ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH CÀ MAU
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 156/KH-UBND
|
Cà Mau, ngày 12 tháng 11 năm 2021
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN
CHƯƠNG TRÌNH CỦNG CỐ VÀ PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG THÔNG TIN CHUYÊN NGÀNH DÂN SỐ TỈNH CÀ
MAU ĐẾN NĂM 2030
Thực hiện Quyết định số 2259/QĐ-TTg
ngày 30/12/2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình Củng cố và phát
triển hệ thống thông tin và chuyên ngành dân số đến năm 2030 (viết tắt là
Quyết định số 2259/QĐ-TTg), Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau xây dựng Kế hoạch
thực hiện Chương trình Củng cố và phát triển hệ thống thông tin chuyên ngành
dân số tỉnh Cà Mau đến năm 2030 với các nội dung cụ thể như sau:
A. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
I. Mục đích
Xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện
Chương trình Củng cố và phát triển hệ thống thông tin chuyên ngành dân s ố đến năm
2030 nhằm cụ thể hóa các mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu của Chương trình
đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 2259/QĐ-TTg ngày
30/12/2020.
II. Yêu cầu
1. Nâng cao nhận thức, trách nhiệm, vai
trò của người đứng đầu cấp ủy, chính quyền về tầm quan trọng của thông tin, dữ
liệu dân số; ban hành nghị quyết, kế hoạch, văn bản chỉ đạo; bố trí cán bộ đủ năng
lực, đầu tư ngân sách cho hệ thống thông tin chuyên ngành dân số.
2. Phân tích thực trạng kho dữ liệu chuyên
ngành dân số tại tỉnh Cà Mau, hạn chế, khó khăn và nguyên nhân của những tồn tại,
hạn chế để làm cơ sở đề xuất chính sách, cơ chế phối hợp, quản lý, vận hành,
khai thác, chia sẻ dữ liệu và phổ biến thông tin giữa các cấp, các ngành phù hợp
với đặc điểm của tỉnh.
3. Bám sát mục tiêu, nhiệm vụ và giải
pháp của Chương trình đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 2259/QĐ-TTg
bảo đảm công tác thu thập, cập nhật thông tin thường xuyên gắn liền với đội ngũ
cộng tác viên dân số; tăng cường kiểm tra, giám sát, thẩm định thông tin số liệu;
xây dựng báo cáo phân tích chuyên sâu, xây dựng báo cáo tổng quan, báo cáo
chuyên đề về dân số phản ánh hiện trạng, phân tích động thái, phát hiện những vấn
đề dân số mới nảy sinh; đào tạo và đào tạo lại về chuyên môn, nghiệp vụ cho cán
bộ tham gia hệ thống; thực hiện nghiêm chế độ báo cáo thống kê chuyên ngành; đầu
tư, trang thiết bị, đường truyền cho kho dữ liệu tại các cấp phù hợp với từng địa
phương.
B. NỘI DUNG
I. Sự cần thiết
Dân số là mẫu số của mọi bài toán phát
triển kinh tế - xã hội. Do vậy, việc lồng ghép yếu tố dân số vào lập kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội là yêu cầu thiết yếu. Nghị quyết Hội nghị lần thứ tư Ban
Chấp hành Trung ương Đảng khóa VII về chính sách dân số và kế hoạch hóa gia
đình (Nghị quyết số 04-NQ/HNTW ngày 14/01/1993) đã đánh giá “thống kê dân số
không chính xác”.
Để khắc phục yếu kém đó, những năm qua
ngành dân số đã nghiên cứu, xây dựng và tổ chức triển khai Hệ thống thông tin
chuyên ngành dân số thống nhất từ tỉnh đến cấp xã. Hệ thống được chuẩn hóa quy
trình từ: (1) Thu thập, cập nhật và lưu trữ thông tin số liệu; (2) Xử lý, lập báo
cáo thống kê định kỳ; (3) Cung cấp số liệu cho cơ quan thống kê, Ủy ban nhân
dân các cấp, các cơ quan liên quan và đã đạt được một số kết quả sau:
- Hệ thống thông tin chuyên ngành dân
số đã thu thập các thông tin cơ bản của từng người dân trong từng hộ gia đình
và thống kê các thông tin biến động (sinh, chết, kết hôn, ly hôn, chuyển đến, chuyển
đi), thông tin chuyên ngành dân số. Việc thu thập thông tin cơ bản, cập nhật
thông tin biến động được thực hiện bởi mạng lưới cộng tác viên dân số tại các ấp,
khóm trên địa bàn huyện, thành phố.
- Hệ thống thông tin chuyên ngành dân
số đã được tin học hóa thành công quy trình lưu trữ và xử lý, lập báo cáo thống
kê chuyên ngành đến cấp huyện với phần mềm dùng chung, thống nhất. Các kho dữ
liệu chuyên ngành dân số tại tỉnh, huyện được kết nối liên thông, đồng bộ dữ liệu.
Đến cuối năm 2020, hệ thống kho dữ liệu chuyên ngành dân số của tỉnh lưu trữ
thông tin cơ bản hơn 287.574 nghìn hộ gia đình và 1.296 triệu người dân.
Tuy nhiên, chất lượng thông tin chuyên
ngành dân số của tỉnh chưa đáp ứng thật đầy đủ tình hình và dự báo dân số phục
vụ nghiên cứu, hoạch định chính sách, xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch,
chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội và nhu cầu ngày càng cao của
các đối tượng sử dụng thông tin số liệu.
Nghị quyết số 21-NQ/TW, ngày 25/10/2017
của Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về công tác dân
số trong tình hình mới đề ra nhiệm vụ cung cấp số liệu đầy đủ, tin cậy và dự
báo dân số chính xác phục vụ việc lồng ghép các yếu tố dân số trong xây dựng và
thực hiện các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án phát triển
kinh tế - xã hội. Do đó, việc xây dựng Kế hoạch thực hiện Chương trình Củng cố
và phát triển hệ thống thông tin chuyên ngành dân số đến năm 2030 của tỉnh Cà
Mau đáp ứng được nhu cầu thực tiễn và phù hợp với điều kiện của tỉnh, có ý
nghĩa thực tiễn, cấp bách và cần thiết hiện nay.
II. CƠ SỞ PHÁP LÝ
1. Căn cứ pháp lý
- Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 25/10/2017
của Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về công tác dân
số trong tình hình mới.
- Nghị quyết số 137/NQ-CP ngày
31/12/2017 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện
Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành
Trung ương Đảng khóa XII về công tác dân số trong tình hình mới.
- Pháp lệnh Dân số; Pháp lệnh sửa đổi
điều 10 Pháp lệnh Dân số và các Nghị định hướng dẫn thực hiện.
- Quyết định số 1679/QĐ-TTg ngày 22/11/2019
của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược Dân số Việt Nam đến năm
2030.
- Quyết định số 2259/QĐ-TTg ngày 30/12/2020
của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chương trình Củng cố và phát triển hệ thống
thông tin chuyên ngành dân số đến năm 2030.
- Quyết định số 4157/QĐ-BYT ngày 28/8/2021
của Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Chương trình củng
cố và phát triển hệ thống thông tin chuyên ngành dân số đến năm 2030.
- Quyết định số 7424/BYT-TCDS ngày 18/12/2019
của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc triển khai thực hiện Chiến lược Dân số Việt Nam đến
năm 2030.
- Chương trình hành động số 32-CT/TU
ngày 28/12/2018 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Cà Mau về việc thực hiện Nghị
quyết số 21-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung
ương Đảng khóa XII về công tác dân số trong tình hình mới.
- Quyết định số 670/QĐ-UBND ngày 19/4/2019
của Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau về việc phê duyệt Kế hoạch triển khai thực hiện
Chương trình hành động số 32-CT/TU ngày 28/12/2018 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh
Cà Mau về việc thực hiện Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Hội nghị lần
thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về công tác dân số trong tình
hình mới.
- Kế hoạch số 105/KH-UBND ngày 22/9/2020
của Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau về hành động thực hiện Chiến lược Dân số Việt
Nam giai đoạn 2021 - 2025 và định hướng đến năm 2030 của tỉnh Cà Mau.
2. Cơ sở thực tiễn
Chi cục Dân số - Kế hoạch hóa gia đình,
cơ quan quản lý nhà nước về dân số - kế hoạch hóa gia đình, thường xuyên liên tục
thu thập thông tin cơ bản, các biến động dân số (sinh, chết, kết, ly, đi, đến)
và các thông tin chuyên ngành khác của người thực tế cư trú tại hộ dân cư.
III. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Phát triển hệ thống thông tin số liệu
dân số theo hướng hiện đại và đồng bộ bảo đảm cung cấp đầy đủ tình hình, dự báo
dân số tin cậy phục vụ quản lý nhà nước về dân số góp phần xây dựng, thực hiện chiến
lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội của
mọi cơ quan, tổ chức, nhằm thực hiện thành công Chiến lược Dân số Việt Nam đến
năm 2030.
2. Mục tiêu cụ thể
- Thông tin số liệu trực tuyến về dân
số được cập nhật, số hóa ở cấp xã đạt 90% năm 2025, đạt 100% năm 2030; cộng tác
viên dân số thực hiện cập nhật thông tin số liệu trực tuyến bằng thiết bị di động
thông minh đạt 90% năm 2030.
- 100% kho dữ liệu chuyên ngành dân số
các cấp được hiện đại hóa, hình thành hệ thống lưu trữ, kết nối thông tin số liệu
dân số và phát triển vào năm 2025, tiếp tục duy trì và mở rộng sau năm 2025.
- 100% cấp huyện xử lý, khai thác trực
tuyến trên môi trường mạng các chỉ tiêu dân số và phát triển phục vụ chỉ đạo, điều
hành, quản lý nhà nước về dân số vào năm 2025; đến cấp xã đạt 100% năm 2030.
- 80% ngành, lĩnh vực, địa phương sử
dụng dữ liệu chuyên ngành dân số trong xây dựng, thực hiện chiến lược, quy hoạch,
kế hoạch, chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội vào năm 2025; đạt
100% năm 2030.
- Phát triển các ứng dụng trên thiết
bị di động thông minh đáp ứng nhu cầu sử dụng dữ liệu chuyên ngành dân số của các
cơ quan, tổ chức đạt ít nhất 5 ứng dụng năm 2025; ít nhất 10 ứng dụng năm 2030.
IV. THỜI GIAN, PHẠM VI VÀ ĐỐI TƯỢNG
1. Thời gian: Triển khai từ năm 2021 - 2030, chia
làm 2 giai đoạn:
- Giai đoạn 1 (2021 - 2025) triển khai
đồng bộ các nhiệm vụ, giải pháp của Kế hoạch, trong đó tập trung hoàn thành các
nhiệm vụ cụ thể sau:
+ Ban hành hệ thống chỉ tiêu dân số và
phát triển. Điều chỉnh các biểu, mẫu thu thập thông tin, báo cáo định kỳ.
+ Thí điểm, triển khai việc cập nhật
thông tin số liệu chuyên ngành dân số trực tiếp vào kho dữ liệu chuyên ngành dân
số tại cấp xã.
- Bổ sung, nâng cấp, hiện đại hóa kho
dữ liệu chuyên ngành dân số và kết nối liên thông đến cấp xã.
- Giai đoạn 2 (2026 - 2030) trên cơ sở
kết nối giai đoạn 1 (năm 2021 đến 2025) triển khai mở rộng các nhiệm vụ, giải pháp
có hiệu quả của Kế hoạch, trong đó tập trung hoàn thành các nhiệm vụ chủ yếu
sau:
+ Thí điểm và triển khai mô hình cộng
tác viên dân số thực hiện thu thập, cập nhật thông tin dân số tại hộ gia đình trên
thiết bị di động thông minh.
+ Thí điểm mô hình xử lý các bài toán
lớn về động thái dân số (thông tin biến động về lịch sử sinh sản, di chuyển của
người dân).
2. Phạm vi: Triển khai trong toàn tỉnh.
3. Đối tượng: Cơ quan quản lý có liên quan.
V. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP
1. Đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến thông
tin số liệu dân số và phát triển
- Đa dạng hóa, nâng cao chất lượng các
sản phẩm, ấn phẩm thông tin số liệu dân số. Xây dựng báo cáo chuyên sâu, tài liệu,
hướng dẫn; dự báo động thái, vấn đề dân số mới nảy sinh cấp tỉnh. Cung cấp,
chia sẻ thông tin dữ liệu chuyên ngành dân số thuận tiện, liên tục và theo thời
gian.
- Đổi mới phương thức cung cấp thông
tin số liệu dân số và phát triển theo các hình thức khác nhau. Đẩy mạnh tuyên truyền,
phổ biến trên các phương tiện thông tin đại chúng, các kênh thông tin truyền
thông hiện đại, trực tuyến đến cơ quan, tổ chức và mọi người dân. Làm sâu sắc
hơn nữa vai trò của thông tin số liệu dân số và phát triển trong công tác chỉ đạo,
điều hành để đạt các mục tiêu về dân số; lồng ghép yếu tố dân số trong xây dựng,
thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án phát triển kinh
tế - xã hội.
- Ban hành kế hoạch để bảo đảm nguồn
lực; phân công cụ thể cơ quan, đơn vị tham gia thực hiện.
2. Hoàn thiện cơ chế chính sách, quy
định chuyên môn, kỹ thuật
- Rà soát, sửa đổi, bổ sung cơ chế phối
hợp, chia sẻ, khai thác thông tin số liệu dân số và phát triển của các Sở, ngành,
địa phương; chính sách hỗ trợ việc thu thập, cập nhật thông tin số liệu đầu
vào, quản trị và vận hành kho dữ liệu chuyên ngành dân số.
- Rà soát, bổ sung các quy định về kỹ
thuật, an toàn thông tin, an ninh dữ liệu, vận hành kho dữ liệu chuyên ngành dân
số; giám sát, đánh giá, thẩm định chất lượng thông tin số liệu.
3. Nâng cao chất lượng thông tin số liệu,
hiện đại hóa kho dữ liệu chuyên ngành dân số
- Đổi mới phương pháp, nâng cao chất
lượng thu thập thông tin số liệu đầu vào của mạng lưới dân số các cấp, cộng tác
viên dân số; rà soát, thẩm định thông tin số liệu; kết hợp chặt chẽ, hiệu quả ba
hình thức thu thập thông tin: Báo cáo định kỳ, điều tra thống kê, hồ sơ đăng ký
hành chính trên cơ sở nhu cầu thông tin số liệu phục vụ quản lý điều hành.
- Nâng cấp hệ thống kho dữ liệu
chuyên ngành dân số:
+ Xây dựng, triển khai giải pháp để số
hóa, cập nhật thông tin số liệu trực tuyến tại cấp xã; lưu trữ, quản lý dữ liệu
tập trung tại kho dữ liệu chuyên ngành dân số cấp tỉnh.
+ Nâng cấp cơ sở vật chất, bổ sung trang
thiết bị của kho dữ liệu chuyên ngành dân số các cấp trên cơ sở kế thừa tối đa
hạ tầng công nghệ thông tin sẵn có, kết hợp thuê một số dịch vụ.
+ Ứng dụng các giải pháp khoa học công
nghệ mới, phát triển các ứng dụng khai thác dữ liệu, dự báo dân số phục vụ yêu
cầu quản lý, phân tích, chia sẻ, công bố thông tin số liệu dân số.
+ Triển khai các giải pháp kết nối chia
sẻ với cơ sở dữ liệu giữa các sở, ngành, địa phương; hình thành cổng dữ liệu dân
số; quản lý và giám sát an toàn thông tin; bảo mật các cơ sở dữ liệu theo quy định
của pháp luật.
+ Kiểm tra, đánh giá an toàn thông tin
của các hệ thống thông tin trong phạm vi Kế hoạch.
- Điều tra, khảo sát về dân số và phát
triển; nhân khẩu học và sức khỏe. Nghiên cứu, thí điểm mô hình nâng cao chất lượng
thu thập, cập nhật thông tin; xử lý các bài toán về động thái dân số.
4. Nâng cao năng lực cán bộ, cộng
tác viên tham gia Chương trình
- Tuyển chọn, đào tạo cán bộ chuyên sâu,
chuyên gia về thống kê dân số, nhân khẩu học, công nghệ thông tin.
- Đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao năng lực
cho đội ngũ cán bộ y tế, dân số, cộng tác viên dân số về kiến thức và kỹ năng
thu thập thông tin; xử lý, khai thác, lưu trữ số liệu dân số; quản trị, vận hành
kho dữ liệu chuyên ngành dân số.
5. Huy động nguồn lực
Đa dạng hóa nguồn vốn thực hiện Chương
trình, lồng ghép với các kế hoạch, chương trình, đề án, nhiệm vụ liên quan; huy
động toàn bộ mạng lưới y tế, dân số, cộng tác viên dân số tham gia theo chức
năng nhiệm vụ được giao bảo đảm hoạt động ở tuyến cơ sở. Bố trí chương trình, dự
án về hệ thống thông tin chuyên ngành dân số vào chương trình, dự án đầu tư
công. Vận động các nguồn vốn hợp pháp từ tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước,
ưu tiên phát triển các báo cáo phân tích; ứng dụng khai thác dữ liệu; các giải
pháp nâng cao chất lượng thông tin số liệu.
VI. KINH PHÍ
1. Kinh phí thực hiện Kế hoạch được bố trí
từ nguồn ngân sách nhà nước theo phân cấp ngân sách quy định tại Luật Ngân sách
nhà nước và các nguồn hợp pháp khác.
2. Hằng năm, căn cứ vào nhiệm vụ được giao
trong Kế hoạch, các sở, ban, ngành cấp tỉnh và địa phương xây dựng kế ho ạch và
dự toán kinh phí thực hiện báo cáo về Sở Tài chính để tổng hợp tham mưu Ủy ban
nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
VII. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Y tế
- Tham mưu xây dựng kế hoạch, triển khai
các nội dung của Chương trình.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban,
ngành cấp tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố xây dựng kế hoạch chi tiết
trên cơ sở cụ thể hóa mục tiêu, nhiệm vụ của Kế hoạch; hướng dẫn thanh tra, kiểm
tra, giám sát và tổng hợp tình hình thực hiện. Định kỳ báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh
theo quy định.
- Tổ chức sơ kết việc thực hiện Kế hoạch
này vào năm 2025 và tổng kết vào năm 2030 và hằng năm báo cáo về Bộ Y tế (Tổng
cục Dân số - Kế hoạch hóa gia đình) trước ngày 15/12 để tổng hợp, báo cáo Thủ
tướng Chính phủ.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Phối hợp với Sở Y tế hướng dẫn lồng ghép
các chỉ tiêu của Kế hoạch vào các chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế -
xã hội. Kiểm tra, giám sát kết quả thực hiện các chỉ tiêu đề ra.
3. Sở Tài chính
Căn cứ đề xuất của các cơ quan, đơn vị
tổng hợp, tham mưu, đề xuất cấp thẩm quyền bố trí kinh phí thực hiện Kế hoạch; kiểm
tra, giám sát việc sử dụng kinh phí theo quy định hiện hành.
4. Sở Thông tin và Truyền thông
Phối hợp với Sở Y tế và các cơ quan,
đơn vị liên quan hướng dẫn các quy định, tiêu chuẩn, quy định kỹ thuật, chuyên môn
về chia sẻ, kết nối kho dữ liệu chuyên ngành dân số với cơ sở dữ liệu của các
ngành có liên quan.
5. Các sở, ngành, đơn vị có liên
quan
Tổ chức triển khai Kế hoạch thực hiện
Chương trình Củng cố và phát triển hệ thống thông tin chuyên ngành dân số tỉnh Cà
Mau đến năm 2030 trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao.
6. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
- Căn cứ vào nội dung tại Kế hoạch này,
xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện. Chủ động cân đối, phân bổ các nguồn lực bảo
đảm thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp của Kế hoạch.
- Sử dụng dữ liệu chuyên ngành dân số
trong xây dựng và thực hiện các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự
án phát triển kinh tế - xã hội.
Trên đây là Kế hoạch thực hiện Chương
trình Củng cố và phát triển hệ thống thông tin chuyên ngành dân số tỉnh Cà Mau
đến năm 2030./.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lâm Văn Bi
|