ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH BÌNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 141/KH-UBND
|
Ninh Bình, ngày
30 tháng 8 năm 2021
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI “CHƯƠNG TRÌNH CHUYỂN ĐỔI SỐ NGÀNH THƯ VIỆN ĐẾN
NĂM 2025, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030” TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH BÌNH
Thực hiện Quyết định số
206/QĐ-TTg ngày 11/02/2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt “Chương
trình chuyển đổi số ngành thư viện đến năm 2025, định hướng đến năm 2030” (sau
đây gọi là Chương trình), Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai
Chương trình trên địa bàn tỉnh, cụ thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
1. Mục đích
- Triển khai, phổ biến kịp thời
nội dung “Chương trình chuyển đổi số ngành thư viện đến năm 2025, định hướng đến
năm 2030” trên địa bàn tỉnh Ninh Bình nhằm nâng cao nhận thức của các cấp, các
ngành, nhất là người làm công tác thư viện, qua đó tạo sự chuyển biến tích cực
trong tổ chức triển khai thực hiện.
- Vận dụng cơ chế, chính sách
giải quyết đồng bộ nhằm chuyển đổi số theo hướng hiện đại; đảm bảo cung ứng dịch
vụ nhu cầu của người sử dụng; thu hút đông đảo người dân quan tâm, sử dụng dịch
vụ thư viện; đáp ứng nhu cầu học tập, nghiên cứu và giải trí của các tầng lớp
nhân dân góp phần phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội trên địa bàn tỉnh.
2. Yêu cầu
- Việc triển khai thực hiện
“Chương trình chuyển đổi số ngành thư viện đến năm 2025, định hướng đến năm
2030” trên địa bàn tỉnh phải được tiến hành đồng bộ, thiết thực, đảm bảo tuân
thủ đúng quy định của pháp luật và phù hợp với tình hình thực tế địa phương.
- Thực hiện đầy đủ nội dung kế
hoạch đảm bảo chất lượng, hiệu quả, thường xuyên kiểm tra, đánh giá hoạt động
thư viện theo quy định.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Thực hiện chuyển đổi số đồng bộ,
toàn diện trên phạm vi toàn tỉnh theo nhiệm vụ và giải pháp đề ra tại Quyết định
số 206/QĐ-TTg ngày 11/02/2021 của Thủ tướng Chính phủ, góp phần đẩy mạnh việc ứng
dụng mạnh mẽ, toàn diện công nghệ thông tin, nhất là công nghệ số nhằm nâng cao
năng lực hoạt động của các thư viện và hình thành mạng lưới thư viện hiện đại;
bảo đảm cung ứng dịch vụ đáp ứng nhu cầu của người sử dụng; thu hút đông đảo
người dân quan tâm, sử dụng dịch vụ thư viện, góp phần nâng cao dân trí, xây dựng
xã hội học tập.
2. Mục tiêu chủ yếu và định
hướng
a) Mục tiêu chủ yếu đến năm
2025
- 100% hệ thống thư viện công cộng
trong toàn tỉnh (gồm Thư viện tỉnh, 7/8 thư viện huyện, thành phố) được hoàn
thiện và phát triển hạ tầng số, dữ liệu số, triển khai liên thông, chia sẻ tài
nguyên và sản phẩm thông tin thư viện theo vai trò, vị trí, chức năng, nhiệm vụ
và các văn bản hợp tác.
- Nâng cấp, hoàn thiện trang
thông tin điện tử Thư viện tỉnh theo hướng hiện đại gắn với triển khai cung cấp
dịch vụ trực tuyến, tích hợp với thành phần dữ liệu mở của Hệ tri thức Việt số
hóa; hệ thống thư viện công cộng trong toàn tỉnh (gồm Thư viện tỉnh và các thư
viện huyện, thành phố) được trang bị, hoàn thiện và dùng chung cơ sở hạ tầng kỹ
thuật, bao gồm: phần mềm thư viện điện tử, thư viện số... đảm bảo phù hợp với
quy mô, đặc thù, vai trò, vị trí chức năng, nhiệm vụ của từng thư viện; 80% thư
viện cơ sở giáo dục phổ thông, cơ sở giáo dục nghề nghiệp và các cơ sở giáo dục
khác có trang thông tin điện tử, có khả năng cung cấp dịch vụ trực tuyến trên
nhiều phương tiện truy cập (trừ các dịch vụ thuộc phạm vi bí mật nhà nước và dịch
vụ đọc hạn chế).
- 70% tài liệu cổ, quý hiếm và
bộ sưu tập tài liệu có giá trị đặc biệt về lịch sử, văn hóa, khoa học do Thư viện
tỉnh thu thập, quản lý được số hóa; 70% tài liệu nội sinh, các công trình
nghiên cứu khoa học do các thư viện cơ sở giáo dục phổ thông, cơ sở giáo dục
nghề nghiệp và các cơ sở giáo dục khác trên địa bàn tỉnh thu thập và quản lý được
số hóa.
- Mở lớp bồi dưỡng, tập huấn,
nâng cao năng lực chuyển đổi số, sử dụng và quản trị thư viện điện tử, thư viện
số tới cán bộ trong hệ thống thư viện công cộng và cán bộ phụ trách thư viện
trong toàn tỉnh. 100% người làm công tác thư viện trong tỉnh được đào tạo và
đào tạo lại, cập nhật các kiến thức, kỹ năng vận hành thư viện hiện đại, thư viện
số.
- 100% hệ thống thư viện công cộng
trong toàn tỉnh được kiểm tra, quản lý thông qua hệ thống quản lý thông tin của
cơ quan quản lý.
b) Định hướng đến năm 2030
Tiếp tục đẩy mạnh chuyển đổi số,
phát triển thư viện số, thực hiện liên thông ở mọi loại hình thư viện từ tỉnh đến
cơ sở, nâng cấp các hệ thống thư viện số phù hợp với nhiệm vụ và nhu cầu thực tế
của địa phương; bảo đảm cung ứng hiệu quả dịch vụ cho người sử dụng thư viện mọi
nơi, mọi lúc.
III. NHIỆM VỤ
VÀ GIẢI PHÁP
1. Nâng cao
nhận thức, tăng cường tuyên truyền
a) Nâng cao nhận thức của các cấp
lãnh đạo và người làm công tác thư viện trên địa bàn tỉnh về vai trò quan trọng
và yêu cầu sớm triển khai chuyển đổi số ngành thư viện đồng bộ với chuyển đổi số
ngành văn hóa và thể thao (bảo tàng, di sản…) nhằm xây dựng hệ sinh thái số với
nội dung sâu sắc, đa dạng, cách thức tổ chức, khai thác tài nguyên và sản phẩm
thông tin, tiện ích và dịch vụ phong phú, sinh động, đáp ứng nhu cầu của mọi
người dân trong nền kinh tế số, xã hội số.
b) Tăng cường tuyên truyền, phổ
biến về chuyển đổi số ngành thư viện thông qua phương tiện thông tin đại chúng
và các hình thức khác, lồng ghép trong các hoạt động, sự kiện liên quan; chú trọng
biểu dương, tôn vinh những trường hợp đạt nhiều kết quả tích cực về chuyển đổi
số để lan tỏa, nhân rộng.
2. Xây dựng
và hoàn thiện các quy định pháp lý của tỉnh
Cụ thể hóa, bổ sung các văn bản
của địa phương để đảm bảo điều kiện cho việc chuyển đổi số, trong đó cần chú trọng
các nội dung sau:
a) Phối hợp rà soát, đề xuất sửa
đổi, bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật, quy định pháp luật có liên quan nhằm
thúc đẩy chuyển đổi số, trong đó chú trọng chính sách với người làm công tác
thư viện và các chính sách khuyến khích chuyển đổi số trong thư viện cộng đồng,
thư viện tư nhân có phục vụ cộng đồng.
b) Xây dựng, hoàn thiện các
chương trình, kế hoạch về ứng dụng công nghệ thông tin của ngành thư viện trên
địa bàn tỉnh, số hóa tài nguyên thông tin, chuẩn hóa siêu dữ liệu trong thư viện
số, kết nối liên thông thư viện, chia sẻ tài nguyên, sản phẩm thông tin giữa
Thư viện tỉnh với Thư viện các huyện, thành phố và các thư viện trong và ngoài
tỉnh.
c) Hoàn thiện các quy định về
điều kiện tối thiểu của hạ tầng, thiết bị kỹ thuật và công nghệ hiện đại đối với
Thư viện tỉnh; thư viện các huyện, thành phố; thư viện thuộc các cơ quan, đơn vị;
thư viện trường học, bảo đảm yêu cầu, phục vụ tích cực quá trình chuyển đổi số.
d) Xây dựng cơ chế, chính sách
thu hút tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân tham gia đầu tư phát triển thư viện, hệ
sinh thái số ngành văn hóa và thể thao trong đó có lĩnh vực thư viện; trực tiếp
tham gia xây dựng, hoàn thiện hệ thống tài nguyên, sản phẩm thông tin thư viện
và thực hiện chuyển đổi số hoặc tham gia cung ứng dịch vụ về chuyển đổi số
trong thư viện; khuyến khích việc tài trợ và đóng góp, ủng hộ vật chất cũng như
các điều kiện khác để thực hiện chuyển đổi số ngành thư viện trên địa bàn tỉnh.
3. Hoàn thiện
và phát triển hạ tầng số của hệ thống thư viện công cộng
a) Từng bước nâng cấp, hoàn thiện,
phát triển hạ tầng kỹ thuật (hạ tầng phần cứng, hạ tầng phần mềm), đáp ứng yêu
cầu các dịch vụ thư viện số theo hướng kết nối mạng lưới hiện đại, linh hoạt
theo thời gian thực, số hóa tài nguyên thông tin nhằm phục vụ kết nối liên
thông, đồng bộ, thống nhất, phù hợp với quy mô, đặc thù của từng loại thư viện,
sớm hình thành thư viện điện tử, thư viện số.
b) Thư viện tỉnh, thư viện trường
học
- Rà soát, nâng cấp, tái cấu
trúc hạ tầng để đẩy nhanh việc chuyển đổi, hình thành hạ tầng số, thực hiện cung
cấp dữ liệu và kết nối với cơ sở dữ liệu của quốc gia, của Bộ, ngành, địa
phương theo quy định pháp luật; trong đó xác định những nội dung kết nối trong
ngành thư viện và những nội dung kết nối với các ngành khác, chú trọng quản lý
an toàn, linh hoạt, hiệu quả dữ liệu và các nguồn lực, bảo đảm an toàn, an ninh
mạng.
- Tăng cường đầu tư, nâng cấp
các trang thiết bị, tiện ích thư viện thông minh trên cơ sở ứng dụng trí tuệ
nhân tạo, công nghệ thông tin hiện đại, Internet vạn vật (IoT) và tích hợp cảm
biến, ứng dụng công nghệ số vào các hạ tầng thiết bị, phần mềm cung cấp các dịch
vụ thư viện.
c) Hoàn thiện dự án xây dựng
Thư viện tỉnh đáp ứng yêu cầu, điều kiện thư viện điện tử.
d) Ưu tiên triển khai Chương trình
chuyển đổi số thư viện theo hình thức thuê, hợp tác công tư liên quan đến ứng dụng,
cung cấp dịch vụ công nghệ thông tin theo từng nhiệm vụ cụ thể; việc giao nhiệm
vụ, đặt hàng, đấu thầu thực hiện theo quy định pháp luật.
4. Phát triển
dữ liệu số ngành thư viện
a) Tập trung thúc đẩy xây dựng
dự án số hóa tài liệu và tài nguyên, sản phẩm thông tin thư viện trên cơ sở tạo
mới và tích hợp với cơ sở dữ liệu số sẵn có theo hướng mở theo các hình thức tự
làm, thuê, mua, liên kết, trao đổi; chú trọng kết nối nguồn tài nguyên giáo dục
mở, trong đó:
- Thư viện tỉnh, thư viện các
huyện và thành phố: Ưu tiên số hóa tài liệu địa chí, tài liệu cổ, quý hiếm, bộ
sưu tập tài liệu có giá trị đặc biệt về lịch sử, văn hóa, khoa học, tài liệu có
nhu cầu sử dụng cao và tiếp nhận tài liệu số của các tổ chức, cá nhân hiến tặng,
ký gửi lưu trữ bảo quản lâu dài.
- Thư viện lực lượng vũ trang
nhân dân: Ưu tiên số hóa tài liệu quý hiếm, tài liệu về quân sự, an ninh, các đề
tài chiến tranh cách mạng…
- Thư viện trường học và cơ sở
giáo dục khác: Ưu tiên số hóa tài liệu tham khảo, học liệu, tài liệu nội sinh gắn
với chương trình đào tạo, tài liệu nghiệp vụ giảng dạy, tài liệu giáo khoa phù
hợp chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông mới theo quy định của Bộ
Giáo dục và Đào tạo.
Các dữ liệu, tài nguyên số này
sau khi được các cơ quan, tổ chức chuyên môn đánh giá và thẩm định sẽ trở thành
một bộ phận quan trọng của tài nguyên số quốc gia, được kết nối đồng bộ với Hệ
tri thức Việt số hóa để chia sẻ, sử dụng nhằm lan tỏa, truyền bá văn hóa, góp
phần nâng cao dân trí, đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân.
Khuyến khích các thư viện cộng
đồng, thư viện tư nhân có phục vụ cộng đồng, các tổ chức, cá nhân cùng tham gia
số hóa tài nguyên, sản phẩm thông tin thư viện.
b) Hình thành ngân hàng dữ liệu,
các cơ sở dữ liệu hệ thống định danh của thư viện, cơ quan thông tin và các dịch
vụ cung ứng tại thư viện cũng như trên không gian mạng. Hỗ trợ, thúc đẩy hợp
tác để cung cấp dịch vụ định danh cho người sử dụng; xây dựng hệ thống cung cấp
dịch vụ trực tuyến và phổ biến rộng rãi tới tất cả người dân và theo từng nhóm
đối tượng sử dụng tài nguyên thông tin trong hệ thống thư viện.
c) Xây dựng mục lục liên hợp phản
ánh tài nguyên thông tin dùng chung và mục lục liên hợp với một số ngành, lĩnh
vực; tăng cường dịch vụ thông tin chuyên đề, đổi mới dịch vụ thông tin thư viện
theo hướng cung cấp thông tin và tri thức theo yêu cầu.
d) Đa dạng hóa các dịch vụ cung
cấp tài nguyên thông tin của thư viện, cung cấp các dịch vụ sử dụng tài nguyên
số hóa và các sản phẩm thông tin số ứng dụng trí tuệ nhân tạo và thiết bị thông
minh.
5. Xây dựng
và phát triển nền tảng số
a) Xây dựng, tích hợp, kết nối,
liên thông, chia sẻ cơ sở dữ liệu, trao đổi tài nguyên thông tin số giữa Thư viện
tỉnh với các thư viện trong và ngoài tỉnh; hợp tác trong bổ sung, chia sẻ, dùng
chung cơ sở dữ liệu hoặc quyền truy cập tài nguyên thông tin số giữa các loại
hình thư viện; Thư viện tỉnh là đầu mối xây dựng các điểm kết nối khai thác dữ
liệu số tại các thư viện công cộng cấp huyện.
b) Quản lý thư viện theo hệ thống
để các cơ quan quản lý có thể thực hiện việc kiểm tra, quản lý.
c) Cung cấp các dịch vụ trực
tuyến nguồn tài nguyên thông tin, tài nguyên thông tin số hóa có trong hệ thống
thư viện (giới thiệu tài nguyên thông tin mới, tra cứu tài nguyên thông tin, mượn/trả,
gia hạn tài nguyên thông tin, sao chụp từ xa…) hỗ trợ học tập, nghiên cứu và giải
trí cho người dân. Phối hợp giữa thư viện và bưu chính trong việc phát triển dịch
vụ và hỗ trợ cước phí mượn/trả tài nguyên thông tin.
d) Từng bước xây dựng và phát
triển các ứng dụng trên thiết bị di động thông minh (điện thoại di động, máy
tính bảng,…) để cung cấp các dịch vụ và khả năng truy cập vào các nguồn tài
nguyên thông tin của thư viện ở mọi lúc, mọi nơi.
đ) Xây dựng dữ liệu mở để người
dân, cộng đồng, doanh nghiệp, thư viện cộng đồng, thư viện tư nhân có phục vụ cộng
đồng cùng tham gia, góp phần xây dựng hệ sinh thái dữ liệu mở về thư viện và mạng
thông tin thư viện quốc gia, góp phần xây dựng thành phố thông minh và xây dựng
xã hội học tập
6. Liên kết,
hợp tác và phát triển trong chuyển đổi số của lĩnh vực thư viện
a) Tranh thủ sự giúp đỡ của
Trung ương, các bộ ngành, tổ chức, cá nhân và doanh nghiệp vào việc phát triển
hạ tầng công nghệ thông tin, hạ tầng số, chuyển giao khoa học và công nghệ, nguồn
lực thông tin cũng như đào tạo, bồi dưỡng nhân lực, nghiên cứu khoa học trong
thư viện.
b) Liên kết, hợp tác với các tổ
chức, doanh nghiệp, trường đại học, viện nghiên cứu để thực hiện phát triển,
chuyển giao công nghệ các nền tảng số ứng dụng trong lĩnh vực thư viện phù hợp
với điều kiện và nguồn lực của tỉnh.
c) Tăng cường trao đổi, học tập
kinh nghiệm các tỉnh, thành phố có chuyển đổi số trong lĩnh vực thư viện phát
triển mạnh và hiệu quả để vận dụng triển khai phù hợp với tình hình thực tế của
tỉnh.
7. Bảo đảm
an toàn, an ninh mạng
a) Triển khai các giải pháp bảo
đảm an toàn, an ninh mạng; quản lý và giám sát an toàn thông tin; bảo mật dữ liệu,
bảo đảm cơ chế sao lưu, phục hồi máy chủ, máy trạm, các thiết bị đầu cuối liên
quan.
b) Tổ chức lực lượng ứng cứu sự
cố an toàn, an ninh mạng.
c) Xây dựng hạ tầng, nền tảng số,
dữ liệu số bảo đảm thông tin tin cậy, an toàn, lành mạnh; phát triển hệ thống nền
tảng, hạ tầng, mạng lưới gắn với bảo đảm an toàn, an ninh mạng, có khả năng tự
sàng lọc, phát hiện mã độc tấn công, bảo vệ ở mức cơ bản.
8. Phát triển
và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
a) Đổi mới chương trình, hình
thức và đẩy mạnh đào tạo, đào tạo lại, tập huấn nhằm nâng cao nhận thức, trình
độ, kỹ năng về chuyển đổi số cho cán bộ quản lý và người làm công tác thư viện
các cấp; cung cấp tài liệu hướng dẫn, bồi dưỡng người làm công tác thư viện để
nắm bắt, cập nhật.
b) Huy động sự tham gia nhân lực
của các doanh nghiệp, tổ chức vào tiến trình chuyển đổi số ngành thư viện.
IV. KINH PHÍ
THỰC HIỆN
1. Ngân sách nhà nước thực hiện
theo quy định phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành, trong đó tăng cường lồng
ghép với các đề án, chương trình, kế hoạch khác có liên quan đã được phê duyệt.
Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố căn cứ chức năng, nhiệm vụ được
giao chủ động xây dựng, cân đối và bố trí kinh phí từ ngân sách của ngành, địa
phương để triển khai thực hiện nội dung Kế hoạch này.
2. Huy động các doanh nghiệp, tổ
chức, cá nhân, cộng đồng cùng tham gia đầu tư, tài trợ kinh phí để nghiên cứu, ứng
dụng công nghệ và thực hiện chuyển đổi số ngành thư viện.
3. Các nguồn kinh phí hợp pháp
khác.
V. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở Văn hóa và Thể thao
a) Là cơ quan chủ trì tổ chức
triển khai thực hiện Kế hoạch, phối hợp với các sở, ban, ngành, UBND các huyện,
thành phố xây dựng kế hoạch thực hiện trong từng giai đoạn và cụ thể hóa vào
nhiệm vụ phát triển thư viện hằng năm.
b) Chủ trì, phối hợp với các
đơn vị liên quan nghiên cứu trình cấp có thẩm quyền ban hành các cơ chế, chính
sách và các quy định cụ thể cần thiết liên quan đến công tác chuyển đổi số
ngành thư viện.
c) Xây dựng các dự án, số hóa
tài liệu và tài nguyên thông tin có giá trị đặc biệt về lịch sử, văn hóa, khoa
học của địa phương và các tài liệu khác hiện đang có tại Thư viện tỉnh.
d) Chủ trì, phối hợp với các sở,
ban, ngành, đơn vị tổ chức các lớp bồi dưỡng, tập huấn nâng cao năng lực chuyển
đổi số, sử dụng và quản trị thư viện điện tử, thư viện số; nâng cao chất lượng
nhân lực đáp ứng yêu cầu chuyển đổi số ngành thư viện trên địa bàn tỉnh.
đ) Chủ trì, phối hợp kiểm tra,
đôn đốc, hướng dẫn các đơn vị tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch; đánh giá,
tổng hợp, báo cáo sơ kết, tổng kết việc thực hiện Kế hoạch.
e) Tiếp nhận tài nguyên thông
tin từ các sở, ngành, lực lượng vũ trang nhân dân để phát triển nguồn tài liệu
số chuyên ngành.
f) Thực hiện các nhiệm vụ khác
liên quan đến chuyển đổi số ngành thư viện theo chỉ đạo, hướng dẫn của Bộ Văn
hoá, Thể thao và Du lịch và các cơ quan chuyên môn cấp trên.
g) Hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc
việc triển khai Kế hoạch trên địa bàn tỉnh; tổng hợp kết quả thực hiện báo cáo
Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch và UBND tỉnh theo quy định.
2. Sở Tài chính
Căn cứ khả năng ngân sách, chủ
trì, phối hợp với Sở Văn hóa và Thể thao và các đơn vị có liên quan tham mưu Uỷ
ban nhân dân tỉnh bố trí nguồn kinh phí thường xuyên ngân sách tỉnh để thực hiện
kế hoạch theo quy định.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài
chính và các đơn vị có liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí vốn kế hoạch
đầu tư công trung hạn và hằng năm để thực hiện các nội dung kế hoạch đảm bảo
thiết thực, hiệu quả, đúng quy định.
b) Hướng dẫn thực hiện chính
sách khuyến khích, thu hút đầu tư, hỗ trợ đầu tư để nghiên cứu, ứng dụng công
nghệ và thực hiện chuyển đổi số trong hoạt động thư viện trên địa bàn tỉnh.
4. Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội
- Theo chức năng, nhiệm vụ, thẩm
quyền chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa và Thể thao và các đơn vị liên quan chỉ
đạo các cơ sở giáo dục, cơ sở giáo dục nghề nghiệp đẩy mạnh xây dựng và phát
triển tài nguyên giáo dục mở dùng chung.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Văn
hóa và Thể thao trong xây dựng tài nguyên thông tin số và chuyển đổi số tại các
thư viện trường học, cơ sở giáo dục nghề nghiệp nhằm cung cấp các dịch vụ thông
tin, dịch vụ thông tin số phục vụ các đối tượng bạn đọc.
- Áp dụng các tiêu chuẩn để hiện
đại hóa, chuẩn hóa thư viện trong các cơ sở giáo dục, cơ sở giáo dục nghề nghiệp.
5. Sở Thông tin và Truyền
thông
a) Hướng dẫn, phối hợp với các
sở, ngành triển khai kết nối, tích hợp hệ thống thông tin có liên quan theo hướng
dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông.
b) Chủ trì, phối hợp với Sở Văn
hóa và Thể thao về ứng dụng và phát triển công nghệ số, các mối quan hệ mới
trong quá trình chuyển đổi số nói chung và chuyển đổi số trong lĩnh vực thư viện
nói riêng.
c) Hướng dẫn triển khai thực hiện
chương trình bảo đảm an toàn, an ninh mạng; quản lý và giám sát an toàn thông
tin; bảo mật dữ liệu, bảo đảm cơ chế sao lưu, phục hồi máy chủ, máy trạm, các
thiết bị đầu cuối liên quan.
d) Hỗ trợ tổ chức lực lượng ứng
cứu sự cố an toàn, an ninh mạng.
6. Sở Khoa học và Công nghệ
- Phối hợp với Sở Văn hóa và Thể
thao trao đổi, cung cấp, chia sẻ nguồn lực thông tin khoa học và công nghệ, tổ
chức thực hiện, tuyên truyền, hướng dẫn thực hiện quy định bảo vệ sở hữu trí tuệ
trên mạng Internet để thúc đẩy chuyển đổi số ngành thư viện.
- Hỗ trợ triển khai các nhiệm vụ
khoa học liên quan tới các hoạt động thư viện và chuyển đổi số trong thư viện.
7. Báo Ninh Bình, Đài Phát
thanh và Truyền hình Ninh Bình
Tăng cường công tác tuyên truyền,
phổ biến nội dung về chuyển đổi số ngành thư viện thông qua phương tiện thông
tin đại chúng và các hình thức khác, lồng ghép trong các hoạt động, sự kiện
liên quan; chú trọng biểu dương, tôn vinh các mô hình, tấm gương thành công điển
hình về chuyển đổi số để lan tỏa, nhân rộng.
8. Công an tỉnh, Bộ Chỉ huy
Quân sự tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Văn
hóa và Thể thao đẩy mạnh việc nghiên cứu, thực hiện chuyển đổi số tại các thư
viện thuộc thẩm quyền quản lý.
b) Xây dựng hệ thống thư viện số,
liên thông, chia sẻ nguồn lực thông tin đảm bảo các yếu tố đặc thù của lực lượng
vũ trang.
9. Các sở, ban, ngành, đoàn
thể khác của tỉnh
a) Căn cứ tình hình cụ thể, các
cơ quan, đơn vị chủ động xây dựng kế hoạch triển khai Chương trình chuyển đổi số
trong thư viện của cơ quan, đơn vị (nếu có), gắn kết với các chương trình ứng dụng
công nghệ thông tin, phát triển chính quyền điện tử, chính quyền số.
b) Phối hợp với Sở Văn hóa và
Thể thao thực hiện các dự án số hóa và phát triển nguồn tài liệu số chuyên
ngành.
c) Tổ chức kiểm tra, giám sát
và đánh giá định kỳ hằng năm, gửi báo cáo kết quả về Sở Văn hóa và Thể thao để
tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
10. Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố
a) Xây dựng kế hoạch tổ chức
triển khai thực hiện “Chương trình chuyển đổi số ngành thư viện đến năm 2025, định
hướng đến năm 2030” gắn với triển khai Luật Thư viện trên địa bàn; đồng thời bố
trí kinh phí thực hiện theo quy định về phân cấp ngân sách.
b) Chỉ đạo tập trung rà soát,
xây dựng, kiện toàn và củng cố hệ thống thư viện thuộc quyền quản lý, gắn kết
Chương trình chuyển đổi số trong hoạt động thư viện với xây dựng chính quyền điện
tử, chính quyền số tại địa phương.
c) Tổ chức kiểm tra, giám sát
và đánh giá định kỳ hằng năm, gửi báo cáo về
Sở Văn hóa và Thể thao để tổng
hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
Trên đây là Kế hoạch triển khai
“Chương trình chuyển đổi số ngành thư viện đến năm 2025, định hướng đến năm
2030” trên địa bàn tỉnh Ninh Bình. UBND tỉnh yêu cầu các sở, ban, ngành, UBND
các huyện, thành phố, các đơn vị liên quan của tỉnh căn cứ chức năng, nhiệm vụ
triển khai thực hiện. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, kịp
thời phản ánh về Sở Văn hóa và Thể thao để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét,
giải quyết theo thẩm quyền./.
Nơi nhận:
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Lãnh đạo HĐND tỉnh;
- Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
- Lãnh đạo UBND tỉnh;
- Lãnh đạo VP UBND tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành, đoàn thể của tỉnh;
- Công an tỉnh, BCH Quân sự tỉnh, BCH Bộ đội Biên phòng tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu: VT, VP6,5,7.
TN_VP6_22.KH
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Tống Quang Thìn
|
PHỤ LỤC
DỰ KIẾN DANH MỤC CÁC NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM TRIỂN KHAI CHƯƠNG
TRÌNH CHUYỂN ĐỔI SỐ NGÀNH THƯ VIỆN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIAI ĐOẠN 2021 - 2025
(Kèm theo Kế hoạch số 141/KH-UBND ngày 30 tháng 8 năm 2021 của Ủy ban
nhân dân tỉnh)
Stt
|
Nội dung
|
Cơ quan triển khai
|
Cơ quan phối hợp
|
Thời gian triển khai
|
1
|
Triển khai Dự án số hóa tài
liệu tập trung
|
Số hóa tài liệu địa chí, tài
liệu cổ, quý hiếm và các bộ sưu tập tài liệu có giá trị đặc biệt về lịch sử,
văn hóa, khoa học… để xây dựng cơ sở dữ liệu chung của tỉnh
|
Sở Văn hóa và Thể thao
|
Các sở, ban, ngành liên quan; UBND các huyện, thành phố.
|
2021-2023
|
Tổng hợp tài liệu số hóa của
các sở, ban, ngành phục vụ bạn đọc trên phần mềm thư viện điện tử
|
2
|
Xây dựng mục lục liên hợp sử
dụng chung
|
Sở Văn hóa và Thể thao
|
Các sở, ban, ngành liên quan; UBND các huyện, thành phố.
|
2021-2025
|
3
|
Xây dựng cơ sở dữ liệu thư viện
|
Sở Văn hóa và Thể thao
|
Các sở, ban, ngành liên quan; UBND các huyện, thành phố.
|
2021-2025
|