ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH DƯƠNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1404/KH-UBND
|
Bình
Dương, ngày 10 tháng 05 năm 2016
|
KẾ HOẠCH
ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA CƠ QUAN NHÀ NƯỚC TỈNH
BÌNH DƯƠNG GIAI ĐOẠN 2016 - 2020
I. CĂN CỨ XÂY DỰNG KẾ HOẠCH
Luật Công nghệ thông tin ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Luật Giao dịch điện tử ngày 29 tháng
11 năm 2005;
Nghị định số 64/2007/NĐ-CP ngày 10
tháng 4 năm 2007 của Chính phủ về ứng dụng công nghệ
thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước;
Nghị quyết số 36-NQ/TW ngày 01/7/2014
của Bộ Chính trị về đẩy mạnh ứng dụng, phát triển công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững
và hội nhập quốc tế;
Nghị quyết số 26/NQ-CP ngày 15/4/2015
của Chính phủ ban hành chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết
số 36-NQ/TW ngày 01/7/2014 của Bộ Chính trị về đẩy mạnh ứng dụng, phát triển
công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu phát
triển bền vững và hội nhập quốc tế;
Nghị quyết số 36a/NQ-CP ngày
14/10/2015 của Chính phủ về Chính phủ điện tử;
Chỉ thị số 15/CT-TTg ngày 17/6/2014 của
Thủ tướng Chính phủ về tăng cường công tác đảm bảo an ninh và an toàn thông tin
mạng trong tình hình mới;
Quyết định số 63/QĐ-TTg ngày
13/01/2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch phát triển an toàn thông
tin số quốc gia đến năm 2020;
Quyết định số 714/QĐ-TTg ngày
22/5/2015 của Thủ tướng Chính phủ Ban hành Danh mục cơ sở dữ liệu quốc gia cần
ưu tiên triển khai tạo nền tảng phát triển
chính phủ điện tử;
Quyết định số 1819/QĐ-TTg ngày
26/10/2015 của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt Chương trình quốc gia về ứng dụng
công nghệ thông tin trong hoạt động của
cơ quan nhà nước giai đoạn 2016 - 2020;
Chương trình hành động số 08-CTr/TU
ngày 18/02/2016 của Tỉnh ủy Bình Dương về việc thực hiện Nghị quyết số 36 -
NQ/TW ngày 01/7/2014 của Bộ Chính trị (khóa
XI) về “Đẩy mạnh ứng dụng, phát triển công nghệ
thông tin đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững và hội nhập quốc tế”;
Công văn số 1178/BTTTT-THH ngày
21/4/2015 của Bộ Thông tin và Truyền thông về việc ban hành Khung Kiến trúc
Chính phủ điện tử Việt Nam, Phiên bản 1.0;
Công văn số 2634/BTTTT-THH ngày
17/8/2015 của Bộ Thông tin và Truyền thông về hướng dẫn xây dựng kế hoạch ứng dụng
CNTT trong hoạt động của CQNN giai đoạn 2016-2020.
II. HIỆN TRẠNG ỨNG DỤNG CNTT
1. Môi trường pháp lý
Công tác xây dựng cơ chế, chính sách
cho ứng dụng công nghệ thông tin (viết
tắt là CNTT) được các ngành, các cấp
quan tâm, từng bước hoàn thiện; đến nay UBND tỉnh đã ban
hành 10 văn bản quy phạm pháp luật và các Chỉ thị như: Quy chế sử dụng thư điện
tử công vụ, quy chế ứng dụng CNTT trong cơ quan nhà nước, quy chế quản lý cán bộ
CNTT, quy chế quản lý và sử dụng chứng thư số, quy định về
chế độ nhuận bút, thù lao đối với tác phẩm được đăng tải trên cổng/trang thông
tin điện tử, chỉ thị về tăng cường sử dụng văn bản điện tử, tăng cường triển
khai các hoạt động đảm bảo an toàn thông tin,...
2. Hạ tầng kỹ thuật
- Tỷ lệ cán bộ công chức cấp tỉnh,
huyện được trang bị máy tính khoảng: 98% (1.938 máy), số lượng
máy chủ: 141 máy.
- Tỷ lệ cơ quan đã có mạng cục bộ, có
kết nối Internet băng thông rộng: 100%. Tỷ lệ máy tính có kết nối
Internet băng thông rộng: 100%
Hạ tầng mạng: Đã kết nối đến 100% cơ quan hành chính nhà nước cấp tỉnh, huyện, xã
với 166 điểm trên cơ sở Mạng truyền số liệu chuyên dùng các cơ
quan Đảng và Nhà nước với tốc độ cao (đến 30 Mbps); bên cạnh
đó, hạ tầng mạng nội bộ tòa nhà Trung tâm hành chính tỉnh
được đầu tư hiện đại, tốc độ 100Mbps-1Gbps đảm bảo cho các đơn vị khai thác các ứng dụng, dịch vụ dùng chung
tại Trung tâm dữ liệu tỉnh. Đã phủ sóng WiFi cho 37 cơ quan, hình thành mạng
wifi tập trung trong Tòa nhà Trung tâm hành chính, tạo thuận
lợi cho cán bộ công chức (viết tắt là CBCC) kết nối mạng khi di chuyển trong tòa
nhà.
Trung tâm dữ liệu Tỉnh: Được nâng cấp từ kết quả Đề án 112 với các trang thiết bị mạng, bảo mật,
máy chủ hiện đại, trên nên công nghệ ảo hóa,
phục vụ hoạt động của hệ thống chính quyền điện tử (cổng
thông tin điện tử, thư điện tử, hệ thống định danh, hệ thống quản lý văn bản và
điều hành, hệ thống một cửa cấp tỉnh, trang thông tin hành chính công,...), từng
bước cho phép chuyển dần các hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu (viết tắt là CSDL) của các đơn vị về vận hành tập trung.
Bản quyền phần mềm: Đã triển khai bản quyền phần mềm Office của Bộ Thông tin và Truyền
thông và thực hiện hợp tác với Microsoft Việt Nam, mua sắm và triển khai 1.580 bản quyền phần mềm Windows
XP/7/8.1, Office, chống virus, 70 bản Windows Server
2003/2008/2012, 20 bản SQL Server Standard, 20 bản tường lửa TMG cho 50 cơ
quan; trang bị bản quyền cho hệ thống thư điện tử, cổng thông tin, hệ quản trị
CSDL Data center cho Trung tâm dữ liệu tỉnh. Đến nay tỉnh đã cơ bản hợp pháp
hóa bản quyền phần mềm, đáp ứng nhu cầu đến hết 2016, góp phần đảm bảo an toàn
thông tin số.
Hạ tầng đảm bảo an toàn thông tin: Hiện 21/21 Sở, ban, ngành, 09/09 UBND cấp huyện đã được trang bị đầy đủ
các thiết bị cơ bản, hạ tầng mạng các
cơ quan được chuẩn hóa theo mô hình tường lửa 2 lớp, định tuyến layer 3, VLAN, đáp ứng yêu cầu của Bộ Thông tin và Truyền thông (theo hướng dẫn tại Công văn số
21/BTTTT-VNCERT ngày 18/7/2011). Các hệ thống thông tin dùng chung đều được bảo
vệ bởi các thiết bị chuyên dụng, hiện đại, thường xuyên cập nhật. 81 % máy tính
cá nhân được trang bị phần mềm diệt virus bản quyền.
3. Ứng
dụng CNTT trong nội bộ các cơ quan nhà nước
3.1. Ứng
dụng CNTT dùng chung
- Ứng dụng CNTT
trong các cơ quan hành chính nhà nước được trang bị khá đầy đủ, theo kế hoạch
2011-2015, cụ thể:
Hệ thống
thư điện tử (@binhduong.gov.vn): Được vận hành tại Trung tâm dữ liệu tỉnh trên nền Microsoft Exchange với nhiều tính năng được nâng cấp, dung lượng hộp thư được
tăng lên, đáp ứng nhu cầu trao đổi thông tin ngày càng cao giữa các cơ quan
trong tỉnh. Hiện tổng số hộp thư điện tử được cấp là 5.059 hộp thư (tổ chức:
641, cá nhân: 4.418 hộp thư) cho 100% đối tượng lãnh đạo, cán bộ, công chức,
viên chức các cơ quan hành chính từ cấp tỉnh đến cấp xã, tỷ lệ thường xuyên sử
dụng là 70%.
Hệ thống phần mềm quản lý văn bản và điều hành trên môi trường mạng: Được
chuyển giao từ Sở Thông tin và Truyền thông Tp.HCM (từ đầu
năm 2013), hiện đã triển khai cho 25 cơ quan cấp tỉnh và
09 UBND cấp huyện, 36/91 UBND cấp xã,
hình thành mạng liên thông văn bản ba cấp, sẵn sàng liên thông văn bản với Văn
phòng Chính phủ theo yêu cầu của Nghị quyết 36a/NQ-CP.
Hệ thống thông tin một cửa, một cửa
liên thông: Đã được triển khai đồng bộ, liên thông tại
19/19 sở, ban, ngành có thủ tục hành chính được giải quyết tại Trung tâm hành
chính công của tỉnh, 09/09 UBND cấp huyện, thí điểm 04
UBND cấp xã, giúp theo dõi, giám sát quá trình luân chuyển hồ sơ trong nội bộ
các đơn vị, phục vụ người dân, tổ chức.
Chứng thư số: Đã cấp 211 chứng thư số của Ban Cơ yếu Chính
phủ cho Lãnh đạo các sở, ban, ngành, chuyên viên Văn phòng UBND, Văn phòng HĐND
tỉnh, UBND cấp huyện, bước đầu các đơn vị, địa phương đã ứng dụng trong việc
trao đổi văn bản điện tử giữa các cơ quan, đơn vị.
Các phần mềm quản lý cán bộ công chức,
nhân sự, quản lý kế toán - tài chính, tài sản được ứng dụng rộng rãi ở các đơn
vị trên địa bàn tỉnh, bước đầu phát huy hiệu quả trong hoạt động quản lý và điều
hành.
3.2. Ứng
dụng phục vụ chuyên môn nghiệp vụ
Trong giai đoạn 2011-2015, cùng với
việc triển khai các ứng dụng ngành dọc, hầu hết các sở, ban, ngành đều có dự án
xây dựng các ứng dụng phục vụ quản lý số liệu chuyên ngành
đã góp phần tăng tỷ lệ ứng dụng công nghệ thông tin kết hợp cải cách hành chính trong hoạt động của các cơ quan nhà nước. Một số
cơ quan có ứng dụng tốt như:
Công an tỉnh: xây dựng cơ sở dữ liệu dân cư, quản lý khoảng 1.000.000 công dân thường
trú, triển khai một số phần mềm quản lý chuyên ngành quản lý trật tự an toàn xã
hội.
Sở Giáo dục và Đào tạo: Đã triển khai các phần mềm của Bộ Giáo dục và Đào tạo như: P.EMIS,
V.EMIS, Quản lý đăng ký tuyển sinh ĐH-CĐ, Quản lý điểm thi tốt nghiệp THPT, Quản lý mức chất lượng
tối thiểu giáo dục tiểu học. Phần mềm Quản lý học sinh (tỉnh đầu tư): quản lý thông
tin học sinh, học lực, hạnh kiểm, xếp thời khóa biểu,
thông tin cơ bản của giáo viên, phân công giảng dạy, website... cho 27 trường
THPT công lập. Cổng thông tin ngành giáo dục đăng tải các
thông tin của trường, truy xuất CSDL về học lực, hạnh kiểm, thời khóa biểu... từ phần mềm quản lý học sinh.
Sở Giao thông vận tải: Đưa vào sử dụng cơ sở dữ liệu quản lý giấy phép lái xe thống nhất toàn
quốc; phần mềm đổi giấy giấy phép lái xe trực tuyến; phần mềm giám sát hành
trình.
Sở Kế hoạch và Đầu tư: đưa vào sử dụng phần mềm Quản lý đầu tư các dự án của tỉnh; xây dựng,
cập nhật dữ liệu cho cơ sở dữ liệu doanh nghiệp quốc gia của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
Sở Khoa học và Công nghệ (KHCN): đã và đang triển khai các ứng dụng phục vụ công tác nghiệp vụ như: Quản
lý đề tài KHCN; Quản lý tổ chức đăng ký hoạt động KHCN; Quản lý dịch vụ KHCN;
Quản lý kiểm định - hiệu chuẩn; Quản lý an toàn bức xạ hạt
nhân; Quản lý đăng ký chất lượng sản phẩm; Quản lý thử nghiệm; Quản lý sở hữu
trí tuệ; Quản lý công tác thanh tra; Quản lý tập san và bản tin KHCN; Thư viện
điện tử; Quản lý tài sản.
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội: ứng dụng phần mềm vào quản lý số liệu trên 07 lĩnh vực An toàn lao động,
Dạy nghề, Đối tượng bảo trợ xã hội, Người có công; Trẻ em, Việc làm với trên
30.000 hồ sơ. Xây dựng Hệ thống thông tin thị trường lao động tại Trung tâm giới
thiệu việc làm và các sàn giao dịch vệ tinh, các Phòng Lao động - Thương binh
và Xã hội cấp huyện, quản lý 435.738 hồ
sơ bảo hiểm thất nghiệp, 67.327 hồ sơ người tìm việc, 24.850 hồ sơ tuyển dụng của
doanh nghiệp; phần mềm này đồng bộ số liệu với Website Sàn giao dịch việc làm;
hình thành cơ sở dữ liệu thị trường lao động của tỉnh.
Sở Nội
vụ: Triển khai phần mềm quản lý cán bộ công chức cấp
xã; quản lý thi đua khen thưởng; quản lý tài liệu lưu trữ; tổ chức kỳ thi tuyển
công chức năm 2015 trên máy tính đối với các môn thi trắc nghiệm kiến thức
chuyên môn nghiệp vụ, Tin học, Anh văn; ứng dụng CNTT trong công tác bầu cử Quốc
hội và Hội đồng nhân dân các cấp (trang tin điện tử, tổng hợp kết quả bầu cử).
Sở Tài chính: Đưa vào sử dụng các phần mềm chuyên ngành của Bộ Tài chính như TABMIS
(Hệ thống Thông tin Quản lý Ngân sách và Kho bạc), Quản lý ngân sách, Quản lý
tài sản, cấp mã số quan hệ ngân sách.
Sở Tài nguyên và môi trường: Đã triển khai nhiều phần mềm tác nghiệp, cơ sở dữ liệu chuyên ngành
như: Phần mềm VILIS 2.0: Quản lý khoảng 548.989/584.323 (94%) hồ sơ thuộc lĩnh
vực đất đai, hình thành một hệ thống hồ sơ địa chính số thống nhất, đồng bộ và
hoàn chỉnh. Phần mềm quản lý kho lưu trữ TT4: Phục vụ công tác lưu trữ hồ sơ,
đã số hóa được 7.000/76.578 (10%) hồ sơ
tài liệu. Phần mềm quan trắc nước tự động: Giúp quản lý dữ liệu quan trắc tự động
đối với nước thải tại 56 khu công nghiệp và các nguồn thải lớn, với tổng lưu lượng
126.000 m3/ngày, chiếm tỷ lệ 78,8% tổng lượng nước thải công nghiệp
trên toàn tỉnh. Và các phần mềm khác: Quản trị CSDL địa chất - khoáng sản, Quản lý môi trường, Atlas điện tử tỉnh
Bình Dương,...
Sở Tư pháp: Triển khai phần mềm công chứng tạo
điều kiện kiểm soát hợp đồng, giao dịch của
các tổ chức hành nghề công chứng, ngăn chặn kịp thời các đối tượng lừa đảo và hạn
chế tối đa những rủi ro hoạt động công chứng, bảo đảm lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức cũng như lợi ích
các tổ chức hành nghề công chứng. Xây dựng CSDL về Giám định Tư pháp, Luật sư,
chứng thực.
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch: Đưa vào sử dụng
bản đồ GIS quản lý 53 di tích và danh thắng, 25 khách sạn xếp sao và 98 nhà nghỉ
đạt chuẩn trên địa bàn tỉnh.
Sở Xây dựng: Đưa vào sử dụng Phần mềm quản lý quy hoạch xây dựng và hạ tầng đô thị
trên nền GIS, đã chuẩn hóa bản đồ nền toàn tỉnh tỷ lệ 1/2000 và hoàn thành cơ sở dữ
liệu quy hoạch phục vụ quản lý địa bàn Thành phố Thủ Dầu Một.
Sở Y tế:
Các ứng dụng CNTT phục vụ công tác chuyên môn nghiệp vụ y tế rất đa dạng: Phần
mềm quản lý hoạt động khám chữa bệnh tại các bệnh viện tuyến
tỉnh (BVĐK tỉnh; BV.PHCN, BV.YHCT), trung tâm y tế tuyến
huyện, thị; Hệ thống phần mềm thống kê báo cáo các chương trình mục tiêu y tế quốc gia của hệ y tế dự phòng; Phần mềm quản lý hành nghề y dược tư nhân của Bộ Y tế - các
phần mềm chuyên dụng phục vụ công tác
cận lâm sàng trong khám, điều trị bệnh: sinh hóa, xét nghiệm, chẩn đoán hình ảnh
...
Thanh tra tỉnh, Văn phòng UBND tỉnh: sử dụng phần mềm quản lý đơn thư khiếu nại tố cáo, thanh tra kinh tế
xã hội, thực hiện công khai kết quả giải quyết khiếu nại
trực tuyến.
3.3. Tình hình xây dựng CSDL trọng
điểm của tỉnh
Kế hoạch giai đoạn 2011-2015 đặt ra
nhiệm vụ xây dựng, hoàn thiện 14 CSDL trọng điểm của tỉnh.
Đến nay, đã hoàn thành 09 CSDL, 03 CSDL chưa xây dựng, 02
CSDL xin tạm ngưng thực hiện. (Hiện trạng các CSDL trọng điểm của tỉnh được
thống kê trong Phụ lục 2 đính kèm).
4. Ứng
dụng CNTT phục vụ người dân và doanh nghiệp
Cổng thông tin điện tử tỉnh và 05 cổng
thành phần đã được xây dựng trên nền công nghệ hiện đại (Microsoft Sharepoint Portal), đáp ứng các tiêu chuẩn kỹ thuật theo hướng dẫn của Bộ
Thông tin và Truyền thông, cung cấp đầy đủ thông tin theo yêu cầu của Nghị định
43/2011/NĐ-CP của Chính phủ, hỗ trợ liên kết RSS với website các đơn vị, có
giao diện đặc thù trên thiết bị di động, có 2 phiên bản tiếng Việt và tiếng
Anh.
100% cơ quan hành chính cấp tỉnh,
UBND cấp huyện đã có cổng/trang thông tin điện tử, cung cấp thông tin hoạt động
ngành, văn bản quy phạm pháp luật, các dịch vụ công mức độ 2, ứng dụng nội bộ,
... đa dạng phục vụ người dân, doanh nghiệp.
Đã xây dựng Trang Thông tin hành
chính công tỉnh (dichvucong.binhduong.gov.vn), thực hiện cung cấp 1.810 dịch vụ
công mức độ 2 từ cấp tỉnh đến cấp xã (đạt xấp xỉ 100%), 47 dịch vụ công mức 3,
hỗ trợ Tra cứu tình trạng xử lý hồ sơ tại bộ phận một cửa cấp tỉnh, cấp huyện,
có hệ thống lấy số thứ tự qua mạng, tổng hợp kết quả giải quyết hồ sơ của toàn
tỉnh; đăng ký chuyển trả tại nhà. Hệ thống nhắn tin qua đầu số 8283 phục vụ:
Tra cứu tình trạng xử lý hồ sơ; Tra cứu và lấy số thứ tự qua tin nhắn SMS.
Một số đơn vị cung cấp dịch vụ công mức
3 bên cạnh Trang Thông tin hành chính công của tỉnh: 02 Ban Quản lý KCN đã cung
cấp dịch vụ công mức 3 cho tất cả các thủ tục hành chính của 02 Ban; Sở Tài
nguyên và Môi trường: 03 thủ tục (Quản lý chất thải nguy hại, Kê khai nộp phí bảo
vệ môi trường, Báo cáo giám sát môi trường); Sở Giao thông Vận tải: 13 thủ tục
(quản lý vận tải, người lái, giao thông đô thị), UBND thị xã Thuận An: 01 thủ tục
(Cấp giấy phép Karaoke).
5. Nguồn nhân lực cho ứng dụng
CNTT
5.1. Đào tạo, phát triển nhân lực
Công tác đào tạo, bồi dưỡng kiến thức
về CNTT được quan tâm, chú trọng thực hiện góp phần nâng cao trình độ, khả năng
ứng dụng CNTT của cán bộ, công chức, viên chức trong công
việc. Nội dung các chương trình đào tạo được chú trọng thiết kế theo hướng thực
hành, cho nhiều loại đối tượng khác nhau, tập trung vào các công nghệ mới,
chuyên đề đảm bảo an toàn thông tin, phù hợp với nhu cầu ứng dụng CNTT hàng
năm,... Trong giai đoạn 2011-2015 đã tổ chức được 240 lớp cho 5.635 lượt học
viên, với kinh phí thực hiện khoảng 8,7 tỷ đồng.
Hiện 100% cán bộ, công chức tại các
cơ quan hành chính cấp tỉnh, UBND cấp huyện thường xuyên sử dụng máy tính để xử
lý công việc; 87,55% cán bộ, công chức xã, viên chức sự nghiệp sử dụng máy tính
và các tiện ích trên mạng.
5.2. Đội ngũ cán bộ CNTT
Hiện 100% cơ quan hành chính cấp tỉnh,
cấp huyện đã có cán bộ CNTT với 137 cán bộ, công chức, viên chức, trong đó: 27
lãnh đạo, 55 chuyên trách, 51 bán chuyên trách, 04 chuyên trách viễn thông, với
mức chi ưu đãi hàng năm trung bình khoảng 1,9 tỷ đồng.
Tính đến nay, hầu hết các cán bộ đã
tham gia tối thiểu 01 lớp đào tạo kỹ năng chẩn đoán, bảo trì, vận hành hệ thống
thông tin nội bộ: Quản trị mạng MCSA, MCSE, MCITP, CCNA, CCNP,... và có khả
năng khắc phục sự cố cơ bản trong hoạt động ứng dụng CNTT tại cơ quan.
6. Thống kê các dự án, kinh phí đầu
tư cho ứng dụng CNTT giai đoạn 2010-2015
Giai đoạn 2011-2015, tỉnh đã thực hiện
có 09 dự án chuyển tiếp từ giai đoạn 2008 - 2010 (giải ngân 98,3 tỷ đồng), 10 dự
án trong kế hoạch (62,6 tỷ), 05 dự án ngoài kế hoạch (18,7 tỷ) và thực hiện 32
đề cương và dự toán chi tiết sử dụng vốn sự nghiệp với kinh phí thực hiện 40,2
tỷ đồng.
Chi tiết các dự án được thể hiện
trong Phụ lục 01 (gửi kèm theo).
7. Đánh giá chung
7.1. Ưu điểm
Lãnh đạo tỉnh luôn quan tâm chỉ đạo đẩy
mạnh ứng dụng CNTT phục vụ công tác cải cách hành chính, nâng cao hiệu quả hoạt
động của cơ quan nhà nước, phục vụ người dân và doanh nghiệp, tạo điều kiện thuận
lợi về kinh phí cho hoạt động ứng dụng CNTT.
Công tác quản lý nhà nước trong ứng dụng
CNTT ngày càng hoàn thiện, với việc ban hành nhiều quy chế, quy định cụ thể.
Hạ tầng CNTT trong khối cơ quan nhà
nước cấp tỉnh, huyện đã được đầu tư gần như hoàn chỉnh với
số lượng máy tính cá nhân, máy chủ đáp ứng nhu cầu công việc
hàng ngày, nhu cầu triển khai các ứng dụng CNTT, đảm bảo
an toàn thông tin. Hạ tầng mạng sử dụng công nghệ đa dạng,
hiện đại như kết nối mạng LAN, cáp quang, mạng không dây đáp ứng nhu cầu kết nối
trong nội bộ, giữa các cơ quan cũng như kết nối ra Internet.
Ứng dụng CNTT trong quản lý hành
chính, phục vụ tổ chức, công dân được quan tâm đầu tư và chuẩn hóa, nhiều cơ
quan đã đưa vào sử dụng các phần mềm quản lý chuyên ngành, góp phần nâng cao
năng lực quản lý, hiệu suất làm việc, chất
lượng phục vụ. 100% cơ quan đã sử dụng phần mềm quản lý văn bản, phần mềm một cửa điện tử.
Công tác đào tạo, bồi dưỡng nguồn
nhân lực và thực hiện chính sách ưu đãi về
CNTT đã được quan tâm thực hiện đã nâng cao trình độ, năng lực ứng dụng, sử dụng
CNTT trong công việc của đại bộ phận cán bộ, công chức, viên chức.
7.2. Hạn chế
Một bộ phận Lãnh đạo cơ quan, đơn vị
chưa gương mẫu ứng dụng CNTT trong giải quyết
công việc và chưa quyết liệt chỉ đạo đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong đơn vị mình.
Chưa có một kiến trúc tổng thể để xây
dựng chính quyền điện tử một cách bài bản. Hạ tầng CNTT cấp xã còn manh mún,
chưa được chuẩn hóa để đáp ứng yêu cầu
triển khai ứng dụng CNTT. Việc ứng dụng CNTT trong các cơ quan nhà nước còn rời
rạc, chưa liên thông và tích hợp dữ liệu với nhau. Chưa thể chia sẻ, liên thông
dữ liệu với các ứng dụng ngành dọc. Nhiều cơ quan chưa sử dụng tốt các phần mềm
quản lý chuyên ngành, chưa hình thành được môi trường làm việc điện tử. Việc ứng
dụng chữ ký số còn chậm, tỷ lệ cán bộ, công chức thường xuyên sử dụng hộp thư
điện tử công vụ chưa cao, tỷ lệ trao đổi văn bản điện tử giữa các cơ quan còn hạn
chế. Các cơ sở dữ liệu nền tảng cho chính quyền điện tử như dân cư, doanh nghiệp,
bản đồ nền, đất đai, xây dựng... chưa được xây dựng hoàn thiện.
Nhiều trang thông tin điện tử
(website) cơ quan nhà nước còn mang tính hình thức, chưa thực sự là kênh thông
tin giao tiếp giữa chính quyền và người dân, doanh nghiệp. Việc triển khai dịch
vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 còn chậm, tỷ lệ người dân, doanh nghiệp nộp hồ
sơ trực tuyến rất thấp. Trình độ ứng dụng CNTT của nhiều cán bộ công chức dừng ở mức cơ bản,
nhận thức về bảo đảm an toàn thông tin
chưa cao.
III. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát
- Ứng dụng hiệu
quả CNTT trong tất cả lĩnh vực quản lý của các cấp chính quyền, bảo đảm dữ liệu
điện tử phục vụ hầu hết các hoạt động của cơ quan nhà nước các cấp, nhằm tăng tốc
độ xử lý công việc, giảm chi phí hoạt động, xây dựng Chính quyền điện tử, góp
phần xây dựng tỉnh Bình Dương trở thành đô thị thông minh
theo hướng bền vững, văn minh, hiện đại và hội nhập quốc tế.
- Đẩy mạnh cung cấp thông tin, dịch vụ
công trực tuyến mức độ 3,4 đáp ứng nhu cầu thực tế, công khai, minh bạch, phục
vụ mọi lúc, mọi nơi, dựa trên nhiều phương tiện khác nhau nhằm làm giảm số lần
và thời gian thực hiện thủ tục hành chính của người dân, doanh nghiệp.
- Tích hợp, kết nối các hệ thống
thông tin, CSDL trọng điểm của tỉnh với nhau và với các hệ thống cấp quốc gia,
tạo lập môi trường chia sẻ thông tin qua mạng rộng khắp giữa các cơ quan trên
cơ sở Khung Kiến trúc Chính phủ điện tử Việt Nam và Kiến
trúc Chính quyền điện tử tỉnh Bình Dương.
- Xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật
CNTT hiện đại, đồng bộ, đảm bảo an toàn, an ninh thông tin, hình thành môi trường
làm việc điện tử liên thông, rộng khắp, phát triển các cơ sở dữ liệu trọng điểm của tỉnh.
- Đẩy mạnh việc đào tạo và sử dụng
nguồn nhân lực, đảm bảo đáp ứng các yêu cầu ứng dụng và phát triển CNTT.
- Thực hiện thành công các mục tiêu
hàng năm của Chính phủ về Chính phủ điện tử.
2. Mục tiêu cụ thể giai đoạn 2016 - 2020
2.1. Hạ tầng công nghệ thông tin
- Phấn đấu 100% cán bộ công chức cấp
xã được trang bị máy tính làm việc. 100% hạ tầng mạng nội bộ UBND cấp xã được
chuẩn hóa, đảm bảo an toàn thông tin tối
thiểu, đáp ứng nhu cầu triển khai ứng dụng đến cấp
xã.
- 100% các cơ quan từ cấp huyện trở
lên có máy tính riêng để xử lý các loại văn bản mật.
- Cơ bản hoàn thành các cơ sở dữ liệu
trọng điểm như: dân cư, doanh nghiệp, bản đồ nền, đất đai, xây dựng và các cơ sở
dữ liệu khác; các cơ sở dữ liệu phải đáp ứng được nhu cầu tích hợp, phân tích, hoạch định, mô hình hóa
và dự báo kết quả, hỗ trợ ra quyết định cho lãnh đạo các cấp.
- 100% hệ thống thông tin của các cơ
quan cấp tỉnh, UBND cấp huyện được đánh giá thường xuyên về an toàn thông tin.
- Hoàn thành đầu tư nâng cấp Trung
tâm dữ liệu của tỉnh, đưa các hệ thống thông tin và CSDL, phần mềm dùng
chung.... của tỉnh và các đơn vị, địa
phương tích hợp vào trung tâm dữ liệu tỉnh.
- Triển khai hội nghị truyền hình trực
tuyến ít nhất đến cấp huyện với chất lượng HD.
- 100% đối tượng theo quy định tại điều
5, chương II, Quyết định số 69/2014/QĐ-UBND
ngày 30/12/2014 sử dụng chứng thư số được cấp.
- 100% các cơ quan hành chính cấp tỉnh,
huyện triển khai hệ thống mạng riêng ảo (VPN) để cung cấp dịch vụ nội bộ cho người
dùng khi ra ngoài cơ quan.
2.2. Ứng
dụng CNTT trong nội bộ cơ quan nhà nước
- 100% cán bộ lãnh đạo cấp tỉnh, huyện
chỉ đạo điều hành công việc qua phần mềm, hộp thư điện tử công vụ.
- 100% các văn bản không mật trình UBND tỉnh dưới dạng điện tử, 80% văn bản trao đổi giữa các cơ quan nhà nước được gửi dưới dạng điện tử và văn bản giấy,
đồng thời được ký số.
- Phấn đấu 100% UBND cấp xã sử dụng
phần mềm quản lý văn bản, phần mềm một cửa điện tử liên
thông.
- Phấn đấu 100% cán bộ, công chức
trên địa bàn tỉnh sử dụng hộp thư điện tử công vụ trong trao đổi văn bản, công việc.
- Trên 90% các thông tin, dữ liệu về
tài nguyên và môi trường phải được quản lý, tích hợp, chia sẻ và thường xuyên cập
nhật tình trạng thông qua các hệ thống
thông tin quản lý tài nguyên và môi trường
- 100% Trung tâm Y tế tuyến huyện sử
dụng hệ thống phần mềm quản lý khám, chữa bệnh, quản lý tổng
thể bệnh viện.
- 100% dữ liệu cấp phép về lĩnh vực
Công nghiệp, Thương mại được quản lý, tra cứu và thường xuyên cập nhập thông
qua Cổng thông tin điện tử Sở Công Thương.
- Ứng dụng mạnh
mẽ CNTT trong tất cả các ngành, lĩnh vực theo hướng triển khai các ứng dụng
thông minh, hỗ trợ lãnh đạo ra quyết định, trong đó tập trung vào các lĩnh vực
bức xúc, cấp bách như: quản lý và phát triển đô thị, tài nguyên - môi trường,
giao thông, giáo dục, y tế, ....
2.3. Ứng
dụng CNTT để phục vụ người dân và doanh nghiệp
- 100% cổng/trang thông tin điện tử của
các cơ quan hành chính cấp tỉnh, cấp huyện cung cấp đầy đủ các nội dung theo
quy định tại Nghị định 43/2011/NĐ-CP ngày 13/6/2011 và kỹ thuật đáp ứng theo
các văn bản hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông.
- 100% dịch vụ công trực tuyến mức độ
3,4 theo yêu cầu của Chính phủ được cung cấp trên Cổng
thông tin điện tử của tỉnh (Danh mục các dịch vụ công ưu tiên thực hiện được
đính kèm trong Phụ lục 4).
- Tối thiểu 50% số lượng các gói thầu
chào hàng cạnh tranh, 40% số lượng các gói thầu quy mô nhỏ đấu thầu rộng rãi, đấu
thầu hạn chế trên địa bàn tỉnh thực hiện lựa chọn nhà thầu
qua mạng.
- Tỷ lệ cấp đăng ký doanh nghiệp qua
mạng đạt 20%.
- Tỷ lệ cấp giấy chứng nhận đầu tư
qua mạng đạt 10%.
2.4. Nguồn nhân lực công nghệ thông tin
- Hầu hết CBCCVC và người lao động sử
dụng thành thạo máy tính trong công việc.
- 100% các cơ quan cấp tỉnh, cấp huyện
có cán bộ chuyên trách CNTT.
IV. NỘI DUNG KẾ HOẠCH
1. Hoàn thiện, bổ sung môi trường
pháp lý
Xây dựng, ban hành và triển khai Kiến
trúc Chính quyền điện tử tỉnh Bình Dương, phù hợp với Khung Kiến trúc Chính phủ
điện tử Việt Nam, phiên bản 1.0 (ban hành theo Văn bản số 1178/TT-BTTTT ngày
21/4/2015 của Bộ Thông tin và Truyền thông).
Xây dựng các quy chế vận hành và khai
thác Hệ thống thông tin tài nguyên môi trường, Hệ thống phần
mềm quản lý văn bản, Hệ thống một cửa điện tử và các hệ thống phần mềm, CSDL dùng chung khác; quy định về lưu
trữ văn bản điện tử.
Có chính sách đảm bảo kinh phí để duy
trì hoạt động, bảo trì, nâng cấp các phần mềm đã đầu tư để đáp ứng các thay đổi
trong hoạt động của các cơ quan, đơn vị.
Có cơ chế, chính sách khuyến khích
các tổ chức, người dân, doanh nghiệp thực hiện các giao dịch điện tử, khai
thác, sử dụng dịch vụ công trực tuyến.
2. Phát triển hạ tầng kỹ thuật
Nâng cấp, chuẩn hóa hạ tầng CNTT tại UBND cấp xã đáp ứng nhu cầu
làm việc của cán bộ công chức, triển khai các ứng dụng CNTT dùng chung và
chuyên ngành đến cấp xã.
Hoàn thiện hạ tầng CNTT tại Văn phòng
UBND cấp huyện trở thành đầu mối cung cấp các dịch vụ, phần mềm dùng chung cho
các UBND cấp xã và các phòng, ban trực
thuộc.
..............................
Ngành Xây dựng: Tiếp tục xây dựng, đưa vào sử dụng, cập nhật thường xuyên cơ sở dữ liệu
quy hoạch xây dựng và hạ tầng đô thị cho 08 huyện, thị xã còn lại; bổ sung xây
dựng các cơ sở dữ liệu chuyên ngành khác.
Ngành Y tế: Triển khai, ứng dụng phần mềm quản lý khám chữa bệnh cho tất cả các
Trung tâm Y tế tuyến huyện và tuyến xã; thực hiện quản lý,
liên thông dữ liệu khám chữa bệnh giữa các Bệnh viện, Trung tâm Y tế trong tỉnh, liên thông dữ liệu thanh toán BHYT của các cơ sở y tế
trên địa bàn tỉnh với Bảo hiểm y tế; nâng cấp hệ thống quản lý bệnh
viện tại Bệnh viện đa khoa tỉnh; tăng cường ứng dụng các tiến bộ về CNTT trong
công tác chẩn đoán, điều trị, khám chữa
bệnh từ xa.
3.3. Xây dựng cơ sở dữ liệu dùng
chung và chuyên ngành
- Tiếp tục nâng cấp, hoàn thiện các
CSDL đã xây dựng trong giai đoạn 2010-2015 như dân cư, đất đai, xây dựng, cán bộ
công chức, văn bản quy phạm pháp luật, lao động, đơn thư khiếu nại tố cáo,...;
các cơ sở dữ liệu phải đáp ứng được nhu cầu tích hợp, phân tích, hoạch định, mô
hình hóa và dự báo kết quả, hỗ trợ ra quyết
định cho lãnh đạo các cấp.
- Xây dựng các CSDL mới như: CSDL
doanh nghiệp (Sở Kế hoạch và Đầu tư), CSDL bệnh án điện tử (Sở Y tế).
- Triển khai các ứng dụng nghiệp vụ
liên thông chuyên ngành để cập nhật, khai thác các cơ sở dữ liệu.
4. Ứng
dụng CNTT phục vụ người dân và doanh nghiệp
Nâng cấp Trang Thông tin hành chính
công tỉnh Bình Dương đáp ứng yêu cầu là đầu mối cung cấp dịch vụ công trực tuyến
tập trung ba cấp từ tỉnh tới xã và triển khai
các dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 theo yêu cầu của Chính phủ và các cơ
quan hành chính cấp tỉnh, cấp huyện theo từng giai đoạn. Tích hợp hệ thống
thanh toán điện tử nhằm phục vụ nhu cầu thanh toán cho dịch vụ công mức độ 3,
4.
Tổ chức, xây dựng các kênh thông tin,
đối thoại trực tuyến với người dân, doanh nghiệp (như mạng xã hội, diễn đàn điện
tử,...) về hoạt động của các cơ quan nhà nước, nâng cao hiệu quả tiếp nhận, xử
lý ý kiến của người dân, doanh nghiệp trên môi trường mạng.
Triển khai Trung tâm hỗ trợ người dân
và doanh nghiệp thực hiện thủ tục hành chính (contact center) tại Trung tâm
hành chính tỉnh và Bộ phận một cửa các cấp.
Cung cấp các dịch vụ tra cứu trực tuyến
dữ liệu chuyên ngành phục vụ nhu cầu cho người dân và doanh nghiệp trên các
lĩnh vực: quy hoạch đô thị, đất đai,...
5. Tăng cường bảo đảm an toàn, an
ninh thông tin mạng
- Tiếp tục rà soát, đầu tư trang thiết
bị tăng cường bảo đảm an toàn thông tin, ưu tiên các hệ thống thông tin thông
tin phục vụ người dân, doanh nghiệp và hệ thống trung tâm dữ liệu; nâng cao
tính an toàn, bảo mật hạ tầng mạng, ứng dụng của các cơ quan, đơn vị.
- Tiếp tục triển khai các nội dung của
Kế hoạch Triển khai chữ ký số được phê
duyệt tại Quyết định 2173/QĐ-UBND ngày
09/09/2013 của UBND tỉnh, đẩy mạnh ứng dụng chữ ký số trong các giao dịch giữa các cơ quan nhà nước
với nhau và với doanh nghiệp, người dân.
- Thực hiện kiểm tra, đánh giá về an
toàn thông tin định kỳ hàng năm cho các hệ thống thông tin trọng yếu của tỉnh
và các hệ thống khác. Xây dựng các phương án phát hiện, xử lý sự cố mất an toàn
thông tin phù hợp với thực tế của các đơn vị.
- Triển khai xây dựng hệ thống an
toàn thông tin theo tiêu chuẩn ISO/IEC 27001:2013 cho các trung tâm dữ liệu
dùng chung và chuyên ngành như: Trung tâm dữ liệu tỉnh, Trung tâm dữ liệu ngành
Tài nguyên và Môi trường,...
Tiếp tục triển khai hệ thống mạng
riêng ảo (VPN) tại các cơ quan có nhu cầu truy cập dữ liệu nội bộ từ Internet.
6. Nguồn nhân lực cho ứng dụng
CNTT
- Tiếp tục thực hiện các nội dung của
Quyết định số 70/QĐ-UBND ngày 09/01/2013 về việc phê duyệt “Dự án đảm bảo nguồn nhân lực công nghệ thông tin
trong cơ quan nhà nước tỉnh Bình Dương giai đoạn 2013-2017” và xây dựng, tổ chức
thực hiện Dự án mới trong giai đoạn 2017-2020 theo hướng: đào tạo bồi dưỡng CNTT cho cán bộ, công chức, viên chức đến cấp xã gắn liền với việc sử dụng các phần mềm được triển
khai, cập nhật công nghệ, kỹ năng mới, khai thác các ứng dụng văn phòng nâng
cao; nâng cao năng lực của cán bộ chuyên trách, bán chuyên trách CNTT, tiếp nhận
chuyển giao các công nghệ mới; đảm bảo nguồn nhân lực về
an toàn thông tin.
- Tăng cường năng lực đảm bảo an toàn
thông tin cho cán bộ, lực lượng đảm bảo an toàn thông tin mạng như: Các khóa đào tạo kỹ năng cơ bản, chuyên sâu về an
toàn thông tin cho cán bộ kỹ thuật; Đào tạo kiến thức về an toàn thông tin cho cán bộ quản lý.
- Thành lập và duy trì đội ngũ chuyên
gia giải quyết các tình huống quản trị hệ thống đòi hỏi chuyên môn sâu, các sự
cố mất an toàn thông tin vượt tâm của
đội ngũ cán bộ chuyên trách CNTT.
- Bổ sung chế độ ưu đãi cho nhân lực
phụ trách CNTT cho cấp xã (trường hợp chưa vào biên chế).
- Tổ chức các lớp
đào tạo, tập huấn, hỗ trợ các đối tượng liên quan (người dân, doanh nghiệp) sử
dụng hiệu quả các dịch vụ công trực tuyến được cung cấp.
V. GIẢI PHÁP THỰC
HIỆN
1. Giải pháp tài chính
- Bảo đảm nguồn kinh phí cho ứng dụng
CNTT trong kế hoạch ngân sách hàng năm của tỉnh, địa phương. Dành tối thiểu
1-2% tổng chi thường xuyên ngân sách địa phương cho hoạt động ứng dụng, phát triển CNTT.
- Ưu tiên sử dụng hình thức thuê dịch
vụ CNTT theo Quyết định số 80/2014/QĐ-TTg ngày 30/12/2014 của Thủ tướng Chính
phủ Quy định thí điểm về thuê dịch vụ CNTT trong cơ quan nhà nước và đầu tư
theo hình thức đối tác công tư (PPP).
2. Giải pháp triển khai
- Có hướng dẫn chung trên quy mô toàn
tỉnh về việc xây dựng kế hoạch, dự án ứng dụng CNTT trong hoạt động của các cơ
quan nhà nước.
- Việc liên thông, tích hợp, chia sẻ
dữ liệu phải tuân thủ theo các tiêu chuẩn, quy định và Kiến trúc chính quyền điện
tử của tỉnh.
- Áp dụng các công nghệ mới, triển
khai các ứng dụng, hạ tầng dùng chung theo mô hình tập trung để đảm bảo khả
năng triển khai, nâng cấp, vận hành, đảm bảo an toàn thông tin.
- Lựa chọn triển khai điểm mô hình ứng
dụng CNTT điển hình ở các cấp, phổ biến triển khai nhân rộng.
- Tăng cường sự phối hợp giữa các cơ
quan nhà nước và các doanh nghiệp để thực hiện tốt việc triển khai các hệ thống
thông tin theo kế hoạch.
3. Giải pháp tổ chức, điều hành
- Kiện toàn, tăng cường hoạt động của
Ban Chỉ đạo CNTT Tỉnh; Nâng cao vai trò, trách nhiệm của lãnh đạo CNTT ở các cấp,
các ngành.
- Kiện toàn và phát huy vai trò bộ
máy quản lý nhà nước về an toàn thông tin, các cơ quan hành chính cấp tỉnh, huyện có Lãnh đạo chuyên trách về an
toàn thông tin.
- Người đứng đầu các cơ quan phải chủ
động, có quyết tâm chính trị cao, theo sát và ủng hộ quá trình ứng dụng CNTT
vào cơ quan mình. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị phải kiểm
điểm trách nhiệm trước Chủ tịch UBND tỉnh nếu không hoàn
thành các nhiệm vụ được giao trong Kế hoạch này.
- Lãnh đạo các ngành, địa phương phải
gương mẫu trong học tập và ứng dụng CNTT trong điều hành,
giải quyết công việc (như sử dụng thư điện tử, phần mềm quản lý văn bản, chữ ký
số,...); tạo bước chuyển biến trong lề lối làm việc, gắn kết chặt chẽ ứng dụng CNTT với cải cách hành
chính trên cơ sở áp dụng thống nhất hệ thống thông tin điều hành tác nghiệp.
- Kết hợp chặt chẽ việc triển khai Kế hoạch này với Chương trình cải cách hành
chính để việc ứng dụng CNTT thực sự thúc đẩy cải cách hành chính và tăng hiệu
quả của ứng dụng CNTT.
4. Giải pháp môi trường chính sách
- Xây dựng các hướng dẫn, mô hình mẫu,
quy trình, quy chế triển khai ứng dụng trong khối nhà nước.
- Xây dựng quy định về thi đua khen
thưởng: Kết quả triển khai ứng dụng CNTT của cơ quan nhà nước là một trong những
tiêu chí xét thi đua hàng năm.
5. Giải pháp nâng cao nhận thức,
đào tạo, đảm bảo nguồn nhân lực
- Đẩy mạnh tuyên truyền, nâng cao nhận
thức về vai trò, vị trí và ý nghĩa thực
tiễn của CNTT trong phát triển kinh tế - xã hội. Phổ biến các vấn đề mới, công
nghệ mới trong ứng dụng CNTT đến các cơ quan, đơn vị trong tỉnh thông qua hình
thức hội thảo, hội nghị chuyên ngành hàng năm.
- Tiếp tục đào tạo, bồi dưỡng kỹ năng
ứng dụng CNTT cho cán bộ lãnh đạo, CBCCVC, bồi dưỡng, tập huấn nghiệp vụ cho
cán bộ chuyên trách, bán chuyên trách CNTT.
- Thực hiện thuê chuyên gia giỏi về
CNTT để thực hiện các nhiệm vụ chuyên sâu.
6. Giải pháp giám sát, kiểm tra thực
hiện Kế hoạch
- Thường xuyên kiểm tra, đánh giá
tình hình ứng dụng CNTT trong các cơ quan nhà nước dựa trên các chỉ tiêu định
lượng cụ thể để có những giải pháp thúc đẩy kịp thời.
- Các cơ quan chủ trì thực hiện nhiệm
vụ, dự án, các đơn vị triển khai mô hình điểm có trách nhiệm báo cáo theo quý
và đột xuất về tình hình triển khai Kế hoạch.
- Tổ chức đánh giá, tổng kết rút kinh
nghiệm báo cáo UBND tỉnh, Bộ Thông tin và Truyền thông những khó khăn vướng mắc
trong quá trình triển khai Kế hoạch, từ
đó có những điều chỉnh phù hợp cho việc
triển khai những năm tiếp theo.
VI. KINH PHÍ, DANH
MỤC, LỘ TRÌNH THỰC HIỆN CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ
1. Nguồn kinh phí thực hiện kế hoạch
- Ngân sách tỉnh và các nguồn kinh phí
hợp pháp khác.
- UBND các huyện, thị xã, thành phố
trên cơ sở nội dung Kế hoạch này, chủ động
xây dựng Kế hoạch ứng dụng CNTT của địa
phương và bố trí ngân sách để thực hiện.
- Khuyến khích việc huy động các nguồn
kinh phí ngoài ngân sách tỉnh để triển khai các nội dung Kế hoạch này.
2. Dự kiến kinh phí thực hiện
- Có 21 dự án đầu tư mới đã được đưa
vào kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016-2020 với tổng khái toán:
310,7 tỷ đồng.
- Các nhiệm vụ còn lại của kế hoạch
được thực hiện bằng nguồn vốn chi sự nghiệp hàng năm.
3. Danh mục, lộ trình các dự án đầu
tư
- Danh mục, lộ trình các dự án đầu tư
mới đến năm 2020 được thể hiện trong Phụ lục 3 (gửi kèm theo).
- Các cơ quan chủ trì thực hiện các dự
án nêu trong danh mục trên, có trách nhiệm tổ chức xây dựng, trình phê duyệt và
triển khai theo đúng quy định hiện hành, bảo đảm sự lồng
ghép về nội dung, kinh phí với các chương
trình, kế hoạch, dự án chuyên ngành đang
triển khai (nếu có), tránh trùng lặp, lãng phí.
VII. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Sở Thông tin và Truyền thông
- Sở Thông tin và Truyền thông là cơ
quan chủ trì, phối hợp với các sở, ban
ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố, các doanh nghiệp tổ chức triển khai
thực hiện Kế hoạch này.
- Đề xuất, báo
cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét phê duyệt
điều chỉnh các nội dung của Kế hoạch đảm
bảo phù hợp với tiến độ và tình hình thực tế thực hiện. Định kỳ báo cáo kết quả
thực hiện về UBND tỉnh.
- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư,
xem xét tham mưu điều chỉnh Kế hoạch đầu tư công giai đoạn 2016-2020 theo quy định
để đảm bảo cân đối vốn thực hiện kế hoạch.
- Làm chủ đầu tư, tổ chức triển khai,
tổng hợp tình hình thực hiện các dự
án ứng dụng CNTT được giao.
- Hướng dẫn các đơn vị nội dung ứng dụng
CNTT, nội dung, thủ tục đầu tư, định mức, tiêu chuẩn kỹ thuật, cấu hình trang
thiết bị tin học, đảm bảo đầu tư mua sắm, trang bị đồng bộ, thống nhất.
- Chủ trì phối hợp các đơn vị có liên
quan tổ chức tổng kết, đánh giá kết quả triển khai thực hiện để rút ra kinh
nghiệm.
2. Sở Nội vụ
- Chủ trì xây dựng quy định về thi
đua khen thưởng: Đưa kết quả triển khai ứng dụng CNTT của cơ quan nhà nước là một
trong những tiêu chí xét thi đua hàng năm.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin
và Truyền thông tổ chức xây dựng và thực hiện các giải pháp nhằm kết hợp chặt chẽ việc triển khai Kế hoạch này với Chương trình cải cách hành
chính.
3. Sở Kế
hoạch và Đầu tư
Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và
Truyền thông tổng hợp, trình UBND tỉnh quyết
định việc bố trí vốn đầu tư phát triển
từ ngân sách Trung ương hỗ trợ, ngân sách
tỉnh cho các dự án, nhiệm vụ trong dự toán ngân sách hàng năm cho ứng dụng CNTT
của các cơ quan nhà nước, đảm bảo cân đối, bố trí vốn thực hiện kế hoạch theo
đúng tiến độ.
4. Sở Tài chính
- Cân đối, bố trí ngân sách hàng năm
cho các dự án, nhiệm vụ ứng dụng CNTT của các cơ quan nhà nước, bố trí kinh phí đảm bảo hoạt động thường xuyên cho CNTT đối với các cơ
quan đơn vị.
- Phối
hợp với Sở Thông tin và Truyền thông tham mưu ban hành các quy định,
chính sách về kinh phí chi cho CNTT.
5. Các sở, ban, ngành và UBND cấp
huyện
Chủ động thực hiện các nhiệm vụ được
giao trong Kế hoạch, đặc biệt là công tác
triển khai các dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 trong phạm vi của mình. Bên
cạnh đó, có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với Sở Thông tin và Truyền thông và
các đơn vị liên quan trong quá trình tổ chức thực hiện Kế hoạch, đảm bảo tính thống nhất giữa các sở ngành và UBND cấp huyện./.
Nơi nhận:
- Bộ TTTT;
- TT.TU, TT.HĐND tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành (18);
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Lưu: VT, HCTC, Hưu
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Đặng Minh Hưng
|
PHỤ LỤC 1
DANH MỤC CÁC DỰ ÁN CNTT GIAI ĐOẠN
2010-2015
(Ban hành kèm theo Kế hoạch số 1404/KH-UBND ngày
10/5/2016 của UBND tỉnh)
Nhóm các dự án sử dụng nguồn
vốn đầu tư
STT
|
Chủ
đầu tư
|
Tên
dự án
|
Trạng
thái
|
TMĐT
(triệu đồng)
|
Nguồn
vốn
|
Thời gian thực hiện
|
|
Nhóm
các dự án chuyển tiếp
|
95.832
|
|
|
1
|
Trung tâm Tin học và Thông tin Khoa
học công nghệ
|
Đầu tư trang thiết bị cho Trung tâm
Tin học và Thông tin Khoa học công nghệ tỉnh Bình Dương
|
Đang thực hiện đấu thầu
|
7.949
|
TW
|
2013-
2015
|
2
|
Sở Giáo dục và Đào tạo
|
Ứng dụng CNTT trong công tác quản
lý ngành giáo dục và đào tạo tình Bình Dương
|
Hoàn thành 2014
|
6.700
|
ĐT
|
2010-
2012
|
3
|
Sở Tài nguyên Môi trường
|
"Xây
dựng hệ thống thông tin phục vụ công tác quản lý tài nguyên và môi trường"
|
Đang thực hiện
|
65.000
|
ĐT
|
2013-
2016
|
4
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
Ứng dụng CNTT tại Sở KHĐT
|
Hoàn thành 2014
|
1.300
|
ĐT
|
2011-
2013
|
5
|
Đại học Thủ Dầu Một
|
Tin học hóa thư viện trường ĐH Thủ Dầu Một
|
Hoàn thành 2011
|
2.231
|
ĐT
|
2010-
2011
|
6
|
Sở Nội vụ
|
Ứng dụng CNTT tại Sở Nội vụ giai đoạn
2 (2009-2011)
|
Hoàn thành 2011
|
2.768
|
ĐT
|
|
7
|
Trung tâm Giới thiệu việc làm (Sở
LĐTBXH)
|
Xây dựng hệ thống thông tin lao động
và thị trường lao động giai đoạn 2
|
Hoàn thành 2011
|
4.900
|
TW
|
2010-
2012
|
8
|
Trường Trung học Văn hóa Nghệ thuật
|
Ứng dụng công nghệ thông tin của trường Trung học Văn hóa Nghệ thuật
|
Hoàn thành 2011
|
2.384
|
ĐT
|
2010-
2011
|
9
|
Sở Khoa học và Công nghệ
|
Ứng dụng công nghệ thông tin tại Sở Khoa
học và Công nghệ
|
Hoàn thành 2013
|
2.600
|
ĐT
|
2008-
2012
|
|
Nhóm
các dự án trong Kế hoạch 2011-2015
|
62.623
|
|
|
11
|
Sở VHTT&DL
|
Ứng dụng công nghệ thông tin tại Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch
giai đoạn 2012-2014
|
Hoàn thành 2015
|
2.239
|
ĐT
|
2013-
2015
|
12
|
Sở Xây dựng
|
Xây dựng hệ thống thông tin địa lý
và các phần mềm chuyên ngành Xây dựng giai đoạn 1
|
Hoàn thành 2015
|
2.863
|
ĐT
|
2013-
2015
|
13
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
Triển khai thí điểm phần mềm 1 cửa
điện tử
|
Hoàn thành 2014
|
1.047
|
ĐT
|
2013-
2015
|
14
|
Công an tỉnh
|
CSDL dân cư
|
Đang thực hiện
|
21.000
|
ĐT
|
2013-
2015
|
15
|
BQL Khu công nghiệp VSIP
|
Ứng dụng CNTT tại Ban quản lý VSIP
|
Hoàn thành 2015
|
2.345
|
ĐT
|
2012-
2014
|
16
|
Đại học Thủ Dầu Một
|
Ứng dụng Công nghệ thông tin tại trường Đại học Thủ Dầu Một
|
Hoàn thành 2013
|
2.282
|
ĐT
|
2012-
2014
|
17
|
Văn phòng UBND tỉnh
|
Trang bị phần mềm tác nghiệp, nâng
cấp mạng tin học Văn phòng
|
Hoàn thành 2015
|
5.670
|
ĐT
|
2011-
2013
|
18
|
Trung tâm Giới thiệu việc làm (Sở
LĐTBXH)
|
Hỗ trợ phát triển thị trường lao động.
|
Hoàn thành 2013
|
4.015
|
ĐT
|
2012-
2013
|
19
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Ứng dụng CNTT tại Khu Hành chính mở
|
Đang thực hiện
|
10.697
|
ĐT
|
2014-
2016
|
20
|
Trung tâm TTTĐT
|
Nâng cấp phòng máy của Trung tâm thông tin điện tử
|
Hoàn tất 2015
|
6.493
|
ĐT
|
2014-
2015
|
21
|
Sở Lao động
Thương Binh và Xã hội
|
Ứng dụng CNTT tại Sở Lao động
Thương Binh và Xã hội
|
Hoàn
tất 2015
|
3.972
|
ĐT
|
2013-
2015
|
|
Nhóm
các dự án ngoài Kế hoạch 2011-2015
|
18.699
|
|
|
22
|
Báo Bình Dương
|
Trang bị bổ sung thiết bị phục vụ
Báo Bình Dương điện tử giai đoạn 1
|
Hoàn thành 2014
|
4.903
|
ĐT
|
2013-
2015
|
23
|
Bệnh viện Điều dưỡng - Phục hồi chức
năng
|
Ứng dụng CNTT trong hoạt động khám
chữa bệnh
|
Hoàn thành 2015
|
5.066
|
ĐT
|
2013-
2015
|
24
|
Thư viện tỉnh
|
Ứng dụng CNTT tại Thư viện tỉnh
|
Hoàn thành 2014
|
2.517
|
ĐT
|
2012-
2014
|
25
|
Báo Bình Dương
|
Trang bị bổ sung thiết bị phục vụ
Báo Bình Dương điện tử giai đoạn 2
|
Hoàn thành 2015
|
3.482
|
ĐT
|
2014-
2015
|
26
|
Sở Cảnh sát
PCCC
|
Ứng dụng công nghệ thông tin tại Sở PCCC
|
Đang thực hiện
|
2.731
|
ĐT
|
2015-
2016
|
|
TỔNG
|
|
177.154
|
|
|
2. Nhóm các hoạt động ứng dụng
CNTT sử dụng vốn sự nghiệp
STT
|
Chủ
đầu tư
|
Tên
dự án
|
Trạng
thái
|
TMĐT
Phê duyệt (triệu đồng)
|
1
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Xây dựng hệ thống định danh toàn tỉnh
|
Đang
lựa chọn nhà thầu
|
2.061
|
2
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Quản lý nghiệp vụ tại Sở TTTT
|
Đang
lựa chọn nhà thầu
|
918
|
3
|
Sở Công thương
|
Nâng cấp website Sở Công Thương
|
Đang
thực hiện
|
98
|
4
|
UBND TP Thủ Dầu Một
|
mua sắm bổ sung trang thiết bị CNTT
tại UBND TP.Thủ Dầu Một.
|
Đang
thực hiện
|
700
|
5
|
Ban BVCSSK CB
|
Ứng dụng CNTT tại Ban BVCSSK CB
|
Đang
thực hiện
|
947
|
6
|
Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn
|
Nâng cấp website
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Đang
triển khai gói thầu
|
976
|
7
|
Sở Tư pháp
|
Xây dựng và triển khai Phần mềm quản lý công chứng
|
Đang
triển khai gói thầu
|
1.024
|
8
|
Trung tâm Y tế Dĩ An
|
Ứng dụng CNTT tại Trung tâm Y tế Dĩ
An
|
Đang
triển khai gói thầu
|
2.167
|
9
|
Trung tâm Y tế Bến Cát
|
Ứng dụng CNTT tại Trung tâm Y tế Bến
Cát
|
Đang
triển khai gói thầu
|
966
|
10
|
Trường Chính trị
|
Ứng dụng CNTT tại Trường Chính trị
|
Đang
triển khai gói thầu
|
909
|
11
|
Sở Giao thông Vận tải
|
Hệ thống cấp giấy phép lái xe
|
Hoàn
thành 2012
|
968
|
12
|
Sở Tài nguyên Môi trường
|
Xây dựng hệ thống thông tin kết xuất
tự động phiếu chỉ thị môi trường
|
Hoàn
thành 2013
|
262
|
13
|
Sở Giao thông Vận tải
|
Xây dựng website của Sở GTVT
|
Hoàn
thành 2013
|
219
|
14
|
Sở Tài nguyên Môi trường
|
Xây dựng Cổng
thông tin điện tử Sở Tài Nguyên và Môi trường
|
Hoàn
thành 2013
|
186
|
15
|
Văn phòng Tỉnh ủy
|
Nâng cấp TT dữ liệu
|
Hoàn
thành 2013
|
827
|
16
|
Sở Tài nguyên
Môi trường
|
Ứng dụng GIS trong công tác quản lý khoáng sản
|
Hoàn
thành 2013
|
562
|
17
|
Liên hiệp các hội KHKT tỉnh
|
Nâng cấp website LHH
|
Hoàn
thành 2013
|
336
|
18
|
Văn phòng Hội đồng nhân dân
|
Đầu tư trang thiết bị (máy tính bảng) cho đại biểu hội đồng nhân dân
|
Hoàn
thành 2013
|
1.024
|
19
|
Sở Thông tin
và Truyền thông
|
Triển khai phần mềm quản lý hành
chính 1 cửa cấp huyện
|
Hoàn
thành 2013
|
6.150
|
20
|
Trung tâm Giới thiệu việc làm (Sở
LĐTBXH)
|
Phần mềm quản lý tin nhắn hỗ trợ thị
trường lao động,
|
Hoàn
thành 2014
|
666
|
21
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
Số hóa tài liệu lưu trữ CSDL TNMT
giai đoạn 1
|
Hoàn
thành 2014
|
2.851
|
22
|
Chi Cục Thú y
|
Ứng dụng CNTT tại Chi Cục Thú y
|
Hoàn
thành 2014
|
256
|
23
|
Sở Ngoại Vụ
|
Xây dựng website của sở Ngoại vụ
|
Hoàn
thành 2015
|
97
|
24
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Trang bị bổ sung thiết bị bảo mật
cho các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh
|
Hoàn
thành 2015
|
1.800
|
25
|
Sở Nội vụ
|
Nâng cấp
website cung cấp dịch vụ công mức 3
|
Hoàn
thành 2015
|
350
|
26
|
Sở Thông tin
và Truyền thông
|
Nâng cấp Cổng thông tin điện tử tỉnh
Bình Dương
|
Hoàn
thành 2015
|
1.498
|
27
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Mua sắm bản
quyền phần mềm MS
|
Hoàn
thành 2015
|
3.819
|
28
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Tăng cường sử dụng văn bản điện tử
|
Hoàn
thành 2015
|
765
|
29
|
Sở Thông tin
và Truyền thông
|
Nâng cấp mở rộng
một cửa cấp huyện
|
Hoàn
thành 2015
|
1.694
|
30
|
Sở Giao thông Vận tải
|
Mua sắm trang thiết bị phục vụ in
giấy phép lái xe trên thẻ PET
|
Hoàn
thành 2015
|
500
|
31
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Trang bị bổ sung thiết bị cho các
cơ quan thuộc diện di dời
|
Hoàn
thành 2015
|
2.880
|
32
|
Sở Tài nguyên
và Môi trường
|
Số hóa tài liệu lưu trữ CSDL TNMT 2015
|
Hoàn
thành 2015
|
1.788
|
|
|
Tổng
|
|
40.264
|
PHỤ LỤC 2
HIỆN TRẠNG CSDL TRỌNG ĐIỂM CỦA TỈNH GIAI ĐOẠN
2011-2015
(Ban hành kèm theo Kế hoạch số 1404/KH-UBND ngày
10/5/2016 của UBND tỉnh)
STT
|
Tên cơ sở dữ liệu (CSDL)
|
Cơ
quan chủ trì
|
Hiện
trạng
|
I
|
Nhiệm vụ trước năm 2011
|
1
|
Văn bản quy phạm pháp luật tỉnh
|
VP UBND tỉnh
|
Hoàn thành
|
2
|
Cán bộ công chức tỉnh
|
Sở Nội vụ
|
Hoàn thành, đang chờ nâng cấp
|
3
|
GIS cơ sở dùng chung cho các chuyên
ngành
|
Sở KH&CN
|
Hoàn thành, nhưng không có phương
án khai thác, cập nhật
|
4
|
GIS chuyên ngành Tài nguyên môi trường
|
Sở TNMT
|
Hoàn thành
|
5
|
Dân cư
|
Công an tỉnh
|
Hoàn thành, tuy nhiên chưa triển
khai chia sẻ cho các cơ quan liên quan.
|
6
|
Doanh nghiệp và các tổ chức sản xuất
kinh doanh
|
Sở Công Thương
|
Năm 2015, chuyên cho Sở Kế hoạch và
Đầu tư làm chủ đầu tư, đang lập dự án.
|
7
|
Tài chính
|
Sở Tài chính
|
Xin ngưng thực
hiện, được UBND tỉnh chấp thuận
|
II
|
Nhiệm vụ giai đoạn 2011 - 2015
|
1
|
Lao động và chính sách xã hội
|
Sở LĐTBXH
|
Hoàn thành
|
2
|
Đơn, thư khiếu nại tố cáo và giải
quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo
|
Thanh tra tỉnh
|
Hoàn thành, đã thực hiện cơ sở dữ
liệu thuộc phạm vi quản lý trực tiếp của Thanh tra tỉnh
|
3
|
GIS Danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử văn hóa,
bảo tàng, các hoạt động Văn hóa, lễ hội
và du lịch
|
Sở VHTT & Du lịch
|
Hoàn thành
|
4
|
GIS chuyên ngành Quy hoạch đô thị
và đầu tư xây dựng cơ bản tỉnh
|
Sở Xây dựng
|
Hoàn thành
|
5
|
Công chứng, chứng thực, giám định tư
pháp, hộ tịch, lý lịch tư pháp, luật sư, quốc tịch
|
Sở Tư pháp
|
Chưa triển khai
|
6
|
Hệ thống các bệnh viện, các trung
tâm y tế, các phòng khám, phòng thuốc trên địa bàn tỉnh
|
Sở Y tế
|
Chưa triển khai
|
7
|
GIS chuyên ngành Giao thông vận tải
trên địa bàn tỉnh
|
Sở GTVT
|
Xin ngưng thực hiện, được UBND tỉnh
chấp thuận
|
PHỤ LỤC 3
DANH MỤC DỰ ÁN ĐẦU TƯ CÔNG VỀ CNTT GIAI ĐOẠN
2016-2020
(Ban hành kèm theo Kế hoạch số 1404/KH-UBND ngày
10/5/2016 của UBND tỉnh)
Thông tin dự án
|
Năm thực hiện
|
STT
|
Danh
mục dự án
|
Địa điểm thực hiện
|
Chủ
đầu tư
|
Tổng
mức đầu tư (triệu đồng)
|
2016
|
2017
|
2018
|
2019
|
2020
|
1
|
Ứng dụng CNTT tại Bệnh viện đa khoa
giai đoạn 2
|
Bệnh
viện đa khoa tỉnh
|
Bệnh
viện đa khoa tỉnh
|
3.232
|
|
|
|
|
|
2
|
Xây dựng CSDL về chứng thực, luật
sư, giám định tư pháp
|
Sở
Tư pháp
|
Sở
Tư pháp
|
8.000
|
|
|
|
|
|
3
|
Hoàn thiện Cổng
thông tin điện tử và dịch vụ công trực tuyến mức độ 3,
4, hệ thống thông tin liên lạc hỗ trợ người dân và doanh nghiệp
|
Trung
tâm Thông tin điện tử
|
Sở
Thông tin và Truyền thông
|
26.710
|
|
|
|
|
|
4
|
Đầu tư nâng cấp hạ tầng CNTT Tòa
nhà trung tâm hành chính
|
Tòa
nhà Trung tâm Hành chính tỉnh
|
Sở Thông
tin và Truyền thông
|
23.328
|
|
|
|
|
|
5
|
Xây dựng Hệ thống thông tin địa lý
và các phần mềm chuyên ngành xây dựng giai đoạn 2
|
Phòng
quản lý đô thị của 8 huyện, thị xã
|
Sở
Xây dựng
|
19.999
|
|
|
|
|
|
6
|
Ứng dụng CNTT tại 9 Trung tâm Y tế
cấp huyện và 91 trạm y tế xã, phường, thị trấn
|
Trung
tâm Y tế cấp huyện và trạm y tế xã phường, thị trấn
|
Sở Y
tế
|
18.000
|
|
|
|
|
|
7
|
Xây dựng hệ thống xác thực đa nhân
tố
|
Trung
tâm Thông tin điện tử
|
Sở
Thông tin và Truyền thông
|
5.973
|
|
|
|
|
|
8
|
Đầu tư trang thiết bị hội nghị truyền
hình trực tuyến giữa cấp tỉnh và cấp huyện
|
Văn
phòng UBND tỉnh, UBND cấp huyện
|
Sở
Thông tin và Truyền thông
|
6.969
|
|
|
|
|
|
9
|
Trang thiết bị hạ tầng kỹ thuật cho
UBND cấp xã GĐ 2
|
47
UBND cấp xã
|
Sở
Thông tin và Truyền thông
|
15.230
|
|
|
|
|
|
10
|
Số hóa tài liệu lịch sử giai đoạn
2016-2020
|
Chi
cục văn thư lưu trữ
|
Chi
cục văn thư lưu trữ
|
18.000
|
|
|
|
|
|
11
|
Triển khai hệ thống camera quan sát
an ninh
|
Tỉnh
Bình Dương
|
Công
an tỉnh
|
5.024
|
|
|
|
|
|
12
|
Xây dựng văn phòng điện tử tại Công
an huyện, thị xã, thành phố
|
Văn
phòng Công an tỉnh, phòng ban trực thuộc và công an cấp huyện
|
Công
an tỉnh
|
4.430
|
|
|
|
|
|
13
|
Ứng dụng CNTT trong thực hiện nhiệm
vụ quân sự - quốc phòng của lực lượng vũ trang tỉnh
|
Bộ
chỉ huy quân sự tỉnh Bình Dương
|
Bộ
chỉ huy quân sự tỉnh Bình Dương
|
2.950
|
|
|
|
|
|
14
|
Xây dựng hệ thống phần mềm nền tảng
chia sẻ, tích hợp dữ liệu cấp tỉnh
|
Trung
tâm Thông tin điện tử
|
Sở
Thông tin và Truyền thông
|
44.450
|
|
|
|
|
|
15
|
Xây dựng CSDL doanh nghiệp tỉnh
Bình Dương
|
Sở Kế hoạch và Đầu
tư
|
Sở Kế
hoạch và Đầu tư
|
14.988
|
|
|
|
|
|
16
|
Đầu tư thiết bị bảo mật cho các
Trung tâm dữ liệu
|
Trung
tâm Thông tin điện tử
|
Sở
Thông tin và Truyền thông
|
9.894
|
|
|
|
|
|
17
|
Trang thiết bị hạ tầng kỹ thuật cho
UBND cấp xã GĐ 1
|
44
UBND cấp xã
|
Sở
Thông tin và Truyền thông
|
18.000
|
|
|
|
|
|
18
|
Xây dựng điện toán đám mây dùng
riêng cho các cơ quan nhà nước
|
Trung
tâm Thông tin điện tử
|
Sở
Thông tin và Truyền thông
|
10.596
|
|
|
|
|
|
19
|
Đầu tư thiết bị công cụ nhiệm vụ ứng
cứu máy tính
|
Sở
Thông tin và Truyền thông
|
Sở
Thông tin và Truyền thông
|
14.523
|
|
|
|
|
|
20
|
Đầu tư cho Trung tâm Công nghệ thông tin và Truyền thông đổi mới hoạt động
dịch vụ, tư vấn phát triển CNTT và đảm nhiệm vai trò Trung tâm dữ liệu dự
phòng
|
Trung
tâm Công nghệ thông tin và Truyền thông
|
Sở
Thông tin và Truyền thông
|
24.990
|
|
|
|
|
|
21
|
Xây dựng hệ thống máy trạm ảo VDI
|
Trung
tâm Thông tin điện tử
|
Sở
Thông tin và Truyền thông
|
15.425
|
|
|
|
|
|
|
Tổng
|
310.711
|
|
|
|
|
|
PHỤ LỤC 4
DANH MỤC NHÓM CÁC DỊCH VỤ CÔNG ĐƯỢC ƯU TIÊN CUNG CẤP
TRỰC TUYẾN MỨC ĐỘ 4
(Ban hành kèm theo Kế hoạch số 1404/KH-UBND ngày
10/5/2016 của UBND tỉnh)
I. CẤP TỈNH
|
STT
|
Nhóm
thủ tục hành chính
|
1.
|
Cấp giấy phép thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện
của thương nhân nước ngoài tại Việt Nam
|
2.
|
Cấp phép văn phòng đại diện
|
3.
|
Đăng ký giấy
chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh xăng
dầu
|
4.
|
Đăng ký giấy
phép kinh doanh buôn bán các sản phẩm
rượu
|
5.
|
Cấp phép kinh doanh bán buôn sản phẩm
thuốc lá
|
6.
|
Cấp chứng chỉ hành nghề cho kỹ sư, kiến trúc sư
|
7.
|
Cấp chứng chỉ hành nghề giám sát thi công xây dựng
công trình
|
8.
|
Định giá, môi giới bất động sản
|
9.
|
Cấp chứng chỉ kỹ sư định giá xây dựng
|
10.
|
Cấp giấy phép xây dựng
|
11.
|
Cấp phép quy hoạch xây dựng
|
12.
|
Cấp phép bưu chính
|
13.
|
Cấp chứng chỉ nghề buôn bán thuốc bảo
vệ thực vật
|
14.
|
Cấp chứng nhận hành nghề kinh doanh
thuốc thú y
|
15.
|
Cấp chứng nhận hoạt động tàu cá
|
16.
|
Giấy phép khai
thác thủy sản
|
17.
|
Cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện sản
xuất, sơ chế rau quả, an toàn
|
18.
|
Cấp phiếu lý lịch tư pháp
|
19.
|
Đăng ký văn phòng giao dịch tổ chức
hành nghề luật sư
|
20.
|
Đăng ký hành nghề luật sư
|
21.
|
Khai sinh có yếu tố nước ngoài
|
22.
|
Giám hộ có yếu
tố nước ngoài
|
23.
|
Cấp, đổi giấy phép lái xe
|
24.
|
Cấp phù hiệu xe tuyến cố định và sổ
nhật trình chạy xe
|
25.
|
Cấp, đổi giấy phép kinh doanh
vận tải
|
26.
|
Thành lập và hoạt động của doanh
nghiệp
|
27.
|
Cấp giấy chứng nhận đầu tư
|
28.
|
Cấp phép lao động cho người nước ngoài
|
29.
|
Cấp giấy chứng nhận hoạt động Tổ chức
khoa học và công nghệ
|
30.
|
Cấp giấy chứng nhận, chứng chỉ hành
nghề y tế tư nhân
|
31.
|
Cấp chứng chỉ hành nghề dược
|
32.
|
Cấp giấy chứng nhận kinh doanh thuốc
|
33.
|
Cấp hộ chiếu công vụ, ngoại giao
|
34.
|
Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
|
35.
|
Chuyển đổi mục đích sử dụng đất
|
36.
|
Tặng, thừa kế, thế chấp, giao, cho
thuê quyền sử dụng đất
|
37.
|
Cấp phép lĩnh vực tài nguyên nước
|
38.
|
Cấp phép khoáng sản
|
39.
|
Cấp giấy phép biểu diễn nghệ thuật chuyên nghiệp
|
40.
|
Cấp giấy phép thực hiện quảng cáo
|
II. CẤP HUYỆN
|
STT
|
Nhóm
thủ tục hành chính
|
1.
|
Đăng ký kinh doanh hộ kinh doanh
|
2.
|
Đăng ký kinh doanh hợp tác xã
|
3.
|
Đăng ký kinh doanh bia rượu thuốc lá
|
4.
|
Cấp phép vệ sinh an toàn thực phẩm
|
5.
|
Cấp phép xây dựng nhà ở riêng lẻ
|
6.
|
Đăng ký góp vốn bằng quyền sử dụng đất
|
7.
|
Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
|
8.
|
Cấp giấy phép các hoạt động sử dụng
vỉa hè, lề đường
|
III. CẤP PHƯỜNG/XÃ
|
STT
|
Nhóm
thủ tục hành chính
|
1.
|
Khai sinh
|
2.
|
Kết hôn
|
3.
|
Đăng ký việc giám hộ
|
4.
|
Giấy phép xây dựng nhà ở riêng lẻ
|
5.
|
Đăng ký thành lập nhóm trẻ, lớp mẫu
giáo độc lập
|