
hóa và tăng cường trải nghiệm(1); tăng cường kiểm tra, thi, đánh giá người học
trên máy tính và trực tuyến; kết nối nền tảng dạy học trực tuyến với nền tảng
quản trị nhà trường và mạng IoT, thiết lập hệ sinh thái chuyển đổi số trong
các cơ sở giáo dục.
- Ứng dụng nền tảng cung cấp
các khóa học trực tuyến, tăng cường công nhận hoàn thành các nội dung giáo dục
trực tuyến của các cơ sở giáo dục.
3. Triển
khai đồng bộ hệ thống thông tin quản lý giáo dục và đào tạo và cơ sở dữ liệu
ngành giáo dục
a) Đổi mới mô hình, quy trình
quản lý, cải cách mạnh mẽ thủ tục hành chính
- Rà soát, cải cách các mô
hình quản trị cơ sở giáo dục (quản lý tuyển sinh, quản lý chương trình giáo
dục, quản lý thông tin người học, quản lý thông tin đội ngũ, quản lý cơ sở vật
chất, quản lý tài chính, quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học, quản trị văn
phòng điện tử, quản lý các hoạt động giáo dục và nghiên cứu khác).
- Rà soát, cắt giảm, đơn giản
hóa các thủ tục hành chính, quy trình nghiệp vụ theo hướng giúp ứng dụng hiệu
quả công nghệ số.
- Tích hợp các hệ thống nghiệp
vụ của ngành giáo dục với Hệ thống thông tin một cửa điện tử của tỉnh để cung
cấp dịch vụ số, kết nối với Cổng dịch vụ công Quốc gia; mở rộng các dịch vụ
công trực tuyến mức độ 3 và mức độ 4.
- Ứng dụng công nghệ trí tuệ
nhân tạo trong cung cấp dịch vụ (điểm danh tự động, trả lời tự động); thử
nghiệm nền tảng dùng chung giải quyết một số thủ tục hành chính không dùng giấy
tờ trong ngành giáo dục dựa trên nền tảng cơ sở dữ liệu ngành giáo dục.
b) Xây dựng cơ sở dữ liệu và hệ
thống thông tin quản lý giáo dục và đào tạo
- Xây dựng, hoàn thiện cơ sở dữ
liệu đảm bảo phục vụ công tác quản lý giáo dục; hoàn thiện cơ sở dữ liệu lớn
của toàn ngành giáo dục (bao gồm cơ sở dữ liệu về người học, đội ngũ nhà giáo,
cán bộ quản lý giáo dục và nhân viên, cơ sở vật chất, tài chính, kiểm định chất
lượng giáo dục, nghiên cứu khoa học, chương trình giáo dục ….).
- Triển khai hệ thống thông tin
quản lý ngành giáo dục, kết nối đầy đủ, toàn diện dữ liệu từ các cơ sở giáo dục,
Phòng đến Sở Giáo dục và Đào tạo; kết nối dữ liệu giữa ngành giáo dục với các
cơ sở dữ liệu khác của tỉnh và của, Bộ Giáo dục và Đào tạo.
- Bước đầu hình thành trung tâm
điều hành, giám sát thông tin ở cơ quan quản lý giáo dục và trường học, ứng dụng
công nghệ trí tuệ nhân tạo, phân tích dữ liệu lớn hỗ trợ hoạt động quản lý
giáo dục.
c) Triển khai ứng dụng các nền
tảng số phục vụ quản trị các cơ sở giáo dục
- Triển khai nền tảng quản trị
nhà trường tích hợp không gian làm việc số tới 100% cơ sở giáo dục nhằm tạo
môi trường làm việc và tương tác trực tuyến cho cán bộ quản lý giáo dục, nhà
giáo, nhân viên và người học; đảm bảo kết nối, báo cáo liên thông dữ liệu từ
cơ sở giáo dục với hệ thống cơ sở dữ liệu toàn ngành giáo dục và được kết nối,
chia sẻ với hệ thống cơ sở dữ liệu của tỉnh, Bộ Giáo dục và Đào tạo, toàn quốc.
- Trên nền tảng cơ sở dữ liệu,
triển khai các ứng dụng hồ sơ điện tử, liên lạc giữa nhà trường với gia đình,
thanh toán không dùng tiền mặt, truyền thông và kết nối với các nền tảng ứng dụng
trong và ngoài ngành giáo dục; triển khai các mô hình quản trị nhà trường
tiên tiến trên nền tảng số đảm bảo thiết thực và hiệu quả.
4. Tuyên
truyền, phổ biến nâng cao nhận thức; đào tạo, bồi dưỡng năng lực số cho đội ngũ
nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục, nhân viên và người học; nâng cao chỉ số phát
triển nguồn nhân lực về Chính phủ điện tử (HCI)
a) Tuyên truyền, phổ biến, quán
triệt sâu rộng nhằm nâng cao nhận thức về chuyển đổi số trong giáo dục và đào
tạo đến toàn thể đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục, nhân viên và người
học trong ngành giáo dục và xã hội.
b) Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao
năng lực số cho đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục, nhân viên và người
học bảo đảm quản lý, làm việc hiệu quả trên môi trường số; kiện toàn, nâng
cao năng lực đội ngũ cán bộ phụ trách ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi
số trong ngành giáo dục; thí điểm bồi dưỡng đội ngũ nhà giáo về kỹ năng sử dụng
công nghệ thông tin tiếp cận chuẩn quốc tế tại một số cơ sở giáo dục có đủ điều
kiện và yêu cầu cao về nhân lực; triển khai hệ thống bồi dưỡng giáo viên đảm
bảo 100% nhà giáo có hồ sơ và tài khoản sử dụng để tự bồi dưỡng một cách
chủ động, thường xuyên theo nhu cầu.
c) Triển khai mô hình giáo dục
tích hợp khoa học - công nghệ - kỹ thuật - toán học và nghệ thuật (giáo dục
STEM/STEAM), phát triển tư duy lập trình, triển khai các chương trình về khoa học
máy tính phù hợp; thực hiện giáo dục nội dung phổ cập kỹ năng số và an toàn, an
ninh mạng, các nền tảng mở, phần mềm mã nguồn mở trong chương trình giảng dạy
từ cấp tiểu học để hình thành sớm các kỹ năng cần thiết cho công dân số.
5. Huy động
các nguồn lực tham gia ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong giáo
dục và đào tạo
a) Đẩy mạnh hợp tác với các
doanh nghiệp, tổ chức và hiệp hội về công nghệ thông tin để tiếp cận các giải
pháp công nghệ tiên tiến về công nghệ giáo dục và chuyển đổi số áp dụng trong
lĩnh vực giáo dục và đào tạo;
b) Thu hút nguồn vốn của doanh
nghiệp thông qua hình thức đối tác công tư (PPP) để đầu tư xây dựng các nền
tảng số và ứng dụng công nghệ thông tin trong giáo dục và đào tạo, ưu tiên
cho phát triển hệ thống ngân hàng câu hỏi trực tuyến, hệ thống học tập trực tuyến,
kho học liệu số dùng chung, cơ sở dữ liệu ngành giáo dục.
c) Tăng cường hợp tác với các
doanh nghiệp sản xuất, phân phối trang thiết bị số để hỗ trợ, ưu đãi cung cấp
sản phẩm công nghệ thông tin cơ bản (máy tính, máy tính xách tay, máy tính
bảng) tích hợp các phần mềm ứng dụng và tính năng an toàn, bảo mật cho đội
ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục, nhân viên và người học phục vụ hoạt động
dạy - học trong các nhà trường.
6. Hoàn thiện
cơ chế, chính sách thúc đẩy chuyển đổi số và tăng cường giám sát, đánh giá việc
thực hiện cơ chế, chính sách
a) Rà soát, cụ thể hóa các quy
định kỹ thuật về dữ liệu tại địa phương; hướng dẫn kết nối và chia sẻ dữ liệu
giữa các đơn vị, cơ quan trong ngành giáo dục và ngành giáo dục với các cơ sở
dữ liệu của tỉnh, Bộ Giáo Giáo dục và Đào tạo; hướng dẫn kết nối kỹ thuật,
thí điểm từng bước triển khai thanh toán không dùng tiền mặt trong các cơ sở
giáo dục; cụ thể hóa các tiêu chí kỹ thuật của các nền tảng số dùng trong
ngành giáo dục, các bộ tiêu chí đánh giá chuyển đổi số đối với cơ sở giáo dục
và cơ quan quản lý giáo dục tại địa phương.
b) Triển khai, thực hiện chính
sách thúc đẩy các hoạt động đổi mới sáng tạo, các mô hình giáo dục và đào tạo
mới dựa trên nền tảng và công nghệ số; chính sách huy động sự tham gia và
đóng góp nguồn lực của các tổ chức, cá nhân và chuyên gia người Việt Nam ở nước
ngoài cho chuyển đổi số trong giáo dục và đào tạo; chính sách thúc đẩy phát triển
công nghệ giáo dục (Edtech); chính sách máy tính giáo dục cho học sinh; chính
sách Internet giáo dục;
c) Thường xuyên thanh tra, kiểm
tra, giám sát, đánh giá việc triển khai ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển
đổi số trong giáo dục và đào tạo; tổ chức đánh giá, công bố chỉ số chuyển đổi
số đối với cơ sở giáo dục, cơ quan quản lý giáo dục trên các phương tiện thông
tin đại chúng.
III. KINH
PHÍ THỰC HIỆN
1. Kinh phí thực hiện Kế
hoạch từ ngân sách nhà nước bao gồm chi thường xuyên theo phân cấp ngân sách
và chi đầu tư phát triển được cân đối hàng năm cho ngành giáo dục theo quy định
để thực hiện các chương trình, dự án nhằm triển khai Kế hoạch, nguồn xã hội hóa
và nguồn kinh phí hợp pháp khác.
2. Tăng cường sử dụng
nguồn kinh phí lồng ghép trong các chương trình, đề án liên quan đã được phê
duyệt để thực hiện nhiệm vụ.
IV. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở Giáo dục và Đào tạo
a) Chủ trì, phối hợp với các sở,
ban, ngành liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố triển khai thực hiện
các nhiệm vụ của Kế hoạch. Hằng năm nồng ghép nội dung kiểm tra việc triển khai
thực hiện Kế hoạch tại các huyện thành phố.
b) Chủ trì triển khai các nhiệm
vụ, giải pháp liên quan tại mục II của Kế hoạch này và tổ chức kiểm tra việc
thực hiện Kế hoạch.
c) Hằng năm tổng hợp, dự toán
kinh phí triển khai thực hiện trình UBND tỉnh xem xét phê duyệt.
d) Tham mưu cho UBND tỉnh tổ chức
sơ kết sau 02 năm triển khai Kế hoạch; đề xuất, kiến nghị UBND tỉnh điều chỉnh,
bổ sung nội dung Kế hoạch trong trường hợp cần thiết; tổng kết sau khi kết thúc
thực hiện Đề án.
2. Sở Thông tin và Truyền
thông
a) Chủ trì, chỉ đạo, điều phối
các doanh nghiệp viễn thông trên địa bàn tỉnh hàng năm rà soát, đầu tư nâng cấp,
mở rộng hạ tầng viễn thông, Internet đảm bảo triển khai hiệu quả các hoạt động
chuyển đổi số trong ngành giáo dục, đảm bảo kết nối Internet tốc độ cao tới tất
cả các cơ sở giáo dục trên địa bàn tỉnh.
b) Chỉ đạo các doanh nghiệp viễn
thông nghiên cứu, có các chính sách ưu đãi về dịch vụ Internet và dịch vụ công
nghệ thông tin đối với người học, đội ngũ nhà giáo và các cơ sở giáo dục.
3. Sở Tài chính
Chủ trì, phối hợp với Sở Giáo dục
và Đào tạo và các sở, ngành, UBND các huyện, thành phố bố trí kinh phí triển
khai, thực hiện Kế hoạch theo quy định.
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Chủ trì, phối hợp với Sở Giáo dục
và Đào tạo và các đơn vị có liên quan tham mưu UBND tỉnh tổng hợp nhu cầu,
phân bổ nguồn vốn đầu tư công hàng năm để thực hiện các dự án thuộc lĩnh vực
giáo dục.
5. Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố
a) Căn cứ mục tiêu, nội dung,
giải pháp của Kế hoạch, cụ thể hóa nội dung trong các chương trình, đề án, kế
hoạch phát triển chính quyền điện tử, chuyển đổi số, phát triển kinh tế - xã hội
của địa huyện, thành phố; xây dựng Kế hoạch hoặc Chương trình chuyển đổi số
trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo tại huyện/thành phố và tổ chức triển khai
thực hiện.
b) Có các giải pháp tăng cường
nguồn lực bảo đảm các điều kiện triển khai chuyển đổi số trong các cơ sở giáo
dục thuộc thẩm quyền quản lý.
c) Hàng năm, tổ chức kiểm tra,
đánh giá tình hình thực hiện Kế hoạch; định kỳ tổ chức đánh giá sơ kết, tổng kết
và gửi báo cáo về Sở Giáo dục và Đào tạo để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh, Bộ
Giáo dục và Đào tạo.
Trên đây là Kế hoạch triển
khai Đề án “Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong lĩnh
vực giáo dục và đào tạo giai đoạn 2022-2025, định hướng đến năm 2030” tỉnh
Lai Châu. Yêu cầu Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Thông tin và Truyền
thông, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố;
các cơ quan, đơn vị liên quan căn cứ chức năng, nhiệm vụ triển khai thực hiện Kế
hoạch này./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ; (để báo cáo)
- Bộ Giáo dục và Đào tạo; (để báo cáo)
- TT. Tỉnh ủy; (để báo cáo)
- TT. HĐND tỉnh; (để báo cáo)
- Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy;
- Các Sở: GD&ĐT, TT&TT, KH&ĐT, Tài chính;
- V2, V4, CB;
- UBND các huyện, thành phố;
- Phòng GD&ĐT các huyện, thành phố;
- Trường CĐCĐ Lai Châu;
- Các trường học trên địa bàn tỉnh;
- Lưu: VT, VX4.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Tống Thanh Hải
|
PHỤ LỤC
NHIỆM VỤ TRIỂN KHAI, THỰC HIỆN ĐỀ ÁN “TĂNG CƯỜNG ỨNG DỤNG
CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VÀ CHUYỂN ĐỔI SỐ TRONG LĨNH VỰC GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO GIAI ĐOẠN
2022-2025, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030” TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LAI CHÂU
(Kèm theo Kế hoạch số 1699/KH-UBND ngày 24/5/2022 của UBND tỉnh Lai Châu)
TT
|
Tên nhiệm vụ
|
Đơn vị chủ trì
|
Đơn vị phối hợp
|
Thời gian triển khai thực hiện
|
2022
|
2023
|
2024
|
2025
|
1
|
Đầu tư, trang bị các điều kiện
đảm bảo triển khai ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong giáo dục
và đào tạo
|
Sở Giáo dục và Đào tạo
|
UBND các huyện/thành phố
|
|
x
|
x
|
x
|
2
|
Triển khai hệ sinh thái chuyển
đổi số hoạt động dạy học, kiểm tra, đánh giá và nghiên cứu khoa học
|
Sở Giáo dục và Đào tạo
|
UBND các huyện/thành phố
|
|
x
|
x
|
x
|
3
|
Triển khai các hệ thống thông
tin quản lý giáo dục và đào tạo và cơ sở dữ liệu ngành giáo dục
|
Sở Giáo dục và Đào tạo
|
UBND các huyện/thành phố, Sở
Thông tin và Truyền thông
|
x
|
x
|
x
|
x
|
4
|
Đào tạo, bồi dưỡng năng lực số
cho đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục, nhân viên
|
Sở Giáo dục và Đào tạo
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
|
x
|
x
|
x
|
5
|
Hằng năm rà soát, xây dựng kế
hoạch cụ thể đầu tư phát triển hạ tầng viễn thông, Internet trên địa bàn tỉnh
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Các doanh nghiệp viễn thông
|
x
|
x
|
x
|
x
|
(1) Cơ sở giáo dục, giáo viên nghiên cứu, tìm hiểu tính ưu việt của các nền
tảng số trong dạy học giới thiệu, phổ biến cho phụ huynh, học sinh lựa chọn
sử dụng các nền tảng giáo dục số phù hợp để hỗ trợ học tập như: Học toán tại vio.edu.vn,
học tiếng Việt tại trangnguyen.edu.vn, luyện học tiếng Anh tại ioe.vn,
easygroup.edu.vn, kynaforkids.vn, edupia.vn…, học tiếng
Trung tại tiengtrung.vn,…